Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ nước TRÊN địa bàn THỊ xã QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.97 KB, 137 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
-------------------

LÊ VĂN VỸ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Xuân Quang

TP. HCM, tháng 9.2014


 

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
-------------------

LÊ VĂN VỸ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành:Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng
Mã số:60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Xuân Quang

TP. HCM, tháng 9.2014


 

LỜI CAM ĐOAN

Để thực hiện luận văn “Hoàn thiện công tác thu chi ngân sách Nhà
nước trên địa bàn thị xã Quảng Trị” tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu
vấn đề, vận dụng các kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng dẫn,
đồng nghiệp, bạn bè…
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực.
TP.HCM, ngày tháng

năm 2014

Người thực hiện luận văn

Lê Văn Vỹ


 

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình Cao học chuyên ngành Kinh tế Tài chính Ngân hàng và Luận văn này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Quý Thầy, Cô Trường Đại học Tài chính - Marketing đã hết lòng tận
tụy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tại

Trường, đặc biệt là TS. Lê Xuân Quang đã tận tình hướng dẫn phương pháp
nghiên cứu khoa học và nội dung nghiên cứu đề tài.
Các anh/chị, các bạn đồng nghiệp đang công tác tại Phòng TC-KH thị
xã Quảng Trị và gia đình đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập. Các anh/chị và các bạn đồng nghiệp trong ngành Tài chính trên
địa bàn thị xã Quảng Trị đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn các bạn học viên lớp Cao học
Kinh tế Tài chính – Ngân hàng khóa 1/2011 đã cùng tôi chia sẽ kiến thức và
kinh nghiệm trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện
luận văn, trao đổi và tiếp thu những kiến thức đóng góp của Quý Thầy, Cô và
bạn bè tham khảo nhiều tài liệu, song không trách khỏi có những sai sót. Rất
mong nhận được những thông tin góp ý của Quý Thầy, Cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn.
TP.HCM, ngày

tháng

năm 2014

Người thực hiện luận văn

Lê Văn Vỹ


 

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Ngân sách Nhà nước là một công cụ của chính sách tài chính quan
trọng của một quốc gia, để quản lý quá trình hình thành và phân bổ một cách

có hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính khan hiếm của quốc gia đó,
tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà cả về kinh tế
và xã hội, bảo đảm mục tiêu ổn định, công bằng và bền vững, thông qua việc
thoả mãn nhu cầu xã hội. Trên cơ sở đó tạo điều kiện tăng thu nhập, cải thiện
và nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư. Phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn huyện, thị xã là một nhiệm vụ quan trọng đối với tỉnh nói riêng và đối
với đất nước nói chung. Nhà nước sử dụng công cụ NSNN như thế nào để
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương. Để đáp ứng yêu cầu,
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về Kinh tế- Xã hội trên địa bàn thị xã
Quảng Trị, thị xã Quảng Trị cần có nguồn lực tài chính.Trong thực tế tình
hình kinh tế, đời sống của cả nước và địa phương phát triển, biến đổi từng
ngày, hoạt động thu chi ngân sách đã bộc lộ nhưng lạc hậu, hạn chế cần được
bổ sung, hoàn thiện. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã
Quảng Trị” để viết luận văn thạc sĩ, có ý nghĩa thiết thực đối với thị xã
Quảng Trị. Đề tài luận văn phù hợp với chuyên ngành đào tạo cao học của
học viên. Bố cục luận văn phù hợp đáp ứng với yêu cầu của luận văn cao học.
Kết luận: Luận văn đạt yêu cầu.
Tp Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2014

Giảng viên hướng dẫn

TS. LÊ XUÂN QUANG


 


MỤC LỤC
1.1. Sự cần thiết của đề tài: .......................................................................... 1
1.2. Kinh nghiệm thực hiện công tác thu chi ngân sách Nhà nước của các
nước trên thế giới: ............................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: ........................................................... 3
1.3.1. Mục tiêu.............................................................................................. 3
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 4
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: ........................................................ 4
1.6. Ý nghĩa đề tài: ....................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÔNG TÁC THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ............................................................................................................... 7
2.1. Các khái niệm cơ bản về ngân sách Nhà nước: .................................... 7
2.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước .................................................... 7
2.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước ....................................................... 9
2.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ........................................... 11
2.2. Khái niệm, đặc điểm thu chi ngân sách Nhà nước: ............................ 14
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thu ngân sách Nhà nước ......................... 14
2.2.2. Khái niệm, đặc điểm của chi ngân sách Nhà nước ......................... 15
2.2.3. Cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách Nhà nước .......................... 16
2.2.4. Nội dung các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước .......................... 17
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu, chi ngân sách Nhà nước:................. 20
2.4. Lập, phê chuẩn dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán thu chi ngân
sách Nhà nước: ................................................................................................ 22
2.4.1. Lập dự toán thu chi ngân sách Nhà nước ........................................ 22
2.4.2. Chấp hành ngân sách Nhà nước ...................................................... 23
2.4.3. Quyết toán ngân sách Nhà nước ...................................................... 24
2.5. Nhận thức chung về ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị xã: ............. 25



 

2.5.1. Sự tồn tại khách quan NSNN cấp huyện, thị xã ............................... 25
2.5.2. Vai trò của NSNN cấp huyện, thị xã ................................................ 25
2.5.3. Nhiệm vụ của NSNN cấp huyện, thị xã ............................................ 27
2.6. Kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách của một số nước và một số
huyện, thành phố thuộc các tỉnh Bắc Trung Bộ: ............................................. 28
2.6.1. Thái Lan ........................................................................................... 28
2.6.2. Malaysia ........................................................................................... 29
2.6.3. Trung Quốc ...................................................................................... 30
2.6.4. Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một số tỉnh Bắc Trung Bộ ..... 31
2.6.5. Những bài học kinh nghiệm ............................................................. 33
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU CHI NSNN TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ NĂM 2010 - 2013 ............................................ 35
3.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội thị xã Quảng Trị: .......................... 35
3.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý- tự nhiên ........................................................ 35
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ................................................................... 35
3.2. Thực trạng công tác thu chi trên địa bàn thị xã Quảng Trị: ................ 37
3.2.1. Kết quả thực hiện công tác thu, chi NSNN thị xã Quảng Trị năm
2010 - 2013...................................................................................................... 37
3.2.2. Chu trình NSNN thị xã Quảng Trị ................................................... 39
3.2.3. Thực trạng phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn thị xã Quảng Trị 41
3.3. Hiệu quả và những tồn tại, hạn chế thực hiện công tác thu, chi NSNN
trên địa bàn thị xã Quảng Trị: ......................................................................... 43
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ KIỂM
ĐỊNH ............................................................................................................... 47
4.1. Giới thiệu: ........................................................................................... 47
4.2. Khung khái niệm mô hình nghiên cứu: .............................................. 48
4.3. Nghiên cứu định tính: ......................................................................... 51



 

4.3.1 Mục tiêu............................................................................................. 51
4.3.2. Phỏng vấn sâu .................................................................................. 51
4.3.3. Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................... 52
4.4. Nghiên cứu định lượng: ...................................................................... 53
4.4.1. Mục tiêu............................................................................................ 53
4.4.2. Mô tả các biến nghiên cứu ............................................................... 53
4.4.3. Thiết kế bảng khảo sát ..................................................................... 55
4.4.4. Xác định kích thước mẫu và tiến hành khảo sát .............................. 56
4.4.5. Thang đo .......................................................................................... 57
4.5. Phân tích định lượng: ......................................................................... 58
4.5.1. Mô tả mẫu khảo sát .......................................................................... 58
4.5.2. Phân tích độ tin cậy thang đo .......................................................... 60
4.5.3. Phân tích nhân tố khám phá ............................................................ 65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................... 71
5.1. Kết luận và bình luận về các kết quả nghiên cứu: .............................. 71
5.2. Các hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo: ......................... 71
5.3. Khuyến nghị: ....................................................................................... 72
5.3.1. Giải pháp phát triển nền kinh tế ...................................................... 72
5.3.2. Giải pháp tăng GDP và hoàn thiện bộ máy thu chi NSNN ............. 73
5.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu chi NSNN trên địa bàn thị xã
Quảng Trị: ....................................................................................................... 77
5.4.1. Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý, các chính sách quản lý
ngân sách theo hướng phân cấp nhiều hơn cho địa phương nhằm phát huy
quyền làm chủ, năng động, sáng tạo của địa phương. ................................... 77
5.4.2. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính - ngân sách trung và
dài hạn ............................................................................................................. 82



 

5.4.3. Chuyển việc bố trí ngân sách theo chi phí các yếu tố đầu vào sang
bố trí ngân sách theo mục tiêu, kết quả, hiệu quả kinh tế xã hội ở đầu ra ..... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 87
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THĂM DÒ .............................. 90
PHỤ LỤC 7: HỒI QUY PHỤ THUỘC – PHƯƠNG SAI SAI SỐ THAY
ĐỔI ................................................................................................................ 123


 

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng cân đối ngân sách Nhà nước .................................................... 8
Bảng 4.1: Tổng hợp các giả thiết nghiên cứu hoàn thiện công tác thu chi ngân
sách trên địa bàn thị xã Quảng Trị .................................................................. 50
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp các nhân tố tác động đến công tác thu, chi NSNN 51
Bảng 4.3: Kết quả nghiên cứu định tính ......................................................... 52
Bảng4.4 : Mô tả chi tiết về các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thu chi NSNN753
Bảng 4.5: Mô tả thống kê mẫu nghiên cứu ..................................................... 58
Bảng 4.6: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo ............................................ 61
Bảng 4.7: Số lượng biến khảo sát và hệ số Cronbach’s alpha của các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác thu chi ngân sách trên địa bàn thị xã Quảng Trị ...... 64
Bảng 4.8: Phân tích nhân tố khám phá............................................................ 65
Bảng 4.9: Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thu chi NSNN ....................... 66
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy............................................................................. 68
Bảng 4.11: Bảng kết quả hồi quy phương sai, sai số thay đổi ........................ 68



 

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 5
Hình 4.1: Quy trình tiến hành nghiên cứu ........................................................... 47
Hình 4.2: Mô hình nghiên cứu do tác giả đề xuất ................................................ 48


 

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSNN:

Ngân sách Nhà nước

UBND:

Ủy ban nhân dân

NSĐP:

Ngân sách địa phương

NSTW:

Ngân sách Trung ương

ODA:

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển từ nước ngoài


GTGT:

Giá trị gia tăng

XNK:

Xuất nhập khẩu

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KTXH:

Kinh tế xã hội

KTNN:

Kiểm toán Nhà nước

KBNN:

Kho bạc Nhà nước

TC-KH:

Tài chính - Kế hoạch

XDCB:


Xây dựng cơ bản


 

1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế với khu vực
và quốc tế thì hoạt động của ngân sách nhà nước có vai trò hết sức quan trọng,
thể hiện qua việc huy động, phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân đối thu
chi, làm lành mạnh tình hình tài chính, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội,
thúc đẩy nhanh việc phát triển kinh tế nhưng ổn định và bền vững. Qua đó
giúp Việt Nam từ một nước nông nghiệp, kinh tế kém phát triển trở thành
một nước công nghiệp và dịch vụ phát triển. Tuy nhiên, nguồn lực huy động
phục vụ cho phát triển đất nước là có hạn. Trong khi đó thì việc quản lý ngân
sách vẫn còn bị thất thoát, lãng phí, tham nhũng, kém hiệu quả trong sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, gây bất bình trong dư luận xã hội.Vì vậy, yêu cầu
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thông qua ngân sách nhà
nước là hết sức cần thiết ở cả cấp độ quốc gia lẫn địa phương.
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế
và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính.Sự hình
thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng
đồng và nhà nước của từng cộng đồng.Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước,
sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn
tại và phát triển của ngân sách nhà nước.Ngân sách nhà nước bao gồm ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương.Ngân sách trung ương là ngân sách
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác

ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Do đó để góp phần
hoàn thiện công tác thu chi ngân sách nhà nước cũng như thiết lập sự cân


 

2
bằng trong thu chi ngân sách nhà nước thì việc hoàn thiện công tác thu chi
ngân sách của từng địa phương là vấn đề tất yếu.
Nằm ven châu thổ sông Thạch Hãn, thị xã Quảng Trị cách cố đô Huế
khoảng 60km về phía Bắc, phía Tây và phía Bắc giáp huyện Triệu Phong,
phía Đông giáp huyện Hải Lăng và phía Nam giáp huyện Đakrông và Hải
Lăng. Thị xã Quảng Trị có diện tích tự nhiên là 7.402,78 ha, dân số 22.760
người; 5 đơn vị hành chính trực thuộc. Quản lý thu chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn, đặc biệt là thu chi trong cân đối đã được chú trọng cải tiến. Tuy
nhiên việc quản lý còn thiếu tập trung, thống nhất, chính quyền cấp xã và một
số đơn vị có liên quan còn xem nhẹ công tác thu ngân sách và coi đó là nhiệm
vụ của riêng ngành thuế. Nguồn thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
hàng năm không đảm bảo tự cân đối. Việc phát hiện, nuôi dưỡng các nguồn
thu ngân sách, đặc biệt là nguồn thu trong cân đối ngân sách để ổn định, phát
triển kinh tế và việc xác định, sử dụng đúng mục đích các khoản chi vẫn còn
nhiều bất cập cần được giải quyết.
Xuất phát từ đó, vấn đề “Hoàn thiện công tác thu chi ngân sách Nhà nước
trên địa bàn thị xã Quảng Trị” đã được lựa chọn làm đề tài để nghiên cứu.
1.2. Kinh nghiệm thực hiện công tác thu chi ngân sách Nhà nước của các
nước trên thế giới:
Thái Lan: Ngân sách địa phương ở Thái Lan do hội đồng dân cư địa
phương quyết định trên cơ sở các chính sách về kinh tế tài chính của Trung
ương và phù hợp với kế hoạch tài chính trung hạn. Mô hình ngân sách của

Thái Lan là mô hình “không lồng ghép”. Nghĩa là ngân sách của một cấp
không tổng hợp từ ngân sách cấp dưới, về kết cấu ngân sách địa phương gồm
2 phần: Phần 1 – Được sử dụng theo chế độ, chính sách của địa phương; phần
2 – Được sử dụng không theo các quy định của địa phương. Hội đồng dân cư
địa phương thông qua các khoản thu, chi trong từng niên độ thuộc thẩm quyền


 

3
quyết định của địa phương. Đến nay có khoảng 35% nguồn thu ngân sách đã
được giao cho địa phương. Ở Thái Lan còn áp dụng nhiều hình thức trợ cấp
ngân sách cho các địa phương: trợ cấp mục tiêu, trợ cấp không mục tiêu, trợ
cấp chung, trợ cấp đặc biệt.
Malaysia: Malaysia là nước đang phát triển trong cùng khu vực và có
nhiều đặc điểm kinh tế, tự nhiên tương đồng với Việt Nam và là Nhà nước
liên bang. Hệ thống ngân sách nhà nước của Malaysia bao gồm 3 cấp là:
- Ngân sách liên bang
- Ngân sách bang
- Ngân sách cả chính quyền địa phương
Trong đó, ngân sách liên bang, ngân sách bang do Quốc hội xem xét,
quyết định và quyết định phần trợ cấp cho ngân sách địa phương. Trong quá
trình thực hiện, phát sinh các nhu cầu về khả năng thu, chi có ảnh hưởng đến
dự toán đều phải được đưa ra xin ý kiến Quốc hội, do đó ngân sách được xây
dựng chặt chẽ và điều hành rất nghiêm ngặt. Ngân sách các cấp chính quyền
địa phương do chính quyền địa phương đó quyết định, phải đảm bảo nguyên
tắc cân đối thu chi.
Trung Quốc: Hệ thống ngân sách Nhà nước của Trung Quốc được chia
thành ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách các cấp ở
địa phương bao gồm:

- Ngân sách tỉnh (khu tự trị, thành phố trực thuộc)
- Ngân sách thành phố trực thuộc tỉnh (châu tự trị)
- Ngân sách huyện (huyện tự trị)
- Ngân sách xã (thị trấn)
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
1.3.1. Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu của tác giả hướng tới các mục tiêu như sau:


 

4
(1) Hệ thống lại các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Quảng Trị.
(2) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn thị xã Quảng Trị.
(3) Từ đó, đưa ra các kết luận và khuyến nghị về việc hoàn thiện công
tác thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Quảng Trị.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Từ đó đề tài nhằm trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu cơ bản như sau:
(1) Tình hình thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Quảng Trị
trong giai đoạn 2010 – 2013 diễn ra thế nào ?
(2) Các nhân tố tác động đến công tác thu chi ngân sách Nhà nước trên
địa bàn thị xã Quảng Trị.
(3) Các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thu chi ngân sách Nhà
nước trên địa bàn thị xã Quảng Trị.
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Với mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu như ở mục 1.3.2, người viết đã xác
định phạm vi và đối tương nghiên cứu như sau:
Đối tượng nghiên cứu: Các nguồn thu chi NSNN trên địa bàn thị xã

Quảng Trị.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác thu chi NSNN trên địa bàn thị xã Quảng Trị


 

5
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Thu nhập GDP đầu người

Tỷ suất sinh lời
trong nền kinh tế
Mức độ trang trải các khoản
chi phí của nhà nước

Hoạt
động
Hoạt
thu
động
ngân
thung
sách
ân
Nhà
sách
nước
nhà
nước
Công

tác thu
chi
ngân
sách
nhà
nước

Tổ chức bộ máy thu nộp

Nhiệm vụ về phát triển kinh tế

Khả năng tích tụ tích lũy của
nền kinh tế

Ảnh hưởng của các yếu tố tự
nhiên (hạn hán, động đất, dịch
bệnh)

Hoạt
Hoạt
động
động
chi
chi
ngân
ngân
sách
sách
nhà
Nhà

nước
nước

Hiệu quả chi của bộ máy chi
NSNN

Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ phòng Tài chính –
Kế hoạch của thị xã Quảng Trị, Chi cục thuế thị xã Quảng Trị, Chi cục thống
kê, Phòng Tài nguyên-Môi trường và các báo cáo tổng kết hàng năm của
UBND thị xã trong giai đoạn 2010 – 2013.


 

6
Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra, xin ý kiến các cán bộ chủ
chốt tại xã, phường và các đơn vị cấp huyện có liên quan đến công tác thu chi
ngân sách để đánh giá thực trạng công tác quản lý và các công tác thu chi
ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Quảng Trị. Ngoài ra luận văn còn tiến
hành thu thập thông tin từ chủ các doanh nghiệp trực thuộc chi cục thuế quản
lý để so sánh sự khác biệt giữa đối tượng quản lý nhà nước và đối tượng nộp
ngân sách trong việc đánh giá về công tác thu chi ngân sách. Việc thu thập số
liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phiếu điều tra do người được phỏng vấn
tự điền thông tin. Nhờ đó có thể đánh giá các vấn đề có tính chất định tính
liên quan đến công tác thu chi ngân sách trên địa bàn.
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Dữ liệu thu thập về được nhập
liệu vào file exel các thông số cơ bản và từ đó dẫn suất tính toán ra các chỉ
tiêu cần nghiên cứu. Sau đó, các chỉ tiêu nghiên cứu được chuyển sang phần
mềm SPSS 20 để phân tích, tính toán.

Phương pháp phân tích:
- Dùng phương pháp thống kê mô tả để xác định xu hướng biến động của
từng nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích
đánh giá công tác thu ngân sách.
- Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế, đánh
giá và kiểm định thực trạng thu trong cân đối ngân sách trên cơ sở các số liệu
thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp.
1.6. Ý nghĩa đề tài:
Với đề tài “Hoàn thiện công tác thu chi ngân sách Nhà nước trên địa
bàn thị xã Quảng Trị” người viết kỳ vọng sẽ mang lại các ý nghĩa như sau
(1) Củng cố và hệ thống lại các lý luận về các yếu tố tác động tới công
tác thu chi ngân sách Nhà Nước.
(2) Xem xét các nhân tố tác động tới công tác thu chi ngân sách Nhà Nước.
(3) Là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu có quan tâm đến chủ
đề này.


 

7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÔNG TÁC THU CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
2.1. Các khái niệm cơ bản về ngân sách Nhà nước:
2.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước
Có nhiều quan niệm về ngân sách Nhà nước, các nhà nghiên cứu kinh
tế cổ điển cho rằng: Ngân sách Nhà nước là một văn kiện tài chính mô tả các
khoản thu, chi của Chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều nhà nghiên cứu
kinh tế hiện đại cho rằng ngân sách Nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu
chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước.
Luật ngân sách Nhà nước Việt Nam (số 01/2002/QH 11 thông qua tại

kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa 11) định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Bên cạnh những sự khác biệt thì các định nghĩa có một số điểm nhất trí sau:
- Ngân sách là kế hoạch hoặc dự toán thu, chi của một chủ thể nhất định,
thường là một năm – gọi là năm tài chính;
- Ngân sách Nhà nước của một quốc gia là một đạo luật được cơ quan
lập pháp của quốc gia đó ban hành.
Có thể hình dung khái quát NSNN theo biểu mẫu sau:


 

8
Bảng 2.1 Bảng cân đối ngân sách Nhà nước
(Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính Phủ)
Ước
thực
STT

Nội dung

hiện
năm
hiện
hành

A


B

1

Dự
toán

So

năm

sánh

kế

%

hoạch
2

3=2/1

A – TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN
1

Thu từ nội địa (không kể thu từ dầu thô)

2

Thu từ dầu thô


3

Thu từ xuất khẩu, nhập khẩu

4

Thu viện trợ không hoàn lại
B – TỔNG CHI CÂN ĐỐI NSNN

1

Chi đầu tư phát triển

2

Chi trả nợ và viện trợ

3

Chi thường xuyên

4

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

5

Dự phòng
C – BỘI CHI NSNN (tỷ lệ bội chi so

GDP)
Nguồn bù đắp bội chi NSNN

1

Vay trong nước

2

Vay nước ngoài
Nguồn: Thông tư 59/TT – BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định 60/2003/NĐ – CP


 

9
Nội dung chủ yếu của ngân sách là thu, chi nhưng không phải chi là các
con số, cũng không phải chi là quy mô, sự tăng giảm số lượng tiền tệ đơn
thuần mà còn phản ánh chủ trương, chính sách của Nhà nước; biểu hiện các
quan hệ tài chính giữa các cấp chính quyền (cũng là cấp ngân sách); giữa Nhà
nước với các chủ thể kinh tế khác của nền kinh tế quốc dân trong quá trình
phân bổ các nguồn lực và phân phối thu nhập mới sáng tạo ra. Các quá trình
sản xuất kinh doanh, gắn liền với sự vận động của các dòng tiền: dòng tiền
thu vào (quá trình tạo lập), dòng tiền chi ra (quá trình sử dụng) của NSNN
(quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước). Việc tạo lập và sử dụng NSNN, bởi dự
toán thu, chi NSNN được các cấp có thẩm quyền thảo luận, quyết định và phê
chuẩn trong khuôn khổ pháp luật; mặt khác từng khoản mục của NSNN chính
là sự cụ thể hóa các chính sách, các lựa chọn kinh tế, chính trị của đất nước.
2.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước

 Kích thích tăng trưởng kinh tế (vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh tế)
Trong cơ chế thị trường kế hoạch hóa tập trung, cùng với việc nhà
nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vai trò của
NSNNV trong việc điều chỉnh các hoạt động là hết sức thụ động. Ngân sách
Nhà nước gần như chỉ là một cái túi đựng sổ thu rồi thực hiện việc bao cấp
vốn cố định, vốn lưu động, cấp bù lỗ, bù giá, bù lương... Trong điều kiện đó,
hiệu quả các khoản thu chi ngân sách không được coi trọng và tất yếu tác
động của NSNN là hết sức hạn chế. Chuyển sang cơ chế thị trường, trong lĩnh
vực kinh tế, Nhà nước định hướng về việc hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích
thích phát triển sản xuất kinh doanh. Điều đó được thực hiện thông qua các
chính sách thuế và chính sách chi tiêu của ngân sách chính phủ kích thích sự
tăng trưởng kinh tế.
 Giải quyết các vấn đề xã hội (vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội)


 

10
Trong thời kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tính chất bao cấp tràn lan
cho mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội đã hạn chế đáng kể vai trò của NSNN trong
việc giải quyết các vấn đề xã hội. Những chế độ bao cấp về nhà ở, cung cấp
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng với giá thấp… đã gây tâm lý sùng bái
biên chế nhà nước, tâm lý trông chờ, ỷ lại nhà nước. Điều đó một mặt làm
giảm hiệu quả công tác, hiệu quả tiền vốn, mặt khác tác động ngược chiều tới
việc đảm bảo công bằng xã hội.
Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động có hiệu
quả của bộ máy Nhà nước, lực lượng quân đội, công an, sự phát triển của các
hoạt động xã hội, y tế, văn hóa có ý nghĩa quyết định.Việc thực hiện các
nhiệm vụ cơ bản thuộc về Nhà nước và không vì mục tiêu lợi nhuận.Như vậy,
trong việc thực hiện các nhiệm vụ có tính chất toàn xã hội, NSNN có vai trò

quan trọng hàng đầu. Bên cạnh đó, hàng năm chính phủ vẫn có sự chú ý đặc
biệt cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp nhất. Chúng ta có thể nhận thấy
điều đó thông qua các loại trợ giúp cho dân cư có thu nhập thấp, có hoàn cảnh
đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội; các loại trợ giúp gián tiếp dưới hình thức
trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu (lương thực, điện nước…), các khoản chi
phí thực hiện các chính sách dân số, chính sách việc làm, các chương trình
chống dịch bệnh, mù chữ …
 Góp phần ổn định thị trường giá cả, chống lạm phát (điều chỉnh trong
lĩnh vực thị trường)
Trong điều kiện kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào quan
hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường. Do đó, để ổn định giá cả, chính phủ có
thể tác động vào cung hoặc cầu hàng hóa trên thị trường. Sự tác động này
không chỉ được thực hiện thông qua thuế mà còn được thực hiện thông qua
chính sách chi tiêu NSNN.Bằng nguồn vốn cấp phát của chi tiêu NSNN hàng
năm, các quỹ dự trữ nhà nước về hàng hóa và tài chính được hình


 

11
thành.Trong trường hợp thị trường có nhiều biến động, giá cả lên cao hoặc
xuống thấp, nhờ lực lượng dự trữ hàng hóa, vật tư bình ổn giá cả trên thị
trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và ổn định sản xuất. Chính phủ cũng
có thể sử dụng NSNN nhằm khống chế và đẩy lùi lạm phát một cách có hiệu
quả thông qua việc thực hiện chính sách thắt chặt ngân sách, cắt giảm các
khoản chi tiêu, đồng thời có thể tăng thuế tiêu dùng để hạn chế cầu, mặt khác
giảm thuế đầu tư, kích thích sản xuất phát triển để tăng cung. Ngoài ra, Chính
phủ phát hành các công cụ nợ để vay nhân dân nhằm bù đắp thiếu hụt NSNN
cũng góp phần to lớn trong việc làm giảm tốc độ lạm phát trong nền kinh tế
quốc dân.

2.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
2.1.3.1. Khái niệm
Phân cấp quản lý ngân sách thực chất là việc giải quyết mối quan hệ
giữa các cấp chính quyền trong việc sử dụng NSNN, cụ thể là:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong
việc ban hành các chính sách, chế độ thu, chi quản lý NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ
chi, nguồn thu và cân đối ngân sách các cấp chính quyền.
- Giải quyết mối quan hệ trong quy trình ngân sách.
Theo Luật NSNN hiện hành, mỗi cấp chính quyền đều có ngân sách
tương ứng với 4 cấp chính quyền là 4 cấp ngân sách: Ngân sách Trung ương
(NSTW), ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã. Cả 4
cấp ngân sách này hợp thành một thể thống nhất là hệ thống NSNN, trong đó
NSTW giữ vai trò chủ đạo, ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã lồng ghép vào nhau
và hợp thành NSĐP. Nhằm phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của địa
phương về mặt quản lý ngân sách cần phải phân cấp, phân quyền phù hợp với
chức năng nhiệm vụ của từng cấp, phân cấp quản lý ngân sách cho địa


 

12
phương tạo điều kiện cho địa phương khai thác nguồn thu và bố trí kinh phí
phù hợp để giải quyết các nhu cầu chi trên địa bàn, khắc phục tư tưởng ỷ lại,
thụ động, trông chờ của địa phương đối với trung ương.
Trong điều kiện phát triển KTXH, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,
những nhiệm vụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô nền KTXH sẽ ngày càng trở nên
phức tạp đối với chính quyền nhà nước Trung ương, nên việc phân cấp quản
lý ngân sách với sự tồn tại NSĐP là hoàn toàn phù hợp với điều kiện, hình
thái tổ chức nhà nước và Hiến pháp nước ta, phân cấp quản lý ngân sách theo

cấp chính quyền sẽ tăng cường quyền hạn, trách nhiệm của chính quyền địa
phương trong việc chủ động khai thác nguồn thu và đảm nhận các nhiệm vụ
chi được giao. Phân cấp ngân sách không chỉ dừng lại ở việc phân giao nhiệm
vụ thu, chi giữa các cấp ngân sách mà còn giải quyết tất cả các mối quan hệ
về kinh tế - tài chính giữa các cấp chính quyền địa phương. Do đó, nó là công
việc của chính các cấp chứ không phải chỉ là công việc điều hành riêng trong
nội bộ của ngành tài chính.
2.1.3.2. Các nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
Giải quyết mối quan hệ giữa NSTW và NSĐP theo hướng tập trung cần
thiết NSTW để phát huy vai trò chủ đạo, chi phối trong toàn bộ hệ thống
NSNN. Đồng thời, mở rộng hơn quyền chủ động NSĐP trong bảo đảm nguồn
thu và nhiệm vụ chi. Quá trình đó giải quyết mối quan hệ giữa chính quyền
các cấp trong quản lý ngân sách, với ý nghĩa đó phân cấp ngân sách phải bao
gồm các nội dung sau:
Thứ nhất là quan hệ về mặt chế độ, chính sách.
Trong phân cấp quản lý ngân sách phải phân định rõ cấp chính quyền
nào được ban hành các chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn, chỉ tiêu
ngân sách ban hành những loại chế độ nào. Những vấn đề này phải được quy
định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn mỗi cấp tức là


 

13
cấp Trung ương thì phạm vi thực hiện đến đâu, cấp địa phương thì quyền xử
lý ở phạm vi mức độ giới hạn nào trong hoạt động ngân sách. NSĐP vừa thể
hiện tính chủ động, độc lập, vừa là sự chấp hành. Các chế độ, chính sách, định
mức, tiêu chuẩn mỗi cấp ngân sách tuy phân định phạm vi, giới hạn nhưng
chúng có mối quan hệ khăng khít và thống nhất toàn quốc. Nếu không chấp
hành nghiêm chỉnh trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cấp chính quyền trong

quản lý ngân sách thì sẽ xảy ra mâu thuẫn giữa yêu cầu xử lý các điều kiện cụ
thể ở địa phương và khắc phục được tính chất quan liêu cứng nhắc của các
quy định từ Trung ương.
Thứ hai là quan hệ vật chất.
Quan hệ vật chất trong việc phân giao nhiệm vụ chi và nguồn thu cũng
như quyền hạn trong cân đối ngân sách các cấp chính quyền nhà nước rất
phức tạp vì luôn vấp phải những khó khăn do sự biến động của khối lượng
nguồn thu, vì nguồn thu phụ thuộc lớn vào tình trạng kinh tế của mỗi địa
phương, nguồn thu ở mỗi địa phương chênh lệch nhau đều có ảnh hưởng đến
việc chi tiêu khác nhau. Rõ ràng quá trình chấp hành NSNN đều có đụng
chạm đến quyền hạn và lợi ích của các cấp chính quyền, có thể nói đây là mâu
thuẫn luôn có trong sự thống nhất lợi ích quốc gia và lợi ích địa phương, làm
dịu đi tính phức tạp, không để gia tăng mâu thuẫn trong quan hệ vật chất. Cho
nên khi ban hành chế độ phân chia vật chất chú trọng đến đặc điểm, khả năng
của địa phương trong khai thác nguồn thu.
Thứ ba là quan hệ về quản lý.
Quan hệ quản lý trong quy trình NSNN, từ khâu lập, chấp hành và
quyết toán ngân sách, các mối quan hệ quản lý này phải được phân định rõ
theo cấp ngân sách trong quá trình vận động ngân sách, nghĩa là các nội dung
quản lý mỗi cấp phải được tiêu chuẩn hóa và thống nhất hóa thành hệ thống.
Có như vậy sẽ khắc phục tình trạng bao biện ôm đồm, bỏ lơi nhiệm vụ của


×