Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác THANH TRA KIỂM TRA THUẾ tại cục THUẾ TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 151 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING
------------------------------------------

LÊ THẾ NGHIỆP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA KIỂM TRA
THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành
: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số chuyên ngành : 6 0 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS-TS. HỒ THỦY TIÊN

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện luận văn

Lê Thế Nghiệp



i


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin kính gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu cùng các thầy cô
trường Đại Học Tài chính-Marketing Thành phố Hồ Chí Minh, Ban lãnh đạo cùng các
anh/chị nhân viên đang công tác tại Cục thuế tỉnh Kiên Giang, các tổ chức và cá nhân
đã truyền đạt kiến thức, thảo luận, cung cấp các tài liệu cần thiết, cùng với những câu
trả lời và giúp đỡ cho tôi hoàn thành bài luận văn này.
Đặc biệt là cảm ơn PGS.TS. Hồ Thủy Tiên, trường Đại Học Tài chính-Marketing
Thành phố Hồ Chí Minh, tôi cũng chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Lê Thế Nghiệp - Học viên lớp cao học khóa I-TNB
Trường Đại Học Tài chính-Marketing Thành phố Hồ Chí Minh

ii


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................... 4
3.1 Mục tiêu chung .......................................................................................................... 4

3.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................... 4
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 4
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 5
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 5
7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN ...................................................................... 5
8. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 6
9. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................... 7
1.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ ........................................................................................ 7
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................................... 8
1.1.2 Chức năng và vai trò của thuế ................................................................................ 8
1.1.2.1 Chức năng chủ yếu của thuế trong nền kinh tế ................................................... 8
1.1.2.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế ..................................................................... 10
1.1.3 Phân loại thuế ....................................................................................................... 12
1.1.3.1 Thuế gián thu ..................................................................................................... 12
1.1.3.2 Thuế trực thu ..................................................................................................... 13
1.2 THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ...................................................................... 14
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế ............................................. 14
1.2.1.1 Khái niệm .......................................................................................................... 14
1.2.1.2 Mục tiêu ............................................................................................................. 14
iii


1.2.2 Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế...................................................................... 15
1.2.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra, kiểm tra thuế ........................................... 16
1.3 QUI TRÌNH THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ............................................... 17
1.4 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TTKT THUẾ .................................. 19
1.4.1 Khái niệm về hiệu quả .......................................................................................... 19
1.4.2 Hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ........................................................ 19
1.4.3 Các tiêu chí đánh giá ............................................................................................ 19

1.5 KINH NGHIỆM THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ Ở MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ MỘT SỐ CỤC THUẾ Ở NƯỚC TA ................................... 22
1.5.1 Kinh nghiệm thanh tra thuế ở một số nước trên thế giới...................................... 22
1.5.2 Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế tại một số Cục Thuế trong nước ............... 25
1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới và các Cục Thuế tại Việt
Nam về công tác thanh tra, kiểm tra thuế ...................................................................... 30
1.5.4 Khả năng vận dụng vào hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Việt Nam nói
chung và tại Cục Thuế Kiên Giang nói riêng ................................................................ 32
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VÀ KIỂM TRA THUẾ
TẠI TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2012-2014 .............................................................. 35
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ KIÊN GIANG ................................................... 35
2.1.1 Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................... 35
2.1.2 Kết quả hoạt động giai đoạn 2012-2014 .............................................................. 37
2.2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ.. 38
2.2.1 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế 2012-2014 ..................................... 38
2.2.1.1 Công tác tổ chức trong hoạt động thanh tra, kiểm tra ....................................... 38
2.2.1.2 Việc áp dụng qui trình thanh tra, kiểm tra ......................................................... 41
2.2.2 Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế 2012-2014 ........................................ 45
2.2.2.1 Kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra ................................................. 45
2.2.2.2 Kết quả thực hiện truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra ............................... 49
2.2.2.3 Tỷ lệ truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra trên tổng số thu NSNN ............. 53
2.2.2.4 Tỷ lệ nợ đọng sau thanh tra, kiểm tra ................................................................ 53
2.2.2.5 Chi phí cho một cuộc thanh tra.......................................................................... 54
iv


2.2.2.6 Tỷ lệ chi phí/ số thuế truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra .......................... 55
2.2.2.7 Thời gian cho một cuộc thanh tra, kiểm tra....................................................... 56
2.2.2.8 Công tác phối kết hợp với các ban ngành ......................................................... 57

2.2.2.9 Tình hình vi phạm pháp luật về thuế đã phát hiện qua thanh tra, kiểm tra ....... 58
2.2.2.10 Tình hình xử lý đơn thư khiếu nại qua thanh tra, kiểm tra .............................. 58
2.3 THÔNG TIN VỀ BẢNG KHẢO SÁT VÀ KẾT QUẢ XỬ LÝ ......................... 59
2.3.1 Cơ sở xây dựng bản câu hỏi khảo sát ................................................................... 59
2.3.2 Thông tin về bảng khảo sát ................................................................................... 60
2.3.3 Xử lý dữ liệu ......................................................................................................... 61
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................................. 62
2.4.1 Những thành công trong công tác thanh tra, kiểm tra .......................................... 62
2.4.2 Những hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra ............................................... 65
2.4.3 Nguyên nhân hạn chế ........................................................................................... 69
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC THANH TRA, KIỂM TRA TẠI CỤC THUẾ TỈNH KIÊN GIANG ........... 76.
3.1 DỰ BÁO MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ TRONG TƯƠNG LAI .............................................................. 76
3.1.1 Môi trường bên ngoài ........................................................................................... 76
3.1.2 Môi trường bên trong ........................................................................................... 78
3.2 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA ................................................................................................................... 79
3.2.1 Quan điểm............................................................................................................. 79
3.2.2 Mục tiêu ................................................................................................................ 80
3.2.2.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................................. 80
3.2.2.2 Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 .......................................................................... 80
3.2.3 Định hướng công tác thanh tra, kiểm tra thuế ...................................................... 81
3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM
TRA THUẾ .................................................................................................................. 82
3.3.1 Nhóm giải pháp tầm vĩ mô ................................................................................... 82
3.3.1.1 Vai trò của Nhà nước (Chính phủ, Bộ Tài chính) ............................................. 82
v



3.3.1.2 Vai trò của Tổng cục Thuế ................................................................................ 92
3.3.2 Nhóm giải pháp cụ thể từ Cục Thuế tỉnh Kiên Giang .......................................... 93
3.3.2.1 Tăng cường tổ chức thực hiện, tuyên truyền luật pháp và các qui định về thanh
tra, kiểm tra thuế ............................................................................................................ 93
3.3.2.2 Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn thanh tra, kiểm tra ........................................ 96
3.3.2.3 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra .................................. 97
3.3.2.4 Nâng cao hiệu quả trong việc xử dụng hệ thống công nghệ thông tin .............. 98
3.3.2.5 Xem xét công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hàng năm ......... 99
3.3.2.6 Nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành TTKT .................. 101
3.3.2.7 Tổ chức tốt công tác xử lý sau thanh tra, kiểm tra .......................................... 102
3.3.2.8 Thường xuyên tổng kết đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra ......... 103
3.3.2.9 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ .............................................................. 103
3.3.2.10 Phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan ....................................................... 104
3.3.3 Các giải pháp đối với người nộp thuế ................................................................ 105
3.4 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................................... 105
Tóm tắt chương 3 ....................................................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 107
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 107
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký Hiệu

STT


Nghĩa đầy đủ

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

CBCC

Cán bộ công chức

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

CQT

Cơ quan thuế

5

DN


Doanh nghiệp

6

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

7

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

HĐND

Hội đồng nhân dân

10

NSNN


Ngân sách Nhà nước

11

NNT

Người nộp thuế

12

SXKD

Sản xuất kinh doanh

13

TNCN

Thu nhập cá nhân

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

TPR


Hệ thống phần mềm phân tích rủi ro

16

TTR

Hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra

17

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

18

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

19

UBND

Ủy ban nhân dân

vii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Bảng 2.1

Kết quả thực hiện dự toán thu từ năm 2012 đến 2014

37

Bảng 2.2

Số lượng, cơ cấu lực lượng thanh tra, kiểm tra thuế

39

Bảng 2.3

Tỷ lệ hoàn thành KH thanh tra, kiểm tra năm 2012

47

Bảng 2.4

Tỷ lệ hoàn thành KH thanh tra, kiểm tra năm 2013


48

Bảng 2.5

Tỷ lệ hoàn thành KH thanh tra, kiểm tra năm 2014

48

Bảng 2.6

Kết quả thực hiện truy thu và phạt năm 2012-2014

49

Bảng 2.7

Kết quả thực hiện truy thu và phạt năm 2012

49

Bảng 2.8

Kết quả thực hiện truy thu và phạt năm 2013

50

Bảng 2.9

Kết quả thực hiện truy thu và phạt năm 2014


51

Bảng 2.10

Tỷ lệ truy thu và phạt / tổng thu NSNN

53

Bảng 2.11

Tỷ lệ nợ đọng sau thanh tra, kiểm tra/ tổng số thuế truy thu
và phạt

54

Bảng 2.12

Tỷ lệ chi phí/ cuộc thanh tra, kiểm tra

55

Bảng 2.13

Tỷ lệ chi phí/ c tổng số thuế truy thu và phạt

56

Bảng 2.14


Thời gian một cuộc thanh tra, kiểm tra

56

viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số hiệu
Đồ thị

Tên Đồ Thị

Trang

Đồ thị 2.1

Số lượng cán bộ làm công thác thanh tra, kiểm tra

40

Đồ thị 2.2

Chất lượng cán bộ làm công thác thanh tra, kiểm tra

41

Đồ thị 2.3

Tỷ lệ hoàn thành KH thanh tra, kiểm tra


46

Đồ thị 2.4

Số thuế truy thu bình quân một DN

52

Đồ thị 2.5

Tỷ lệ mẫu khảo sát cán bộ thanh tra, kiểm tra

61

Đồ thị 2.6

Tỷ lệ mẫu khảo sát doanh nghiệp trên địa bàn Kiên Giang

61

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu Sơ
đồ

Tên Sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.3


Qui Trình Thanh tra, kiểm tra thuế

18

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức Cục Thuế tỉnh Kiên Giang

36

Sơ đồ 2.2

Các bước tiền hành thanh tra, kiểm tra

42

ix


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách
quan, gắn với sự hình thành và phát triển của nhà nước. Để duy trì tồn tại đồng thời
với việc thực hiện các chức năng của mình, nhà nước cần có nguồn vật chất để thực
hiện những chi tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị, nhà nước thu một bộ
phận của cải xã hội để có được nguồn vật chất đó. Quan hệ thu nộp những nguồn vật
chất này chính là thuế. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong quá
trình thu thuế thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm nếu có những trường hợp vi phạm. Do vậy, vấn đề thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế là vấn đề hết sức quan trọng trong giai đoạn

hiện nay.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng chủ yếu của hoạt
động quản lý thuế của nhà nước, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu
nào nghiên cứu về công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Luận văn “ Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Kiên Giang” được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra,
kiểm tra thuế tại Cục thuế Kiên Giang giai đoạn 2012-2014, qua đó nhận định được
những thành công, hạn chế cũng như nguyên nhân của những tồn tại hạn chế này để đề
xuất những giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục
Thuế Kiên Giang.
Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm phương pháp
phân tích, tổng hợp, đánh giá. Tác giả đã chọn 100 cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm
tra thuế, 50 doanh nghiệp và phỏng vấn 10 chuyên gia nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực
thuế trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để khảo sát. Ngoài ra tác giả còn dùng phương pháp
thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu dựa vào các số liệu thu thập được thông qua: Số liệu
thống kê từ Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang; kết quả hoạt động thu thuế các Chi
cục Thuế và các phòng trong Cục Thuế và các báo cáo tổng kết công tác thuế và công
tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang; giữa kinh nghiệm thanh tra, kiểm
tra của các Cục Thuế một số tỉnh và của một số nước trên thể giới.

x


Qua quá trình nghiên cứu tác giả đã đưa ra những mục tiêu, định hướng và các
giải pháp để hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế Kiên Giang bao gồm:
- Nhóm giải pháp tầm vĩ mô, nhóm giải pháp này ngoài sự kiểm soát của Cục
Thuế, bao gồm vai trò của Chính Phủ, Bộ Tài chính trong việc ban hành hệ thống
chính sách, pháp luật và vai trò của Tổng cục Thuế trong việc xây dựng thực hiện các
qui trình thanh tra, kiểm tra thuế và các biện pháp, qui chế phối hợp mang tính toàn
ngành thuế.

- Nhóm giải pháp từ Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, nhóm giải pháp này bao gồm 10
giải pháp liên quan đến nguồn nhân lực; tăng cường công tác truyên truyền hỗ trợ; đổi
mới quy trình lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin; nâng cao nghiệp vụ công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; Tổ chức tốt công
tác xử lý sau thanh tra, kiểm tra…
- Các giải pháp đối với người nộp thuế.
Luận văn được tác giả nghiên cứu một cách nghiêm túc và khoa học, tuy nhiên
kết quả nghiên cứu thuộc phạm vi hẹp, chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu công tác thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. Từ những hạn chế của Luận
văn, tác giả đã gợi ý cho quá trình nghiên cứu tiếp theo theo hướng vận dụng kết quả
nghiên cứu mà đề tài đã hoàn thành tiếp tục thực hiện các nghiên cứu định tính bằng
phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá một cách tổng quát những nguyên
nhân hạn chế yếu kém trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế và đề xuất giải pháp
hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Kiên Giang sát với tình
hình thực tế hoặc có thể mở rộng nghiên cứu trong ngành thuế ở các địa phương khác.

xi


MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việc xây dựng chính sách thuế và hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu thuế có
ý nghĩa rất quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước. Yêu
cầu quản lý thuế hiện nay của chúng ta là phải rõ ràng, minh bạch, bảo đảm dân chủ và
công bằng xã hội. Để làm được điều này ngoài việc ban hành hệ thống chính sách thuế
hợp lý, đúng đắn, tổ chức quản lý khoa học thì cần phải quan tâm tới hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế bao gồm nhiều lĩnh vực như:
Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế; Thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế; Thanh
tra, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ sở sản xuất,

kinh doanh nhằm mục đích giúp các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động đúng pháp
luật, có hiệu quả. Thanh tra, kiểm tra là một trong những biện pháp tăng cường pháp
chế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh; qua đó tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý; bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Kiên Giang vẫn
còn nhiều hạn chế, nhiều điểm yếu đòi hỏi phải được nghiên cứu để tìm nguyên nhân,
nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, đổi mới và nâng cao hơn nữa hoạt
động của mình để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra trong tiến trình ngành thuế
cùng cả nước hội nhập kinh tế quốc tế. Đứng trước đòi hỏi cấp thiết đó, là người làm
việc lâu năm trong lĩnh vực thanh tra của Cục Thuế Kiên Giang, tôi chọn đề tài:
“HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH KIÊN GIANG” làm luận văn thạc sỹ ngành Quản trị kinh doanh với hy
vọng đóng góp một phần nhỏ của mình trong việc hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm
tra thuế tại Cục Thuế Kiên Giang.

1


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Công tác Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng chủ yếu của công
tác quản lý thuế giúp cho thủ trưởng cơ quan thuế phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp
thời các trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật thuế, bảo đảm tính công bằng trong
thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho NNT luôn ý thức rằng có một hệ thống luôn
giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế. Chính vì
công tác thanh tra, kiểm tra thuế có ý nghĩa quan trọng như vậy nên Luật Quản lý thuế
số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật Quản lý thuế sửa đổi bổ sung số
21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 đề cập một cách chi tiết rõ ràng về hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế. Ngoài ra, hàng năm Tổng cục Thuế, Cục Thuế cũng có báo cáo đánh
giá toàn diện về công tác thanh tra, kiểm tra của ngành. Đây là những tài liệu hữu ích,

đáng tin cậy cho công trình nghiên cứu của tác giả.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả cũng đã được tham thảo một số công trình
nghiên cứu của các tác giả như sau:
* Các luận án tiến sĩ gồm:
- “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam- những vấn đề
lý luận và thực tiễn” (Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Văn Cương, Hà Nội, 2012).
- “Hoàn thiện quản lý thu thuế nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp” (Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thủy, Hà Nội, 2009).
* Các công trình nghiên cứu trình độ thạc sĩ và các Tạp chí gồm có:
- “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế TP.HCM”
(Luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Tiến Dũng, 2014).
- “Đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ
tuyên truyền hỗ trợ tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang” (Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ
Văn Cường, 2013).
- “Hoàn thiện công tác Kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai” (Luận văn
thạc sĩ của tác giả Hồ Hoàng Trường, 2012).

2


- “Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế trong quản lý thuế ở Cục Thuế
tỉnh Nghệ An” (Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Bùi Kim Thoa, Hà Nội, 2011).
- “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế nước Cộng
hòa Dân chủ nhân dân Lào” (Luận văn thạc sĩ của tác giả Phonthilathmaysouk, Đại
học kinh tế TP.HCM, 2011).
- “Hoàn thiện công tác quản lý thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi
cục Thuế quận Hai Bà Trưng” (Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Hồng Vân, Hà Nội,
2010).
- “Hoàn thiện công tác quản lý thuế trong quản lý thuế ở Cục Thuế Bình Dương”
(Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Công Bộ, Đại học kinh tế TP.HCM, 2009).

- “Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Hà Nội” (Nguyễn Thị
Quỳnh Hương, tạp chí tài chính tháng 9/2014).
- “Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại
Cục Thuế TP.HCM” (Võ Tiến Dũng, Tạp chí kinh tế-kỹ thuật số 04/2013).
- “Pháp luật thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam”, (Vũ Ngọc Hà và Vũ Văn
Cương, Tạp chí Luật học số 4/2009).
- “Nâng cao hiệu quả giám sát hoạt động thanh tra thuế” (Lê Duy Đại, Tạp chí
Tài chính tháng 10/2013).
- “Tăng cường công tác thanh tra thuế ở Việt Nam” (Nguyễn Thị Thanh Hoài,
Tạp chí Tài chính tháng 5/2013).
- "Đánh Giá rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế và bài học cho Việt Nam" (Đào
Thanh Bình và Nguyễn Thúc Hương Giang, Tạp chí Tài chính tháng 6/2014).
- “Pháp luật thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam” (Ths. Vũ Ngọc Hà; Ths.Vũ
Văn Cương, tạp chí Luật học số 4/2009)
- “Quy trình kê khai, miễn giảm, hoàn, kiểm tra và quản lý nợ thuế” (tập 1, Tạp
chí thuế nhà nước, NXB Tài chính, 2008).
Cho đến nay, tại tỉnh Kiên Giang chưa có đề tài nghiên cứu nào về nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Do vậy, những công trình nghiên cứu khoa học ở
3


trên đã giúp cho tác giả cái nhìn tổng quát, sâu sắc về cơ sở lý luận về hoạt động quản
lý thuế nói chung và công thác thanh tra, kiểm tra thuế nói riêng từ đó tác giả có những
định hướng và đưa ra các phương pháp đề hoàn thiện công trình của mình cho sát với
thực tiễn.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế Kiên Giang
giai đoạn 2012-2014, qua đó nhận định được những thành công, hạn chế cũng như
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế này để đề xuất những giải pháp hợp lý nhằm

hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Kiên Giang.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế Kiên Giang
giai đoạn 2012-2014, trên cơ sở đó rút ra những thành tựu và những nguyên
nhân hạn chế của công tác thanh tra, kiểm tra.
- Trên cơ sở những những nguyên nhân hạn chế của công tác thanh tra, kiểm tra
thuế, luận văn đã đưa ra những quan điểm, mục tiêu, định hướng và đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
sát với tình hình thực tế hoặc có thể mở rộng nghiên cứu trong ngành thuế ở các địa
phương khác.
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang những
năm qua như thế nào?
- Những thành công, những tồn tại yếu kém và nguyên nhân trong công tác thanh
tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang là gì?
- Làm thế nào và bằng cách nào để hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế
tại Cục Thuế Kiên Giang?

4


5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tại Cục
Thuế tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang thời gian từ năm 2012
đến năm 2014. Việc thu thập dữ liệu sơ cấp được tiến hành vào tháng 02/2015 và dữ
liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2012 đến 2014.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài tác giả sử dụng phương pháp định lượng, bao gồm:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá những nguyên nhân hạn chế yếu

kém trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế và đề xuất giải pháp trong công tác thanh
tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tác giả chọn 100 cán bộ làm công tác
thanh tra, kiểm tra thuế, 50 doanh nghiệp và phỏng vấn 10 chuyên gia về thuế trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang để khảo sát.
- Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu dựa vào các số liệu thu thập
được thông qua:
+ Số liệu thống kê từ Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang.
+ Kết quả hoạt động thu thuế các Chi cục Thuế và các phòng trong Cục Thuế và
các báo cáo tổng kết công tác thuế và công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh
Kiên Giang.
+ Giữa kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra của các Cục Thuế một số tỉnh và của một
số nước trên thể giới.
7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Đề tài này có ý nghĩa thực tiễn trong việc thông qua việc tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế; Phát hiện những
bất hợp lý, những kẽ hở trong các văn bản pháp luật thuế để kịp thời đề xuất với cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và xác lập các căn cứ hoàn thiện chính sách thuế
cũng như cơ chế quản lý thuế, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách cho tỉnh Kiên
Giang thông qua chống thất thu thuế.
5


8. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐẾ TÀI
Đề tài đã có đề xuất nhiều giải pháp thiết thực phù hợp với thực tiễn
công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở Kiên Giang. Tạo cơ sở khoa học cho các Cục Thuế
có những định hướng và quyết định trong quản ý thuế mang lại hiệu quả cao. Mặt khác
đề tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích đối với những người quan tâm đến lĩnh vực
thuế, chống thất thu thuế nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh
tế phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
9. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục thì luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Kiên Giang
từ năm 2012 đến năm 2014.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế
tỉnh Kiên Giang.

6


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là một
tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Để duy
trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là
chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương, thuộc
phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó đang cai quản; chi cho các công việc ban đầu thuộc
chức năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các
cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước
mắt và lâu dài.
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung, Nhà nước thường sử dụng
ba hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực Nhà
nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó, hình thức quyên góp tiền, tài sản của dân
và hình thức vay của dân là những hình thức tự nguyện, không mang tính ổn định và
lâu dài, thường được Nhà nước sử dụng có giới hạn trong một số trường hợp đặc biệt,
để bổ sung cho những nhiệm vụ chi đột xuất hoặc cấp bách. Để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực buộc dân phải đóng góp một phần thu
nhập của mình cho Ngân sách Nhà nước. Đây là hình thức cơ bản nhất để huy động tập
trung nguồn tài chính cho đất nước.

Hình thức Nhà nước dùng quyền lực buộc dân đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của mình - chính là thuế.
Về quan hệ giữa Nhà nước và thuế, Mác đã viết: "Thuế là cơ sở kinh tế của bộ
máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản vật mà người
dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước" [22, tập 2]. Ăng ghen
cũng đã viết: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân
cho Nhà nước, đó là thuế"[03].
7


1.1.1 Khái niệm
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác dộ nghiên cứu có nhiều
khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận
từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai thác hoặc tìm hiểu, chưa
phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh điển
thì thuế được quan niệm rất đơn giản: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có
những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế khoá..."
[23,tr.522]. Và với quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp của công dân để duy trì
quyền lực Nhà nước. Cũng từ luận điểm này, Mác phát triển thêm rằng trong một Nhà
nước có giai cấp (một giai cấp giành được quyền thống trị) thì thuế thực ra là khoản
đóng góp bắt buộc để duy trì quyền lực của giai cấp đó. Khi những giai cấp không phải
là giai cấp cai trị, nghĩ rằng việc bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ quyền lợi cho
giai cấp cai trị, thì họ sẽ không coi thuế là nghĩa vụ công dân và sẽ bằng nhiều cách để
tránh thuế và trốn thuế. Quan điểm này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà kinh tế có quan
điểm xã hội trong việc củng cố lập trường đấu tranh giai cấp.
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ điển
tiếng Việt-Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người
dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,... buộc phải
nộp cho Nhà nước theo mức quy định.

1.1.2 Chức năng, vai trò của thuế
1.1.2.1 Chức năng chủ yếu của thuế trong nền kinh tế


Chức năng phân phối và phân phối lại:

Chức năng phân phối và phân phối lại là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế.
Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài chính vào ngân
sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước). Về mặt lịch sử, chức năng huy động
nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.Thông
qua chức năng này, các qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm
bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước. Bằng

8


chính chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân
phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình
thức tiền tệ vào ngân sách Nhà nước. Phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu nhập.
Người có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế
nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại được Nhà nước chi nhằm thực hiện chính sách
kinh tế - xã hội, tạo ra tính công bằng tương đối cho xã hội.Trong một chừng mực
nhất định, chức năng phân phối và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và
phát huy tác dụng chức năng điều tiết của thuế.


Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế.

Chức năng điều tiết của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những năm

đầu của thế kỷ XX và gắn liền với vai trò điều chỉnh của Nhà nước đối với nền
kinh tế. Việc tăng cường vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu
của Nhà nước ngày càng tăng lên và hậu qủa tất yếu là đòi hỏi Nhà nước phải mở
rộng qũy tài chính Nhà nước, hình thành chủ yếu từ việc thu thuế. Nhu cầu về nguồn
tài chính càng lớn thì Nhà nước cần phải tăng cường các chức năng của thuế để
tác động một cách có hiệu qủa đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong qúa trình đó
chức năng phân phối và phân phối lại và chức năng điều chỉnh của thuế đã được sử
dụng một cách hiện thực.
Ðiều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã được dự liệu
trước vào trong qúa trình huy động tập trung nguồn tài chính. Bằng cách sử dụng
nó để kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích
lũy tiết kiệm, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư,
đẩy nhanh hoặc làm chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện
điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quốc gia.
Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định các hình thức
thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế; xây
dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp
thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào qũy đạo chung
của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Trong điều kiện
9


chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngày càng
được nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể
vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước
không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không
kinh doanh mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh.
Ngoài các chức năng chủ yếu trên, chức năng chủ yếu của thuế trong tất cả nền
kinh tế là cải cách mức độ công bằng dưới hình thức thuế, đối với thu nhập trong
nước nó thể hiện bởi tỷ lệ phần trăm đối với GDP mà ta có thể gọi là chức năng vĩ mô

của thuế hay tỷ lệ vĩ mô của thuế.
1.1.2.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế
Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà nước
và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà nước tập
trung được một bộ phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên quỹ ngân sách Nhà
nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều
kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi
phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện
trên các khía cạnh sau đây:
 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình thành
nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là ngân sách
Nhà nước. Ngân sách Nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhằm
đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn, thông
thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu ngân sách Nhà nước.
Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hoá tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch và
tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một năm. Hầu như mọi khoản chi tiêu
của ngân sách Nhà nước đều dựa vào sự đóng thuế của người dân. Vì vậy, xã hội có

10


trách nhiệm phải tôn trọng người nộp thuế, những người thông qua hành vi của mình
đóng góp tài chính cho Nhà nước một cách trực tiếp và gián tiếp.
 Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch lớn
về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị trường
càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng có xu

hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của sự nỗ lực của
cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu
không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và
tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã
hội. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của
cải của xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp
vào quá trình này.
 Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong
thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các luật thuế đã
ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững
số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh,
mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù và các
phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra
những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Đồng thời,
cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật được nhiều kiến thức quản lý kinh
tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát sau này. Như vậy, qua công tác
quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động
của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội.

11


 Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách Nhà nước, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và

cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất
nước mà Nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh
doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo
ra một cơ cấu hợp lý hơn.
1.1.3 Phân loại thuế
Các loại thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong
xã hội. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào phương thức đánh thuế là đánh một cách trực tiếp hay
gián tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại: thuế trực thu và
thuế gián thu.
1.1.3.1 Thuế gián thu
Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của người nộp thuế mà
đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Người tiêu dùng những
hàng hoá, dịch vụ đó là người chịu loại thuế này. Thuế gián thu có đặc điểm là người
nộp thuế theo luật và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một
bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ. Người nộp thuế là người sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hoá đó,
họ mua hàng hoá với giá cả trong đó có cả thuế. Loại thuế này có sự chuyển dịch gánh
nặng thuế trong những trường hợp nhất định. Thuế gián thu ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó
của thuế gián thu không những chịu chi phối bởi mối quan hệ cung cầu trên thị trường,
mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị trường, trong đó có sự tác động của thuế, tức là
thị trường đó là thị trường cạnh tranh hay độc quyền. Về nguyên tắc, thuế gián thu
mang tính chất luỹ thoái vì nó không tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế,

12


người có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại
hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, tỷ lệ thu nhập nộp thuế của những người có thu nhập

thấp sẽ cao hơn tỷ lệ nộp thuế của người có thu nhập cao nếu so với tổng thu nhập
trong kỳ, bởi lẽ tốc độ tăng tiêu dùng bao giờ cũng thấp hơn tốc độ tăng thu nhập. Loại
thuế này thường có cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng. Ở nước
ta, các sắc thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu,...
Ưu điểm của thuế gián thu là đối tượng chịu thuế rất rộng. Thuế gián thu được
che đậy qua giá bán hàng hoá, dịch vụ nên người chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà
nước đánh thuế. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thường xuyên và ổn định cho Ngân
sách Nhà nước. Đối tượng quản lý thu thuế cũng tập trung hơn, nghiệp vụ tính và thu
thuế thuế đơn giản, nên chi phí quản lý thuế cũng thấp hơn so với thuế trực thu.
Nhưng loại thuế này cũng có nhược điểm là có tính chất luỹ thoái nên không đảm
bảo tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên thuế gián thu so
với thu nhập thì người giàu có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp hơn so với người
nghèo.
1.1.3.2 Thuế trực thu
Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Thuế
trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật định đồng nhất với người phải
chịu thuế. Ở đây, theo quy định của luật, thuế thu trực tiếp vào thu nhập của người nộp
thuế. Như vậy, thuế trực thu làm cho khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế
cho người khác khó khăn hơn. Về nguyên tắc, loại thuế này mang tính chất thuế luỹ
tiến, vì nó tính đến khả năng của người nộp thuế, người có thu nhập cao hơn phải nộp
thuế nhiều hơn, còn người có thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn. Loại thuế trực thu
thường bao gồm các sắc thuế đánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân. Ở nước ta, các
sắc thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất,...
Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ chức,
cá nhân có thu nhập, hơn thế nữa, thuế trực thu còn cho phép xem xét đến các yếu tố

13



×