Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của sổ tiết kiệm va vay vốn tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh quảng trị giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.58 KB, 93 trang )


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi và hướng dẫn của TS. Nguyễn Hữu Dũng. Các thông tin, số liệu
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả Luận văn

Phan Văn Pháp

i


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình trong suốt khoá cao học và trong thời gian
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Nguyễn Hữu Dũng, người đã tận
tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cám ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Tài chính Maketing về những
bài giảng lý thú, hữu ích cũng như các cán bộ khoa Sau đại học đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi đối với tôi trong quá trình học tập.
Cám ơn các bạn bè đồng nghiệp ở NHCSXH tỉnh Quảng Trị, cũng như các bạn
lớp cao học khoá I Tài chính – Ngân hàng đã giúp đỡ, động viên trong quá trình viết
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn sự khuyến khích, quan tâm tạo điều kiện của những
người thân trong gia đình đã giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trong quá trình hoàn thành đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu,
tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong


nhận được thông tin đóng góp quý báu từ Quý Thầy, Cô, Đồng nghiệp và Bạn đọc.
Xin chân thành cám ơn.
Phan Văn Pháp

ii


DANH MỤC CHỬ VIẾT TẮT
NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

GB

Grameen Bank

SHG


Self-help group

BQL

Ban quản lý

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

BĐD

Ban đại diện

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHTM

Ngân hàng thương mại

UBND

Uỷ ban nhân dân

TCVM

Tài chính vi mô


HLHPN

Hội Liên hiệp phụ nữ

HND

Hội Nông dân

HCCB

Hội Cựu Chiến binh

ĐTN

Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1: Bộ chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng vi mô tại Việt Nam .....................27 
Bảng 3.1: Tóm tắt các biến và dấu kỳ vọng ..................................................................38
Bảng 3.2: Khung mẫu nghiên cứu .................................................................................40
Bảng 4.1:Tổng hợp tình hình nguồn vồn giai đoạn 2011 - 2013 ..................................46 
Bảng 4.2:Tổng hợp tình hình dư nợ giai đoạn 2011-2013 ............................................48 
Bảng 4.3: Tổng hợp tình hình dư nợ ủy thác cho các tổ chức hội 2011-2013 ..............49 
Bảng 4.4: Tổng hợp tình hình dư nợ của từng tổ chức hội ...........................................50 
Bảng 4.5: Tổng hợp tình hình cho vay từ năm 2011-2013 ...........................................50 
Bảng 4.6: Tổng hợp số Tổ TK&VV và số hộ vay năm 2011-2013 ..............................51
Bảng 4.7: Số thành viên bình quân trên Tổ TK&VV theo hội đoàn thể .......................52 

Bảng 4.8: Dư nợ bình quân trên Tổ TK&VV................................................................52
Bảng 4.9: Tỷ lệ nộp lãi bình quân của Tổ TK&VV ......................................................53
Bảng 4.10: Tỷ lệ nợ quá hạn bình quân thông qua Tổ TK&VV ...................................53
Bảng 4.11: Tỷ lệ thành viên gửi tiết kiệm thông qua Tổ TK&VV ...............................54
Bảng 4.12: Kết quả xếp loại Tổ TK&VV......................................................................55
Bảng 5.1: Thống kê mô tả các biến định lượng.............................................................60
Bảng 5.2: Thống kê tần số, tần suất các biến định tính .................................................62
Bảng 5.3: Ma trận tương quan giữa các biến định lượng ..............................................63
Bảng 5.4: Kết quả ước lượng mô hình với biến phụ thuộc Tỷ lệ nộp lãi ......................65 
Bảng 5.5: Kết quả ước lượng mô hình với biến phụ thuộc Tỷ lệ nợ quá hạn ...............67 
Bảng 5.6: Kết quả ước lượng mô hình với biến phụ thuộc Tỷ lệ tv gửi tk ...................69
Bảng 5.7: Kết quả tổng hợp hệ số hồi quy ....................................................................72
Bảng 5.8: Tóm tắt kết quả các mô hình hồi quy............................................................72
DANH MỤC SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức hoạt động tại NHCSXH ...................................................................7
Sơ đồ 4.1: Tổ chức chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị .............................................45 
Sơ đồ 4.2: Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay .............................................................47 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH:
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...........................................................................33
Biểu đồ 4.1:Tăng trưởng nguồn vốn từ năm 2011-2013 ...............................................46 
Biểu đồ 4.2:Tăng trưởng dư nợ từ năm 2011-2013.......................................................48 
Biểu đồ 4.3: Tỷ trọng dư nợ vốn uỷ thác/tổng dư nợ ngân hàng ..................................49 

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN..................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ............................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................. v
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................1 
1.1.  SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................1 
1.2.  MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...........................................................2 
1.3.  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................3 
1.4.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................3 
1.5.  Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU .......................4 
1.6.  BỐ CỤC NGHIÊN CỨU........................................................................................5 
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ TIẾT KIỆM VÀ
VAY VỐN .......................................................................................................................6 
2.1.  TỔNG QUAN VỀ NHCSXH VIỆT NAM ............................................................6 
2.2.  TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN ..............10 
2.3.  CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TỔ TIẾT KIỆM
VÀ VAY VỐN ..............................................................................................................18 
2.4.  CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN .........................................................................................20 
2.5.  CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ TIẾT KIỆM VÀ
VAY VỐN ..................................................................................................................... 23 
2.6.  KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM .........27 
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................33 
3.1.  QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ..............................................................................33 
3.2.  NGHIÊN CỨU SƠ BỘ .........................................................................................33 
3.3.  NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC............................................................................39 
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ TK&VV
TẠI NHCSXH TỈNH QUẢNG TRỊ...........................................................................44 
4.1.  TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH TỈNH QUẢNG TRỊ ...........44 
4.2.  CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN TẠI
NHCSXH TỈNH QUẢNG TRỊ .....................................................................................51 
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................60 

5.1.  THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................60 
5.2.  ĐÁNH GIÁ MA TRẬN TƯƠNG QUAN............................................................62 
5.3.  KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỒI QUY ..................................................64 
5.4.  THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI CHIẾU VỚI THỰC TẾ ....70 
CHƯƠNG 6: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ TK&VV TẠI NHCSXH TỈNH QUẢNG TRỊ 2015 - 2020 ......................74 
6.1.  ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ TK&VV TẠI NHCSXH TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 .............74 
6.2.  MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
TK&VV TẠI NHCSXH TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 ....................75 
6.3.  KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................78 
6.4.  KẾT LUẬN...........................................................................................................80 
v


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Họ và tên học viên : Phan Văn Pháp
Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Khóa 1 TCNH (2011-2013)

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Dũng
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ Tiết kiệm và vay vốn tại
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2020.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với phương thức ủy thác cho vay thông qua các tổ chức Chính trị - xã hội và
Tổ TK&VV. Tổ TK&VV được ví như cánh tay nối dài của NHCSXH, nhiều nội
dung công việc trong quy trình cho vay của NHCSXH được ủy thác cho Tổ TK&VV

thực hiện như: bình xét, lựa chọn người vay, kiểm tra, đôn đốc người vay trong việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đôn đốc người vay trả nợ đúng hạn, thu
lãi tiền vay và thu tiền gửi tiết kiệm của các thành viên. Vì vậy, chất lượng của hoạt
động ủy thác thông qua Tổ TK&VV ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của
NHCSXH. Một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động
của NHCSXH là nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy đa biến
nhằm phân tích thực trạng và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất
lượng hoạt động của Tổ TK&VV.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về hoạt động của Tổ
TK&VV. Phân tích, kiểm định nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Tổ
TK&VV từ đó đề xuất, kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của
Tổ TK&VV tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2020.

vi


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-

TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở kiện toàn lại Ngân hàng
phục vụ người nghèo sau khi tách khỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam.
Với mô hình hoạt động thực hiện phương thức ủy thác cho vay qua 4 tổ chức
hội đoàn thể (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên) và

thông qua các Tổ TK&VV.
Tổ TK&VV là tổ chức mạng lưới được thành lập và hoạt động theo khuôn khổ
pháp lý quy định tại Điều 5, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác “Việc cho vay
của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương thức ủy thác cho các tổ
chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho vay
đến Người vay. Việc cho vay đối với hộ nghèo căn cứ vào kết quả bình xét của Tổ
TK&VV. Tổ TK&VV là tổ chức do các tổ chức chính trị - xã hội hoặc cộng đồng dân
cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, được Ủy ban nhân dân cấp xã
chấp thuận bằng văn bản. Hoạt động của Tổ TK&VV do ngân hàng Chính sách xã hội
hướng dẫn“ [2].
Tổ TK&VV có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của NHCSXH
với mục đích tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng chính sách ưu đãi của
Chính phủ đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, là cầu nối giữa
NHCSXH với người vay. Thông qua đó, tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa chính
quyền, Ngân hàng, Hội đoàn thể, Tổ TK&VV với người dân và ngược lại, đồng thời
nâng cao chất lượng tín dụng chính sách. Vì vậy, hoạt động của Tổ TK&VV có ảnh
hưởng lớn đến tính hiệu quả và chất lượng của hoạt động tín dụng chính sách của
NHCSXH.
Trong những năm qua, việc củng cố, xây dựng và phát triển mạng lưới hoạt
động của Tổ TK&VV đã được Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị đặc biệt quan
tâm. Chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV từng bước được nâng lên, cơ bản đáp
1


ứng được yêu cầu của việc chuyển tải nguồn vốn tín dụng ưu đãi của chính phủ đến
với hộ nghèo và các đối tượng chính sách hiệu quả, thuận tiện. Tuy nhiên, xét một
cách toàn diện, cho đến nay chất lượng hoạt động của các Tổ TK&VV thuộc
NHCSXH tỉnh Quảng Trị chưa được đồng đều giữa các địa phương, giữa các vùng
miền, giữa các đơn vị nhận ủy thác như: Nhận thức, trách nhiệm của Ban quản lý tổ

chưa cao, công tác tuyên truyền, vận động, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và thực hiện
các nội dung khác theo quy ước hoạt động của Tổ còn hạn chế dẫn đến nhiều hộ vay
chưa nhận thức được trách nhiệm trả nợ, trả lãi theo đúng quy định, không tham gia
sinh hoạt Tổ. Vẫn còn tình trạng Tổ chưa thực hiện bình xét cho vay, hoặc có bình
xét nhưng chưa phù hợp với thực tế nhu cầu sử dụng vốn và khả năng sản xuất kinh
doanh của hộ vay, một số nơi Tổ trưởng còn nể nang, không kiên quyết trong việc
giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ vay. Hiện còn Tổ xếp loại Trung bình,
yếu kém (Kết quả phân loại năm 2013 Tổ xếp loại Trung bình chiếm 5,27%; Tổ xếp
loại yếu kém chiếm 0,53%). Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát huy vai
trò của Ngân hàng chính sách – xã hội với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Quảng Trị.
Về mặt lý thuyết, qua khảo sát các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước,
cho thấy tới thời điểm này chưa có một công trình nghiên cứu nào chính thức bàn về
vấn đề hoạt động Tổ TK&VV của các tổ chức tài chính vi mô nói chung và của
NHCSXH nói riêng. Mặc dù, việc nghiên cứu hoạt động của các tổ chức tài chính vi
mô là một chủ đề đã và đang được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nhằm
đặt cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình hoạt động hiệu quả đối với các tổ chức
tài chính vi mô, có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu nối bật như sau:
Về mặt lý thuyết, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào chính
thức bàn về vấn đề hoạt động Tổ TK&VV của các tổ chức tài chính vi mô nói chung
và của NHCSXH nói riêng. Vì thế tác giả cho rằng thực hiện đề tài “Giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2015 - 2020” là có tính cấp thiết cả về lý thuyết và thực tiễn giai đoạn
2015 - 2020.
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2


- Xác định các chỉ tiêu đo lường chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV tại

NHCSXH tỉnh Quảng Trị và các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu này.
- Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV tại Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Quảng Trị và các nhân tố ảnh hưởng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV tại
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2020.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ chế và tổ chức hoạt động của TK&VV?
- Những chỉ tiêu nào có thể sử dụng để đo lường chất lượng hoạt động của Tổ
TK&VV tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị?
- Có thế sử dụng mô hình nào để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động của Tổ TK&VV tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị?
- Thực trạng chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh
Quảng Trị và các nhân tố ảnh hưởng như thế nào?
- Có thể thực hiện những giải pháp nào để nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ
TK&VV tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2020?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV và các nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng
hoạt động của Tổ TK&VV; Lý thuyết và thực tiễn áp dụng tại Chi nhánh NHCSXH
tỉnh Quảng Trị.
Đối tượng phân tích là các Tổ TK&VV tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian nên nghiên cứu này giới hạn đối tương phân
tích là các tổ Tổ TK&VV tại 03 huyện đại diện cho các huyện đồng bằng, trung du và
miền núi thuộc , thuộc 09 xã có mức thu nhập trung bình của người dân người dân là
cao, trung bình và thấp.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luật nhóm tập trung để
xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV tại chi nhánh Ngân
hàng chính sách tỉnh Quảng Trị; các nhân tố ảnh hưởng và lựa chọn mô hình nghiên
cứu.

3


- Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng kỹ thuật phân tích hồi đa biến để
lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng hoạt động của Tổ
TK&VV thông qua phần mềm Excel và Stata.
Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả để đánh giá thực trạng chất
lượng hoạt động của Tổ TK&VV, cùng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt
động của Tổ TK&VV.
Nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2011 đến 2013
trên thông tin hồ sơ của Tổ TK&VV lưu tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay.
Việc thu thập thông tin theo mẫu phân tầng được thực hiện tại 3 huyện thuộc Chi
nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị (01 huyện Miền núi, 01 huyện Trung du, 01 huyện
Đồng bằng); mỗi huyện thu thập thông tin của tất cả các Tổ TK&VV tại 03 xã (01 xã
có thu nhập cao, 01 xã có thu nhập trung bình và 01 xã có thu nhập thấp).
1.5. Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU
 Về phương diện lý thuyết:
Nghiên cứu đã hệ thống hoá những lý luận về quy chế tổ chức và hoạt động của
Tổ TK&VV tại Ngân hàng Chính sách xã hội; các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt
động của Tổ TK&VV; các nhân tố ảnh hưởng và mô hình đo lường các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV. Vì thế, nghiên cứu này cơ sở khoa
học cho các nghiên cứu ứng dụng khác tương tự áp dụng cho các địa phương khác.
 Về phương diện thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách
và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV, từ đó nâng cao mức lưu
chuyễn nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến hộ nghèo và đối tượng chính
sách khác, cũng như hiệu quả sử dụng nguồn vốn đó tại NHCSXH và sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị.
Ở phương diện khác, nghiên cứu này là một thể nghiệm vận dụng tổng hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu, từ những phương pháp truyền thống như: hệ thống hóa, phân

tích, tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh, đối chứng thực tiễn, vv., đến các phương pháp
hiện đại sử dụng kỹ thuật định tính và định lượng như: thảo luận nhóm tập trung, phân
tích hồi quy đa biến. Vì vậy, hy vọng nghiên cứu này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo về
phương pháp luận, thiết kế nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và xử lý dữ liệu nghiên
cứu cho sinh viên, học viên khối ngành kinh tế.
4


1.6. BỐ CỤC NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, các hình vẽ minh hoạ, danh
mục các tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài được kết cấu gồm 6 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động của Tổ TK&VV
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Thực trạng chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV tại NHCSXH tỉnh
Quảng Trị và các nhân tố ảnh hưởng
Chương 6: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ
TK&VV tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHCSXH VIỆT NAM
2.1.1.

Giới thiệu về NHCSXH Việt Nam


NHCSXH được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002
của Thủ tướng Chính phủ với vốn Điều lệ ban đầu là 5.000 tỷ đồng, trên cơ sở tổ chức
lại hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Hội sở chính

Ban chuyên
gia tư vấn

Ban kiểm soát

Ban đại diện HĐQT
cấp tỉnh

Chi nhánh cấp tỉnh

Ban đại diện HĐQT
cấp huyện

Phòng giao dịch cấp
huyện
Uỷ ban nhân dân cấp xã, ban
xoá đói giảm nghèo cấp xã

Tổ tiết kiệm và vay vốn

Người vay


Người vay

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ báo cáo
Phối hợp
Sơ đồ 2.1:Tổ chức hoạt động tại NHCSXH
Nguồn:NHCSXH Việt Nam [18]
6

Người vay


Quá trình xây dựng và phát triển cho đến nay, NHCSXH đã vượt qua nhiều khó
khăn, khẳng định là công cụ tài chính có hiệu quả của Nhà nước, là cầu nối giúp người
nghèo chuyển từ sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa theo kinh tế thị
trường, vượt qua đói nghèo và tiến tới làm giàu chính đáng.
Đến 31/12/2013, sau hơn 10 năm hoạt động, tổng nguồn vốn đạt 128.469 tỷ
đồng, tăng 121.364 tỷ đồng (gấp 17 lần) so với thời điểm mới bắt đầu hoạt động (đầu
năm 2003), tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 33,3%. Với nguồn vốn huy
động được NHCSXH đã giải ngân cho trên 21 triệu lượt hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác với doanh số cho vay trong 10 năm đạt 245.476 tỷ đồng. Tổng dư nợ
đạt 121.699 tỷ đồng, tăng 114.677 tỷ đồng (gấp 16 lần) so với thời điểm nhận bàn
giao, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 32,8%/năm.
Vốn tín dụng chính sách đã góp phần giúp trên 2,9 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo;
thu hút, tạo việc làm cho gần 2,6 triệu lao động; giúp hơn 3 triệu lượt học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; xây dựng được 4,2 triệu công trình cung
cấp nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh ở khu vực nông thôn; xây dựng trên 88 nghìn căn
nhà vượt lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long và gần 500 nghìn căn nhà cho hộ nghèo.
Chất lượng tín dụng không ngừng được cải thiện. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần từ 13,75%
khi nhận bàn giao (đầu năm 2003) xuống còn 0,79% (cuối năm 2013).

Ngày 10/7/2012, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 852/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011 – 2020. Theo đó, mục tiêu
tổng quát nhằm phát triển NHCSXH theo hướng ổn định bền vững, đủ năng lực để
thực hiện tốt tín dụng chính sách của Nhà nước; gắn liền với việc phát triển các sản
phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho người nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Trong lộ trình đến 2020, NHCSXH triển khai thực hiện các mục tiêu, định hướng
tổng quan là: 100% người nghèo và các đối tượng chính sách có nhu cầu và đủ điều
kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp; dư nợ tăng
trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%; tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% tổng dư nợ; hoàn
thiện, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và
phân tích, cảnh báo rủi ro; đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ; hiện đại hóa các hoạt
động nghiệp vụ, hội nhập với hệ thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới; phối
7


hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách với hoạt động hỗ trợ kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông – lâm – ngư và hoạt động
của các tổ chức chính trị – xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền vững, bảo
đảm an sinh xã hội. Định hướng hoạt động cụ thể NHCSXH đến năm 2020 như sau:
+ Một là, tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách
phục vụ hộ nghèo, các đối tượng chính sách khác theo quy định của Nhà nước. Ưu tiên
hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở các vùng khó khăn.
+ Hai là, tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào các hoạt động nghiệp vụ; đa dạng hóa sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng, phục vụ tốt hơn nhu cầu của hộ nghèo và các đối tượng
chính sách.
+ Ba là, hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý, điều hành ở 3 cấp: Trung ương,
tỉnh, huyện theo hướng tập trung sự quản lý thống nhất ở Trung ương, tinh giản các
khâu trung gian và tăng cường hoạt động tại các điểm giao dịch lưu động ở xã,

phường. Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của HĐQT và Ban
đại diện HĐQT các cấp. Nâng cao hiệu quả phương thức ủy thác tín dụng thông qua
các tổ chức chính trị – xã hội, có sự tham gia chỉ đạo, giám sát của cấp ủy, chính
quyền địa phương các cấp, tăng cường vai trò của chính quyền cấp xã. Xây dựng hệ
thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập, thống nhất về tổ chức và hoạt động.
+ Bốn là, tiếp tục thực hiện phương châm “Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân
cùng làm” nhằm hình thành nguồn vốn ổn định, bền vững để chủ động đáp ứng nhu
cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Hoàn thiện cơ chế khoán tài
chính ổn định trong từng thời kỳ, bảo đảm quyền lợi cho cán bộ, viên chức và người
lao động yên tâm gắn bó với ngành.
+ Năm là, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ NHCSXH; đào tạo
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm ủy thác, cán bộ Tổ TK&VV trong việc quản
lý tín dụng, kiểm tra, giám sát, phát hiện, phòng ngừa rủi ro, tư vấn, hướng dẫn người
vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.
2.1.2.

Bộ máy quản trị NHCSXH

2.1.2.1. Hội đồng quản trị
8


HĐQT NHCSXH có 14 thành viên, gồm 12 thành viên kiêm nhiệm và 02 thành
viên chuyên trách. 12 thành viên kiêm nhiệm gồm Thống đốc NHNN Việt Nam là chủ
tịch HĐQT; 11 thành viên còn lại là Thứ trưởng hoặc cấp tương đương Thứ trưởng
của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Uỷ ban Dân
tộc, Văn phòng Chính phủ, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; 02 thành viên

chuyên trách gồm: 01 Uỷ viên giữ chức Tổng giám đốc, 01 Uỷ viên giữ chức Trưởng
ban kiểm soát.
HĐQT có chức năng quản trị các hoạt động của NHCSXH, phê duyệt chiến lược
phát triển dài hạn, kế hoạch hoạt động hàng năm, ban hành các văn bản về chủ trương,
chính sách, quy định, quy chế tổ chức và hoạt động của NHCSXH các cấp, Nghị quyết
các kỳ họp HĐQT thường kỳ và đột xuất...
Giúp việc cho HĐQT có Ban chuyên gia tư vấn và Ban kiểm soát NHCSXH:
Ban chuyên gia tư vấn gồm chuyên viên của các Bộ, ngành là thành viên HĐQT
và một số chuyên gia do Chủ tịch HĐQT quyết định chấp thuận. Ban chuyên gia tư
vấn có nhiệm vụ tham mưu giúp việc trực tiếp cho thành viên HĐQT thuộc Bộ, ngành
mình, đồng thời có nhiệm vụ tư vấn cho HĐQT về chủ trương, chính sách, cơ chế hoạt
động của NHCSXH, các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐQT.
Ban kiểm soát NHCSXH giúp việc cho HĐQT trong việc kiểm tra hoạt động tài
chính, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, giám sát việc chấp hành chế độ hạch
toán, kiểm tra việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật và Nghị quyết của
HĐQT. Ban kiểm soát NHCSXH được sử dụng hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ
trong toàn hệ thống để thực hiện các nhiệm vụ của mình; kiến nghị với HĐQT các
biện pháp bổ sung, sửa đổi các văn bản, cải tiến hoạt động của ngân hàng theo quy
định của pháp luật. Ban kiểm soát NHCSXH theo điều lệ có tối thiểu 5 thành viên,
trong đó có ít nhất 3 thành viên chuyên trách, 2 thành viên kiêm nhiệm của Bộ Tài
chính và NHNN do 02 cơ quan này đề cử.
2.1.2.2. Ban đại diện HĐQT các cấp
Tại các chi nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Ban đại diện HĐQT có chức năng giám sát việc thực
9


thi các Nghị quyết, Văn bản chỉ đạo của HĐQT tại các địa phương. Chỉ đạo việc gắn
tín dụng chính sách với kế hoạch XĐGN và dự án phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ưu đãi.

Thành phần, số lượng thành viên Ban đại diện HĐQT các cấp tại địa phương
tương đương như thành phần của HĐQT ở Trung ương (nhưng không có thành viên
chuyên trách) là cán bộ các cơ quan quản lý Nhà nước như các Sở, Ban, Ngành, đoàn
thể, trong đó Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND cùng cấp làm Trưởng ban. Giúp việc
cho Ban đại diện HĐQT các cấp do Giám đốc NHCSXH cùng cấp đảm nhận.
2.1.3.

Bộ máy điều hành tác nghiệp

2.1.3.1. Tại Trung ương
Hội sở chính là cơ quan cao nhất trong bộ máy điều hành tác nghiệp của hệ thống
NHCSXH chịu sự điều hành của Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống NHCSXH, giúp
việc cho Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc và Giám đốc các Ban chuyên môn
nghiệp vụ, các Trung tâm, Sở giao dịch và Chánh Văn phòng.
2.1.3.2. Tại tỉnh, huyện
Chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố là đơn vị trực thuộc Hội sở chính, đại
diện pháp nhân theo ủy quyền của Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo, điều hành các
hoạt động của NHCSXH trên địa bàn. Hiện nay trong toàn hệ thống NHCSXH có 63
chi nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố đặt trên địa bàn 63 tỉnh, thành phố trong phạm vi
toàn quốc. Mỗi chi nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố có 5 phòng: Kế hoạch - Nghiệp
vụ tín dụng, Kế toán - Ngân quỹ, Hành chính Tổ chức, Kiểm tra Kiểm toán nội bộ, Tin
học với số cán bộ từ 25 - 30 người.
Tại Phòng giao dịch cấp huyện: Phòng giao dịch NHCSXH các huyện là đơn vị
trực thuộc chi nhánh tỉnh, thành phố đặt tại các quận, huyện, thị xã, thành phố trong
địa bàn hành chính nội tỉnh, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ của NHCSXH trên địa
bàn. Điều hành Phòng giao dịch quận, huyện là Giám đốc, giúp việc Giám đốc gồm
các Phó giám đốc và các Tổ trưởng nghiệp vụ, mỗi Phòng giao dịch có biên chế từ 7 11 người.
2.2. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN
2.2.1. Khái niệm Tổ tiết kiệm và vay vốn

10


Cho đến nay, tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về tổ TK&VV:
- Đối với Bangladesh, Tổ TK&VV được gọi là nhóm tiết kiệm và cho vay
(Saving and loan groups), tại Ấn độ được gọi là nhóm tự giúp đở (Self-help group),
một số tổ chức tài chính khác lại gọi là tổ Tiết kiệm và vay vốn làng ...Đối với
NHCSXH thì gọi là Tổ TK&VV (sau đây gọi chung là Tổ TK&VV). Với mỗi tổ chức
tài chính có khái niệm Tổ TK&VV khác nhau:
- Khái niệm của Grameen Bank (GB): Là một tổ chức gồm những người
nghèo, sống trong cùng một khu vực dân cư hoặc một làng xã, có hoàn cảnh kinh tế
gần giống nhau để cung cấp dịch vụ tiết kiệm và cho vay theo những qui định mang
tính bắt buộc về tài chính, cũng như một số các qui định khác của ngân hàng và những
nguyên tắc xã hội khác [7].
- Khái niệm Self-help group (SHG): Là một nhóm tự quản được thành lập bao
gồm các cá nhân có điều kiện kinh tế đồng nhất trên tinh thần tự nguyện đến với nhau
để thường xuyên tiết kiệm một khoản tiền nhỏ vào quỹ chung và tìm kiếm các nguồn
tài trợ khác… để cung cấp các dịch vụ tài chính và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
khác cho các thành viên theo qui định pháp luật [7].
- Khái niệm chính thức của NHCSXH: Tổ Tiết kiệm và vay vốn là tổ chức do
một tổ chức chính trị - xã hội hoặc trưởng thôn đứng ra thành lập trên địa bàn hành
chính của thôn hoặc xã và được UBND cấp xã chấp thuận bằng văn bản [3].
- Từ đặc điểm chung và riêng trong các Khái niệm nêu trên tác giả đưa ra
khái niệm đối với Tổ TK&VV như sau:
Tổ Tiết kiệm và vay vốn là một tổ chức được thành lập trên một địa bàn hành
chính, bao gồm một nhóm người tự nguyện tham gia để cùng nhau tiết kiệm và vay
vốn và sử dụng các dịch vụ tài chính khác. Tổ hoạt động trên tinh thần tương trợ lẫn
nhau và theo quy chế, quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Đặc điểm chung và riêng của các định nghĩa về tổ TK&VV:
+ Điểm chung Tổ TK&VV thành lập trên cơ sở các thành viên tự nguyện tham

gia, trên địa bàn hành chính thôn, làng, xã, trên tinh thần trương trợ lẫn nhau, hoạt
động tuân theo quy định và luật pháp.
+ Điểm riêng là đối với GB và SHG định hướng các thành viên trong nhóm có
điều kiện kinh tế, hoàn cảnh đồng nhất và nêu rõ chức năng của nhóm là cùng nhau
11


tiết kiệm, cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác nhưng đối với NHCSXH thì
không quy định các thành viên phải có điều kiện kinh tế đồng nhất và cũng không nêu
chức năng của tổ.
Như vậy, theo tác giả tựu chung lại có thể hiểu Tổ TK&VV là một tổ chức
được thành lập trên một địa bàn hành chính, bao gồm một nhóm người tự nguyện tham
gia để cùng nhau tiết kiệm và vay vốn và sử dụng các dịch vụ tài chính khác. Tổ hoạt
động trên tinh thần tương trợ lẫn nhau và theo quy chế, quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
2.2.2. Mục đích thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn
 Đối với GB (Grameen Bank) Bangladesh
- Thành lập nhóm tiết kiệm và vay vốn nhằm tập hợp những người nghèo, sống
trong cùng một khu vực dân cư hoặc cùng một làng xã, đa phần là phụ nữ, có hoàn
cảnh kinh tế gần giống nhau. Bắt đầu bằng cách tổng hợp các khoản tiết kiệm của các
thành viên và sau đó sử dụng các khoản tiết kiệm cho vay đối với các thành viên.
- Ngoài việc mỗi nhóm phải tuân theo những qui định mang tính bắt buộc về tài
chính, cũng như một số các qui định khác của ngân hàng, bản thân từng nhóm cũng tự
tuân thủ những nguyên tắc xã hội khác. Những qui định đó bao gồm: gia đình sinh ít
con, trẻ em đều phải được đến trường, gia đình đoàn kết, các thành viên tương trợ lẫn
nhau... Mặc dù có những qui định như vậy, nhưng GB vẫn được biết đến với mô hình
ngân hàng cho vay dựa trên sự tin cậy, tin tưởng của ngân hàng với các khách hàng
của mình [7].
 Đối với SHG (Self-help group) Ấn độ
Thành lập nhóm tự quản từ đa phần là phụ nữ, để thường xuyên tiết kiệm một

khoản tiền nhỏ vào quỹ chung. Ngoài ra SHG cũng có sự khác biệt ở chỗ nhóm còn tự
tìm kiếm từ các nguồn tài trợ từ các ngân hàng thương mại, các nguồn vốn của các tổ
chức quốc tế, tài trợ của Chính phủ… SHG cùng với việc cung cấp các dịch vụ tài
chính còn cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ như tiêm vắc xin, thông tin về kế
hoạch hoá gia đình, các cơ hội tìm kiếm việc làm, tạo thu nhập… Việc cung cấp các
dịch vụ đi kèm này cũng một phần là do qui định pháp luật ở quốc gia này, theo đó các
nhà cung cấp TCVM buộc phải mở rộng lĩnh vực dịch vụ ngoài lĩnh vực tài chính mà
mình cung cấp [7].
12


 Đối với NHCSXH Việt Nam
Thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn nhằm tập hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo và
các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội để
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; cùng tương trợ, giúp đở lẫn
nhau trong sản xuất, kinh doanh và đời sống; cùng giám sát nhau trong việc vay vốn,
sử dụng vốn vay và trả nợ Ngân hàng. Các Tổ viên trong tổ TK&VV giúp đỡ nhau
từng bước có thói quen thực hành tiết kiệm để tạo lập nguồn vốn tự có và quen dần
với sản xuất hàng hóa, hoạt động tín dụng tài chính. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
viên trong việc vay vốn và trả nợ Ngân hàng [3].
Như vậy, có thể nói việc thành lập Tổ TK&VV của các tổ chức tài chính vi mô
nêu trên đều có chung mục đích nhằm tập hợp những hộ gia đình thuộc đối tượng phục
vụ của tổ chức mình để cung cấp các dịch vụ tài chính như tiết kiệm và vay vốn, các
thành viên trong tổ cùng tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh và đời
sống, cùng giám sát nhau trong việc vay vốn và trả nợ. Tuy nhiên, đối với GB và SHG
ngoài mục đích nêu trên thì việc thành lập Tổ TK&VV còn có mục đích khác là tạo
điều kiện cho các thành viên sử dụng các dịch vụ khác như chăm sóc sức khỏe, kế
hoạch hóa gia đình, trẻ em đều phải được đến trường, gia đình đoàn kết...Bên cạnh đó
riêng đối với SHG còn mục đích để tìm kiếm các nguồn tài trợ từ các ngân hàng
thương mại, các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, tài trợ của Chính phủ.., Riêng đối

với NHCSXH mục đích thành lập NHCSXH là để thực hiện tín dụng chính sách của
Đảng và Nhà nước để thực hiện mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và giải quyết việc
làm.
2.2.3. Nguyên tắc thành lập và hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn
 Đối với GB (Grameen Bank) Bangladesh và SHG (Self-help group) Ấn độ
Nguyên tắc hoạt động của Tổ TK&VV tại Grameen Bank (GB) Bangladesh và
SHG (Self-help group) Ấn độ là thành viên tự nguyện của nhóm tự lập nên một Tổ
TK&VV và tiết kiệm tiền dưới dạng cổ phần. Khoản tiết kiệm sau đó được đem đầu tư
vào Quỹ cho vay nơi họ có thể vay và trả nợ, có tính phí dịch vụ. Nếu một thành viên
trong nhóm gặp khó khăn, các thành viên khác phải có trách nhiệm giúp đỡ, một thành
viên không hoàn trả nợ đúng hạn, hay không trả được nợ sẽ làm ảnh hưởng đến tất cả
những thành viên còn lại.
13


 Đối với NHCSXH Việt Nam
Tự nguyện, đoàn kết, tương trợ, cùng có lợi, nhằm tôn trọng tính dân chủ của
mỗi người dân trong cộng đồng. Với tinh thần tự nguyện, các tổ viên sẽ có tinh thần
đoàn kết, giúp đỡ nhau để tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm mang lại nhiều lợi ích về
kinh tế và chính trị - xã hội. Các tổ viên cam kết cùng thực hiện đúng nghĩa vụ khi vay
vốn, trả nợ và các nghĩa vụ khác theo quy định. Tổ hoạt động theo nguyên tắc tập thể,
biểu quyết theo đa số dưới sự điều hành của Ban quản lý Tổ [3].
Như vậy, nhìn chung việc thành lập tổ TK&VV đều có chung nguyên tắc là tự
nguyện tham gia và cùng tương trợ lẫn nhau trong việc vay vốn và thực hiện các nghĩa
vụ khi vay vốn và các nghĩa vụ khác theo quy định của mỗi tổ chức tài chính.
2.2.4. Cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn
2.2.4.1. Cơ cấu tổ chức của Tổ TK&VV
- Số lượng thành viên của Tổ TK&VV: Mỗi tổ chức quy định số lượng thành
viên khác nhau tối thiểu từ 5 đến tối đa 60 thành viên (đối với GB là 5 thành viên,
đối với SHG là 10-20 thành viên; đối với NHCSXH từ 5-60 thành viên). Thông

thường các Tổ TK&VV cần có từ 15-25 thành viên, số lượng thành viên này phù hợp
để cân bằng giữa việc đảm bảo lượng vốn đóng góp chung và việc giữ các cuộc họp
trong tầm kiểm soát [7].
Số lượng thành viên trên một Tổ TK&VV có sự khác nhau giữa các tổ chức.
Đối với tổ có số lượng thành viên ít thì việc theo dõi, quản lý đơn giản hơn đối với tổ
có số lượng thành viên nhiều, tuy nhiên nếu tổ quản lý số thành viên ít dư nợ thấp thì
thu nhập của Ban quản lý Tổ TK&VV từ hoa hồng, thù lao thấp không đủ bù đắp công
sức bỏ ra từ đó không khuyến khích BQL tổ gắn bó lâu dài. Bên cạnh đó, nếu số lượng
thành viên nhiều, mà số lượng mỗi tổ ít thành viên thì phải thành lập nhiều tổ dẫn đến
công tác quản lý của ngân hàng cũng khó khăn và tốn kém hơn. Do đó số lượng thành
viên trên một tổ vay vốn nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng, năng lực quản lý của
Ban quản lý tổ và quy định của mỗi tổ chức tài chính.
- Quản lý Tổ TK&VV: điều hành và quản lý Tổ TK&VV là Ban quản lý Tổ, ban
quản lý Tổ TK&VV do tổ bầu ra. Số lượng thành viên BQL tổ theo quy định của
NHCSXH là 2 thành viên và quy định chỉ thành viên là cán bộ ban thường vụ hội
trực tiếp quản lý không được tham gia BQL tổ [3], còn đối với các tổ chức tài chính
14


khác thì có từ 3- 5 thành viên và quy định những thành viên đang làm việc cho các
cơ quan công quyền không được ứng cử vào Ban quan trị Tổ, điều này nhằm tách
bạch công tác quản lý, giám sát đối với BQL tổ TK&VV [7].
2.2.4.2. Cơ chế hoạt động của Tổ TK&VV
Tổ TK&VV hoạt động theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, cuộc
họp của Tổ khi có nội dung biểu quyết thì phải được ít nhất 2/3 số tổ viên dự họp và
có ít nhất 2/3 số tổ viên có mặt tại cuộc họp biểu quyết tán thành mới có giá trị thực
hiện gồm: kết nạp tổ viên, cho tổ viên ra khỏi Tổ, nội dung quy ước hoạt động, bầu
tổ trưởng tổ phó, bình xét cho vay từng hộ. Nội dung cuộc họp Tổ phải được lập
thành biên bản và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp [3].
2.2.5. Quyền lợi và nghĩa vụ của Ban quản lý Tổ TK&VV



Đối với GB (Grameen Bank) Bangladesh và SHG (Self-help group) Ấn độ

- Quyền lợi của BQL tổ: được hưởng thù lao theo quy ước hoạt động của tổ
trên cơ sở kết quả kinh doanh và được đào tạo huấn luyện để điều hành và quản lý
hoạt động của tổ [7].
- Nghĩa vụ của BQL tổ: tổ chức họp định kỳ, sinh hoạt tổ, phổ biến thông tin,
nắm bắt các yêu cầu và qui định chung của tổ và làm nhiệm vụ kết nối với đại diện của
ngân hàng. Hàng tuần tổ có tổ chức họp để xem xét việc triển khai hoạt động từ vốn
vay, xem xét khả năng tài chính, tình hình hoàn trả và sự đảm bảo trong các khoản vay
đó [7].


Đối với NHCSXH

- Quyền lợi của BQL tổ: Được NHCSXH chi trả hoa hồng cho các hoạt động
nghiệp vụ về quản lý Tổ, quản lý nợ vay, thực hiện ủy nhiệm cho NHCSXH trên cơ sở
quy định của Nhà nước từng thời ký và gắn với kết quả thực hiện công việc ủy nhiệm
và chất lượng tín dụng của Tổ. Được NHCSXH đào tạo, tập huấn nghiệp vụ để quản
lý, điều hành hoạt động của Tổ. Được tham gia các cuộc họp giao ban với NHCSXH,
được NHCSXH xem xét khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất [3].
- Nghĩa vụ của BQL tổ: [3]
Triển khai, thực hiện Quy ước hoạt động của Tổ; Truyên truyền hướng dẫn,
giải thích cho các tổ viên về: chủ trương, chính sách của Nhà nước về tín dụng đối
15


với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác; thủ tục vay vốn
NHCSXH; Tuyên truyền, vận động tổ viên thực hành tiết kiệm, nâng cao ý thức

trong việc vay vốn và trả nợ Ngân hàng.
Tiếp nhận Giấy đề nghị vay vốn của tổ viên gửi đến (theo mẫu của
NHCSXH). Tổ chức họp Tổ để bình xét cho vay công khai dưới sự giám sát,
chứng kiến của Trưởng thôn và người đại diện tổ chức chính trị - xã hội cấp xã
nhận ủy thác.
Nhận kết quả phê duyệt cho vay của NHCSXH, thông báo cho tổ viên biết
lịch giải ngân của Ngân hàng, chứng kiến Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp đến
người vay; Nhận kết quả phê duyệt cho vay của NHCSXH, thông báo cho tổ viên
biết lịch giải ngân của Ngân hàng, chứng kiến Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp
đến người vay.
Lưu giữ đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động của Tổ. Tham gia
đầy đủ các phiên giao dịch của NHCSXH, các buổi họp giao ban với Ngân hàng,
các lớp tập huấn nghiệp vụ, lĩnh hội và phổ biến đầy đủ các thông tin đến tổ viên.
Đôn đốc các tổ viên tham dự các lớp tập huấn chuyển giao công nghệ,
khuyến nông, khuyến lâm, khuyên ngư, để nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh,
sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
Đôn đốc các tổ viên trong Tổ sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ trả lãi
đúng hạn. Nếu tổ viên gặp khó khăn chưa trả được nợ thì có biện pháp giúp đỡ tổ
viên trả nợ Ngân hàng.
Trực tiếp giám sát việc sử dụng vốn vay, sản xuất kinh doanh, thu nhập và
trả nợ Ngân hàng của tổ viên. Thông báo kịp thời cho NHCSXH, chính quyền địa
phương những trường hợp tổ viên sử dụng vốn sai mục đích, thay đổi chỗ ở ra
ngoài địa bàn xã và các trường hợp khác ảnh hưởng đến hoạt động của Tổ và chất
lượng tín dụng.
Chủ động đôn đốc, tham mưu và phối kết hợp với Trưởng thôn, tổ chức
chính trị - xã hội, Ban giảm nghèo và UBND cấp xã xử lý các trường hợp nợ quá
hạn, nợ bị chiếm dụng, đặc biệt có biện pháp thu hồi đối với trường hợp có điều

16



kiện trả nợ đến hạn, quá hạn nhưng không trả nợ và tất cả các trường hợp chiếm
dụng vốn gốc, lãi của tổ viên.
Phối kết hợp với Trưởng thôn, tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác thực
hiện kiểm tra, xác minh và có ý kiến về việc tổ viên đề nghị gia hạn nợ, điều chỉnh
kỳ hạn nợ, xử lý nợ bị rủi ro.
Như vậy, quyền lợi chung khi tham gia BQL tổ là được đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ để quản lý, điều hành hoạt động của tổ và được hưởng một khoản thù lao,
hoa hồng nhất định, tuy nhiên mức hoa hồng được hưởng đối với NHCSXH được
quy định cụ thể tương ứng với dư nợ quản lý và lãi thu được, còn đối với GB và
SHG thù lao chi cho BQL tổ do nhóm quy định. BQL tổ đều có nhiệm vụ chung là
tham gia quản lý và điều hành hoạt động của tổ theo quy chế và quy định của tổ chức
tài chính và pháp luật.
2.2.1. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ viên


Đối với GB (Grameen Bank) Bangladesh và SHG (Self-help group) Ấn độ

- Quyền lợi của tổ viên: Tổ viên được hỗ trợ các khoản vay vốn từ Tổ và được
tiếp cận thông tin và tham gia các hoạt động xã hội khác.
- Nghĩa vụ của tổ viên: Gửi tiền tiết kiệm theo quy ước hoạt động của tổ, tham
gia sinh hoạt tổ định kỳ, tổ viên có trách nhiệm giúp đỡ lẫn nhau trong việc hoàn trả nợ
đúng hạn.


Đối với NHCSXH Việt Nam

- Quyền lợi của tổ viên: Tổ viên được hỗ trợ thủ tục, hồ sơ vay vốn và nhận vốn
vay trực tiếp từ NHCSXH; Được học tập, chuyển giao kỹ thuật sản xuất, khuyến nông,
khuyến ngư; Được bàn bạc và biểu quyết các công việc của Tổ.[3]

- Nghĩa vụ của tổ viên: Chấp hành Quy ước hoạt động và biểu quyết tại các cuộc
họp của Tổ; Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay; trả nợ gốc, trả lãi vốn vay đầy
đủ, kịp thời; có trách nhiệm giám sát lẫn nhau trong việc vay vốn, trả nợ Ngân hàng và
việc thực hiện Quy ước hoạt động của Tổ. Chịu sự kiểm tra, giám sát của BQL Tổ
TK&VV, tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, UBND cấp xã và NHCSXH.[3]
Như vậy, quyền lợi chung của tổ viên khi tham gia tổ là được hỗ trợ các khoản
vay và sử dụng các dịch vụ tài chính do ngân hàng ủy nhiệm cho tổ cung cấp và các
17


dịch vụ khác, ngoài ra đối với NHCSXH khi tham gia vào tổ TK&VV tổ viên còn
được học tập, chuyển giao kỹ thuật sản xuất, khuyến nông, khuyến ngư. Điểm chung
khi tổ viên tham gia tổ đều phải có nghĩa vụ chấp hành quy ước, điều lệ hoạt động của
tổ và thực hiện các nghĩa vụ trong việc trả nợ, gửi tiền tiết kiệm...
2.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TỔ TIẾT
KIỆM VÀ VAY VỐN
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một tổ chức tài chính vi mô thông thường
được đánh giá ở ba cấp độ: một là chính bản thân tổ chức tài chính vi mô, hai là hiệu
quả từ phía khách hàng của tổ chức tài chính vi mô, ba là hoạt động của Tổ TK&VV là
khâu trung gian giữa tổ chức tài chính vi mô với khách hàng.
Với đặc thù NHCSXH là một định chế tài chính chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính vi mô, món vay nhỏ lẽ, đối tượng cho vay là những người yếu thế trong xã hội
và phương thức cho vay ủy thác qua tổ chức chính trị xã hội và Tổ TK&VV có vai trò
quan trọng trong hoạt động của NHCSXH như đã đánh giá ở chương 1, tuy nhiên việc
nghiên cứu chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV đến nay chưa được thực hiện, tác
giả dựa trên các chỉ số để đánh giá tính bền vững của các tổ chức TCVM và quy định
của NHCSXH để đánh giá chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV.
2.2.1.

Các chỉ tiêu định tính


Là những chỉ tiêu mang tính tương đối, rất khó xác định thường được dùng để
đánh giá chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV một cách khái quát, gồm các chỉ tiêu
sau [20]:
- Tiêu chí thành lập Tổ TK&VV: là việc Tổ TK&VV thành lập theo quy định của
NHCSXH, được sự chấp thuận của UBND cấp xã, BQL Tổ được bầu dựa trên sự tín
nhiệm của các tổ viên; Các tổ viên cùng trên địa bàn hành chính thôn và đảm bảo đối
tượng theo quy định của Chính phủ.
- Sự tin tưởng của tổ viên đối với Ban quản lý Tổ TK&VV: là sự nhìn nhận của
khách hàng về tinh thần, trách nhiệm của các thành viên trong Ban quản lý Tổ
TK&VV, đó là hành vi của BQL Tổ, tính an toàn trong giao dịch, thái độ phục vụ,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Ban quản lý Tổ TK&VV.
- Cho vay đúng đối tượng: Việc cho vay đảm bảo đúng đối tượng thu hưởng tín
dụng chính sách theo quy định trong Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ và Quyết
18


×