Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán qua thẻ của ngân hàng phát triển lào chi nhánh tỉnh ăttapư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 112 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

NIVONE THEPBOUALABATH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA THẺ CỦA
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO – CHI NHÁNH
TỈNH ĂTTAPƯ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

NIVONE THEPBOUALABATH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA THẺ CỦA
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO – CHI NHÁNH
TỈNH ĂTTAPƯ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02


Giáo viên hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ THỊ THU

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Em tên là Nivon Thepboualabath, xin cam đoan rằng bản luân văn : “Nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán qua thẻ của ngân hàng Phát
triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư” là công trình nghiên cứu khoa học do em tự viết,
không sao chép ở tài liệu nào. Được hoàn thiện dưới sự hướng dẫn của TS.Ngô Thị
Thu.
Nếu có vấn đề gì thì em xin tự chịu trách nhiệm về luận văn của mình.
Tỉnh Ăttapư, ngày: 20 tháng 9 năm 2013.
Tác giả

Ms. Nivon THEPBOUALABATH


LỜI CẢM ƠN
Trước hết xin tỏ lòng cảm ơn tới Ban giám hiệu của Trường Đại Học Tài
Chính – Marketing, thành phố Hồ Chí Minh, Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và
Trường Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào, tỉnh Chăm pa sắc, Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào trong sự nỗ lực hợp tác về việc phát triển nguồn nhân lực, tạo mọi điều kiện
mở lớp cao học quản trị kinh doanh, khoá I, để bản thân tôi có được cơ hội tham gia
rèn luyện và nâng cao về khả năng chuyên môn của mình.
Trong suốt thời gian học cao học tại trường đại học Tài Chính - Marketing, tôi
đã có dịp học hỏi và trao đổi với các thầy cô giáo đã tận tình giảng dậy cho tôi có thêm
kiến thức và chuyên môn, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn TS. Ngô Thị Thu đã tận tình
giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Những hình ảnh ấy sẽ mãi mãi
khắc sâu trong trí nhớ của mình.

Xin cảm ơn các bạn học cùng lớp đã có thời gian chia sẻ kiến thức và cuối
cùng tôi xin trân thành cảm ơn bố mẹ và gia đình đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt
thời gian học tập.
Do khả năng tiếp thu có hạn, cách thu thập thông tin còn nhiều hạn chế. Do đó
bản Luận văn này không thể tránh khỏi được những thiếu sót. Tôi hy vọng sẽ tiếp thu
những ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn.
Tác giả

MS. Nivon THEPBOUALABATH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………….1
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………..1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu……………………………………………… 3
3. Các câu hỏi cần nghiên cứu của đề tài…………………………………………… 4
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài…………………………………………………... 4
4.1. Mục tiêu tổng quát…………………………………………………………. 4
4.2. Mục tiêu cụ thể……………………………………………………………... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài…………………………………….. 4
5.1 Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………… 4
5.2 Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………… 4
6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………… 5
7. Dự kiến những đóng góp của luận văn…………………………………………... 5
8. Kết cấu của luận văn…………………………………………………………….. 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………………………………………………………..6
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………………………….. 6

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại………………………………………… 6
1.1.2 Chức năng hoạt động của ngân hàng thương mại………………………… 6
1.1.2.1 Huy động tiền gửi…………………………………………………….. 7
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng…………………………………………………… 7
1.1.2.3 Hoạt động cung cấp các dịch vụ……………………………………… 8
1.2 GIỚI THIỆU VỀ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………….. 8
1.2.1 Sự phát triển của thẻ ATM trên thế giới………………………………….. 8
1.2.2 Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ…………………………... 10
1.2.2.1 Khái niệm thẻ……………………………………………………….. 10
1.2.2.2 Đặc điểm cấu tạo của thẻ……………………………………………. 10
1.2.2.3 Phân loại thẻ………………………………………………………… 11
1.2.2.4 Chức năng sử dụng của các sản phẩm thẻ…………………………... 13
1.3 HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI... 16


1.3.1 Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ…………………………. 16
1.3.1.1 Tổ chức thẻ quốc tế ………………………………………………… 16
1.3.1.2 Ngân hàng phát hành………………………………………………... 16
1.3.1.3 Ngân hàng thanh toán ………………………………………………. 17
1.3.1.4 Chủ thẻ ……………………………………………………………... 17
1.3.1.5 Cơ sở chấp nhận thẻ………………………………………………… 17
1.3.2 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ…………………………………... 17
1.3.2.1 Quy trình phát hành thẻ …………………………………………….. 17
1.3.2.2 Quy trình thanh toán thẻ ……………………………………………. 18
1.4 MỘT SỐ LỢI ÍCH KHI SỬ DỤNG THẺ…………………………………… 19
1.4.1 Lợi ích đối với ngân hàng phát hành……………………………………. 19
1.4.2 Lợi ích đối với chủ thẻ…………………………………………………... 20
1.4.3 Lợi ích đối với ngân hàng thanh toán…………………………………… 20
1.4.4 Lợi ích đối với cơ sở chấp nhận thanh toán…………………………….. 20
1.5 NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ………. 21

1.5.1 Nhóm nhân tố khách quan………………………………………………. 21
1.5.2 Nhóm nhân tố chủ quan…………………………………………………. 22
1.6 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ……………………. 22
1.6.1 Rủi ro trong phát hành………………………………………………….. 23
1.6.2 Rủi ro trong thanh toán………………………………………………….. 23
1.7 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI……………………………………………………… 24
1.7.1 Tăng cường quy mô kinh doanh thẻ…………………………………….. 24
1.7.2 Đa dạng hoá dịch vụ thẻ………………………………………………… 25
1.7.3 Tăng trưởng thu nhập dịch vụ thẻ……………………………………….. 25
1.7.4 Chất lượng dịch vụ thẻ…………………………………………………... 25
1.7.5 Kiểm soát rủi ro dịch vụ thẻ……………………………………………...25
1.8 HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TRÊN THẾ GIỚI……………………. 25
1.8.1 Hoạt động hiện tại……………………………………………………….. 25
1.8.2 Xu hướng phát triển dịch vụ thẻ trên thế giới…………………………… 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………………….. 30


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THANH
TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO, CHI NHÁNH TỈNH ĂTTAPƯ
GIAI ĐOẠN 2011 – 2013…………………………………………………………….31
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO………. 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển………………………………………. 31
2.1.2 Tổng quan về ngân hàng Phát triển Lào………………………………… 33
2.2 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO - CHI NHÁNH TỈNH ĂTTAPƯ……... 35
2.2.1 Giới thiệu về ngân hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư……….. 35
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư…. 36
2.2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức………………………………………………... 36
2.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban…………………………… 37
2.2.3 Đội ngũ lao động………………………………………………………… 43

2.2.4 Các lĩnh vực hoạt đọng của ngân hàng………………………………….. 44
2.3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA THẺ TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO - CHI NHÁNH TỈNH ĂTTAPƯ……... 47
2.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh…………………………………………... 47
2.3.2 Hoạt động kinh doanh thanh toán qua thẻ………………………………. 48
2.4 CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO – CHI NHÁNH
TỈNH ĂTTAPƯ……………………………………………………………... 50
2.4.1 Các yếu tố khách quan…………………………………………………... 50
2.4.1.1 Những điều kiện về mặt xã hội……………………………………... 50
2.4.1.2 Điều kiện về kinh tế………………………………………………… 51
2.4.1.3 Điều kiện pháp lý……………………………………………………51
2.4.1.4 Điều kiện cạnh tranh………………………………………………... 51
2.4.1.5 Điều kiện công nghệ………………………………………………… 51
2.4.2 Các yếu tố chủ quan……………………………………………………... 52
2.5 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN LÀO – CHI NHÁNH TỈNH ĂTTAPƯ……………………… 52
2.5.1 Khách hàng mục tiêu……………………………………………………. 52
2.5.2 Các sản phẩm thẻ………………………………………………………... 54
2.5.3 Phí dịch vụ………………………………………………………………. 55


2.5.4 Cách thức phân phối thẻ và triển khai dịch vụ thẻ………………………. 57
2.5.5 Các biện pháp marketing hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh…………….. 58
2.6 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THANH
TOÁN QUA THẺ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO – CHI NHÁNH
TỈNH ĂTTAPƯ……………………………………………………………... 58
2.6.1 Phân tích hiệu quả……………………………………………………….. 58
2.6.1.1 Tăng trưởng quy mô kinh doanh thẻ………………………………... 58
2.6.1.2 Tăng trưởng thu nhập dịch vụ thẻ…………………………………... 64

2.6.1.3 Chất lượng dịch vụ thẻ……………………………………………… 66
2.6.1.4 Kiểm soát rủi ro dịch vụ thẻ………………………………………… 66
2.6.2 Nhận định………………………………………………………………... 66
2.6.2.1 Những kết quả đạt được…………………………………………….. 66
2.6.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế tồn tại…………67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2……………………………………………………………. 69
CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA THẺ TẠI NGÂN HÀNG PHÂT TRIỂN
LÀO – CHI NHÁNH TỈNH ĂTTAPƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2015- 2020…………. 70
3.1 DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TRONG TƯƠNG LAI…………………………………………………. 70
3.1.1 Môi trường bên ngoài…………………………………………………… 70
3.1.2 Môi trường ngành………………………………………………………..72
3.1.3 Môi trường nội bên trong……………………………………………….. 72
3.1.4 Ma trận SWOT………………………………………………………….. 72
3.2 QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP……………………………………… 73
3.3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO – CHI NHÁNH TỈNH
ĂTTAPƯ ……………………………………………………………………. 75
3.3.1 Giải pháp về kỹ thuật công nghệ………………………………………... 75
3.3.2 Giải pháp về con người………………………………………………….. 75
3.3.3 Giải pháp về sản phẩm thẻ……………………………………………….78
3.3.4 Giải pháp về hoạt động marketing………………………………………. 79


3.3.4.1 Lựa chọn thị trường mục tiêu……………………………………….. 79
3.3.4.2 Đa dạng các hình thức thẻ, phù hợp với điều kiện của Lào………… 79
3.3.4.3 Đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu dịch vụ thẻ……………… 80
3.3.4.4 Đẩy mạnh công tác phân phối và khuyến khích việc mở tài khoản cá
nhân tại ngân hàng………………………………………………….. 80

3.3.5 Giải pháp mở rộng mạng lưới và cơ sở chấp nhận thẻ………………….. 81
3.3.6 Giải pháp hoạt động phân phối………………………………………….. 83
3.3.7 Giải pháp hoạt động quảng bá thương hiệu…………………………….. 84
3.3.8 Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ…………………………… 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3…………………………………………………………….. 93
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO –
CHI NHÁNH TỈNH ĂTTAPƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2015 – 2020………………... 94
KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ……………………………………………... 94
KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC……………………………... 95
KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO……………………... 96
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………... 97
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………. 98


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
• Tiếng Việt:
Chữ viết tắt

Tiếng Việt

CHDCND Lào

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

CNVC

Công nhân viên chức

DN


Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DT

Doanh thu

HCNS

Hành chính nhân sự

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

LAK

Đơn vị đồng tiền của Lào (Đồng Kíp Lào)

LN

Lợi nhuận


NH

Ngân hàng

NHPT Lào

Ngân hàng phát triển Lào

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NN

Nhà nước

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNV&N

Doanh nghiệp vừa & nhỏ

DT


Doanh thu

DV

Dịch vụ

KD

Kinh doanh

KH

Khách hàng

KXĐ

Không xác định

TNDV

Thu nhập dịch vụ

TBD

Thái Bình Dương

SXKD

Sản xuất kinh doanh



TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TK

Tài khoản

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

• Tiếng Anh:
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

ADB

Asian Development Bank

AEC

Asean Economic Community


ATM
CLV
CVV2
CVC2/CAV2
EDC

GDP
ILO
IT

Automatic Teller Machine
Cam pu chia, Laos, Viêt Nam
Card Verification Value
Card Verification Code
Electronic Data Capture
French International Development
Agency
Gross Domestic Product
International Labor Organization
Information Technology

LCDs

Least Developed Countries

MDGs

Millennium Development Goals


SMS
PIN
POS
PR
THB
USD
VIP
WB
WTO

Short Messages Service
Personal Identification Number
Point Of Sale
Public Relations
Thai land Baht
United State Dollar
Very Important Person
World Bank
World Trade Organization

FIDA

Tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển Châu Á
Cộng đồng kinh tế Đông Nam
Á
Máy rút tiền tự động
Căm pu chia, Lào, Việt Nam
Giá trị xác minh thẻ
Mã xác minh thẻ

Thiết bị đọc thẻ
Qũy tài trợ của nước Pháp
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổ chức lao động quốc tế
Công nghệ thông tin
Nhóm các nước kém phát
triển
Mục tiêu phát triển thiên
nhiên kỷ
Dịch vụ tin nhắn
Số nhận dạng cá nhân
Điểm bán hàng
Quan hệ công chúng
Đồng Bat của Thái lan
Đồng Đô la Mỹ
Người quan trọng
Ngân hàng thế giới
Tổ chức Thương mại quốc tế


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng số
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 3.1

Tên bảng
Thị trường VISA và MASTER CARD trên thế giới
Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011 – 2013
Số lượng thẻ phát hành, máy ATM, máy EDC tại chi
nhánh
Số lượng khách hàng của chi nhánh
Phí dịch vụ rút/chuyển tiền ngoài hạn mức qua máy
ATM
Lệ phí dịch vụ
Tốc độ tăng doanh số thanh toán kinh doanh dịch vụ
thẻ từ năm 2011 – 2013
Tốc độ tăng số lượng thẻ phát hành và số lượng khách
hàng sử dụng thẻ từ năm 2011 – 2013
So sánh số lượng thẻ phát hành và số khách hàng giữa
các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Ăttapư từ năm 2011 –
2013
Số lượng thẻ hoạt động và không hoạt động từ năm
2011 – 2013
Tăng trưởng thu nhập dịch vụ thẻ từ năm 2011 – 2013
Tỷ trọng thu nhập dịch vụ thẻ trên tổng doanh thu
từ năm 2011 – 2013
Bảng tổng hợp ma trận SWOT

Trang số

28
47
49
53
56 - 57
57
59
60
61
63
64
65
73


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình vẽ số

Tên hình vẽ

Trang số

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ phân loại thẻ

11

Sơ đồ 1.2


Các chủ thể tham gia thanh toán thẻ

16

Sơ đồ 1.3

Sơ đồ quy trình phát hành thẻ

17

Sơ đồ 1.4

Sơ đồ quy trình thanh toán thẻ
Sơ đồ thị trường thẻ Visa & Master Card trên thế giới
qua các năm 1995, 2000, 2005
Bản đồ vị trí các chi nhánh của Ngân hàng phát triển Lào
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng Phát triển Lào - chi
nhánh tỉnh Ăttapư
Sơ đồ bố trí nhân sự của ngân hàng phát triển Lào – chi
nhánh tỉnh Ăttapư
Sơ đồ trình độ nhân sự của ngân hàng phát triển Lào–chi
nhánh tỉnh Ăttapư
Sơ đồ trình độ nghiệp vụ nhân sự của ngân hàng phát
triển Lào–chi nhánh tỉnh Ăttapư
Sơ đồ mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận
của NHPT Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư từ năm 2011 –
2013
Sơ đồ tốc độ tăng trưởng về số lượng thẻ, máy ATM và
thiết bị EDC của NHPT Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư từ
năm 2011 – 2013

Sơ đồ tốc độ tăng trưởng về số lượng khách hàng của
NHPT Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư từ năm 2011 – 2013
Sơ đồ tốc độ tăng doanh số thanh toán kinh doanh dịch
vụ thẻ của NHPT Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư từ năm
2011 – 2013
Sơ đồ tốc độ tăng số lượng thẻ phát hành và số lượng
khách hàng sử dụng thẻ của NHPT Lào – chi nhánh tỉnh
Ăttapư từ năm 2011 – 2013
Sơ đồ số lượng thẻ phát hành toàn hệ thống ngân hàng
trên điạ bàn tỉnh Ăttapư từ năm 2011 – 2013
Sơ đồ số khách hàng toàn hệ thống ngân hàng trên điạ
bàn tỉnh Ăttapư từ năm 2011 – 2013
Sơ đồ số lượng thẻ hoạt động và không hoạt động từ năm
2011 – 2013
Sơ đồ tăng trưởng thu nhập dịch vụ thẻ từ năm 2011 –
2013
Sơ đồ so sánh giữa thu nhập dịch vụ thẻ với tổng doanh
thu từ năm 2011 – 2013

18

Sơ đồ 1.5
Hình 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.5
Sơ đồ 2.6
Sơ đồ 2.7
Sơ đồ 2.8

Sơ đồ 2.9
Sơ đồ 2.10
Sơ đồ 2.11
Sơ đồ 2.12
Sơ đồ 2.13
Sơ đồ 2.14
Sơ đồ 2.15

28 - 29
36
37
41
42
42
48

49
54
59

60
61
62
63
65
65


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Xã hội nhân loại đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển và mỗi một giai đoạn lịch sử
lại có một hình thức tiền tệ tương ứng. Trước đây khi xã hội chưa phát triển, con người
sử dụng hình thức bằng cách trao đổi hàng hóa với nhau, sau đó là hình thức tiền tệ
đơn giản như : vỏ sò, vỏ hến hoặc những vật có giá trị khác làm phương tiện trao đổi,
tiếp đến là việc sử dụng vàng, bạc làm phương tiện lưu thông và cất trữ. Ngày nay
hình thái tiền tệ ngày càng đa dạng về hình thức và chủng loại. Thẻ - tiền điện tử được
coi là phương tiện thanh toán hiện đại nhất thế giới hiện nay, ra đời và phát triển gắn
liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Là một lĩnh vực
kinh doanh tương đối mới mẻ nhưng thẻ cũng đã có bề dày lịch sử hình thnàh và phát
triển trong suốt mấy thập kỷ qua. Quan hệ giữa khách hàng và cơ sở cung ứng hàng
hóa, dịch vụ là tâm diểm của kinh doanh dịch vụ thẻ.
Khi Lào gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO), các ngân hàng nước
ngoài đã có nhiều hoạt động phong phú đa dạng tại Lào và quan trọng hơn là bắt đầu
áp dụng việc đối xử ngang bằng theo đúng nguyên tắc quan hệ với các tổ chức này tại
thị trường nước Lào. Hệ quả tất yếu mà điều này mang lại là rất nhiều bất lợi cho các
ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần khi mà thương
hiệu, vốn, công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm, sản phẩm đều không thể so sánh với đối
thủ. Khoảng cách lớn đang tồn tại giữa ngân hàng trong nước và ngân hàng nước
ngoài đã tạo ra nhiều nghi ngại. Liệu các ngân hàng trong nước có thua ngay trên sân
nhà? Đã đến lúc hệ thống ngân hàng Lào phải nhận thức rõ mình đang đứng ở đâu và
phải làm gì ? trước những thách thức của quá trình hội nhập.
Để tiếp tục tồn tại và phát triển, các ngân hàng Lào đã và đang hoàn thiện mình
bằng việc nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như cung cấp các dịch vụ mới. Dịch vụ
thanh toán thẻ có lịch sử phát triển ngắn ngủi, xuất hiện đầu tiên năm 1914 và vào
những năm 50 thì phát triển rộng rãi tại Mỹ, đến thập niên 70 nó phát triển mạnh mẽ
tại Châu Âu và ngày nay thanh toán thẻ phát triển ra cả thế giới. Lịch sử cho thấy
thanh toán thẻ đang trở thành cách tiêu dùng văn minh và là xu hướng của thời đại. Vì
vậy để không lạc hậu, nhất thiết thị trường Lào phải phát triển thói quen tiêu dùng
bằng thẻ cho người dân và khách du lịch - những người có tri thức của xã hội, chủ
nhân tương lai của nước nhà.

[1]


Trong quá trình phát triển nền kinh tế vấn đề mở cửa để hội nhập nền kinh tế thế
giới là vấn đề rất cần thiết. Hiện nay thị trường tài chính Lào còn rất non trẻ nên việc
áp dụng các công nghệ khoa học trong lĩnh vực ngân hàng cũng không kém phần quan
trọng. Nhu cầu tiền mặt lưu thông vốn đã ra đời từ rất lâu, song hiện nay việc sử dụng,
nắm giữ nhiều tiền mặt, nhất là khi ra đường đôi khi thật bất tiện và không hề đơn
giản, và gặp rất nhiều rủi ro, bất tiện trong giao dịch kinh doanh. Với tình hình đó việc
thanh toán bằng thẻ đang thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của người dân.
Ngày nay, khái niệm thẻ thanh toán đã không còn xa lạ với người tiêu dùng, bởi
lẽ những tiện ích mà nó mang lại đã góp phần làm cho việc thanh toán trở nên dễ dàng
và nhanh chóng hơn. Chỉ với một chiếc thẻ thanh toán người tiêu dùng không cần phải
mang theo nhiều tiền mặt khi đi mua sắm, buôn bán hay đi du lịch mà lại vừa an toàn
và có lãi với số tiền dư trong thẻ. Điều này tránh được rủi ro mất cắp và đỡ tốn công
sức vận chuyển. Chính những điều đó đã góp phần làm cho lượng thẻ thanh toán được
sử dụng ngày càng rộng rãi. Hiện nay dịch vụ thẻ cũng đang ngày càng phát triển tại
tỉnh Ăttapư và các ngân hàng đang đối mặt với sự cạnh tranh về thị phần kinh doanh
thẻ, điều đó buộc các ngân hàng gia tăng đầu tư vào dịch vụ thẻ nếu như không muốn
bị yếu thế trên lĩnh vực này.
Thị trường tỉnh Ăttapư tuy không lớn nhưng lại có mật độ dân số khá đông và
với tiềm năng về du lịch đã thu hút lượng khách du lịch trong và ngoài nước tới thăm
quan nơi đây, đây là cơ hội lớn để các ngân hàng tấn công vào thị trường tỉnh Ăttapư.
Cùng tham gia trên thị trường, ngân hàng Phát triển Lào là một trong những ngân hàng
lớn và là ngân hàng nộp thuế nhiều nhất năm 2012 vừa qua cũng là một năm thành
công của ngân hàng Phát triển – chi nhánh Ăttapư khi mà lợi nhuận thu về lên đến 68
tỷ kip, riêng trong lĩnh vực thẻ doanh số đạt 115 tỷ kíp (LAK). Nhưng năm vừa qua
chỉ có 926 khách hàng mở dịch vụ thanh toán qua thẻ tại ngân hàng Phát triển Lào –
chi nhánh Ăttapư, con số này khá khiêm tốn so với số lượng dân số tại tỉnh Ăttapư.
Vậy làm sao để thu hút được khách hàng nhân dân và khách du lịch trong và ngoài

nước? Xuất phát từ những tồn tại thực tế trên đây với mong muốn được góp phần vào
việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng Phát triển Lào
– chi nhánh Ăttapư, dưới sự hướng dẫn của TS. Ngô Thị Thu, tôi quyết định lựa chọn
đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán qua thẻ
của ngân hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư” để làm đề tài luận văn tốt
[2]


nghiệp cao học của mình.
2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Đối với CHDCND Lào, sự phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường đang khởi sắc
trong giai đoạn đầu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó, công tác
nghiên cứu trên lĩnh vực ngân hàng cũng chưa được đề cập đến nhiều. Song, ở các
nước trong khu vực có thể kể đến như: Việt nam, Thái lan, Singapo … quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đi sớm hơn Lào đã mang lại sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng không chỉ những phát triển thị trường, phạm vi hoạt động mà còn phải nâng cao
chất lượng và sản phẩm dịch vụ của mình mới có thể tồn tại và phát triển bền vững lâu
dài trên thương trường ngày hôm nay.
Một số nghiên cứu xung quanh đề tài này có thể kể đến:
• Luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế tài chính ngân hàng: “Giải
pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương Việt
Nam” của Thạc sỹ Hà Thị Anh Đào.
• Luận văn thạc sỹ kinh tế, “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại
ngân hàng cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh tỉnh Trà vinh” của Thạc sỹ Lê
Trung Hiếu.
• Luận văn thạc sỹ kinh tế, “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại
ngân hàng cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh tỉnh Trà vinh” của Thạc sỹ Lê
Trung Hiếu.
• Luận văn, “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang” của tác giả Lê Bá Tường.

Còn vô số chuyên đề, đề tài, luân văn khác đã nghiên cứu về sản phẩm dịch
vụ thẻ này, điếu đó đang phản ánh tình thời sự của sản phẩm thẻ trong cuộc sống cũng
như trên thương trường ngày hôm nay. Tuy nhiên mỗi một đề tài cũng chỉ đề cập đến
một khía cạnh nào đó liên quan đến thẻ, ngoài ra nó còn khác nhau về đối tượng
nghiên cứu, phạm vi không gian lẫn thời gian.
Đề tài nghiên cứu : “ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh
toán qua thẻ của ngân hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư ” là một nghiên
cứu mới trong sản phẩm dịch vụ thẻ của ngân hàng Phát triển Lào – chi nhánh
tỉnh Attapư, CHDCND Lào mà chưa từng có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến.
[3]


3. CÁC CÂU HỎI CẦN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Từ những tổng quan về tình hình nghiên cứu trên, các câu hỏi cần được trả lời
của đề tài này là:
1) Đã có những cơ sở lý thuyết nào? Liên quan về dịch vụ thanh toán thẻ.
2) Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng Phát
triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư trong những năm qua là như thế nào?
3) Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh
toán qua thẻ tại ngân hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư trong giai đoạn 2015
- 2020 là gì?
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nhằm đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh
dịch vụ thanh toán qua thẻ tại ngân hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư trong
giai đoạn 2011 – 2013. Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu đưa ra đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán qua thẻ tại ngân hàng Phát
triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư trong giai đoạn 2015 – 2020.
4.2. Mục tiêu cụthể:
Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:

1) Hệ thống hoá các cơ sở lý thuyết về dịch vụ thanh toán thẻ.
2) Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán qua thẻ tại ngân
hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư trong giai đoạn 2011 – 2013.
3) Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán qua
thẻ tại ngân hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư trong giai đoạn 2015 – 2020.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
5.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động dịch vụ thanh toán qua thẻ tại ngân hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư.
5.2 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu của đề tài là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh
toán qua thẻ tại ngân hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư.
• Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trên phạm vi hoạt động của
ngân hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư.
[4]


• Phạm vi thời gian: trong quãng thời gian hoạt động của ngân hàng Phát triển
Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư giai đoạn từ 2011 -2013.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
• Phương pháp định tính: để xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động dịch vụ thanh toán qua thẻ tại ngân hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư.
• Phương pháp thông kê, mô tả, phân tích, so sánh đối chiếu và tổng hợp:
nhằm thống kê tổng hợp các dữ liệu phục vụ phân tích thực trạng hoạt động của ngân
hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư.
• Phương pháp qui nạp: dựa trên cơ sở khung lý thuyết đã xác lập và phân tích
thực trạng hoạt động của ngân hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư đưa ra các
giải pháp thich ứng với đối tượng nghiên cứu.
• Phưong pháp nghiên cứu tại bàn.

Nguồn dữ liệu:
Đề tài thu thập và sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp là chính. Nguồn dứ liệu này do
phòng thanh toán thẻ của ngân hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Ăttapư và ngân
hàng Nhà nước – chi nhánh tỉnh Ăttapư cung cấp.
7. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Thông qua nghiên cứu đề tài sẽ tìm ra phương hướng và các giải pháp nhằm nâng
cao hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán qua thẻ tại ngân hàng Phát triển Lào –
chi nhánh tỉnh Attapư trong giai đoạn 2015 - 2020.
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn này được bố
cục nghiên cứu gồm 3 chương như sau:
• Chương 1: Lý thuyết cơ bản về hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng
thương mại.
• Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân
hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Attapư.
• Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
thanh toán qua thẻ của ngân hàng Phát triển Lào – chi nhánh tỉnh Attapư trong trong
giai đoạn 2015 - 2020.

[5]


Chương 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Trong một nền kinh tế hàng hóa, tại một thời điểm nhất định luôn tồn tại một
thực tế là có những người tạm thời đang có một số tiền nhàn rỗi, trong khi đó có những
người đang rất cần khối lượng tiền như vậy (để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay những
cuộc đầu tư có hiệu quả) và họ có thể trả một khoản chi phí để có quyền sử dụng số

tiền này. Theo quy luật cung - cầu, họ sẽ gặp nhau và khi đó tất cả (người cho vay,
người đi vay, và cả xã hội) đều có lợi, sản xuất lưu thông được phát triển và đời sống
được cải thiện. Cách thức gặp nhau rất đa dạng, và theo đà phát triển NHTM ra đời
như một tất yếu và là một cách thức quan trọng, phổ biến nhất.
Thông qua các ngân hàng, những người có tiền có thể dễ dàng có được một khoản
lợi tức còn người cần tiền có thể có được số tiền cần thiết với mức chi phí hợp lý.
Có thể nói các ngân hàng nói riêng và hệ thống tài chính ngân hàng nói chung
đang ngày càng chiếm một vị trí, vai trò quan trọng và vô cùng nhạy cảm trong nền
kinh tế, liên quan tới hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội.
Ngày càng có nhiều người quan tâm tới hoạt động của ngân hàng, vậy thực ra ngân
hàng là gì?Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nước Lào xác
định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Chức năng hoạt động của ngân hàng thương mại
Do nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng không ngừng tăng cường
mở rộng các danh mục các sản phẩm ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của khách hàng, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên, về cơ bản
chúng ta có thể xắp xếp các hoạt động đó vào một trong ba nhóm sau:
- Hoạt động huy động tiền gửi;
[6]


- Hoạt động tín dụng ;
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ.
1.1.2.1 Huy động tiền gửi:
Ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân bao.

Bên cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu tư cho vay, các Ngân hàng
thương mại có thể đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ các công ty khác, các tổ chức
tài chính trên thị trường tài chính.
Trong quá trình thu hút nguồn vốn Ngân hàng phải bỏ ra những chi phí giao dịch,
chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi Ngân hàng vay và các khoản chi phí khác có liên quan.
Những khoản chi này đòi hỏi Ngân hàng phải sử dụng những đồng vốn huy động được
có hiệu quả để có thể bù đắp các khoản chi phí và đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng:
 Cho vay:
+ Cho vay thương mại: Ngay thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương
phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản
phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó bước chuyển tiếp từ chiết khấu
thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ có
vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng không tích cực cho vay
đối với cá nhân và hộ gia đình do tính rủi ro cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu
dùng và sự cạnh tranh đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như một
khách hàng tiềm năng. Sau thế chiến thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành loại hình
tín dụng tăng trưởng nhanh nhất tại các nước có nền kinh tế phát triển.
+ Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các
ngân hàng cũng ngày càng quan tâm vào việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc
biệt là tài trợ trong các ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư
vào bất động sản. Tất nhiên, loại hình tín dụng này rủi ro tương đối cao.
Các khoản cho vay, nơi tiềm ẩn những rủi ro hơn cả, luôn chiếm phần lớn trong
tổng tài sản của NH. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ các khoản vay rất dễ bị thất
thoát, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, thậm chí đe doạ sự tồn tại của ngân hàng khi
những nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng không được đáp ứng. Vậy thì, cho ai vay
như thế nào? Quản lý việc sử dụng tiền vay, tiến hành thu nợ gốc và lãi ra sao?... là
[7]



những vấn đề mà ngân hàng phải giải quyết trước và trong quá trình cho vay, nhằm có
được những khoản cho vay an toàn và hiệu quả. Chính vì thế, giai đoạn xem xét trước
khi cho vay, xem xét người vay tiền và việc sử dụng tiền vay mà người ta gọi là thẩm
định tín dụng luôn chiếm vị trí quyết định.
 Đầu tư:
Hoạt động đầu tư chủ yếu của Ngân hàng trên thị trường tài chính thông qua việc
mua bán các chứng khoán: công trái và tín phiếu. Thu nhập của Ngân hàng từ hoạt
động này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Ngoài ra Ngân hàng còn hùn
vốn liên doanh với các doanh nghiệp, trong quá trình đó Ngân hàng sẽ được chia lợi
nhuận từ hoạt động này.
1.1.2.3 Hoạt động cung cấp các dịch vụ:
Tận dụng vị trí uy tín, chuyên môn của mình là một trung gian tài chính có nhiều
quan hệ với khách hàng, có khả năng tiếp cận với nhiều nguồn thông tin, các ngân hàng
ngày nay cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác nhau từ dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, làm
đại lý... cho đến việc lập két giữ tiền, của cải phục vụ cho khách hàng. Các dịch vụ này
có thể hoàn toàn độc lập hoặc có thể liên quan hỗ trợ cho các hoạt động huy động vốn,
hoạt động tín dụng (đặc biệt là hoạt động thanh toán) nhưng chúng đều đem lại thu nhập
cho ngân hàng dưới dạng phí dịch vụ. Đối với hầu hết các ngân hàng, thu nhập từ việc
cung cấp các dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Sự ra đời và phát triển của thẻ ATM trên thế giới
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu
cầu tiêu dùng cũng vì thế phát triển mạnh, qua đó nhu cầu thanh toán nhanh chóng và
thuận tiện trở thành một yêu cầu của khách hàng đối với ngân hàng. Điều này gây áp
lực lên các ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ thanh
toán của mình nhằm cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán tốt nhất. Cũng trong
thời gian đó, khoa học kỹ thuật thế giới đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực
thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát triển và
hoàn thiện phương thức thanh toán của mình, trong đó phải kể đến sự ra đời và phát

triển của hình thức thanh toán bằng thẻ.
Những hình thức sơ khai của thẻ xuất hiên lần đầu ở Mỹ vào những năm 1920
dưới cái tên tạm gọi là “đĩa mua hàng” (shooper’s plate). Người chủ sở hữu của loại
[8]


loại “đĩa” này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và hàng tháng họ phải
hoàn trả tiền cho chủ cửa hàng vào một ngày cố định, thường là cuối tháng. Thực chất
ở đây chính là việc người chủ cửa hàng đã cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách bán
chịu, mua hàng trước và trả tiền sau.
Tuy nhiên, thẻ ngân hàng lại ra đời một cách ngẫu nhiên vào năm 1940 với tên
gọi đầu tiên là thẻ DINNERS CLUB do ý tưởng của một doanh nhân người Mỹ là
Frank Mc Namara. Năm 1950 chiếc thẻ nhựa đầu tiên được phát hành, những người có
thẻ DINNERS CLUB này có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng tại thành phố New
York và phải chịu một khoản lệ phí hàng năm là 5USD. Những tiện ích của chiếc thẻ
ngay lập tức gây được sự chú ý và đã chinh phục một lượng đông đảo khách hàng do
họ có thể mua hàng trước mà không cần phải trả tiền ngay. Còn đối với những nhà bán
lẻ, tuy phải chịu mức chiết khấu là 5% nhưng doanh thu của họ tăng đáng kể do lượng
khách hàng tiêu dùng tăng lên rất nhanh. Đến năm 1951, hơn 1 triệu đôla được ghi nợ,
doanh số phát hành thẻ ngày càng tăng và công ty phát hành thẻ DINNERS CLUB bắt
đầu có lãi. Một cuộc cách mạng về thẻ diễn ra ngay sau đó đã nhanh chóng đưa thẻ trở
thành một phương tiện thanh toán mang tính toàn cầu. Tiếp nối thành công của thẻ
DINNERS CLUB, hàng loạt các công ty thẻ như Trip Change, Golden Key, Esquire
Club... ra đời. Phần lớn các thẻ này trước hết được phát hành nhằm phục vụ giới doanh
nhân, nhưng sau đó các ngân hàng nhận thấy rằng giới bình dân mới là đối tượng sử
dụng thẻ trong tương lai.
Năm 1960, Bank of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của mình là
BANKAMERICARD. Đến năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ thành lập
Interbank, một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao
dịch thẻ. Ngay sau đó, vào năm 1967, 4 ngân hàng Bang California đổi tên từ Bank

Card Association thành Western State Bank Card Association và tổ chức này đã liên
kết với Interbank cho ra đời thẻ MASTER CHARGE, loại thẻ này đã nhanh chóng trở
thành một đối thủ cạnh tranh lớn của BANKAMERICARD. Đến năm 1977, tổ chức
BANKAMERICARD đổi tên thành VISA USD và sau đó là tổ chức thẻ quốc tế VISA.
Năm 1979, tổ chức thẻ MASTER CHARGE đổi tên thành MASTER CARD. Hiện
nay, 2 tổ chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ lớn mạnh và phát triển nhất trên thế giới.
Hình thức thanh toán thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các châu lục khác
ngoài Mỹ, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật, báo hiệu sự phát triển của
[9]


thẻ ở Châu Á. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân hàng Barcaly Bank phát hành ở Anh
năm 1966 cũng mở ra một thời kỳ sôi động cho hoạt động thanh toán thẻ tại Châu Âu.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những hình thức và
chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của người tiêu dùng. Cùng
với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế là VISA và MASTER, một loạt các tổ chức
thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất hiện như: JCB, American Express, Airplus,
Maestro, Eurocard,... Sự phát triển mạnh mẽ này đã khẳng định xu thế phát triển tất yếu
của thẻ. Các ngân hàng và công ty tài chính luôn tìm cách cải thiện sao cho càng ngày
thẻ càng dễ sử dụng và cung cấp những dịch vụ thanh toán tiện lợi nhất cho người tiêu
dùng. Hiện nay, người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ trên hầu hết các nước trên thế
giới, họ không còn lo việc chuyển đổi sang đồng tiền nội địa khi đi ra nước ngoài.
1.2.2 Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ:
1.2.2.1 Khái niệm thẻ:
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng
công nghệ học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh
toán do ngân hàng hay các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách hàng sử
dụng. Khách hàng có thể sử dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút
tiền mặt tại các ngân hàng, đại lý trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức

tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ
thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ (ATM).
1.2.2.2 Đặc điểm cấu tạo của thẻ:
Dù do bất cứ tổ chức tài chính hoặc phi tài chính phát hành, thẻ ngân hàng đều
được làm bằng plastic theo kích cỡ chuẩn quốc tế và bao gồm các yếu tố căn bản như:
nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát hành, số thể, ngày hiệu lực và
tên chủ thẻ. Ngoài ra, thẻ còn có thể có tên công ty chịu trách nhiệm thanh toán thẻ
hoặc thêm một số yếu tố khác theo quy định của Tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế…
Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ tín dụng đã có những thay đổi khá lớn
nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày nay, với những thành
tựu của kỹ thuật vi điện tử, một số loại thẻ được gắn thêm một con chip điện tử nhằm
tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tính bảo mật cho thẻ.
Hầu hết các loại thẻ tín dụng quốc tế ngày nay đều được cấu tạo bằng nhựa cứng
[10]


(plastic), có kích cỡ 84mm x 54mm x 0,76mm, có góc tròn gồm hai mặt:
• Mặt trước của thẻ bao gồm:
- Tên, biểu tượng thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ.
- Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi trên thẻ và sẽ
được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tuỳ theo từng loại thẻ mà có số chữ
số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
- Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành.
- Họ và tên của chủ thẻ.
- Số mật mã đợt phát hành (chỉ có ở thẻ AMEX).
• Mặt sau của thẻ bao gồm:
- Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực,
tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN.
- Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ.
1.2.2.3 Phân loại thẻ :

Dựa vào các tiêu chí khác nhau, người ta phân loại thẻ thành các loại sau đây :
Thẻ thanh
toán

Đặc tính kỹ
thuật

Thẻ
băng
từ

Thẻ
thông
minh

Chủ thể phát
hành

Thẻ
ngân
hàng
phát
hành

Thẻ
do tổ
chức
phi
NH
phát

hành

Tính chất
thanh toán

Thẻ
tín
dụng

Thẻ
ghi
nợ

Hạn mức
tín dụng

Thẻ
rút
tiền
mặt

Thẻ
vàng

Phạm vi sử
dụng

Thẻ
thường


Thẻ
trong
nước

Thẻ
quốc
tế

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại thẻ

• Phân loại theo đặc tính kỹ thuật :
 Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với 1
băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong
vòng 20 năm nay. Tuy nhiên nó có một số nhược điểm sau:
- Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa được,
[11]


người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
- Thẻ mang tính thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng
các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn. Do đó, trong những năm gần đây đã bị lợi dụng lấy cắp
tiền.
 Thẻ thông minh (thẻ điện tử có bộ vi xử lí chip): là thế hệ mới nhất của thẻ
thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ “chip”
điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh an toàn và hiệu
quả hơn thẻ băng từ do “chip” có thể chứa thông tin nhiều hơn 80 lần so với dãy băng
từ.
• Phân loại theo chủ thể phát hành:



Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh động

tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng,
loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó không chỉ lưu hành trong một số
quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu (ví dụ như: thẻ VISA, MASTER..).


Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của

các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như DINNERS CLUB, AMEX… và cũng lưu
hành trên toàn thế giới.
• Phân loại theo hạn mức tín dụng :
 Thẻ thường (Standard Card): Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang tính
chất phổ biến, đại chúng, được hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Hạn
mức tối thiểu tuỳ theo Ngân hàng phát hành qui định (thông thường khoảng 1.000 USD).
 Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ được phát hành cho những đối tượng “cao
cấp”, những khách hàng có mức sống, thu nhập và nhu cầu tài chính cao. Loại thẻ này có
thể có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng,
nhưng chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao (trên 5.000 USD) hơn thẻ thường.
• Phân loại theo phạm vi sử dụng của thẻ:
 Thẻ dùng trong nước: Có 2 loại:
- Local use only card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong
nước phát hành, chỉ được dùng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó mà thôi.
- Domestic use only card: là thẻ thanh toán mang thương hiệu của tổ chức thẻ
quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
 Thẻ quốc tế (International card): là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia nơi
[12]



×