Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Phân tích một số hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà tĩnh năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.34 KB, 84 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






VÕ TÁ SỸ

PHÂN TÍCH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2012

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I








HÀ NỘI – 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI



VÕ TÁ SỸ


PHÂN TÍCH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2012


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60.73.20


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà




HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn, em xin chân thành cảm ơn:
PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà
Cô là người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tinh thần em
trong suốt quá trình học tập cũng như tiến hành đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô trong bộ môn
Quản lý & Kinh tế dược đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho em hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn
DS. Nguyễn Đức Chung
cùng toàn thể anh chị
em dược sĩ trong khoa Dược, cùng các y bác sỹ – Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Hà Tĩnh đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ, giảng viên
trường Đại Học Dược Hà Nội đã dạy bảo tận tình cho em trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Và cuối cùng, xin gửi tới bố mẹ, người thân lòng biết ơn vô hạn, gửi
tới bạn bè – những người luôn sát cánh động viên, quan tâm, giúp đỡ tôi, lời
cảm ơn chân thành !


Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2013
Học viên



Võ Tá Sỹ


MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN 3

1.1.TỔNG QUAN VỀ CUNG ỨNG THUỐC BỆNH VIỆN 3


1.1.1.Hoạt động lựa chọn thuốc 4

1.1.2.Hoạt động mua thuốc 6

1.1.3.Hoạt động tồn trữ và cấp phát thuốc 8

1.1.4.Hoạt động sử dụng thuốc 10

1.2.THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN Ở
NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 12

1.2.1.Hoạt động lựa chọn thuốc 13

1.2.2.Hoạt động mua sắm thuốc 13

1.2.3.Hoạt động tồn trữ và cấp phát thuốc 14

1.2.4.Hoạt động sử dụng thuốc 15

1.3.TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN VÀ KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH HÀ TĨNH 16

1.3.1. Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh. 16

1.3.2 Khoa Dược Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh 17

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 21

2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 21


2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu: 21

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu: 21

2.3.3. Phương pháp xử lý, phân tích và trình bày số liệu 22

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24

3.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN THUỐC 24

3.1.1. Quy trình xây dựng Danh mục thuốc năm 2012 của Bệnh viện Đa khoa
Hà Tĩnh 24

3.1.2. Phân tích danh mục thuốc 26

3.1.3. Tính phù hợp của danh mục thuốc với tình hình tiêu thụ thực tế 30

3.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MUA SẮM THUỐC 31

3.2.1. Quy trình đấu thầu 31

3.2.2. Kết quả hoạt động mua sắm thuốc tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnhnăm 2012 33

3.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TỒN TRỮ, CẤP PHÁT THUỐC 38

3.3.1. Hoạt động tồn trữ bảo quản thuốc 38

3.3.2. Hoạt động cấp phát thuốc 41


3.3.3. Báo cáo thống kê 44

3.4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT SỬ DỤNG THUỐC 46

3.4.1. Giám sát việc thực hiện danh mục 46

3.4.2. Giám sát kê đơn thuốc của bác sỹ 47

3.4.3. Hoạt động giao phát thuốc tại khoa Dược và khoa Lâm sàng 49

3.4.4. Hoạt động dược lâm sàng 50

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 52

4.1. Về hoạt động lựa chọn thuốc 52

4.2. Về hoạt đồng mua sắm thuốc 54

4.3. Về hoạt động tồn trữ, cấp phát thuốc 56

4.4. Về hoạt động giám sát sử dụng thuốc. 58

4.5. Một số hạn chế của đề tài 60

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61

PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


TIẾNG VIỆT

TIẾNG ANH

INTERNET


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Chú giải
ADR Adverse Drug Reaction - Phản ứng có hại của thuốc
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BV Bệnh viện
BVĐK Bệnh viện Đa khoa
DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện
DMTCY Danh mục thuốc chủ yếu
DMTTY Danh mục thuốc thiết yếu
DSĐH Dược sĩ đại học
DSLS Dược sĩ lâm sàng
DSTH Dược sĩ trung học
FEFO First Expiry – First out - Hạn sử dụng ngắn thì xuất
trước.
FIFO First in – First out - Thuốc nhập trước xuất trước.
GN-HTT Gây nghiện - hướng tâm thần
HĐT&ĐT Hội đồng Thuốc và Điều trị
ICD – 10 International Classification of Desease - Phân loại bệnh
tật lần thứ 10.
INN International Nonproprietary Name - Tên chung quốc tế
không sở hữu bản quyền.
MHBT Mô hình bệnh tật

TTT Thông tin thuốc
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Nội dung Trang

Bảng 1.1 Phân bổ nhân sự khoa Dược 19
Bảng 3.2 Hoạt chất mới được bổ sung so với năm 2011 25
Bảng 3.3 Danh mục hoạt chất BVĐK tỉnh Hà Tĩnh năm 2012 26
Bảng 3.4 Tỷ lệ thuốc thiết yếu so với DMTTY năm 2005 của Bộ
Y tế
28
Bảng 3.5 Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và đa thành phần 28
Bảng 3.6 Các thuốc trong DMTBV không sử dụng năm 2012 30
Bảng 3.7 Một số thuốc sử dụng ngoài danh mục 30
Bảng 3.8 Giá trị một số nhóm thuốc sử dụng năm 2012 33
Bảng 3.9 Tỷ lệ thuốc nội và thuốc ngoại 34
Bảng 3.10

Nguồn gốc thuốc ngoại 34
Bảng 3.11

Giá trị tiền thuốc nội và thuốc ngoại 35
Bảng 3.12

Các hình thức cung ứng thuốc tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh 36
Bảng 3.13

Một số nhà cung ứng thuốc năm 2012 36
Bảng 3.14

Trang thiết bị tồn trữ, bảo quản thuốc của khoa Dược 40

Bảng 3.15

Giá trị thuốc xuất – nhập – tồn kho 45
Bảng 3.16

Giá trị thuốc hủy năm 2012 46
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số TT Nội dung Trang

Hình 1.1 Chu trình cung ứng thuốc. 3
Hình 1.2 Quy trình mua thuốc. 6
Hình 1.3 Quy trình sử dụng thuốc. 10
Hình 1.4 Sơ đồ tổ chức hoạt động của khoa Dược. 18
Hình 2.5 Tóm tắt nội dung nghiên cứu của để tài. 22
Hình 3.6 Quy trình xây dựng Danh mục thuốc tại BVĐK tỉnh Hà
Tĩnh.
24
Hình 3.7 Quy trình đấu thầu. 32
Hình 3.8 Sơ đồ hệ thống kho của khoa Dược. 38
Hình 3.9 Sơ đồ vị trí kho của khoa Dược. 39
Hình 3.10 Quy trình cấp phát thuốc tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh. 41
Hình 3.11 Quy trình cấp phát thuốc cho người bệnh nội trú. 42
Hình 3.12 Quy trình cấp phát thuốc Bảo hiểm y tế ngoại trú. 43
Hình 3.13 Quy trình hoàn trả thuốc nội trú 44


1

ĐẶT VẤN ĐỀ


Đất nước ta đang ngày càng đổi mới, sự phát triển không ngừng của
kinh tế, xã hội cùng những sự thay đổi về môi trường sống cũng như chế độ
dinh dưỡng, lối sinh hoạt đã ảnh hưởng không nhỏ đến mô hình bệnh tật của
nước ta. Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong
công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, do đó vấn đề cung ứng thuốc
đảm bảo tính an toàn, hợp lý, hiệu quả là một trong những yếu tố đóng góp to
lớn vào nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Vấn đề này đã được nêu ra
trong chiến lược phát triển ngành Dược do Thủ tướng chính phủ phê duyệt:
“Phát triển ngành Dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội nhập khu vực và thế giới,
nhằm đảm bảo cung ứng thuốc thường xuyên và có chất lượng, đảm bảo sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn, phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân”. Từ đây, cũng có thể thấy cung ứng thuốc trong công tác khám
chữa bệnh là một mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà Nước.
Trong những năm qua, ngành Y tế đã có những chấn chỉnh, thay đổi để
nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động cung ứng thuốc, nhất là hoạt động
cung ứng thuốc trong bệnh viện, nơi có khoảng hơn 60% lượng thuốc tiêu
thụ. Nhà Nước đã ban hành nhiều thông tư hướng dẫn, văn bản pháp quy
hướng dẫn chi tiết, cụ thể cho các hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện.
Điều này là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các bệnh viện thực hiện công tác
cung ứng thuốc tốt hơn. Tuy nhiên, sự phong phú của các biệt dược trong bối
cảnh nguồn thông tin đa chiều và tác động vật chất của cơ chế thị trường đã
gây ra nhiều sức ép cũng như khó khăn cho các bệnh viện trong việc so sánh
để lựa chọn thuốc, giám sát hoạt động kê đơn, lựa chọn, cập nhật thông tin về
thuốc. Bên cạnh đó là khó khăn về mặt cán bộ dược cũng là một vấn đề lớn.
Với những vấn đề nêu trên thì làm thế nào để bảo đảm cung ứng thuốc an
2

toàn, hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm hiện là vấn đề nan giải của hầu hết các
bệnh viện.

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh – trực thuộc Sở Y Tế, là cơ sở đầu
ngành về khám chữa bệnh ở tỉnh Hà Tĩnh. Với lượng người bệnh đến khám
ngày càng đông, mô hình bệnh tật đa dạng thì vấn đề cung ứng thuốc đảm bảo
an toàn, hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm trở nên ngày càng cấp bách hơn. Đến
hiện nay thì hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viên Đa khoa tỉnh Hà tĩnh vẫn
chưa được nghiên cứu chi tiết, cụ thể. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài
“Phân tích một số hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Hà Tĩnh năm 2012” được thực hiện với các mục tiêu sau:
- Phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Hà Tĩnh năm 2012.
- Phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát và giám sát sử dụng thuốc tại
bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh năm 2012.
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi mong muốn đưa ra
những ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động cung ứng
thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh.
3

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CUNG ỨNG THUỐC BỆNH VIỆN
Chu trình cung ứng thuốc
Cung ứng thuốc là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến người sử
dụng. Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện được biểu diễn theo sơ đồ
như sau:














Chu trình cung ứng thuốc gồm 4 hoạt động chính: Lựa chọn thuốc, mua
sắm thuốc, cấp phát thuốc và sử dụng thuốc. Mỗi hoạt động này đều có vai trò
hết sức quan trọng và có mối liên quan chặt chẽ với nhau, hoạt động này nối
tiếp hoạt động kia. Hoạt động sau là kết quả của hoạt động trước đó và đồng
thời là nền tảng cho hoạt động tiếp sau. Để chu trình hoạt động hiệu quả thì
cần có sự vận hành hiệu quả của từng hoạt động đồng thời là sự điều phối,
liên kết chặt chẽ của các hoạt động thông qua các chính sách của tổ chức [4].


SỬ
DỤNG
MUA
SẮM
CẤP
PHÁT
LỰA
CHỌN
Mô hình bệnh tật
Phác đồ điều trị
Ngân sách
Thông tin
Khoa
học
Công

nghệ
Kinh tế
Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc
4

1.1.1. Hoạt động lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là hoạt động quan trọng. Hiện nay, cùng với sự phát
triển của ngành Dược, trên thị trường có rất nhiều loại thuốc, cùng một hoạt
chất cũng có rất nhiều biệt dược khác nhau. Do đó, việc lựa chọn thuốc phù
hợp để đưa vào danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) có vai trò rất quan trọng
đảm bảo tính chủ động trong cung ứng cũng như tính hiệu quả, an toàn, tiết
kiệm và sử dụng hợp lý nguồn ngân sách trong quá trình điều trị. Tiêu chí để
lựa chọn thuốc:
- Phù hợp với mô hình bệnh tật.
- Đã được chứng minh là có hiệu quả và an toàn
- Đã được chứng minh là đảm bảo chất lượng.
- Chỉ số chi phí – hiệu quả thuận lợi.
- Có đặc tính dược động học như mong muốn và có thể sản xuất ở địa
phương.
- Sẵn có dạng đơn chất [3].
Đối với các thuốc thành phẩm, các biệt dược của cùng một hoạt chất thì
việc lựa chọn đưa vào DMTBV thực hiện theo nguyên tắc: Ưu tiên lựa chọn
thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh
nghiệp dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) [18].
Theo hướng dẫn thực hành của Tổ chức y tế thế giới, hoạt động lựa
chọn thuốc trong bệnh viện phụ thuộc nhiều yếu tố như :
- Mô hình bệnh tật của bệnh viện: Là số liệu thống kê bệnh tật trong
khoảng thời gian nhất định, thường là theo từng năm, về số người bệnh đến
khám và điều trị. Để thống nhất, thuận lợi và chính xác khi xác định MHBT,
Tổ chức y tế thế giới đã ban hành phân loại quốc tế về bệnh tật – ICD

(Internation Classification of Diseases and Health problem). Bảng phân loại
chỉnh sửa lần thứ 10 (thường gọi là ICD 10) gồm 21 chương bệnh, mỗi
chương bệnh gồm một hay nhiều nhóm bệnh, mỗi nhóm bệnh có nhiều loại
5

bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều mô tả chi tiết theo nguyên nhân gây bệnh hoặc
tính chất của bệnh [4],[7].
- Phác đồ điều trị: Các phác đồ điều trị được tổng kết từ kinh nghiệm
thực tiễn, mang tính khoa học và được sử dụng như khuôn mẫu trong điều trị
học. Theo Tổ chức y tế thế giới, một phác đồ điều trị phải bao gồm 4 yếu tố:
Hợp lý, an toàn, hiệu quả và kinh tế.
- Chủ trương, chính sách của Nhà Nước : Chính sách thuốc quốc gia
Việt Nam đã đề ra hai mục tiêu lớn là:
+ Cung cấp thuốc cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân một cách
đẩy đủ, kịp thời các loại thuốc có hiệu lực, chất lượng tốt với giá thành
hợp lý.
+ Việc sử dụng thuốc phải an toàn, hợp lý và hiệu quả [4], [35].
Trong quá trình xây dụng DMT bệnh viện cần bám sát với danh mục thuốc
chủ yếu và danh mục thuốc thiết yếu do Bộ Y Tế ban hành. [8],[9],[12].
- Kinh phí của bệnh viện: Kinh phí hoạt động của BV có thể gồm nhiều
nguồn: Ngân sách Nhà Nước, nguồn thu của BV thông qua các hoạt động
khám chữa bệnh, ngân sách BHYT, nguồn tài trợ của các tổ chức khác. Đây là
căn cứ quan trọng để xây dựng DMT sao cho thật hợp lý.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật : Trình độ chuyên môn kỹ thuật của BV
cho phép lựa chọn các loại thuốc phù hợp với khả năng, trình độ để đưa đến
hiệu quả tốt nhất trong việc sử dụng thuốc. Đồng thời, căn cứ vào trình độ
chuyên môn của BV Bộ Y Tế đã phân loại các BV theo hạng và có quy định
về phạm vi sử dụng thuốc trong DMTCY cho từng hạng BV [12].
Ngoài ra, cũng nên căn cứ vào tình hình sử dụng thuốc của các năm
trước cũng như kinh nghiệm lâm sàng của các bác sĩ điều trị. Đồng thời, do

tình hình thực tiễn luôn thay đổi, mô hình bệnh tật thay đổi, các thuốc mới
được cập nhật thường xuyên nên DMT cũng phải liên tục được rà soát, cập
nhật để đáp ứng tốt nhất và hợp lý nhu cầu điều trị [39].
6

1.1.2. Hoạt động mua thuốc
1.1.2.1. Quy trình mua thuốc
Hoạt động mua thuốc là một khâu quan trọng trong chu trình cung ứng
thuốc. Quá trình mua thuốc phải đảm bảo đúng thuốc, đủ số lượng, chất lượng
và giá cả hợp lý [4]. Quy trình mua thuốc gồm các bước (hình 1.2):
















- Thu thập thông tin: Là những thông tin liên quan đến thuốc.
+ Thông tin chuyên môn: Dược động học, dược lực học, tác dụng dược lý, chỉ
định, liều dùng, tác dụng không mong muốn, tương tác thuốc, thận trọng
+ Thông tin liên quan: Giá thuốc, so sánh giá thuốc cùng loại, tình hình sử

dụng thuốc như thế nào.
- Xác định nhu cầu, cân đối nhu cầu – kinh phí: Sau khi thu thập đầy đủ
các thông tin liên quan đến thuốc, tiến hành lựa chọn các loại thuốc. Xây
Thanh toán
Xác định nhu cầu,
cân đối nhu cầu - kinh phí
Quy trình
mua thuốc
Đặt hàng, theo
dõi đơn đặt hàng
Kiểm nhận thuốc
và kiểm tra
Thu thập
thông tin
Chọn nhà
cung ứng
Chọn
phương thức
mua
Hình 1.2: Quy trình mua thuốc.
7

dựng DMT căn cứ theo MHBT, khả năng tài chính và các yếu tố liên quan.
Sau đó dự trù về mặt số lượng một cách tương đối dựa vào thống kê lịch sử sử
dụng thực tế, MHBT và phác đồ điều trị. Ngoài ra còn có thể kể đến các yếu
tố khác ảnh hưởng như bệnh dịch, thời tiết, điều kiện kinh tế, giá cả, sự xuất
hiện của thuốc mới
- Chọn phương thức mua: Có nhiều phương thức mua thuốc như mua
sắm trực tiếp, tự pha chế, mua sắm đặc biệt, chào hàng cạnh tranh…
- Chọn nhà cung ứng: Tùy theo phương thức mua mà sẽ có những

phương thức chọn nhà cung ứng khác nhau sao cho phù hợp. Nếu là chỉ định
thầu thì nhà cung ứng đã được chọn ngay từ đầu, nếu đấu thầu hạn chế thì lựa
chọn nhà cung ứng theo điều kiện phù hợp… Hiện nay, hình thức được áp
dụng phổ biến nhất là chào hàng cạnh tranh, hình thức này giúp chọn được
nhà cung ứng phù hợp có đủ năng lực về tài chính và chuyên môn nhằm thực
hiện hiệu quả việc mua thuốc.
- Đặt hàng và theo dõi đơn hàng: Đặt hàng theo đúng số lượng thuốc yêu
cầu. Tùy theo điều kiện thực tế (hàng tồn, kinh phí, tình trạng khám chữa
bệnh ) mà có thể đặt hàng theo tháng, quý, năm hoặc theo nhu cầu. Nếu đặt
hàng theo tháng thì sẽ tránh được tình trạng thiếu thuốc, đáp ứng nhanh trong
những trường hợp có thay đổi, giảm tình trạng hàng tồn kho, giảm chi phí lưu
trữ, tránh tồn vốn. Tuy nhiên đặt hàng theo tháng phải yêu cầu có sự phối hợp
chặt chẽ, ăn khớp giữa các khâu. Nếu mua theo năm thì chỉ cần thống kê và
đặt hàng một lần, tránh được nguy cơ thiếu thuốc, hết hàng. Vì mua hàng cho
cả năm nên tiền sẽ bị đọng, cần mặt bằng kho bãi, điều kiện để bảo quả đồng
thời khó điều chỉnh khi thay đổi cách điều trị.
- Nhận thuốc và kiểm nhận: Khi kí kết hợp đồng đã quy định rõ địa
điểm, cách thức giao hàng. Hiện nay, các công ty cung ứng thường giao hàng
đến tận kho thuốc của khoa Dược của BV. Khi nhận thuốc phải đối chiếu hóa
đơn, phiếu báo lô với thực tế về tên thuốc, số lượng, hàm lượng, quy cách
8

đóng gói, nơi sản xuất, hạn dùng. Thuốc phải được bảo quản ở điều kiện theo
đúng yêu cầu kỹ thuật cả trong lúc vận chuyển. Khi kiểm nhận thuốc phải có
biên bản, sổ sách kiểm nhập theo đúng quy chế.
- Thanh toán: Thanh toán tiền thuốc theo đúng số lượng đã mua và đúng
giá đã trúng thầu. Phương thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, séc, chuyển
khoản; Có thể trả ngay khi giao hàng hoặc là trả theo kì. Hiện nay do kinh phí
hoạt động của các BV hạn hẹp nên việc thanh toán có thể nợ 3 đến 6 tháng.
- Thu thập thông tin: Để kết thúc một quy trình mua thuốc, công việc

cuối cùng là tổng kết, đánh giá lại những thuốc đã lựa chọn mua để chuẩn bị
cho quy trình mua thuốc tiếp theo [4].
1.1.2.2. Đấu thầu thuốc
Đấu thầu thuốc là một yếu tố quan trọng, liên quan đến nhiều vấn đề,
khía cạnh của quy trình mua thuốc như chất lượng, giá cả, nhà cung ứng. Do
đó để tăng cường quản lý, sử dụng kinh phí của các cơ sở y tế công lập trong
việc mua thuốc, hóa chất vật tư y tế tiêu hao ngày 25/02/1997 Bộ Y Tế đã ban
hành Chỉ thị số 03/BYT- CT quy định rõ: “Việc mua bán thuốc phải thực hiện
qua thể thức đấu thầu, chọn thầu, chỉ định thầu công khai theo quy định của
Nhà Nước”. Sau đó, để ngày càng hoàn chỉnh quy chế mua thuốc thì Nhà
Nước cũng đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật, các thông tư, chỉ thị
liên quan. Ngày 19/01/2012 Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành thông tư liên
tịch số 01/2012/TTLT – BYT – BTC về việc “Hướng dẫn đấu thầu mua thuốc
trong các cơ sở y tế” thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 [11].
1.1.3. Hoạt động tồn trữ và cấp phát thuốc
1.1.3.1. Giám sát tồn trữ, bảo quản thuốc
Tồn trữ, bảo quản thuốc có ảnh hưởng đến chất lượng thuốc. Nếu việc
tồn trữ bảo quản thuốc không tốt có thể làm thay đổi chất lượng thuốc trước
khi đến người bệnh làm ảnh hưởng đến hoạt động khám chữa bệnh. Vì vậy,
kho thuốc phải có những quy định cụ thể phù hợp với việc bảo quản thuốc.
9

Kho phải cao ráo, thoáng mát, được trang bị đủ các thiết bị ánh sáng, điều hòa
nhiệt độ, chống cháy nổ đúng yêu cầu chuyên môn, an toàn và đảm bảo 5
chống: Ẩm, nóng – Nấm mốc, mối mọt, chuột bọ, côn trùng – Cháy nổ – Để
quá hạn dùng – Nhầm lẫn, đổ vỡ, mất mát. Có các kho hoặc khu vực riêng để
bảo quản các loại thuốc có yêu cầu khác nhau như kho lạnh, kho hóa chất,
kho thuốc tân dược. Khu vực nhập thuốc, bảo quản, xuất thuốc và biệt trữ
tách rời nhau. Các kho nên có sự phân chia để đảm bảo thuận tiện trong quá
trình sử dụng.

Thuốc nhập kho phải được bảo quản theo đúng yêu cầu của nhà sản
xuất và được theo dõi chặt chẽ về hạn dùng. Đối với thuốc GN – HTT phải có
chế độ bảo quản đặc biệt quy định. Các thuốc cần được sắp xếp theo quy tắc
FEFO – hạn gần xuất trước và FIFO – nhập trước xuất trước để đảm bảo
tránh hiện tượng quá hạn thuốc.
Bên cạnh đó việc lưu trữ hệ thống hồ sơ tài liệu bao gồm giấy biên
nhận, phiếu xuất, hệ thống sổ sách và các quy trình thao tác cũng góp phần
nâng cao chất lượng công tác tồn trữ bảo quản và kiểm soát theo dõi chất
lượng thuốc [6],[16].
1.1.3.2. Cấp phát thuốc
Tùy theo năng lực chuyên môn cũng như tình hình nhân sự cụ thể mà
Giám đốc BV sẽ quy định Khoa Dược cấp phát thuốc tới khoa lâm sàng hay
khoa lâm sàng đến khoa Dược để nhận thuốc, theo đó sẽ có quy trình cấp
phát phù hợp.
Hoạt động cấp phát căn cứ vào phiếu lĩnh thuốc có ký duyệt của trưởng
khoa điều trị và trưởng khoa dược. Khi cấp phát, dược sĩ cần thực hiện 3 kiểm
tra và 3 đối chiếu theo đúng quy chế.
3 kiểm tra:
- Thể thức đơn hoặc phiếu lĩnh thuốc, liều dùng, cách dùng.
- Chất lượng thuốc.
10

- Nhãn thuốc
3 đối chiếu:
- Tên thuốc ở đơn, phiếu và nhãn.
- Nồng độ, hàm lượng thuốc ở đơn, phiếu với số lượng thuốc sẽ giao.
- Số lượng, số nhãn thuốc ở đơn, phiếu với số lượng thuốc sẽ giao [16].
Sau khi cấp phát dược sĩ quản lý phải vào thẻ kho theo dõi thuốc hàng
ngày. Khoa Dược chịu trách nhiệm về toàn bộ chất lượng thuốc được cấp
phát. Trường hợp thuốc GN - HTT phải thực hiện cấp phát theo đúng các quy

định tại thông tư số 10/2010/TT-BYT và thông tư số 11/2010/TT-BYT về
hướng dẫn các hoạt động liên quan đến thuốc GN - HTT và tiền chất dùng
làm thuốc [14],[15].
1.1.4. Hoạt động sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc là khâu chủ chốt trong chu trình cung ứng thuốc, quy
trình sử dụng thuốc được thể hiện ở sơ đồ hình 1.3.
Mục tiêu của bất kì hệ thống quản lý dược phẩm nào cũng nhằm cung
cấp cho người bệnh đúng thuốc mà họ cần. Tất cả các hoạt động lựa chọn,
mua sắm, cấp phát đều là tiền đề để việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, hợp
lý. Quản lý sử dụng thuốc tốt thúc đẩy thực hiện tốt các chuyên môn về dược
nâng cao hiệu quả điều trị, tính an toàn trong sử dụng cũng như giảm bớt chi
phí chăm sóc sức khỏe, tiết kiệm nguồn ngân sách.








Chẩn đoán
theo dõi
Tuân thủ
điều trị
Cấp phát
thuốc
Kê đơn
Hình 1.3: Quy trình sử dụng thuốc
11


1.1.4.1. Hoạt động chẩn đoán theo dõi
Đây là hoạt động quan trọng trong quy trình sử dụng thuốc, làm cơ sở
để bác sĩ xác định mục tiêu, phương án điều trị và đưa ra chỉ định thuốc phù
hợp với người bệnh. Chẩn đoán, theo dõi bệnh trạng sai dẫn đến việc lựa chọn
thuốc không phù hợp gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh và lãng phí về
ngân sách.
Để đảm bảo công tác này, người thầy thuốc phải có kiến thức chuyên
môn tốt và liên tục cập nhật các thông tin liên quan đến thuốc và bệnh học.
Đồng thời phải chú ý đến tình trạng của người bệnh cũng như bệnh sử, cơ địa
của người bệnh [40].
1.1.4.2. Hoạt động kê đơn
Kê đơn và chỉ định dùng thuốc là do thầy thuốc thực hiện, thuốc kê đơn
cho người bệnh cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh.
- Phù hợp với tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh.
- Phù hợp với tuổi và cân nặng.
- Phù hợp với phác đồ điều trị (nếu có).
- Không lạm dụng thuốc.
 Đối với kê đơn trong hồ sơ bệnh án: Thầy thuốc thực hiện đúng các
quy định về làm hồ sơ bệnh án và chỉ định thuốc theo thông tư số 23/2011/TT
– BYT về hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh.
HĐT&ĐT tiến hành phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng (bình
bệnh án) ít nhất một lần mỗi tháng [17].
 Đối với kê đơn thuốc ngoại trú: Việc kê đơn thuốc phải thực hiện theo
đúng các quy chế về kê đơn và bán thuốc theo đơn để hạn chế sai sót trong
quá trình kê đơn, cấp phát thuốc và người bệnh sử dụng thuốc; đảm bảo tính
hiệu quả, an toàn và kinh tế trong sử dụng thuốc. Quản lý việc kê đơn thuốc
trong điều trị ngoại trú căn cứ theo quyết định số 04/2008/QĐ – BYT [13].
12


1.1.4.3. Hoạt động việc cấp phát thuốc và tuân thủ điều trị
Nhằm đảm bảo thuốc được đưa đến đúng người bệnh, với liều dùng,
chất lượng thuốc tốt và có hướng dẫn sử dụng rõ ràng, thông tư số
23/2011/TT- BYT và thông tư số 22/2011/TT - BYT đã quy định rõ về trách
nhiệm của khoa Dược và khoa lâm sàng trong hoạt động cấp phát thuốc và
giúp người bệnh tuân thủ điều trị [16],[17]. Thông tư 07/2011/TT – BYT
hướng dẫn công tác điều dưỡng và chăm sóc người bệnh tại BV [19].
1.2. THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN Ở
NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Trong bối cảnh nước ta hiện nay, theo cơ chế thị trường cùng với sự
phát triển của nhiều ngành nghề thì công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đã
có những sự phát triển nhất định. Tuy nhiên, với tình trạnh hơn 60% tiền
khám chữa bệnh là kinh phí mua thuốc và tăng dần theo từng năm thì công tác
quản lý cung ứng thuốc là một vấn đề lớn.
Tổng giá trị tiền thuốc ước tính sử dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD
tăng 9,1% so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất trong nước năm 2012 ước
tính đạt khoảng 1.200 triệu USD tăng 5,26% so với năm 2011. Trị giá thuốc
nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình quân tiền thuốc đầu người là
29,5 USD [39].
Doanh thu thuốc từ dược liệu sản xuất trong nước trong hai năm gần
đây tăng trưởng cao, năm 2011 tăng 33%, năm 2010 tăng 25% so với năm
trước. Dự báo năm 2012 doanh thu thuốc từ dược liệu sản xuất trong nước sẽ
đạt trên 3.500 tỷ đồng tăng 35% so với năm 2011.
Thị trường thuốc cơ bản được duy trì bình ổn, đáp ứng đủ thuốc phục
vụ công tác điều trị, không để xảy ra tăng giá đồng loạt, đột biến. Theo số liệu
của Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch Đầu tư, trong năm 2012, mức độ tăng
giá nhóm hàng dược phẩm là 5,27%, thấp hơn mức độ tăng giá của CPI
(6,81%) [42],[43].
13


Với mục tiêu thống nhất, đồng bộ hóa đồng thời rõ ràng minh bạch công
tác cung ứng thuốc, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật
và các văn bản dưới luật, thông tư hướng dẫn thực hiện.
1.2.1. Hoạt động lựa chọn thuốc
Hiện nay, hầu hết các BV, cơ sở y tế đều đã xây dựng được quy trình lựa
chọn thuốc hợp lý. Danh mục thuốc bệnh viện nhìn chung đáp ứng được nhu
cầu điều trị của BV và có tỷ lệ cao các thuốc trong DMTCY của Bộ Y tế.
DMTBV được xây dựng chủ yếu dựa vào mô hình bệnh tật, kinh nghiệm sử
dụng thuốc, số liệu sử dụng của các năm trước và kiến nghị của các khoa lâm
sàng. Sự phù hợp giữa DMTBV và MHBT là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định trong hoạt động lựa chọn thuốc. Tuy nhiên hiện nay vẫn
chưa phù hợp hoàn toàn giữa DMTBV và MHBT, một số thuốc đặc biệt là
nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn và điều trị ký sinh trùng chiếm tỷ lệ cao so
với tỷ lệ mắc. Ở BV Hữu Nghị theo thống kê năm 2010, nhóm bệnh này có tỷ
lệ mắc là 5,01% là chương bệnh hay gặp thứ 7 nhưng tỷ lệ thuốc trong
DMTBV là 15,5% xếp thứ nhất [28]. Tương tự ở Bệnh viện Đại học Y Huế,
tỷ lệ mắc là 4,2% nhưng tỷ lệ thuốc trong DMTBV là 25,7%[33]. Bên cạnh
đó là tỷ lệ thuốc nội – thuốc ngoại trong DMTBV. Những năm gần đây thì tỷ
lệ thuốc nội đã tăng lên nhưng vẫn còn thấp so với thuốc ngoại. Tỷ lệ số
lượng thuốc nội/thuốc ngoại ở BV Đa khoa Hà Tây năm 2005 là 116/202
(36,5%/63,5%)[31], ở BV Xanh–pôn năm 2008 là 182/363 (33,4%/66,6%)
[27], ở BV Đại học Y Huế năm 2011 là 442/540 (45%/55%) [33].
1.2.2. Hoạt động mua sắm thuốc
Với mục đích đồng bộ hóa và tạo khung pháp lý cho hoạt động mua sắm
thuốc, thông tư liên tịch TT 10/2007/TTLT–BYT–BTC và TT 01/2012/TTLT
– BYT–BTC đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng để các đơn vị khám chữa
bệnh thực hiện việc đấu thầu mua sắm thuốc [11],[21]. Với đặc điểm, quy mô
14

của từng BV mà các BV đã vận dụng linh hoạt để có hình thức mua sắm hợp

lý và phù hợp với viện mình. Hình thức ‘‘đấu thầu rộng rãi’’ vẫn là hình thức
chính các BV áp dụng cho phần lớn hoạt động mua sắm thuốc. Với một số
mặt hàng đặc biệt thì áp dụng những hình thức khác phù hợp như nhóm thuốc
GN-HTT thì áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định của Bộ Y tế. Tuy
nhiên, có một hạn chế là trong danh mục thầu của các BV thì thường vẫn để
gói thầu theo tên biệt dược chưa đảm bảo được tính công bằng, minh bạch và
cạnh tranh lành mạnh. Quy trình xét duyệt và chấm thầu thực hiện thủ công
tốn nhiều công sức và thời gian. Thang điểm chấm thầu thường là ˝Đạt˝-
˝Không đạt˝. Với thang điểm này thì ưu điểm là dễ dàng, đơn giản tuy nhiên
lại không đánh giá chuyên sâu được. Hiện tại, có một số viện đã ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động đấu thầu thuốc như BV Hữu Nghị, BV
Xanh – pôn…
1.2.3. Hoạt động tồn trữ và cấp phát thuốc
Các BV hiện nay đã xây dựng được quy trình cấp phát phù hợp với đặc
thù. Hướng phát triển của hoạt động cấp phát là dược sĩ kiểm soát đảm bảo
được thuốc đến tận người bệnh theo chỉ thị 05/2004/CT – BYT [9]. Tuy
nhiên, do nhân sự của khoa Dược thường thiếu nên hoạt động này vẫn chưa
được thực hiện tốt. Hệ thống kho tàng bảo quản về cơ bản là đáp ứng được
yêu cầu bảo quản tồn trữ thuốc. Trong BV thường chia ra kho chính và các
kho lẻ, các kho được xây dựng theo yêu cầu chuyên môn và đảm bảo thực
hiện 5 chống: Chống nóng ẩm; Chống côn trùng, mối mọt và chuột; Chống
chảy nổ; Chống bão lụt; Chống mất trộm. Thuốc trong kho được sắp xếp hợp
lý, thuận tiện. Các BV cân đối lượng thuốc dự trữ hợp lý đáp ứng được yêu
cầu điều trị, đảm bảo kinh phí và không bị đọng vốn. Thường lượng thuốc dự
trữ của các BV là 1 – 3 tháng. Ở BV Đa khoa Hà Tây, lượng thuốc dự trữ
năm 2005 là 1,2 – 1,8 tháng [31], BV Đại học Y Huế năm 2011 là 1,5 tháng
15

[33], ở BV Hữu Nghị năm 2010 là 1,4 tháng [28]. Nhìn chung, các viện đều
đã có sự cân đối hợp lý trong việc dự trữ thuốc. Hoạt động thống kê và TTT

trong khoa Dược chủ yếu vẫn còn thủ công, chưa nhiều BV áp dụng phần
mềm chuyên dụng. Việc sử dụng phần mềm ở một sốt BV như BV Hữu Nghị,
BV Xanh – Pôn đã hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động cấp phát và tồn trữ thuốc.
Đảm bảo người bệnh được cấp phát nhanh, chính xác, hướng dẫn sử dụng
thuốc rõ ràng. Khoa Dược kiểm soát được lượng thuốc xuất, nhập, tồn nhanh
chóng chính xác. Bác sỹ cập nhật được danh mục thuốc, số lượng kịp thời để
kê đơn phù hợp cho người bệnh [27],[28].
1.2.4. Hoạt động sử dụng thuốc
Hoạt động của HĐT&ĐT trong các BV đã ngày càng được củng cố nâng
cao, đặc biệt là trong vấn đề cung ứng thuốc nói chung cũng như hoạt động
giám sát sử dụng thuốc nói riêng [2],[5]. Thực hiện theo chỉ thị 05/2004/CT –
BYT và văn bản hướng dẫn số số 3483/YT – ĐTr của Vụ Điều trị, hoạt động
bình bệnh án để giám sát việc kê đơn nội trú đã được tiến hành ở hầu hết các
bệnh viện [8],[9]. Tuy nhiên tần suất của hoạt động này còn ít– 1 đến 2
lần/tháng, thời gian ngắn, và vẫn mang nhiều tính hình thức.
Công tác DLS còn nhiều khó khăn, DSLS chưa thể thực hiện được chức
năng tư vấn cho bác sĩ trong việc kê đơn. Công việc chính hiện nay của DSLS
chủ yếu là tư vấn xây dựng DMTBV, tham gia bình bệnh án. Về công tác
thông tin thuốc, hầu hết các BV đã thành lập tổ Thông tin thuốc với chức
năng cập nhật và cung cấp TTT cho các cán bộ y tế, tiếp nhận thông tin phản
hồi và báo cáo ADR của thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc cho người bệnh …
Tuy nhiên do khó khăn về nguồn nhân lực, trình độ chuyên môn, mỗi cán bộ
còn kiêm nhiệm nhiều công tác nên các hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế.

16

1.3. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN VÀ KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH HÀ TĨNH
1.3.1. Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh.
1.3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Thành lập năm 1926, tiền thân là Nhà thương Hà Tĩnh, từ đó đến nay
BV đã trải qua nhiều đổi thay gắn với bao gian khó, nỗ lực để phát triển. Năm
1976 hai tỉnh Hà Tĩnh và Nghệ An sát nhập thành tỉnh Nghệ Tĩnh, lúc này BV
được mang tên Bệnh viện II Nghệ Tĩnh. Năm 1990 chia tách tỉnh thành Nghệ
An và Hà Tĩnh, đến năm 1993 tên gọi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh ra đời,
đánh dấu bước ngoặt của quá trình phát triển mới.
Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh có trụ sở tại địa chỉ số 75,
đường Hải Thượng Lãn Ông, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3.1.2 Sơ lược về đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất
BV Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh đã trở thành BV hạng I với cơ cấu mở rộng,
chuyên sâu. Với 32 khoa phòng ban, 500 giường bệnh, 666 cán bộ nhân viên,
trong đó có 12 tiến sĩ, chuyên khoa II; 60 thạc sỹ, chuyên khoa I; 59 bác sỹ, 6
dược sỹ; 10 điều dưỡng đại học, 30 đại học chuyên ngành…, cơ sở vật chất và
trang thiết bị hiện đại. BVĐK tỉnh Hà Tĩnh đang khẳng định năng lực cao và
là lá cờ đầu trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh nhà
cũng như tỉnh Bôlykhămxây nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào – là đơn
vị kết nghĩa hữu nghị với tỉnh Hà Tĩnh.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, BVĐK tỉnh Hà Tĩnh đã triển khai
thành công Dự án nâng cao năng lực BV các tỉnh Bắc miền trung (nguồn vốn
JBIC) với tổng vốn đầu tư hơn 100 tỷ đồng; Dự án xây dựng và cải tạo nâng
cấp BV bằng nguồn trái phiếu Chính phủ với hơn 210 tỷ đồng. Hiện đã hoàn
thành 2 khu nhà điều trị và đã đưa vào sử dụng, đang triển khai xây dựng tiếp

×