Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

HOÀN THIỆN QUẢN lý THUẾ đối với các DOANH NGHIỆP TRÊN địa BÀNTỈNH CHAMPASACK–NƯỚC CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 130 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

SÚC SA VẮT PHÔM MA SÁC

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CHAMPASACK – NƯỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH - 2014


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

SÚC SA VẮT PHÔM MA SÁC

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CHAMPASACK – NƯỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thế Tri

TP. HỒ CHÍ MINH - 2014



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Súc Sa Vắt Phôm Ma Sác


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................... Error! Bookmark not defined.
T
9
2

T
9
2

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: ............... Error! Bookmark not defined.

T
9
2

T
9
2

2.Mục đích nghiên cứu ....................................... Error! Bookmark not defined.
T
9
2

T
9
2

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................... Error! Bookmark not defined.
T
9
2

T
9
2

4.Phương pháp nghiên cứu ................................. Error! Bookmark not defined.
T
9
2


T
9
2

5.Những đóng góp của luận văn ......................... Error! Bookmark not defined.
T
9
2

T
9
2

6.Kết cấu của đề tài ............................................ Error! Bookmark not defined.
T
9
2

T
9
2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾError! Bookmark not defined.
T
9
2

T
9

2

1.1 THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ .................... Error! Bookmark not defined.
T
9
2

T
9
2

1.1.1 Khái niệm thuế . ........................................ Error! Bookmark not defined.
T
9
2

T
9
2

1.1.2 Đặc điểm của thuế ..................................... Error! Bookmark not defined.
T
9
2

T
9
2

T

9
2

T
9
2

1.1.3 Phân loại thuế ............................................ Error! Bookmark not defined.
T
9
2

T
9
2

T
9
2

T
9
2

1.1.4 Vai trò của thuế ......................................... Error! Bookmark not defined.
T
9
2

T

9
2

T
9
2

T
9
2

1.2 CÁC TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG HỆ THỐNG THUẾ TỐI ƯU. ................... 10
T
9
2

T
9
2

1.2.1 Tính hiệu quả: ........................................................................................... 11
T
9
2

T
9
2

1.2.2 Tính công bằng:......................................................................................... 11

T
9
2

T
9
2

1.2.3 Tính ổn định: ............................................................................................. 11
T
9
2

T
9
2

1.2.4 Tính thuận tiện: ......................................................................................... 12
T
9
2

T
9
2

1.3 QUẢN LÝ THUẾ VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ ..................................... 12
T
9
2


T
9
2

1.3.1 Khái niệm, mục tiêu nội dung và vai trò của quản lý thuế: ......................... 12
T
9
2

T
9
2

1.3.2 Nguyên tắc quản lý thuế ............................................................................ 13
T
9
2

T
9
2

1.3.3 Các mô hình tổ chức Bộ máy quản lý thuế : .............................................. 14
T
9
2

T
9

2

1.3.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo sắc thuế .............................. 16
T
9
2

T
9
2

1.3.3.2 Mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm NNT..................................... 17
T
9
2

T
9
2

T
9
2

T
9
2


iii

1.3.3.3 Mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng ...................................... 19
T
9
2

T
9
2

T
9
2

T
9
2

1.3.3.4 Mô hình kết hợp giữa các nguyên tắc quản lý thuế ....................... 20
T
9
2

T
9
2

T
9
2


T
9
2

1.3.4 Hiệu quả quản lý thuế ................................................................................ 21
T
9
2

T
9
2

1.3.4.1 Quan điểm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế ........... 21
T
9
2

T
9
2

1.3.4.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế .................... 22
T
9
2

T
9
2


1.3.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế .. 23
T
9
2

T
9
2

1.4 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. .......... 25
T
9
2

T
9
2

1.4.1 Tăng cường sự tuân thủ tự nguyện của ĐTNT ........................................... 26
T
9
2

T
9
2

1.4.2 Phân loại các ĐTNT để thực hiện các biện pháp quản lý khác nhau........... 26
T

9
2

T
9
2

1.4.3 Áp dụng kỹ thuật quản lý thuế theo rủi ro .................................................. 27
T
9
2

T
9
2

1.4.4 Chuyển đổi về cơ cấu tổ chức .................................................................... 28
T
9
2

T
9
2

1.4.5 Xây dựng đội ngũ cán bộ thuế chuyên nghiệp, tận tâm .............................. 28
T
9
2


T
9
2

1.4.6 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế và cung cấp dịch vụ cho
T
9
2

người nộp thuế ................................................................................................... 29
T
9
2

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
T
9
2

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CHAMPASACK – NƯỚC CHDCND LÀO. ................... 32
T
9
2

2.1 KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
T
9
2

T

9
2

T
9
2

DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CHAMPASACK ............................... 32
T
9
2

T
9
2

2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh CHAMPASACK ................................. 32
T
9
2

T
9
2

2 .1.2 ... K hái quát họat động của các doanh nghiệp trong nước trên địa bàn
T
9
2


T
9
2

T
9
2

t ỉnh Champasak. ................................................................................................ 33
T
9
2

T
9
2

2 .1.3 K hái quát họat động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
T
9
2

T
9
2

T
9
2


T
9
2

trên địa bàn tỉnh Champasak. ......................................................................... 34
T
9
2

2.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ THUẾ CỦA SỞ THUẾ TỈNH
T
9
2

T
9
2

T
9
2

CHAMPASACK. ..................................................................................................... 36
T
9
2

T
9
2


2.3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH CHAMPASACK

38

2.3.1 Hệ thống chính sách thuế và mô hình quản lý thuế hiện hành của Lào ....... 38
T
9
2

T
9
2

2.3.1.1. Hệ thống chính sách thuế của Lào. ............................................... 39
T
9
2

T
9
2


iv
2.3.1.2. Mô hình quản lý thuế ở CHDCND Lào ....................................... 40

T
9
2

T
9
2

2.3.2 Thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. .......... 43
T
9
2

T
9
2

2.3.2.1 Trước khi có Luật Quản lý Thuế ( 19/05/2005 ) ........................... 43
T
9
2

T
9
2

T
9
2


T
9
2

2.3.2.2 Từ khi Luật Quản lý Thuế có hiệu lực thi hành............................. 45
T
9
2

T
9
2

T
9
2

T
9
2

2.3.3 Kết quả thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. ..................... 49
T
9
2

T
9
2


2.3.3.2 Kết quả thu thuế theo từng sắc thuế ............................................. 51
T
9
2

T
9
2

T
9
2

T
9
2

2.3.3.3 Kết quả thu thuế theo từng sắc thuế đối với từng loại hình doanh
T
9
2

T
9
2

T
9
2


nghiệp…….. ................................................................................... 57
T
9
2

2.4ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG THÀNH QUẢ VÀ TỒN TẠI TRONG QUẢN
T
9
2

T
9
2

T
9
2

LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

CHAMPASACK. ..................................................... Error! Bookmark not defined.
T
9
2

2.4.1 Những thành quả: ...................................................................................... 63
T
9
2


T
9
2

2.4.1.1 Về chính sách thuế ....................................................................... 63
T
9
2

T
9
2

T
9
2

T
9
2

2.4.1.2 Về Quản lý thuế ........................................................................... 64
T
9
2

T
9
2


T
9
2

T
9
2

2.4.2 Những tồn tại :........................................................................................... 67
T
9
2

T
9
2

2.4.2.1 Về chính sách thuế ....................................................................... 67
T
9
2

T
9
2

T
9
2


T
9
2

2.4.2.2 Về Quản lý thuế ........................................................................... 69
T
9
2

T
9
2

T
9
2

T
9
2

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ
T
9
2

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CHAMPASACK NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO. ............................................. 74
T
9
2


3.1ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH CHAMPASACK
T
9
2

T
9
2

ĐẾN NĂM 2015. ...................................................................................................... 74
T
9
2

T
9
2

3.1.1 Chiến lược phát triển từ năm 2011-1015.................................................... 74
T
9
2

T
9
2

3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015: ....................... 75
T

9
2

T
9
2

3.2 MỤC TIÊU NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
T
9
2

T
9
2

T
9
2

NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CHAMPASACK – NƯỚC CHDCND
T
9
2

LÀO. ........................................................................................................................ 77
29T

3.2.1 Mục tiêu tổng quát.................................................................................... 77
T

9
2

T
9
2

3.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 77
T
9
2

T
9
2


v
3.3 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
T
9
2

VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CHAMPASACK............... 78
T
9
2

3.3.1. Cải cách quản lý thuế gắn liền với cải cách chính sách thuế..................... 78
T

9
2

T
9
2

3.3.2. Hoàn thiện quản lý thuế ........................................................................... 79
T
9
2

T
9
2

3.4 .. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
T
9
2

T
9
2

T
9
2

VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CHAMPASACKT

9
2

CHDCNDLÀO ......................................................................................................... 80
T
9
2

3.4.1 CẢi cách chính sách thuẾ................................................................................ 80
T
9
2

T
9
2

3.4.2 CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ .................................................................... 81
T
9
2

T
9
2

3.4.2.1 Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy thu thuế ............................... 82
T
9
2


T
9
2

T
9
2

T
9
2

3.4.2.2 Cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế : ............................. 84
T
9
2

T
9
2

T
9
2

T
9
2


3.4.2.3 Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế ... 85
T
9
2

T
9
2

T
9
2

T
9
2

3.4.2.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp
T
9
2

T
9
2

T
9
2


thuế .............................................................................................. 87
T
9
2

3.4.2.5 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thuế ...................... 89
T
9
2

T
9
2

T
9
2

T
9
2

3.4.3 Các giải pháp khác .......................................................................................... 91
T
9
2

T
9
2


3.4.3.1 Hoàn thiện quy trình quản lý thuế ................................................ 91
T
9
2

T
9
2

T
9
2

T
9
2

3.4.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý thuế................................... 94
T
9
2

T
9
2

T
9
2


T
9
2

3.4.3.3 Hòan thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ................................. 95
T
9
2

T
9
2

T
9
2

T
9
2

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
T
9
2

T
9
2


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 101
T
9
2

T
9
2

PHỤ LỤC 01 ............................................................ Error! Bookmark not defined.

T
9
2

T
9
2

PHỤ LỤC 02 .......................................................................................................... 107
T
9
2

T
9
2



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

STT

Chú thích tiếng Việt

01

CHDCND

nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

02

NSNN

ngân sách nhà nước

03

NN

nhà nước

04


ĐTNT

đối tượng nộp thuế

05

QLT

quản lý thuế

06

GDP

(Gross Domestic Product) là giá trị tổng thu nhập quốc nội

T
3
1

T
6
3

T6
3
1

T6
3

1

07

ĐTNT

đối tượng nộp thuế

08

DN

doanh nghiệp

09

GTGT

giá trị gia tăng

10

KBNN

kho bạc nhà nước

11

CBCC


cán bộ công chức

12

XNK

xuất nhập khẩu

13

TGTT

giá trị gia tăng

14

TT ĐB

tiêu thụ đặc biệt

15

WB

ngân hàng thế giới (World Bank)

16

IMF


Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

17

ĐTNN

đầu tư nước ngoài

18

XHCN

xã hội chủ nghĩa

19

TK-TN

tự khai, tự nộp

T
6
3

T6
3
1

T
3

1

T
3
1

T
3
1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước và nền kinh tế hàng hóa. Đối với mọi quốc gia, thuế luôn là nguồn thu chủ
yếu của Ngân sách Nhà nước. Hệ thống thuế của Nhà nước được xây dựng trên cơ
sở những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử
nhất định.
Quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng của quản lý Nhà nước
về kinh tế. Quản lý thuế tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến toàn bộ đời sống kinh
tế - xã hội của một quốc gia. Ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hoá về kinh tế, quản
lý thuế không chỉ chịu sự chi phối thuần túy của riêng mỗi quốc gia mà còn chịu sự
chi phối, ảnh hưởng bởi những yếu tố mang tính khu vực và quốc tế. Quản lý thuế
đã trải qua các thời kỳ cải cách, bổ sung, hoàn thiện nhằm phù hợp với tiến trình
xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, việc tiếp tục đổi mới trong quản lý thuế ở của Nhà nước nói
chung và các địa phương nói riêng cũng đặt ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn
cần được nghiên cứu như:
-


Cơ sở lý luận trong quản lý thuế của Lào đã phù hợp với các hoạt động
của các doanh nghiệp hay chưa ?

-

Các nước trên thế giới có kinh nghiệm quản lý thuế ra sao ?

-

Hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Champasack
như thế nào ?

-

Hệ thống thuế và mô hình quản lý thuế của Lào đã quy định như thế nào
?

-

Quá trình quản lý thuế của Sở thuế tỉnh Champasack đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã thể hiện như thế nào ?

-

Những giải pháp cần được thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là gì ?

1



Đứng trước yêu cầu cấp thiết đó kết hợp với kiến thức tiếp thu được trong
quá trình theo học khóa đào tạo cao học kinh tế, tôi chọn đề tài “ Hoàn thiện quản
lý thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Champasack - nước
CHDCND Lào” làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá các lý luận cơ bản về quản lý thuế, phân tích đánh giá thực
trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Champasack
- Nước CHDCND Lào, từ đó rút ra những tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế.
Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn Tỉnh Champasack- Nước CHDCND Lào. Luận văn cũng giới hạn việc khảo
sát thực tế chỉ đề cập đến việc phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế do cơ quan
thuế đảm nhận trong khoảng thời gian từ năm 2008 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp luận của logic
học kết hợp giữa các phương pháp khác như: phân tích, thống kê, tổng hợp so sánh
trong các phần trình bày lý luận cũng như thực tiễn quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn Tỉnh Champasack - Nước CHDCND Lào.
Phương pháp quan sát:
Đối tượng quan sát đó là các cán bộ quản lý ở các doanh nghiệp trên địa bàn
Tỉnh Champasack. Mục tiêu của quan sát là nhằm xác định những thuận lợi và
những khó khăn trong thực hiện chính sách thuể trên địa bàn, đề đề ra những giải
pháp phù hợp cho công tác quản lý thuế.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
- Đối tượng 1: Phỏng vấn trưởng và phó phòng kế toán về những thuận lợi và
những khó khăn trong thực hiện chính sách thuể của doang nghiệp.
- Đối tượng 2 : Phỏng vấn Ban giám đốc. Nội dung phỏng vấn là nhằm đánh

giá kết quả thực hiện chính sách thuể, để thấy được những điểm phù hợp, những
vướng mắc, đề ra những giải pháp khắc phục.

2


Phương pháp thống kê và phân tích: dựa trên các nghiên cứu và cơ sở lý luận
đã có, sử dụng những số liệu thứ cấp thu thấp được từ các doanh nghiệp trên địa bàn
Tỉnh Champasack, các báo cáo về tình hình thu thuế qua các năm, tiến hành tổng
hợp, phân tích, đánh giá, đo lường thông qua phần mềm Excell.
5. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: công tác quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và
giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ
nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo tính hiệu lực của chính sách thuế và nâng cao hiệu quả thu thuế;
tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời số tiền thuế vào
Ngân sách Nhà nước và cơ quan quản lý thuế kiểm tra thu đúng, thu đủ tiền thuế.
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội.
Về mặt thực tiễn: Tạo cơ sở khoa học cho sở thuế tỉnh Champasack có những
định hướng và quyết định trong quản lý thuế mang lại hiệu quả cao. Mặt khác, đề
tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích đối với những người quan tâm đến lĩnh vực
thuế, chống thất thu thuế nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể
kinh tế phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao
động.
6. Cơ cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được cơ cấu thành 3 chương:
Chương 1:


Tổng quan về thuế và quản lý thuế

Chương 2:

Thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh
Champasack - Nước CHDCND Lào

Chương 3:

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn Tỉnh Champasack - Nước CHDCND Lào trong
thời gian tới

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1

THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ

1.1.1 Khái niệm thuế
Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước và nền kinh
tế hàng hóa, do đó sự hiện diện của thuế trong nền kinh tế là một tất yếu khách
quan nhằm đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước. Các-Mác
đã nói về quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và thuế như sau: “Thuế là cơ sở kinh tế
của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn giản tiện cho kho bạc thu được bằng tiền hay
sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà
nước”. Ăng- Ghen cũng đã chỉ ra: Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự

đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế.
Nhà nước là điều kiện đầu tiên cho sự ra đời và tồn tại hệ thống thuế của
một quốc gia. Trong trường hợp thu nhập của người dân không đủ chi dùng cho
bản thân họ thì Nhà nước cũng không thể thu được thuế. Do đó, một điều kiện
thứ hai rất quan trọng cần phải có để bảo đảm sự tồn tại của thuế đó là thu nhập xã
hội. Sự hình thành thu nhập trong xã hội chính là tiền đề cho việc động viên các
khoản thu của Nhà nước mà trong đó thuế là khoản động viên cơ bản nhất.
Tuỳ theo từng góc độ nghiên cứu mà người ta có những cách nhìn khác nhau
về thuế:


Dưới góc độ nghiên cứu của kinh tế chính trị học, thuế được coi là hình thức

phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình
thành nên qũy tiền tệ của Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo chức
năng của Nhà nước.


Dưới góc độ nghiên cứu pháp luật, thuế được coi là một đóng góp mang

tính pháp lệnh của Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân trong xã hội nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.


Dưới góc độ nghiên cứu của kinh tế học, thuế được coi là khoản mất mát

của các doanh nghiệp hay hộ gia đình để hình thành nên qũy tiền tệ của Nhà
nước nhằm đáp ứng cho việc chi tiêu về các hàng hoá và dịch vụ công.
Dù được nhìn nhận dưới góc độ nào, có lẽ không ai có thể phủ nhận rằng
4



thuế là khoản đóng góp có tính chất bắt buộc cho Nhà nước, được thực hiện mà
không đề cập đến lợi ích cụ thể của người đóng thuế. Cũng chính vì đặc điểm này
mà người nộp thuế thường không mấy dễ chịu và có cảm giác bị tước đoạt một
phần tài sản cá nhân của họ, dù rằng ai cũng muốn được hưởng nhiều dịch vụ
phúc lợi công cộng từ Nhà nước. Nhận thức được đặc điểm này của thuế, chúng
ta sẽ dễ dàng xác định những yêu cầu mà người nộp thuế thường đòi hỏi ở một hệ
thống thuế.
Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu thuế theo khái niệm như sau: Thuế
là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc, trích từ một phần thu nhập của
các tổ chức và cá nhân cho Nhà nước theo quy định của pháp luật để phục vụ
cho các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.
1.1.2

Đặc điểm của thuế

Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của nó,
những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối và được thể hiện ra là các đặc điểm
của thuế. Nghiên cứu các đặc điểm của thuế cho phép chúng ta hiểu ra hơn bản chất
của thuế và phân biệt thuế với các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (NSNN).
Thứ nhất, thuế là khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc. Tính bắt buộc của
thuế là tất yếu khách quan xuất phát từ đặc tính của hàng hoá công cộng.Với đặc tính
của hàng hoá công cộng là có thể sử dụng chung và khó có thể loại trừ, NN luôn là
chủ thể cung cấp đại bộ phận hàng hoá công cộng cho xã hội nhằm đảm bảo cho việc
sử dụng tối đa của xã hội. Song không ai tự nguyện trả tiền cho việc hưởng thụ hàng
hoá công cộng do Nhà nước (NN) đầu tư cung cấp như: quốc phòng, môi trường
pháp luật, phòng dịch bệnh, tu sửa đê điều... Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
công cộng, tất yếu NN phải sử dụng quyền lực của mình để bắt buộc các thể nhân và
pháp nhân phải nộp thuế cho NN.

Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp của mọi
thể nhân và pháp luật đối với lợi ích công cộng của toàn xã hội và được thể chế hoá
trong hiến pháp của mỗi quốc gia. NN ban hành các luật thuế và tổ chức bộ máy
quản lý thu thuế, các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ thực hiện theo đúng luật
định, thể chế hoá thu nộp thuế bằng các văn bản pháp luật một mặt thể hiện tính

5


pháp lý cao của thuế, mặt khác nhằm tránh tuỳ tiện trong việc thu thuế và thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế.
Thứ hai, thuế là khoản thu của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực
tiếp. Thuế không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà người nộp thuế được hưởng từ
hàng hoá công cộng do NN cung cấp. Các thể nhân, pháp nhân thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế cho NN theo luật định không có quyền đòi hỏi NN phải cung cấp trực tiếp
cho họ một lượng hàng hoá, dịch vụ nào đó hoặc hoàn trả số thuế họ đã nộp đúng
theo luật định. Mức độ chuyển giao thu nhập của các thể nhân và pháp nhân cho
NN thông qua thuế được xác định dựa trên cơ sở thực trạng kinh tế - xã hội, mục
tiêu phát triển đất nước và nhu cầu tài chính chung của NN trong từng giai đoạn cụ
thể.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt thuế với các khoản thu phí, lệ phí của NSNN,
phí và lệ phí cũng là khoản thu mang tính bắt buộc của NSNN, nhưng tính bắt buộc
của phí và lệ phí gắn trực tiếp với việc khai thác của hưởng thụ lợi ích từ hàng hoá
công cộng do NN đầu tư cung cấp cho các thể nhân và pháp nhân trong xã hội.
Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối của xã hội nó chứa đựng các yếu tố
chính trị - kinh tế - xã hội. Nhà nước đánh thuế thực chất là NN tham gia vào phân
phối thu nhập của các thể nhân, pháp nhân nhằm tập trung một bộ phận tổng sản
phẩm quốc dân vào trong tay NN và điều tiết thu nhập giữa các thể nhân, pháp
nhân. NN và thuế khoá là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau, chính sách thuế của
một quốc gia luôn gắn liền với bản chất chính trị của NN và lợi ích của một thể

nhân, pháp nhân. Vì vậy, chính sách thuế luôn chứa đựng yếu tố chính trị - kinh tế xã hội rộng lớn.
Nguồn thu của thuế là kết quả các hoạt động kinh tế - xã hội. Tác động đến
mọi hoạt động kinh tế - xã hội như tiết kiệm, đầu tư, tiêu dùng, xuất nhập khẩu, giá
cả, thị trường, việc làm, thất nghiệp, công bằng xã hội.
1.1.3

Phân loại thuế

Khi nghiên cứu lý luận, các nhà kinh tế có thể dùng nhiều tiêu thức để phân
loại thuế. Trên cơ sở đó, nghiên cứu hoạch định chính sách thuế và tổ chức quản
lý thuế có hiệu quả.

6




Phân loại theo tính chất kinh tế

Cách phân loại cổ điển và thường được nhắc nhiều là căn cứ vào tính chất
kinh tế, tính chất có thể chuyển dịch gánh nặng về thuế giữa người nộp thuế và
người chịu thuế. Người ta phân chia thuế thành hai loại chủ yếu, đó là thuế trực thu
và thuế gián thu.
-

Thuế trực thu :
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của các đối tượng

nộp thuế. Việc động viên cho ngân sách qua thuế trực thu có tính công bằng hơn
so với thuế gián thu, bởi vì phần đóng góp về thuế thường phù hợp với khả năng

của từng đối tượng; thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, thu nhập thấp thì nộp
thuế ít, thu nhập chỉ đủ trang trải chi phí cần thiết hoặc không có thu hập thì
không phải nộp thuế.
Thuộc loại thuế trực thu có thể kể đến các luật thế như: thuế Thu nhập,
thuế lợi tức, thuế Tài sản, …
-

Thuế gián thu :
Thuế gián thu là loại thuế đánh vào việc sử dụng thu nhập của các tổ chức,

cá nhân khi tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thuế này do người sản
xuất kinh doanh cung ứng hàng hoá, dịch vụ nộp cho Nhà nước, nhưng người
tiêu dùng cuối cùng là những người chịu thuế. Nhà doanh nghiệp chuyển thuế
bằng cách cộng thuế vào giá bán hàng hoá, dịch vụ nên người ta gọi là thuế gián
thu. Các doanh nghiệp ở đây chỉ giữ vai trò như người thu hộ thuế cho Nhà
nước. Thuộc loại thuế gián thu gồm có các luật thuế như: thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu …
Tùy theo đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nước, cũng
như quan điểm của những người lãnh đạo Nhà nước trong từng thời kỳ, người ta
có thể lựa chọn, coi trọng loại thuế gián thu hay thuế trực thu.


Phân loại theo đối tượng đánh thuế

Phân loại theo tiêu thức này, thuế bao gồm các loại thuế sau:
-

Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, như: thuế Giá trị Gia tăng.

-


Thuế đánh vào hàng hóa, như: thuế Tiêu thụ Đặc biệt, thuế Xuất khẩu,
thuế Nhập khẩu.

7


Thuế đánh vào thu nhập, như: thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập

-

cá nhân.
-

Thuế đánh vào tài sản, như: thuế Nhà đất, thuế tài sản.

-

Thuế đánh vào việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, như: thuế Tài

nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp.


Phân loại thuế theo phương thức sử dụng

Theo phương thức này, thuế được phân thành: Thuế tổng hợp và thuế
chuyên dùng.
Thuế tổng hợp: Là loại thuế tuy được thu từ nhiều nguồn khác nhau
nhưng được tập trung vào Ngân sách Nhà nước và được sử dụng chung cho các
mục đích phát triển kinh tế – xã hội có tính chất toàn quốc.

Thuế chuyên dùng: Là loại thuế thu từ một nguồn (hoặc một số nguồn)
nhất định nào đó và được tập trung vào một qũy nhất định trong Ngân sách Nhà
nước. Qũy này được sử dụng gắn với mục đích đã được xác định trước.
Ngày nay, Chính phủ các nước phát triển chủ yếu là các loại thuế tổng hợp.
Tuy nhiên, họ vẫn còn duy trì một vài loại thuế chuyên dùng nhất định để thực
hiện một số nhiệm vụ chi cấp bách, quan trọng.
1.1.4

Vai trò của thuế

Với những đặc điểm vốn có như đã phân tích ở trên, thuế có vai trò chủ yếu
sau :


Thuế là công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào NSNN

đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của NN.
NN có thể thực hiện phát hành tiền vay trong nước hoặc ngoài nước, bán tài sản
quốc gia và đánh thuế để huy động nguồn lực nhằm duy trì sự tồn tại của bộ máy
nhiệm vụ mình. Phát hành tiền để chi tiêu là biện pháp đơn giản nhất, xong việc phát
hành tiền lại thiếu cơ sở vật chất đảm bảo nên sẽ gây hậu quả tiêu cực đối với các quá
trình - xã hội, vay nợ trong nước hay ngoài nước, suy cho cùng thì cũng phải tìm
nguồn để trả nợ, không chỉ nợ gốc mà cả tiền lãi và nếu vay ngoài nước còn bị lệ
thuộc bên ngoài về chính trị - kinh tế ở mức độ nhất định, tài sản quốc gia cũng chỉ có
giới hạn nhất định, nên việc bán tài sản quốc gia không thể được coi là biện pháp chủ

8


yếu để huy động nguồn lực cho NN. Do vậy, ở hầu hết các quốc gia, thuế là công cụ

giữ vai trò chủ yếu trong việc huy động nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
của NN.


Thuế là công cụ quản lý và điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường, cùng với việc mở rộng chức năng của NN, thuế
đã thực sự trở thành công cụ quan trọng để NN thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh
tế quốc dân, tuỳ thuộc vào thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, NN có thể
chủ động điều chỉnh chính sách thuế nhằm thực hiện mục tiêu điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế quốc dân như điều chỉnh chu kỳ kinh tế, cơ cấu kinh tế theo ngành và theo
vùng lãnh thổ, giá cả, điều kiện, đầu tư, việc làm, xuất nhập khẩu, phân phối lại thu
nhập, tổng cung, tổng cầu, ...
Sự phát triển của một nền kinh tế luôn mang tính chu kỳ, giai đoạn suy thoái
kinh tế, NN có thể giảm thuế để tăng cầu, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh nhằm khôi phục sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại, giai đoạn
nền kinh tế phát triển quá nóng có nguy cơ dẫn đến mất cân đối và mất ổn định, NN
có thể tăng thuế để thu hẹp đầu tư nhằm đảm bảo các quan hệ cân đối và giữ vững
nhịp độ tăng trưởng bền vững của nền kinh tế.
Bằng việc ban hành các sắc thuế cụ thể với những quy định về đối tượng,
phạm vi điều chỉnh, thuế suất, các trường hợp ưu đãi và miễn giảm thuế, NN có thể
thực hiện được mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ,
điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng hoặc tiết kiệm, điều tiết
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư giảm sự mất bình đẳng về thu nhập trong xã hội.
Tuy vậy, thuế có tác động thuận nghịch đồng thời đến các mục tiêu kinh tế xã hội vĩ mô nền kinh tế, NN phải xem xét thận trọng tác động tổng hợp của việc
điều chỉnh chính sách thuế đến các mục tiêu kinh tế - xã hội vĩ mô. Ngoài ra, NN
còn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu tố đầu vào của sản xuất như lao
động, vật tư, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt động kinh tế trong nước, sử dụng thuế tác
động vào các hoạt động xuất, nhập khẩu nhằm thực hiện chính sách thương mại
quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới.

Thông qua việc thu thuế nhà nước thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ quan thuế có thể kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt

9


động của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đảm bảo thực hiện tốt công tác
quản lý NN về mọi mặt kinh tế - xã hội nói chung, thuế có vai trò quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Vì thế, để phát huy vai trò này cần tập
trung huy động đầy đủ các nguồn lực tài chính của đất nước (cần phải thu đúng, thu
đủ và thu kịp thời) để đảm bảo cho bộ máy NN được hoạt động một cách bình
thường và linh hoạt nhằm thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển.


Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, góp phần thực hiện bình đẳng và
công bằng xã hội.

Trong phân phối, bên cạnh rất nhiều ưu thế so với cơ chế kinh tế kế hoạch
hoá tập trung cơ chế kinh tế thị trường cũng còn tồn tại nhiều khiếm khuyết, một
trong số đó là sự chênh lệch ngày càng lớn về mức sống về thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư. Sự chênh lệch này không chỉ liên quan đến vấn đề đạo đức và công
bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập về quyền lực và của cải giữa các tầng lớp dân
cư, làm mất đi ý nghĩa của sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, đòi hỏi phải có sự
can thiệp của NN vào quá trình phân phối thu nhập của cải xã hội. Thuế có tác động
trực tiếp vào quá trình này thông qua việc áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu
nhập cá nhân với các mức thuế suất khác nhau, ...
1.2

CÁC TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG HỆ THỐNG THUẾ TỐI ƯU
Hệ thống thuế là tổng hợp các sắc thuế khác nhau do NN ban hành, giữa


chúng có mối quan hệ mật thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ nhất định của NN
trong từng thời kỳ.
Hệ thống thuế bao gồm nhiều hình thức thuế khác nhau, nhưng sự hình thành
hệ thống thuế lại do cơ sở thuế và pháp luật của NN quy định. Trong nền kinh tế thị
trường thuế, suy cho cùng đều lấy từ thu nhập trong quá trình tái sản xuất xã hội.
Thu nhập được vận động trong một chu trình khép kín và luôn luôn thay đổi hình
thái biểu hiện của nó. Sự biến đổi đa dạng đó đã nảy sinh các cơ sở thuế khác nhau,
tạo khả năng đánh thuế của chính phủ trên cơ sở sự luân chuyển của dòng thu nhập
khép kín và hình thành các hình thức thuế khác nhau.
Tuỳ theo bản chất chính trị của NN và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia trong từng giai đoạn, mỗi quốc gia đều có những căn cứ cụ thể để thiết

10


lập một hệ thống thuế nhằm thực hiện những mục tiêu của mình. Sau đây là các tiêu
thức chủ yếu thiết lập một hệ thống thuế.
1.2.1

Tính hiệu quả

Hệ thống thuế đảm bảo được tính hiệu quả đối với nền kinh tế khi giảm thiểu
được những tác động tiêu cực của thuế trong phân bổ nguồn lực vốn đã đạt được
hiệu quả dưới tác động của cơ chế thị trường, đồng thời phát huy được sự huy động
tích cực điều chỉnh lại những phân bổ nguồn lực chưa đạt hiệu quả nhằm đạt được
các mục tiêu kinh tế - xã hội vĩ mô của nền kinh tế quốc dân, cũng như mọi hoạt
động kinh tế - xã hội, tổ chức quản lý thu thuế tất yếu phải phát sinh các chi phí. Vì
vậy, tính hiệu quả của hệ thống thuế còn được đánh giá đối với cả công tác quản lý
thu thuế. Hiệu quả của công tác quản lý thu thuế được xem xét và đánh giá trong

mối quan hệ giữa mức chi phí tổ chức quản lý thu thuế và số thuế được tập trung
vào NSNN. Chi phí tổ chức quản lý thu thuế càng thấp thì tính hiệu quả của hệ
thống thuế càng cao.
1.2.2

Tính công bằng

Công bằng là một yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển của xã hội.
Thuế có tác động đến lợi ích của mọi chủ thể trong xã hội. Vì vậy, để đảm bảo tính
khả thi của hệ thống thuế và ổn định chính trị - xã hội tính công bằng của hệ thống
được đặt ra là tất yếu.
Các nhà kinh tế cho rằng tính công bằng của hệ thống thuế được xem xét trên
hai góc độ và công bằng theo chiều ngang là sự đối xử về thuế như nhau đối với các
thể nhân, pháp nhân có tình trạng và khả năng nộp thuế giống nhau; công bằng theo
chiều dọc là sự đối xử về thuế khác nhau đối với các thể nhân, pháp nhân có tình
trạng và khả năng nộp thuế khác nhau, người nào có khả năng nộp thuế cao thì phải
nộp thuế cho NN nhiều hơn.
1.2.3

Tính ổn định

Tính ổn định của hệ thống thuế được hiểu là hệ thống thuế và từng sắc thuế
được ban hành và thực thi trong thực tiễn trong một khoảng thời gian thích hợp, hạn
chế việc sửa đổi bổ sung từng sắc thuế một cách thường xuyên.
Tính ổn định của hệ thống thuế là một đòi hỏi chính đáng từ phía người thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế và yêu cầu ổn định kinh tế vĩ mô. Sự ổn định của hệ thống

11



thuế là điều kiện quan trọng để ổn định môi trường đầu tư kinh doanh. Chính sách
thuế luôn được đòi hỏi phải phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội là bất định. Vì
vậy, để đảm bảo tính ổn định của thuế đòi hỏi việc xây dựng và cải cách hệ thống
thuế phải có cách nhìn toàn diện và dài hạn để đoán trước được xu hướng vận dụng
của nền kinh tế quốc dân.
1.2.4

Tính thuận tiện

Tính thuận tiện của hệ thống thuế được hiểu là hệ thống thuế và từng sắc
thuế phải đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực thi, dễ quản lý và có khả năng tự điều
chỉnh nhất định.
Hệ thống thuế phải đảm bảo tính thuận tiện là một đòi hỏi khách quan nhằm
đảm bảo tính khả thi của hệ thống thuế trong thực tiễn, động viên nguồn lực tài
chính và NSNN ở mức cao nhất với chi phí hành thu thấp nhất, hạn chế các trường
hợp tiêu cực có thể xảy ra, phải hợp với trình độ của người nộp thuế và cán bộ quản
lý thu thuế.
1.3

QUẢN LÝ THUẾ VÀ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ

1.3.1

Khái niệm, mục tiêu nội dung và vai trò của quản lý thuế

Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo tính hiệu lực của chính sách thuế và nâng cao hiệu quả thu thuế;
tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời số tiền thuế vào

Ngân sách Nhà nước và cơ quan quản lý thuế kiểm tra thu đúng, thu đủ tiền thuế.
Nội dung quản lý thuế gồm : đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định
thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; Quản lý
thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra, thanh tra thuế; Cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thuế.
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Chính sách thuế thường được thiết
kế nhằm thực hiện những chức năng của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ
mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công

12


bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ trở
thành hiện thực nếu quản lý thuế được thực hiện tốt, để ai là người nộp thuế thì
phải nộp thuế và người nộp thuế phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế
phải nộp vào NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định quản lý thuế có vai trò quyết định
cho sự thành công của từng chính sách thuế.
1.3.2

Nguyên tắc quản lý thuế

Mỗi cấp cơ quan quản lý Nhà nước có nhiệm vụ khác nhau trong quản lý
thuế. Tuy nhiên, hoạt động quản lý thuế của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đều phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
- Một là, Tuân thủ pháp luật
Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý thuế
bao gồm cả cơ quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của Nguyên tắc này là
quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế

đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được
lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
- Hai là,. Đảm bảo tính hiệu quả
Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thuế phải tuân thủ
nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp
quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật
thuế. Đồng thời, chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. Ví dụ như sự lựa chọn quy
trình, thủ tục về thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và
trình độ của người nộp thuế sẽ hứa hẹn mang lại nguồn thu cao hơn do tiết kiệm được
chi phí vận hành bộ máy thu thuế và chi phí của người nộp thuế so với việc áp dụng
một quy trình, thủ tục phức tạp hơn.
- Ba là, Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế
Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng
tăng cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý
thuế hiện đại, sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm
tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật
(kiểm tra sau), đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách
thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng
tính tự giác của người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống các
13


văn bản pháp luật thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh để trừng
phạt các vi phạm pháp luật thuế và có tác dụng răn đe.
- Bốn là, Công khai, minh bạch
Công khai, minh bạch là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý
thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp
luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho NNT và
tất cả những tổ chức, cá nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi

các quy định về quản lý thuế phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ
có thể hiểu theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Nguyên tắc minh bạch cũng đòi hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi
pháp luật thuế, theo đó, cơ quan thuế hoặc công chức thuế được quyết định áp dụng
những ngoại lệ cho những NNT khác nhau. Thực hiện nguyên tắc công khai, minh
bạch là để hoạt động quản lý thuế của Nhà nước được mọi công dân giám sát, là
môi trường tốt để phòng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc
đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triển.
- Năm là, Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng đòi hỏi
mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các chuẩn mực
quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết và
thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà
nước hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng
tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.3.3

Các mô hình tổ chức Bộ máy quản lý thuế

Hệ thống thuế bao gồm hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý
thuế.
Hệ thống chính sách thuế, gồm các sắc thuế được ban hành dưới các hình
thức Luật, Pháp lệnh. Mỗi sắc thuế có mục tiêu và vai trò nhất định trong nền
kinh tế, song giữa chúng có mối quan hệ rất mật thiết và tác động lẫn nhau trong
quá trình phát huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Tuy nhiên, hệ thống chính sách thuế dù được xây dựng một cách ưu việt,
hoàn chỉnh đến đâu cũng không thể phát huy tác dụng nếu không được vận hành
14



trong thực tiễn. Quá trình áp dụng luật thuế vào nền kinh tế đòi hỏi sự chấp hành
của các đối tượng nộp thuế (ĐTNT), mà qua đó số thuế được huy động từ các thể
nhân và pháp nhân vào NSNN theo đúng luật định. Quá trình này thường
không gắn liền với sự “tự nguyện” mà cần có một hệ thống quản lý thuế để tổ chức
thực hiện, giám sát.
Hệ thống quản lý thuế, gồm các phương pháp, hình thức quản lý thu thuế,
các công cụ quản lý (các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, phương tiện
quản lý), cơ cấu tổ chức bộ máy (các bộ phận, các đơn vị thuộc cơ quan thuế các
cấp trực tiếp hay gián tiếp thực hiện chức năng quản lý thuế và mối quan hệ giữa
chúng); đội ngũ cán bộ, công chức thuế và các cơ quan khác có liên quan đến
công tác thuế theo quy định của pháp luật … Trong đó, cơ cấu tổ chức bộ máy và
đội ngũ cán bộ thuế (gọi chung là bộ máy quản lý thuế) là một bộ phận cực kỳ
quan trọng trong hệ thống quản lý thuế.
Tổ chức bộ máy quản lý là một khâu quan trọng trong công tác quản lý thuế
(QLT), bao gồm việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn nhân lực
một cách hợp lý, nhằm xây dựng hệ thống QLT khoa học, phù hợp, đảm bảo tính
thống nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức năng QLT nhằm thực thi
chính sách, pháp luật một cách nghiêm minh, đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời tiền
thuế vào NSNN.
Tổ chức bộ máy quản lý thuế có vai trò rất quan trọng, cụ thể như sau:
- Con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong mọi
lĩnh vực quản lý. Trong bộ máy QLT, đội ngũ cán bộ, công chức thuế là bộ phận
quan trọng, góp phần vào việc xây dựng hệ thống chính sách thuế phù hợp, khoa
học, minh bạch và quyết định đề xuất, áp dụng các phương pháp, quy trình và các
biện pháp nghiệp vụ QLT hợp lý, khoa học bảo đảm tính tiên tiến, hiện đại, đạt
hiệu quả kinh tế cao.
- Bộ máy QLT có vai trò quyết định đến toàn bộ hệ thống thuế, nó được tổ
chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các chức năng QLT thì bộ máy QLT sẽ phát huy

được tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống chính sách thuế và hiệu quả quản lý sẽ
cao. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức quản lý không phù hợp sẽ kìm hãm, làm suy

15


yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy, của hệ thống chính sách thuế và qua
đó ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế xã hội.
Mô hình tổ chức b ộ m á y quản lý thuế là bộ máy quản lý thuế được khái
quát theo một nguyên tắc cơ bản nhất, bao trùm và chi phối việc xác định số
lượng các bộ phận, chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế của từng bộ phận trong cơ
cấu tổ chức. Các nhà nghiên cứu chính sách và quản lý thuế (chuyên gia của Quĩ
Tiền tệ Quốc tế) đã tổng kết các mô hình và đánh giá ưu nhược điểm các mô hình
tổ chức quản lý thuế đã được các nước trên thế giới áp dụng. Tuy nhiên, trong
thực tế một số các mô hình đều được áp dụng rời rạc trong từng cấp quản lý thuế
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, nhưng hầu hết các mô hình được
vận dụng kết hợp với nhau để phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của từng
mô hình riêng rẽ. Trên thế giới hiện nay có các mô hình quản lý thuế như sau :
1.3.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo sắc thuế
Là mô hình lấy việc quản lý theo sắc thuế là nguyên tắc bao trùm. Theo đó,
cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận (gọi chung là phòng) quản lý một hoặc một số
loại thuế cụ thể (VD: phòng thuế Thu nhập cá nhân; phòng Thuế thuế thu nhập
doanh nghiệp, phòng thuế Giá trị gia tăng, phòng thuế Tiêu thụ đặc biệt…).
Mỗi phòng thực hiện tất cả các chức năng để quản lý loại thuế mà phòng đó
được phân công quản lý thu đối với tất cả các đối tượng nộp thuế.
Ưu điểm:
- Tạo điều kiện để chuyên sâu quản lý từng sắc thuế, hiểu rõ phương
pháp quản lý sắc thuế một cách hiệu quả nhất, cho phép từng phòng tự phát triển
các chương trình chuyên sâu phù hợp nhất theo yêu cầu quản lý của từng sắc thuế.
- Phản ứng kịp thời với những thay đổi của luật thuế hay những biện

pháp quản lý đối với từng sắc thuế. Khi một chính sách thuế nào đó có sự bổ
sung, sửa đổi hoặc thay đổi qui trình quản lý thì chỉ phải thay đổi trong một phòng
quản lý sắc thuế đó hoặc khi có sắc thuế mới phát sinh thì chỉ cần thành lập
thêm một phòng mới để quản lý sắc thuế đó, các phòng khác không thay đổi.
- Mô hình này thuận lợi và phù hợp với các nước có nền kinh tế đang
chuyển đổi, có môi trường tài chính không ổn định và có các qui định khác nhau
về thủ tục quản lý đối với từng loại thuế.

16


Nhược điểm:
- Chi phí quản lý cao, hiệu suất quản lý thấp vì chức năng quản lý bị chồng
chéo giữa các bộ phận. Mỗi bộ phận đều phải thực hiện đầy đủ các chức năng
quản lý trong khi có những chức năng có thể chỉ do một bộ phận quản lý hoặc
mỗi bộ phận phải có một hệ thống chương trình phầm mềm riêng phục vụ quản
lý…
- Gây khó khăn trong việc tuân thủ luật thuế của người nộp thuế (NNT) vì để
hiểu và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế (nghĩa vụ nộp nhiều loại thuế khác nhau),
họ phải cần đến sự hỗ trợ của nhiều bộ phận trong cùng một cơ quan thuế. Dẫn
đến chi phí tuân thủ pháp luật của NNT và của cơ quan thuế cao.
- Dễ xảy ra sự thông đồng giữa NNT và cán bộ quản lý thuế do mỗi phòng
hoạt động độc lập với các phòng khác, làm cho sự kiểm tra, kiểm soát giữa các
phòng hoặc không có hoặc kém hiệu quả.
- Bộ máy quản lý cồng kềnh.
Trong quá trình áp dụng, mô hình quản lý theo sắc thuế vẫn đan xen với
quản lý thuế theo chức năng, bởi lẽ, trong bộ phận quản lý theo sắc thuế lại
hình thành các bộ phận thực hiện từng chức năng riêng biệt để quản lý đối với
sắc thuế đó (như: hỗ trợ người nộp thuế, kê khai thuế, kiểm tra, thanh tra thuế...).
Mặt khác, mỗi chức năng quản lý còn phải điều chỉnh theo từng nhóm giao dịch

(như: thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển dịch tài sản, thu nhập từ kinh
doanh bất động sản, vốn...
1.3.3.2 Mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm người nộp thuế
Là mô hình tổ chức lấy quản lý theo nhóm NNT làm nguyên tắc bao trùm.
Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận (phòng) quản lý theo từng nhóm
NNT. Một số nước phân loại nhóm NNT theo qui mô, một số nước khác phân loại
theo ngành nghề kinh doanh hoặc theo hình thức sở hữu. Từ đó, hình thành các
phòng quản lý thu thuế theo đối tượng (qui mô) kết hợp với theo ngành nghề
kinh doanh của đối tượng đó (Ví dụ: Phòng quản lý thuế các doanh nghiệp lớn,
phòng quản lý thuế các doanh nghiệp vừa, nhỏ; phòng quản lý thuế doanh nghiệp
ngành công nghiệp, phòng quản lý thuế ngành Hàng không, Điện lực… hoặc
phòng quản lý thuế khu vực kinh tế quốc doanh, phòng quản lý thuế khu vực

17


×