Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.37 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYÊN
NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Đình

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i



ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Đ

và hình ảnh

Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”, tôi
hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể; tôi xin trân trọng
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với

.

giáo hƣớng dẫn TS.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ

- ngƣời đã định

hƣớng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy cô giáo Khoa Sau đại

nguồn gốc.
Tác giả

học cùng tất cả các thầy cô giáo trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn

Thống kê

; Chi cục

, Sở
đã cung cấp số liệu

Công,

khách quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhấ

nh cho gia đình, bạn bè

đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân hoàn thành chƣơng
trình học tập cũng nhƣ đề tài nghiên cứu.
!
Tác giả


iii

iv

MỤC LỤC

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 32

................................................................................................. i


2.2.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................. 32

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 32

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

2.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin ................................................................. 33

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vi

2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 33

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii

2.2.5. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 34

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 34

MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

Chƣơng 3:

...................................................... 1

2011 - 2013 .......................................................... 35


2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

-

........................... 35

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35

................................... 4

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 37

5. Kết cấu Luận văn .......................................................................................... 4

3.1.3. Tình hình sử dụng lao động Thị xã Sông Công giai đoạn 2011-2013 .. 42

Chƣơng 1:

................................. 46
........................................................................................... 5
.................................... 5

2011 - 2013................................................................................... 48

........................................................... 5
........................................................ 9


............ 48

.................................................. 10
1.1.4. Các hình thức đào tạo nghề ................................................................... 11

3.2.2.

1.1.5. Vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế xã hội .................... 13

3.2.3

. 52
..... 53
cán bộ quản lý dạy nghề ......... 56

1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác đào tạo nghề ................................ 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 22

iều tra

3.2.5. Tình hình tài chính chi cho đào tạo nghề................................................. 60

.. 22
2011 – 2013 ........................................................................................ 63

....... 25
3.2.7
Thị xã Sông Công ............................................................................... 30

..... 64


3.3. Tình hình sử dụng lao động của các hộ điều tra ...................................... 65

.................................... 32

3.3.1. Thông tin cơ bản về hộ điều tra theo các vùng ..................................... 66

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32

3.3.2. Tình hình chất lƣợng lao động của các hộ điều tra ............................... 67

Chƣơng 2:


v

vi

3.3.3. Phân công lao động trong các hộ điều tra ............................................. 68

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

3.3.4. Tình hình sử dụng thời gian lao động trong nông thôn ........................ 71
2011 – 2013 ................................................................... 79
3.3.1. Những mặt đạt đƣợc .............................................................................. 79
....................................................................... 82
3.3.3.

...................................................... 85


Chƣơng 4:
2015 - 2020 ............. 88

... 88
4.1.1. Quan điểm về đào tạo nghề và giải quyết việc làm .............................. 88
2015 - 2020 ........... 89

CĐ, ĐH

: Cao đẳng, Đại học

CN

: Công nghiệp

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN

: Doanh nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã


ILI
KT-XH

: Kinh tế - xã hội

LĐNT

: Lao động nông thôn

LĐTB&XH

: Lao động thƣơng binh và xã hội

LLLĐ

: Lực lƣợng lao động

NLĐ

: Ngƣời lao động

4.2.1. Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về dạy nghề ............................ 91

TP

: Thành phố

4.2.2. Gắn đào tạo với sử dụng lao động, tăng cƣờng công tác đào tạo


TX

: Thị xã

UBND

: Ủy ban nhân dân

2015 - 2020 ................................ 91

nghề và phổ biến kiến thức cho nông dân .......................................... 93
4.2.3. Đổi mới công tác quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề ........................ 94
4.2.4. Về nội dung, chƣơng trình đào tạo........................................................ 95
................................................................ 97
4.2.6. Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin thị trƣờng lao động ................... 98
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 98
4.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 98
ở tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 99
N.................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 101


vii

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH


Bảng 1.1.Dân số Việt Nam phân theo giới tính, theo thành thị và nông thôn ...... 7

Hình 1.1. LLLĐ chia theo thành thị/nông thôn và trình độ học vấn năm 2010 ....... 7

Bảng 1.2. Trình độ chuyên môn của LLLĐ phân theo thành thị, nông

Hình 3.1: Cơ

thôn năm 2010 ................................................................................ 8
Bảng 3.1. Tình hình dân số Thị xã Sông Công giai đoạn 2011-2013............. 37
Bảng 3.2. Hiện trạng lao động Thị xã Sông Công giai đoạn 2011-2013 ....... 38
2011 - 2013 ..... 41
..... 42
Bảng 3.5: Số lƣợng lao động kinh doanh thƣơng mại và khách sạn trên
............................................................. 44
Bảng 3.6: Chất lƣợng lao động đang làm việc
2013 ............................ 45
.................. 54
Bảng 3.8. Số lƣợng giáo viên dạy nghề trên địa bàn Thị xã ........................... 56
Bảng 3.9. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2011 – 2013 ................................. 63
Bảng 3.10: Lao động động đƣợc giải quyết việc làm
giai đoạn 2011 - 2013 ................................................................... 65
Bảng 3.11: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra .......................................... 66
Bảng 3.11: Tình hình lao động trong các hộ điều tra phân theo vùng ............ 67

.............................................................. 69
Bảng 3.13: Tình hình sử dụng lao động theo thời gian năm 2013 .................. 72
Bảng 3.14: Thời gian sử dụng lao động vào các ngành sản xuất năm 2013......... 73
Bảng 3.15: Xếp hạng các khó khăn trong sản xuất của hộ điều tra ................ 75
Bảng 3.16.


các hộ điều tra .......................................... 77

Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội....................................... 90

2011-2013 ....... 41


1

2

MỞ ĐẦU

truyền thống. Có thể nói hoạt động đào tạo nghề của Thị xã trong thời gian
qua đã phần nào đáp ứng đƣợc mục tiêu, tạo việc làm, tăng thu nhập, chuyển

1. Tính cấp th
Việt Nam vừa bƣớc vào giai đoạn “dân số vàng”, tức là cứ 2 ngƣời lao
động mới có 1 ngƣời phụ thuộc. Dân số đạt 90 triệu dân, trở thành nƣớc đông

một phần lao động từ nông nghiệp sang làm nghề tiểu thủ công nghiệp và
công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao.

dân thứ 14 trên thế giới và thứ 3 Đông Nam Á (sau Philippines và Indonesia).

Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề còn gặp nhiều khó khăn nhƣ: Nhận

Thời kỳ "dân số vàng" tạo ra không ít cơ hội, nhƣng cũng tiềm ẩn nhiều thách


thức ngƣời lao động về ngành nghề còn thấp, chƣa nhất quán trong tƣ tƣởng

thức, tạo áp lực cho việc hoạch định chính sách phát triển của đất nƣớc, nhất

lựa chọn về ngành nghề lâu dài; N

là giải quyết vấn đề lao động, trong điều kiện nhiều lao động chƣa qua đào tạo

. Bên

nghề, nguồn nhân lực chất lƣợng cao còn hạn chế,... Vì vậy, nếu giải quyết tốt

cạnh đó, các cơ sở cũng nhƣ ngƣời lao động chƣa nhận thức đƣợc rõ những

vấn đề đào tạo nghề cho lao động mang tính cấp thiết, góp phần tạo ra nhiều

lợi ích của công tác đào tạo nghề vì thế việc hợp tác còn gặp nhiều khó khăn.

sản phẩm có giá trị cao, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng và đảm bảo

Trong khi đó, trình độ học vấn của ngƣời lao động thấp, khả năng nhận thức

an sinh xã hội, tạo điều kiện cho ngƣời lao động có thu nhập, từng bƣớc ổn

không đồng đều nên việc tiếp thu kiến thức chƣa hiệu quả. Thời gian đào tạo

định cuộc sống, góp phần xây dựng và phát triển đất nƣớc.

của các lớp dạy nghề lại ngắn, thực hành còn ít, thiếu các trang thiết bị máy


Thị xã Sông Công là thị xã duy nhất của tỉnh Thái Nguyên, cách thành

móc thực hành. C

nghề
,.. Do đ

phố Thái Nguyên 15 km về phía Nam, cách Hà Nội 65 km về phía Bắc. Có tổng

,n

2

diện tích đất tự nhiên 83,64 km , dân số trên 50 nghìn ngƣời. Thị xã bao gồm 6
phƣờng và 4 xã. Sông Công đang phát triển nhiều Khu công nghiệp, trong đó

nguyên nhân, tìm ra các giải pháp khắc phục
Đảng, Nhà nƣớc

có Khu công nghiệp Sông Công I và II, là một trong những công trình trọng
ngƣời lao động. Vì vậy,

điểm. Diện tích theo quy hoạch tổng thể Khu CN I là: 320 ha và Khu CN II là

Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” nhằm

180 ha. Trong các Khu công nghiệp có nhiều doanh nghiệp lớn đang hoạt

.


động nhƣ Diezen, Phụ tùng Sông Công, Công ty Cổ phần Thép Thái Nguyên,
HTX Công nghiệp và Vận tải Chiến Công, ... Tại các địa phƣơng giáp với Thị

2. Mục tiêu nghiên cứu

xã Sông Công đã thành lập nhiều Khu công nghiệp nhƣ Khu CN Nam Phổ
Yên, Khu CN Thanh Bình,... Vì vậy, nhu cầu về lao động cho các Khu công
nghiệp này rất lớn. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua, Thị xã Sông Công

Trên cơ sở phân tích
Thị xã Sông Công

Thị xã

đã đẩy mạnh công tác hỗ trợ đào tạo nghề, góp phần tạo việc làm, tăng thu
nhập cho ngƣời lao động. Nhờ đó, các doang nghiệp và các cơ sở sản xuất đã

2015 - 2020.

thu hút đƣợc nguồn nhân lực có tay nghề cao góp phần nâng cao chất lƣợng
sản phẩm, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, duy trì và phát triển các ngành nghề

thực trạng

ngƣời

.


3


4

thực trạng

thị xã Sông Công

- Đề xuất quan

của đề tài nghiên cứu

n

Qua nghiên c u đ tài lu n văn đề xu t nh

2011 - 2013.
giải pháp
Thị xã Sông Công

định hƣớng cơ bản và

giải pháp chủ yếu nhằm

ở Thị

xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

2015 - 2020.

về


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2015-2020,
kinh tế - xã hội của đất nƣớc, của địa

phƣơng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của Thị xã Sông Công .

.
tài liệu
cơ quan

,

của tỉnh Thái Nguyên, của Thị xã Sông Công

Thị xã Sông Công.
ngƣời
tham khảo

ong
giai

2011 – 2013.
2015 – 2020.

3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đến công tác dậy nghề cho lao động tại
Thị xã Sông Công trên các nội dung sau:

- Đánh giá phân tích thực trạng phát triển nguồn lao động ở Thị xã,
thực trạng đào tạo nghề cho lao động ở Thị xã về các nội dung liên quan đến
công tác đào tạo nghề nhƣ: tình hình phát triển các cơ sở dậy nghề, tình hình
cơ sở vật chất, trang thiết bị dậy nghề; lực lƣợng giáo viên dậy nghề; kết quả
tuyển sinh; kết quả đào tạo nghề; tình hình lao động có việc làm sau học
nghề;... Qua đánh giá thực trạng sẽ chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đƣa ra các quan điểm, định hƣớng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh
đào tạo nghề cho lao động ở Thị xã Sông Công giai đoạn 2015-2020, nhằm
đáp ứng nhu cầu lao động ngày càng tăng cả về quy mô và chất lƣợng của Thị
xã cũng nhƣ của tỉnh Thái Nguyên và các địa phƣơng khác.

nghiên cứu

.


.
5. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu

kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn

4 chƣơng:
- Chương 1:

lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho ngƣời lao động.

- Chương 2


.

- Chương 3: Thực trạng đào tạo nghề cho lao động Thị xã Sông Công
2011-2013.
- Chương 4:
Thị xã Sông Công giai

2015-2020.


5

6
, dân số sông chủ yếu bằng nghề nông. Vì

Chƣơng 1

vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

kinh tế -

CHO NGƢỜI

nhu

cầu về lƣơng thực, thực phẩm ngày càng cao. Tạo ra lƣơng thực, thực phẩm

1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho ngƣời


là do lao động nông thôn cung cấp. Khi nền kinh tế phát

1.1.1.
1.1.1

quát

triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập của ngƣời dân

ng và nguồn lao động

Theo Trần Lê Hữu Nghĩa (2010): Lao động là hoạt động có mục đích
của con ngƣời trong quá trình sản xuất, con ngƣời sử công cụ lao động tác
động lên đối tƣợng lao động nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải
vật chất cần thiết phục vụ cho lợi ích của con ngƣời. Lao động là điều kiện chủ
yếu cho tồn tại của xã hội loài ngƣời, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn
hoá và xã hội, là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Con
đang là vấn đề trung tâm của phá

ng
-

, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu

quả các tiềm năng thiên nhiên, trƣớc hết giải phóng ngƣời lao động, phát triển
kiến thức và những khả năng sáng tạo của con ngƣời.
Nguồn lao động hay nguồn nhân lực là dân số có khả năng lao độngvề
cả trí lực và thể lực. Hay nói cách khác đó là một phần dân cƣ đang làm việc
hoặc không làm việc nhƣng có khả năng lao động. Phần cơ bản của lao động là

dân số trong độ tuổi lao động và đƣợc xác định bởi luật pháp của mỗi quốc
gia. Đa số các nƣớc trên thế giới độ tuổi lao động bắt đầu từ 14 đến 15 tuổi,
còn tuổi về hƣu trung bình là 60 đối với nữ và 65 đối với nam. Ở Việt Nam độ
tuổi lao động đƣợc xác định đối với nam từ 15 đến 60, nữ từ 15 đến 55.

yêu cầu

thì trình độ

tay nghề và kinh nghiệm sản xuất
hơn

.
c. Trong thời kỳ CNH-HĐH thì phát triển công nghiệp chế biến là rất

quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. Lao động
tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản

,...

d. Lao động là thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của các ngành
trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.3. Đặc điểm của lao động Việt Nam hiện nay
+ Số lƣợng lao động tăng nhanh
Có sự khác biệt chủ yếu giữa sự thách thức phát triển mà các nƣớc đang
phát triển gặp phải so với các nƣớc phát triển là sự gia tăng chƣa từng thấy
của lực lƣợng lao động. Ở hầu hết các nƣớc, trung bình mỗi năm số ngƣời tìm
việc làm tăng từ 2% trở lên. Sự gia tăng nguồn lao động liên quan chặt chẽ
với việc gia tăng dân số. Sơ bộ năm 2013, dân số Việt Nam là 89.708.900

có hoảng 1 triệu ngƣời gia nhập lực lƣợng lao động, điều này tạo ra áp lực khá

Lao động có vai trò hết sức quan trọng, đƣợc thể hiện qua các mặt sau:

lớn cho vấn đề tạo việc làm mới cho ngƣời lao động. Cơ cấu dân số Việt Nam

quan trọng, đảm bảo cho sự hoạt động của

thuộc nhóm “cơ cấu dân số trẻ.[24]

các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
b. Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tham gia vào sản
xuất lƣơng thực, thực phẩm

về chất lƣợng cũng ngày càng cao. Để đáp ứng

và yêu cầu

ngƣời. Trung bình mỗi năm, dân số Việt Nam tăng gần 1 triệu ngƣời và cũng

1.1.1.2. Vai trò của lao động
a. Lao động

tăng lên đòi hỏi lƣơng thực, thực phẩm

.

+ Phần lớn lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất về lao động ở các nƣớc đang
phát triển là đa số lao động làm nông nghiệp.



7
Bảng 1.1.Dân số Việt Nam phân theo giới tính, theo thành thị và nông thôn
Năm

Tổng số

2010
2011
2012
2013

86.932,5
87.840,0
88.772,9
89.708,9

2010
2011
2012
2013

100,00
100,00
100,00
100,00

Phân theo giới tính
Phân theo thành thị, nông thôn

Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
Nghìn ngƣời
42.986,1
43.946,4
26.515,9
60.416,6
43.436,7
44.403,3
27.719,3
60.120,7
43.912,6
44.860,3
28.269,2
60.503,7
44.454,3
45.254,6
28.874,9
60.834,0
Tỷ lệ tăng -%
49,45
50,55
30,50
69,50
49,45
50,55
31,56
68,44

49,47
50,53
31,84
68,16
49,55
50,45
32,19
67,81

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Dân số ở khu vực nông thôn có xu hƣớng giảm từ 69,5% (năm 2010)
xuống 67,81% (năm 2013). Tuy nhiên qua bảng 1.1 cũng cho thấy dân số Việt
Nam chủ yếu tập chung ở khu vực nông thôn (trên 60%).
+ Trình độ chuyên môn của ngƣời lao động thấp
Theo điều tra của Tổng cục thống kê năm 2010, tỷ lệ tham gia LLLĐ
của dân số từ 15 tuổi trở lên là 76,5%. Tỷ lệ tham gia LLLĐ chênh lệch đáng
kể giữa nam và nữ (81,3% của nam so với 72,0% của nữ), và không đồng đều
giữa các vùng. Trong khi tỷ lệ tham gia LLLĐ cao nhất ở hai vùng miền núi
là Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên (84,2% và 83,4%), thì tỷ lệ
này lại khá thấp ở các vùng khác (khoảng 75-77%). Có khoảng 14% LLLĐ
chƣa tốt nghiệp tiểu học, trong đó có 4% chƣa bao giờ đi học (mù chữ).

8
Trình độ học vấn của lao động ở khu vực thành thị cao hơn hẳn khu
vực nông thôn. Điều này đƣợc thể hiện qua bảng 1.2 dƣới đây:
Bảng 1.2. Trình độ chuyên môn của LLLĐ phân theo thành thị, nông
thôn năm 2010
Đơn vị: %
Chung


Thành thị

Nông thôn

□ Không xác định

Trình độ

0,22

0,18

0,23

□ Đại học trở lên

5,67

15,52

1,92

□ Cao đẳng

1,65

2,79

1,21


□ Cao đẳng nghề

0,30

0,56

0,20

□ Trung cấp chuyên nghiệp

3,42

5,63

2,57

□ Trung cấp nghề

1,69

3,17

1,13

□ Trung học phổ thông

12,78

18,84


10,46

□ Sơ cấp nghề

1,95

3,16

1,49

□ Trung học cơ sở

32,61

25,23

35,42

□ Tiểu học

24,39

17,27

27,11

□ Chƣa tốt nghiệp Tiểu học

11,32


6,23

13,26

□ Chƣa đi học

4,01

1,42

5,00

(Nguồn: Điều tra Lao động - Việc làm năm 2010, Tổng cục Thống kê)
+ Còn một bộ phận lớn lao động chƣa đƣợc sử dụng
Việc đánh giá tình trạng chƣa sử dụng hết lao động phải đƣợc xem xét
qua các hình thức biểu hiện của thất nghiệp - thất nghiệp hữu hình và thất
nghiệp trá hình. Vấn đề giải quyết việc làm ở nƣớc ta đƣợc xem là vấn đề
kinh tế - xã hội rất tổng hợp và phức tạp. Chiến lƣợc ổn định và phát triển
kinh tế-xã hội đến năm 2000 của Việt Nam đã khẳng định “Giải quyết việc
làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội là mục tiêu quan trọng hàng

Hình 1.1. LLLĐ chia theo thành thị/nông thôn và trình độ học vấn
năm 2010

đầu của chiến lƣợc, là một tiêu chuẩn để đinh hƣớng cơ cấu kinh tế và lựa
chọn công nghệ’’. Trên phạm vi rộng, giải quyết việclàm bao gồm những vấn


9


10

đề liên quan đến phát triển nguồn lực và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực;

Nhƣ vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý

còn theo phạm vi hẹp, giải quyết việc làm chủ yếu hƣớng vào đối tƣợng và

thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,

mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu việc làm, nâng cao

tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm

hiệu quả việc làm và tăng thu nhập.

giúp họ có thể làm một nghề nhất định.

1.1.2. Khái niệm

1.1.3.

1.1.2.1. Khái niệm nghề

Từ khi công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc đƣợc khởi xƣớng đến

Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ đƣợc đào

nay, đất nƣớc ta đã có những thay đổi rất cơ bản. Có thể kể ra những tiến bộ


tạo, con ngƣời có đƣợc những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản

nổi bật nhất của nông nghiệp và nông thôn trong những năm qua nhƣ: sản

phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội.

lƣợng nông sản xuất khẩu đứng thứ hạng cao trên thế giới; ngành nghề tiểu

huyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con
ngƣời bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những

thủ công đƣợc bảo tồn và phát triển, tỷ trọng ngành công nghiệp, thƣơng mại,

theo

dịch vụ ngày càng tăng cao, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm đi, v.v… Tuy

hƣớng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con ngƣời nhƣ giá trị vật chất

nhiên, năng suất, chất lƣợng của sản phẩm hàng hóa vẫn còn thấp xa so với

(thực phẩm, lƣơng thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo,

tiềm năng cũng nhƣ so với một số nƣớc trong khu vực.

phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tƣ cách là những phƣơng tiện sinh tồn và

Thực tế cho thấy, tình hình thiếu việc làm ở khu vực nông thôn hiện

phát triển của xã hội.


đang rất gay gắt: ngoài thời gian nông nhàn chƣa đƣợc tận dụng (khoảng 35%

1.1.2.2. Khái niệm đào tạo nghề

thời gian lao động nông nghiệp), còn nhiều thanh niên hằng năm đến tuổi lao

Đào tạo nghề đƣợc hiểu là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho

động không có việc làm. Tình trạng lao động nông thôn kéo ra thành phố tìm

ngƣời lao động làm cho lao động trở thành ngƣời có năng lực theo những tiêu

việc làm ngày càng tăng đang gây ra rất nhiều khó khăn cho thành phố. Rõ

chuẩn nhất định. Đây là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức

ràng là rất cần tạo thêm nhiều việc làm cho lao động, thực hiện việc chuyển

nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái

đổi cơ cấu lao động: giảm lao động sản xuất nông nghiệp, tăng lao động kinh

độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể hành

doanh các ngành nghề ngay tại địa phƣơng. Trong nông thôn hiện nay, ngƣời

nghề một cách có hiệu quả và năng suất.

lao động cần đƣợc đào tạo về tất cả những nghề có tác dụng trực tiếp phục vụ


- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đƣa ra khái niệm: đào tạo nghề là

công cuộc xây dựng nông thôn mới. Quan trọng nhất là tăng nhanh các ngành

nhằm cung cấp cho ngƣời học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các

nghề chế biến nông lâm sản - ngành công nghiệp nhằm khai thác những nguyên

nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp đƣợc giao.

liệu nông lâm sản chƣa đƣợc tận dụng để phát triển các ngành nghề thủ công

- Theo Luật Dạy nghề: “Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và

ngay tại địa phƣơng.

học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khoá học”.

đặc biệt là lao động
trong
;


11

12
1.1.4.3. Căn cứ vào trình độ lành nghề

u học nghề của lao động

- Cấp trình độ bán lành nghề: ở cấp này, học viên đƣợc trang bị kiến thức
và kỹ năng nghề đủ để thực hiện đƣợc một hoặc một số nhiệm vụ và công việc

-

;

ít phức tạp hơn của nghề. Thời gian đào tạo dƣới 1 năm. Thông thƣờng mỗi
nghề có những nhiệm vụ và mỗi nhiệm vụ lại đƣợc chia thành nhiều công việc

chất lƣ

khác nhau, trong đó một số công việc giản đơn hơn và một số công việc phức

học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề

tạp hơn. Do vậy ngƣời ta cần phân loại các công việc theo trật tự logic từ đơn

của mình;

giản đến phức tạp và từ đó sắp xếp chúng vào các trình độ đào tạo tƣơng ứng.

1.1.4. Các hình thức đào tạo nghề

Trong quá trình phân tích nghề ngƣời ta xác định đƣợc một số công việc không

Hiện nay có rất nhiều hình thức đào tạo nghề khác nhau, phân theo các
tiêu chí khác nhau thì có các hình thức đào tạo nghề khác nhau.

1.1.4.1. Căn cứ vào nghề đào tạo với người học
- Đào tạo mới: là hình thức đào tạo đối với ngƣời chƣa có chuyên môn,
chƣa có nghề, bắt đầu tham gia vào các lớp học nghề để có đƣợc nghề.
- Đào tạo lại: là quá trình đào tạo nghề áp dụng cho những ngƣời đã có
trình độ chuyên môn song vì một lý do nào đó nghề cuả họ không còn phù
hợp nữa đòi hỏi phải chuyển sang nghề, chuyên môn khác.

quá phức tạp và xếp các công việc này vào trình độ bán lành nghề.
- Cấp trình độ lành nghề: Ở đây học viên đƣợc trang bị kiến thức và kỹ
năng đủ để thực hiện tất cả các nhiệm vụ của nghề trong điều kiện kỹ thuật và
công nghệ trung bình, chất lƣợng sản phẩm, năng suất lao động… ở mức
trung bình tiên tiến. Thời gian đào tạo là từ 1-2 năm, tuỳ theo nghề đào tạo.
Nhƣ vậy trình độ lành nghề khác trình độ bán lành nghề ở 2 điểm:
+ Thứ nhất, trình độ lành nghề làm đƣợc tất cả các nhiệm vụ của nghề
trong khi trình độ bán lành nghề chỉ làm đƣợc một hoặc một số nhiệm vụ.

- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: là tiếp tục bồi dƣỡng nâng cao

+ Thứ hai, ngoài các công việc và nhiệm vụ mà trình độ lành nghề làm

kiến thức và kinh nghiệm nơi làm việc để ngƣời lao động có thể tiếp tục hành

đƣợc nhƣ trình độ bán lành nghề, ở trình độ lành nghề còn làm đƣợc các

nghề và đảm nhận những công việc phức tạp hơn.

nhiệm vụ còn lại của nghề và một số công việc khác có mức độ phức tạp hơn.

1.1.4.2. Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề


Trình độ lành nghề đƣợc thực hiện từ 1-3 năm đối với ngƣời có bằng tốt

- Đào tạo nghề ngắn hạn: Thời gian thực hiện dƣới 1 năm tại trung tâm

nghiệp trung học cơ sở trở lên. Trình độ này thƣờng đạt đƣợc từ giáo dục

dạy nghề, lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch

nghề nghiệp. Đây là quá trình có tính toàn diện, bao gồm cả mặt giáo dục và

vụ và cơ sở giáo dục khác. Đào tạo nghề ngắn hạn dành cho những ngƣời có

huấn luyện, thƣờng có thời gian tƣơng đối dài, ổn định và đƣợc xác định trong

trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học.

hệ thống giáo dục quốc dân ở mỗi nƣớc nhằm vào mục tiêu toàn diện với nội

- Đào tạo dài hạn: Đƣợc thực hiện từ 1-3 năm tại các trƣờng dạy nghề,

dung đầy đủ, thông thƣờng đƣợc tiến hành trong nhà trƣờng.

các trƣờng TH nghề nghiệp, trƣờng cao đẳng, trƣờng ĐH có đủ điều kiện

- Cấp trình độ cao: Tại cấp này, học viên đƣợc trang bị kiến thức và kỹ

đƣợc tổ chức dạy nghề dài hạn theo quy định. Đào tạo nghề dài hạn thƣờng có

năng để thực hiện tất cả các nhiệm vụ và công việc nhƣ trình độ lành nghề,


chất lƣợng cao hơn so với các lớp đào tạo ngắn hạn.

đồng thời đƣợc trang bị thêm các kiến thức và kỹ năng để thực hiện các công


13

14

việc còn lại của nghề trong điều kiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hoặc đòi hỏi

đẩy quá trình phân công lao động xã hội và xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.

tay nghề cao hơn để làm ra các sản phẩm có chất lƣợng cao, năng suất lao

Bởi vì, khi khoa học- công nghệ phát triển nhiều ngành nghề mới ra đời, một

động cao và có khả năng thích ứng nhanh với công việc mới.

bộ phận lao động xã hội trong một số ngành kinh tế sẽ đƣợc dịch chuyển sang

1.1.4.4. Căn cứ vào hình thức đào tạo

hoạt động trong một số ngành kinh tế khác với những yêu cầu về kỹ năng

- Đào tạo chính quy là hình thức đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy
nghề, các trƣờng dạy nghề với quy mô đào tạo tƣơng đối lớn, chủ yếu là đào
tạo ra các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
- Đào tạo tại doanh nghiệp: Là hình thức đào tạo trực tiếp chủ yếu là
thực hành ngay trong quá trình sản xuất, do các doanh nghiệp tự tổ chức.


nghề nghiệp cao hơn, thậm chí mới hoàn toàn. Do vậy, đào tạo nghề phát triển
sẽ rút ngắn thời gian thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nƣớc.
Đào tạo nghề cung cấp nguồn nhân lực có tay nghề cao, trình độ kỹ thuật
tốt phục vụ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế trong
quá trình CNH, HĐH đất nƣớc. Theo hàm sản xuất Y=f(K, L, R,T), lao động

- Đào tạo tại lớp cạnh doanh nghiệp: Hình thức đào tạo này áp dụng chủ

là một yếu tố quan trọng không thể thiếu đƣợc trong sản xuất, lao động có

yếu để đào tạo những công nhân có nghề phức tạp, cần có sự hiểu biết rộng về

trình độ cao đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất luôn là đòi hỏi để phát triển kinh

lý thuyết và độ thực hành cao.

tế. Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế nƣớc ta đến năm 2020 cơ bản trở thành

1.1.5. Vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế xã hội

một nƣớc công nghiệp. Tỷ trọng công nghiệp tăng nhanh, thu hút một số

1.1.5.1. Tạo ra một lực lượng lao động có trình độ lành nghề cao đáp ứng

lƣợng lớn lao động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, đòi hỏi lao động có

được yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước

trình độ tay nghề có thể làm việc với máy móc tiên tiến, hiện đại.


Đào tạo nghề trang bị cho ngƣời lao động những tri thức nghề nghiệp cần

Nhu cầu của nền kinh tế công nghiệp đòi hỏi phải phát triển đội ngũ lao

thiết, từng bƣớc giúp cho ngƣời lao động có thể thực hành và cải tiến công

động có kiến thức, có khả năng làm chủ đƣợc làm chủ đƣợc công nghệ. Quá

nghệ tốt hơn. Đồng thời có thể thực hiện đƣợc sự chuyển giao công nghệ một

trình công nghiệp hóa dài hay ngắn, ngoài các yếu tố về cơ chế, chính sách và

cách nhanh chóng và dễ dàng. Thực hiện chuyển giao công nghệ là một sự

thể chế còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ lao động kỹ thuật

chuẩn bị tốt cho con đƣờng đi lên CNH, HĐH của đất nƣớc, con đƣờng đó cần

này. Đây có thể nói là nhu cầu khách quan của nền kinh tế, đòi hỏi Chính phủ

những ngƣời lao động có trình độ lành nghề cao. Thông qua hoạt động đào tạo

các nƣớc phải đầu tƣ cho đào tạo nghề.

nghề những kiến thức, kỹ năng phù hợp với khoa học và công nghệ mới đƣợc

Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi quy mô và cơ

trang bị cho ngƣời lao động. Đây là một sự chuẩn bị tốt nhất trƣớc những thách


cấu giáo dục- đào tạo nghề và qua đó, quy mô và cơ cấu nhân lực kỹ thuật

thức của sự biến đổi khoa học công nghệ, không thể chuyển đổi căn bản tính

khác nhau. Nếu nhƣ ở thời kỳ phát triển thấp, cơ cấu giáo dục – đào tạo theo

chất lạc hậu của nền sản xuất xã hội sang tính chất hiện đại nếu không xây

trật tự ƣu tiên sẽ là giáo dục phổ thông- giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại

dựng đƣợc một đội ngũ lao động giữ vai trò ứng dụng khoa học công nghệ, tạo

học (và cơ cấu nhân lực sẽ là lao động phổ thông- công nhân kỹ thuật bậc

ra sự gắn kết chặt chẽ giữa khoa học- công nghệ với sản xuất.

thấp và bậc trung- lao động kỹ thuật bậc cao và lao động quản lý); thì ở thời

Hơn nữa, CNH, HĐH với sự thay đổi tính chất công cụ lao động theo

kỳ nền kinh tế phát triển cao, cơ cấu trên sẽ là giáo dục đại học- giáo dục

hƣớng hiện đại hoá hơn, tiến tới năng suất lao động xã hội cao, điều này thúc

nghề nghiệp và giáo dục phổ thông (và cơ cấu nhân lực sẽ là lao động kỹ


15


16

thuật bậc cao và lao động quản lý- công nhân kỹ thuật bậc trung và bậc thấp-

nghề chiếm một tỷ trọng tƣơng đối lớn, để tạo điều kiện dạy thực hành cho

lao động phổ thông) hoặc trong thời kỳ…Ngƣợc lại, giáo dục - đào tạo nghề

ngƣời học đƣợc tốt thì cần phải đƣợc trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị

lại là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

tốt đáp ứng yêu cầu dạy và học. Ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp

1.1.5.2. Đào tạo nghề góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, xoá

cũng cần phải có các máy móc trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho giảng

đói giảm nghèo, đẩy lùi tệ nạn xã hội....

dạy và học tập. Trang thiết bị đào tạo nghề giúp cho học sinh có điều kiện

Đặc điểm cơ bản của nền giáo dục hiện đại là dành cho cả 100% dân cƣ

thực hành để hoàn thành kỹ năng sản xuất. Điều kiện cơ sở vật chất, trang

có quyền đƣợc hƣởng giáo dục, xét về mặt xã hội - chính trị, cũng giống nhƣ

thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện đại, theo sát với máy móc phục vụ cho


phổ thông, dạy nghề tạo cơ hội tối ƣu cho mỗi công dân đƣợc học lấy một

sản xuất trong doanh nghiệp bao nhiêu thì học sinh có thể thích ứng, vận dụng

công việc, một nghề thích hợp để nuôi sống bản thân, góp phần ổn định an

nhanh chóng với sản xuất trong doanh nghiệp bấy nhiêu. Chất lƣợng của các

ninh xã hội. Đào tạo nghề giúp cho ngƣời lao động hiểu rõ hơn về nghề để có

trang thiết bị, cơ sở vật chất đòi hỏi phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại hoá

định hƣớng đúng đắn về nghề nghiệp trong tƣơng lai.

của máy móc thiết bị sản xuất.

Khi ngƣời lao động có việc làm, họ sẽ có thêm thu nhập, ổn định cuộc

Thực chất, ở các cơ sở dạy nghề ở nƣớc ta hiện nay, cơ sở vật chất trang

sống và một điều quan trọng là họ không trở thành lực cản đối với sự phát triển

thiết bị còn lạc hậu, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo nghề. Phòng học

của xã hội. Việc làm đƣợc giải quyết, cuộc sống đƣợc nâng cao, nguồn lao

thiếu thốn nơi thực hành, chỗ nội trú cho học sinh. Phần lớn các trang thiết bị

động đƣợc sử dụng hợp lý, đói nghèo, tệ nạn xã hội từng bƣớc đƣợc giải quyết.


trong các cơ sở dạy nghề không phải là trang thiết bị phục vụ cho công tác

Đặc biệt dạy nghề đối với khu vực nông thôn góp phần tạo thêm việc làm, nâng

đào tạo nghề một cách chính quy, không có tính đồng bộ về hệ thống, tính sƣ

cao trình độ học vấn, kiến thức cần thiết, tạo cơ hội, giúp nông dân thƣc hiện

phạm thấp, ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo nghề. Đây là nguyên nhân dẫn

chuyển đổi cơ cấu kinh tế là việc làm thực sự có ý nghĩa cho nông dân. Trang

đến tình trạng tuy công nhân qua đào tạo đáp ứng đƣợc phần nào các công

bị kiến thức, kỹ năng nghề cho nông dân tác động tới thay đổi cơ cấu sản xuất,

việc của doanh nghiệp nhƣng hầu hết vẫn phải đào tạo lại để nâng cao khả

cơ cấu ngành nghề nông thôn, tăng thu nhập và nâng cao mức sống, làm thay

năng thực hành và tiếp cận công nghệ hiện đại của doanh nghiệp.

đổi bộ mặt nông thôn, góp phần tạo ra sự ổn định xã hội nông thôn.

1.1.6.2. Kinh phí đào tạo

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề
1.1.6.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở dạy nghề

Đào tạo nghề là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi ngƣời dân

và toàn xã hội. Tất cả đều phải cùng góp công góp sức để phát triển sự nghiệp

Trong sự nghiệp giáo dục của toàn Đảng, toàn dân ta nói chung và trong

đào tạo nghề hiện nay. Bất kể một cơ sở nào muốn tồn tại và phát triển đƣợc

công tác đào tạo nghề nói riêng thì yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị của các

thì đều phải có kinh phí để hoạt động. Đây là nhân tố chủ yếu, nhân tố quyết

cơ sở dạy nghề là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp tới chất

định xem cơ sở đào tạo nghề nên hoạt động nhƣ thế nào, nên đào tạo những

lƣợng đào tạo nghề. Để công tác đào tạo nghề đạt đƣợc kết quả tốt, việc dạy

ngành nghề gì, nên nâng cấp, sửa chữa và mua sắm những trang thiết bị gì để

không chỉ chú ý đến dạy lý thuyết mà việc dạy thực hành cũng chiếm một vị

phục vụ cho dạy nghề cũng nhƣ trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên. Do đó

trí quan trọng không thể thiếu. Thời lƣợng thực hành trong chƣơng trình dạy

cơ sở dạy nghề nào khi đƣa ra một quyết định nào thì cũng đều dựa trên nền


17

18


tảng là liệu có kinh phí để thực hiện không, và nếu đủ thì quyết định đó mới

Năng lực của giáo viên dạy nghề tốt thì mới có thể dạy các học sinh

đƣợc đƣa ra. Kinh phí đào tạo cũng có ảnh hƣởng rất quan trọng đến quy mô

đƣợc tốt vì các học sinh nắm đƣợc lý thuyết, kỹ năng nhanh hay chậm phụ

và chất lƣợng công tác đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề. Muốn phát triển

thuộc rất lớn vào năng lực giáo viên dạy nghề.

công tác đào tạo nghề đáp ứng đƣợc nhu cầu học nghề của ngƣời lao động

1.1.6.4. Nhận thức xã hội về đào tạo nghề

trong tƣơng lai ngày một tăng cần phải đƣợc đầu tƣ kinh phí để xây dựng mới

Nếu mọi ngƣời trong xã hội đánh giá đúng đắn hơn tầm quan trọng của

và nâng cấp các cơ sở đào tạo nghề hiện có, để có thể tăng quy mô đào tạo và

việc học nghề thì trƣớc hết lƣợng lao động tham gia đào tạo nghề sẽ chiếm

nâng cao chất lƣợng đào tạo do học viên đƣợc có cơ hội tiếp cận với trang

một tỉ lệ lớn hơn so với toàn bộ lao động trên thị trƣờng và sẽ có cơ cấu trẻ

thiết bị dạy học phù hợp với yêu cầu.


hơn, đa dạng hơn. Hơn nữa, nếu mọi ngƣời nhận thức đƣợc rằng giỏi nghề là

Kinh phí để các cơ sở dạy nghề hoạt động đƣợc huy động và tận dụng từ

một phẩm chất quý giá của ngƣời lao động, là cơ sở vững chắc để có việc làm

nhiều nguồn khác nhau. Trong đó nguồn quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn là

và thu nhập ổn định thì công tác đào tạo nghề sẽ nhận thêm nhiều nguồn lực

kinh phí do ngân sách Nhà nƣớc cấp và phân bổ cho các trƣờng. Ngoài ra còn

hỗ trợ cần thiết của xã hội để phát triển mạnh hơn.

kể đến là nguồn kinh phí của các Tổng công ty, các Bộ, các Ngành (khi họ

Thực tế công tác đào tạo nghề hiện nay chƣa đƣợc xã hội nhận thức đầy

gửi chỉ tiêu đào tạo); kinh phí từ các tổ chức, các đoàn thể, các cá nhân và do

đủ và đúng đắn. Việc làm chuyển biến nhận thức của từng gia đình và toàn xã

học viên đóng góp đã góp phần tăng nguồn vốn hoạt động cho các cơ sở đào

hội sẽ có ý nghĩa quan trọng trong dạy nghề và học nghề. Nhận thức không

tạo nghề. Do đó mà chất lƣợng của học viên ra trƣờng cũng phụ thuộc rất lớn

đúng về vai trò của đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất


vào nguồn kinh phí đào tạo. Nếu kinh phí mà học viên phải đóng góp quá

nƣớc, dẫn đến việc tăng dần chỉ tiêu đào tạo CĐ, ĐH mà thiếu hụt sự quan

cao, thì sẽ ảnh hƣởng đến quy mô tuyển sinh của các trƣờng sẽ giảm sút.
1.1.6.3. Đội ngũ giáo viên
Giáo viên dạy nghề là ngƣời giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ năng
kinh nghiệm của mình trên cơ sở trang thiết bị giảng dạy. Vì vậy, năng lực giáo
viên dạy nghề tác động trực tiếp tới chất lƣợng giảng dạy, đào tạo nghề.
Dạy nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo
dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học sinh vào học nghề có
rất nhiều trình độ cấp văn hoá khác nhau. Cấp trình độ đào tạo nghề ở các cơ
sở đào tạo nghề cũng rất khác nhau (bán lành nghề, lành nghề, bồi dƣỡng
nâng bậc thợ). Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất
đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau. Giáo viên tham gia đào tạo nghề
phải đảm bảo yêu cầu giỏi về lý thuyết và thực hành.

tâm đến việc tăng chỉ tiêu đào tạo nghề cho tƣơng xứng đáp ứng đƣợc nhu cầu
phát triển.
1.1.6.5. Chương trình, giáo trình đào tạo
Chƣơng trình đào tạo là yêu cầu không thể thiếu đƣợc trong quản lí Nhà
nƣớc các cấp, các ngành đối với hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo nói
chung và lĩnh vực dạy nghề nói riêng. Chƣơng trình đào tạo phù hợp đƣợc cấp
có thẩm quyền phê duyệt là một trong các yếu tố quan trọng, quyết định chất
lƣợng đào tạo.
Về chất lƣợng chƣơng trình, giáo trình đào tạo đƣợc thiết kế dựa trên cơ
sở khoa học và luôn đƣợc đổi mới để theo kịp sự tiến bộ của khoa học-kĩ
thuật thì mới đảm bảo đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng.
Trong lĩnh vực dạy nghề, mỗi loại nghề đòi hỏi có chƣơng trình, giáo

trình đào tạo riêng. Nhƣng thực tế hiện nay, nhiều nghề không có chƣơng trình,


19

20

giáo trình và nhiều nghề tuy có nhƣng lại chƣa đƣợc sự phê duyệt của các cấp

tƣ nhân, các doanh nghiệp tƣ bản nhà nƣớc, các doanh nghiệp tiểu chủ, và

có thẩm quyền, tức là chƣa đạt đƣợc chất lƣợng cần thiết. Đây chính là một

trong các hộ gia đình neo đơn thuê mƣớn, ngƣời làm dịch vụ trong nhà. Trong

nguyên nhân lớn dẫn đến việc đào tạo ra nguồn nhân lực chƣa đáp ứng đƣợc

các trƣờng hợp đó có ngƣời đi thuê, có ngƣời làm thuê, có giá cả sức lao động

yêu cầu xã hội. Do đó, đòi hỏi có sự quan tâm đầu tƣ để xây dựng, đổi mới

dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công

chƣơng trình, giáo trình đào tạo theo kịp sự tiến bộ của khoa học-công nghệ.

Theo định nghĩa này, thị trƣờng lao động chỉ bó hẹp trong một vài

Vì vậy việc nghiên cứu, xây dựng các chƣơng trình, giáo trình đào tạo

thành phần kinh tế nhất định. Toàn bộ các quan hệ lao động trong khu vực


đào tạo hợp lý và sát với nghề đào tạo để học viên có thể nắm vững đƣợc

kinh tế nhà nƣớc, khu vực kinh tế tập thể, và quan hệ lao động trong khu vực

nghề sau khi ra trƣờng là vấn đề hiện đang đƣợc quan tâm của các cơ sở dạy

hành chính sự nghiệp đƣợc đặt ra ngoài các quy luật của thị trƣờng.

nghề nói riêng và của cả nƣớc nói chung.

- Mặc dù có nhiều điểm khác biệt, nhƣng các định nghĩa hiện có về thị trƣờng

1.1.6.6. Thị trường lao động

lao động đều thống nhất với nhau về các nội dung cơ bản của thị trƣờng lao

Hiện nay đang tồn tại nhiều định nghĩa về thị trƣờng lao động từ các
nguồn tài liệu khác nhau:
- Theo Adam Smith, thị trƣờng lao động là không gian trao đổi dịch vụ
lao động (hàng hóa sức lao động) giữa một bên là ngƣời mua sức lao động
(chủ sử dụng lao động) và ngƣời bán sức lao động (ngƣời lao động).
Định nghĩa này nhấn mạnh vào đối tượng trao đổi trên thị trường là dịch vụ
lao động, chứ không phải là người lao động.
- Theo Từ điển Kinh tế học Pengiun, thị trƣờng lao động là thị trƣờng
trong đó tiền công, tiền lƣơng và các điều kiện lao động đƣợc xác định trong
bối cảnh quan hệ của cung lao động và cầu lao động.
Định nghĩa này nhấn mạnh kết quả của quan hệ tương tác cung - cầu trên thị
trường lao động là tiền công, tiền lương và các điều kiện lao động.
- Theo Từ điển kinh tế MIT, thị trƣờng lao động là nơi cung và cầu lao

động tác động qua lại với nhau. Định nghĩa này nhấn mạnh vào quan hệ trên thị
trƣờng lao động cũng là quan hệ cung - cầu nhƣ bất kỳ một thị trƣờng nào khác.
- Theo Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX của

động. Có thể tóm lƣợc các nội dung này thành một định nghĩa tƣơng đối hoàn
chỉnh về thị trƣờng lao động nhƣ sau:
Thị trường lao động (hoặc thị trường sức lao động) là nơi thực hiện
các quan hệ xã hội giữa người bán sức lao động (người lao động làm thuê) và
người mua sức lao động (người sử dụng sức lao động), thông qua các hình
thức thỏa thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc
khác, trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc
thông qua các dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác.
Thị trƣờng sức lao động đƣợc cấu thành bởi ba yếu tố là: cung, cầu và
giá cả sức lao động. Thị trƣờng lao động có thể hoạt động có hiệu quả chỉ khi
các quyền tự do mua, bán sức lao động đƣợc đảm bảo bằng luật pháp và bằng
hệ thống các chính sách liên quan đến quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của các
bên tham gia thị trƣờng. Thị trƣờng lao động chỉ có thể hình thành khi hội đủ
các yếu tố nhƣ:
+ Có nền kinh tế hàng hóa phát triển theo cơ chế thị trƣờng;

Đảng, thị trƣờng lao động là: "Thị trƣờng mua bán các dịch vụ của ngƣời lao

+ Có định chế pháp luật cho phép tồn tại thị trƣờng lao động: trong đó

động, về thực chất là mua bán sức lao động, trong một phạm vi nhất định. Ở

ngƣời chủ sử dụng có quyền tự do mua bán sức lao động; còn ngƣời lao động

nƣớc ta, hàng hóa sức lao động đƣợc sử dụng trong các doanh nghiệp tƣ bản


có toàn quyền sở hữu sức lao động của mình;


21
+ Ngƣời lao động không có sở hữu tƣ liệu sản xuất đủ để đảm bảo các
nhu cầu của bản thân và của gia đình;
+ Có hệ thống thể chế thị trƣờng lao động thích hợp để giải quyết các

22
Đào tạo nghề hiện nay đang đƣợc quan tâm phát triển với nhiều chính
sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi cho công
tác đào tạo nghề phát triển.

nhu cầu và các quan hệ phát sinh của thị trƣờng nhƣ: hệ thống các cơ quan, tổ

Công tác đào tạo nghề đƣợc quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc dƣới nhiều

chức dịch vụ việc làm (các thể chế cần thiết để đảm bảo các giao dịch về sức

hình thức nhƣ ban hành các văn bản pháp luật, chính sách khuyến khích phát

lao động trên thị trƣờng); hệ thống thông tin về thị trƣờng lao động.

triển đào tạo nghề. Mặc dù có vai trò quan trọng nhƣng các chính sách đào tạo

Nếu trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, sức lao động không đƣợc

nghề vẫn còn nhiều hạn chế gây trở ngại cho công tác đào tạo nghề nhƣ phần

công nhận là hàng hóa, nên không ai có quyền mua đi bán lại, thì trong nền


lớn các chính sách chế độ còn mang tính giải pháp, tình huống. Một số chính

kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa, việc thƣơng phẩm hóa sức lao động đã

sách ban hành đến nay còn có nhiều điểm không phù hợp hoặc thiếu những

nảy sinh nhƣ một nhu cầu khách quan. Theo Đại từ điển kinh tế thị trường, lý
luận về hàng hóa sức lao động vừa không gây cản trở đối với địa vị chủ nhân

văn bản hƣớng dẫn cụ thể.
1.2. Cơ sở thực tiễn

của ngƣời lao động, vừa không phá bỏ phƣơng thức phân phối theo lao động
mà các nƣớc xã hội chủ nghĩa đã theo đuổi. Điều khác biệt chỉ là ở chỗ nó
phản ánh các quan hệ kinh tế khác nhau.
1.1.6.7. Chính sách của Nhà nước liên quan tới công tác đào tạo nghề
Đào tạo nghề có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nhằm
thực hiện mục tiêu chiến lƣợc đến năm 2020 đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành
một nƣớc công nghiệp. Trong lĩnh vực đào tạo nghề, Nhà nƣớc đã ban hành
hệ thống văn bản pháp luật chính sách tạo hành lang pháp lý, môi trƣờng
thuận lợi khuyến khích đào tạo nghề phát triển. Chính sách của Nhà nƣớc có
vai trò quan trọng trong phát triển công tác đào tạo nghề, ảnh hƣởng đến số

1.2.1.1.
Ủy ban giáo dục hƣớng nghiệp Thái Lan đã công bố hai biện pháp lớn
nhằm giúp sinh viên học nghề Thái Lan chuẩn bị cho sự hình thành một cộng
đồng chung ASEAN. Theo Ủy ban này, biện pháp đầu tiên sẽ là khảo sát nhu
cầu lao động trong các nƣớc thành viên ASEAN nhằm phác thảo một kế
hoạch đáp ứng nhu cầu khu vực. Trong biện pháp này, Ủy ban giáo dục

hƣớng nghiệp sẽ phối hợp vơi các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp
để đào tạo sinh viên học nghề ở nhiều vị trí lao động khác nhau. Các sinh viên
theo học sẽ đƣợc đảm bảo có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu
của nhà sản xuất. Trong các kế hoạch phối hợp này, Ủy ban cũng sẽ lƣu ý tới

lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng đào tạo nghề. Chủ trƣơng và định hƣớng của

việc cải thiện chất lƣợng lực lƣợng lao động. Biện pháp thứ hai là sửa đổi

Đảng về phát triển dạy nghề: Nghị quyết Đại hội Đảng VI (1986); Nghị quyết

chƣơng trình giảng dạy ở các cấp giáo dục hƣớng nghiệp cho phù hợp với

Đại hội Đảng VII (1991); Nghị quyết 4-khoá VII; Nghị quyết đại hội Đảng

ASEAN. Việc sửa đổi chƣơng trình giảng dạy sẽ tập trung vào ba lĩnh vực

VIII (1996); Nghị quyết TW2 Khoá VIII (1996); Nghị quyết Đại hội Đảng

nhƣ ngôn ngữ, công nghệ thông tin và kỹ năng làm việc. Việc học tập ngôn

IX, X, XI đều khẳng định phải mở rộng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật

ngữ sẽ đƣợc sửa đổi trú trọng vào tiếng Anh để học sinh, sinh viên có thể giao

viên, nhân viên nghiệp vụ nhiều trình độ; coi trọng đào tạo đội ngũ công nhân

tiếp với ngƣời nƣớc ngoài trong lĩnh vực nghề nghiệp của họ. Việc đào tạo

tay nghề cao, kỹ sƣ thực hành và phát triển đào tạo nghề nhiều cấp trình độ.


công nghệ thông tin sẽ nhằm vào củng cố kỹ năng, trong khi việc cải thiện kỹ


23

24

năng làm việc sẽ tập trung đào tạo sinh viên, học sinh có thể tiếp cận đƣợc các

nguồn nhân lực dồi dào, đƣợc giáo dục tốt, có kỷ luật cao và kỹ năng lành

nền văn hóa khác nhau.

nghề và là nguyên nhân tạo nên thần kỳ của kinh tế Hàn Quốc, tích tụ tri thức

Thái Lan và các đối tác ASEAN đang từng bƣớc hợp tác trong việc kết

thông qua giáo dục và đào tạo đóng góp 73% vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế

nối thông tin về thị trƣờng lao động trong khu vực để nƣớc này có thể giải

của Hàn quốc. Chính phủ Hàn Quốc coi đào tạo nghê là nhiệm vụ ƣu tiên

quyết vấn đề thiếu hụt lao động một cách hiệu quả hơn. Việc hình thành Cộng

trong giáo dục để đảm bảo có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp

đồng chung ASEAN sẽ mở ra những cơ hội lớn hơn cho Thái Lan và các


hóa. Giáo dục đƣợc thực hiện song hành với tiến trình công nghiệp hóa.

chuyến gia ASEAN cũng nhƣ lao động có tay nghề trong việc lựa chọn lao

Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, vào những năm 60 đến những năm

động trong khu vực này. Kết quả một cuộc khảo sát gần đây cho thấy nhiều

70 của thế kỷ XX, Hàn Quốc tập trung vào phát triển công nghiệp nhẹ và điện

thanh niên Thái Lan ngày càng quan tâm với việc sang lao động tại các nƣớc

tử, Hàn Quốc đã tập trung hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, phát triển

ASEAN bởi hiện nay họ đã có kiến thức và sự hiểu biết tốt hơn về các nƣớc

giáo dục trung học cơ sở, khuyến khích trung học nghề và kỹ thuật, hạn chế

láng giềng thông qua chƣơng trình giáo dục.

chỉ tiêu giáo dục đại học. Đạo luật đào tạo nghề năm 1967 ra đời đã khuyến

1.2.1.2. Dạy nghề cho lao động nông thôn ở Trung Quốc

khích các tổ chức, doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề nhằm tạo ra lực lƣợng

Trung Quốc, những năm gần đây, nhiều ngành và địa phƣơng của họ

lao động có kỹ năng cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Các trƣờng, trung tâm


cũng đang phải đối mặt với tình trạng thiếu công nhân kỹ thuật cao, lành nghề

dạy nghề phát triển nhanh và ngày càng mở rộng quy mô. Sang những năm

nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề đó, họ thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng

80, khi chuyển từ sản xuất công nghệ trung bình sang công nghệ cao, Hàn

đào tạo khẩn cấp đội ngũ nhân tài kỹ thuật cho ngành chế tạo và dịch vụ xã

Quốc tập trung mở rộng quy mô giáo dục phổ thông, đẩy mạnh đào tạo nghề,

hội hiện đại tại các học viện, trƣờng dạy nghề. Một số biện pháp hiệu quả để

nới rộng chỉ tiêu nhập đại học theo hƣớng phát triển các trƣờng cao đẳng nghề

thực hiện chƣơng trình đó là xây dựng cơ chế hợp tác giữa các nhà trƣờng với

và kỹ thuật. Các trình độ từ dạy nghề đến trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại

hơn 1.400 đơn vị xí nghiệp, tiến hành bồi dƣỡng đào tạo nhân tài theo "đơn

học đƣợc thƣờng xuyên điều chỉnh về quy mô và chất lƣợng cho phù hợp với

đặt hàng" sử dụng lao động của các đơn vị sự nghiệp, mở rộng quyền tự chủ

đòi hỏi về nguồn nhân lực của tiến tình công nghiệp hóa. Hiện nay,để đáp ứng

của các trƣờng và học viện dạy nghề. Cơ quan tài chính trung ƣơng Trung


yêu cầu của kinh tế tri thức, Hàn Quốc có tỷ lệ dân số tốt nghiệp đại học cao

Quốc tập trung nguồn lực để đẩy mạnh đầu tƣ kinh phí cho công tác đào tạo

so với các nƣớc trong Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế khác, năm 2000,

bồi dƣỡng đội ngũ nhân tài kỹ thuật cao. Trong khi đó các đơn vị xí nghiệp

tỷ lệ học đại học của dân số Hàn Quốc là 78%. Tuy nhiên, Hàn Quốc vẫn chú

phải dành một khoản kinh phí cho giáo dục đào tạo tại chỗ theo quy định của

ý củng cố giáo dục phổ thông làm nền móng cho công tác đào tạo nhân lực.

Nhà nƣớc.

Cải cách giáo dục đƣợc coi là nhiệm vụ thƣờng xuyên, liên tục, hiện nay Hàn

1.2.1.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề của Hàn Quốc

Quốc vẫn đang tiến hành cải cách giáo dục lần thứ 6. Hàn Quốc quan niệm

Là một nƣớc không giàu tài nguyên, Hàn Quốc cũng sớm xác định việc

giáo dục và đào tạo nghề phải bắt nhịp với yêu cầu phát triển kinh tế. Giáo

phát triển nguồn nhân lực chính là yếu tố quyết định sự tăng trƣởng kinh tế

dục giáo dục nghề nghiệp và kỹ thuật đƣợc coi trọng ngay từ cấp trung học.


của đất nƣớc. Thực tế, giáo dục đã chuyển Hàn Quốc thành một quốc gia có

Ngay trong chƣơng trình giáo dục phổ thông, tính thực hành đƣợc coi trọng


25

26

hơn tính hàn lâm, yêu cầu phân luồng đƣợc thực hiện ráo riết. Sau khi tốt

tuổi của học viên không đồng đều, học viên chƣa thực sự cầu tiến trong học

nghiệp trung học cơ sở, học sinh đƣợc phân luồng vào trƣờng trung học phổ

nghề đã ảnh hƣởng đến việc tiếp thu kiến thức.

thông và trung học nghề (bao gồm cả trƣờng trung học thuộc các hãng công

Đặc biệt, hiệu quả sau đào tạo nghề ở địa phƣơng này vẫn còn rất thấp,

nghiêp), năm 2005 có 70% vào trung học phổ thông và 30% vào trung học

không ít ngƣời học nghề không sống đƣợc với nghề mới học, phải trở lại nghề

nghề. Với sự ra đời của Luật thúc đẩy giáo dục công nghiệp, các trƣờng trung

cũ nên nghèo vẫn hoàn nghèo. Nguyên nhân xuất phát từ công tác điều tra,

học nghề, chƣơng trình đào tạo công nghiệp và đào tạo tại nhà máy phát triển


đánh giá thực trạng, tình hình lao động; chƣa xây dựng đƣợc quy hoạch, nhu

rất mạnh mẽ ở Hàn Quốc.

cầu sử dụng lao động; chƣa định hƣớng đƣợc nghề cần phát triển tại địa
phƣơng nên công tác đào tạo nghề chƣa gắn với phát triển kinh tế - xã hội.

1.2.2.1. Kinh nghiệm của thị xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái
Theo kế hoạch, hàng năm, thị xã Nghĩa Lộ đào tạo nghề cho từ 400 500 lao động, đạt 80% số lao động đƣợc khảo sát theo nhu cầu thực tế. Trong
đó, có 65% ngành nghề nông nghiệp, 35% ngành nghề phi nông nghiệp.

Nhiều ngƣời cùng học một nghề, trong khi nhu cầu thấp, dẫn đến tình trạng
cung vƣợt cầu.
Trong thời gian tới, thị xã Nghĩa Lộ phải xác định lại cơ cấu ngành, nghề
đào tạo; có chính sách hỗ trợ cụ thể cho ngƣời học nghề, các tổ chức, cá nhân

Một trong những yếu tố quan trọng giúp cho thị xã Nghĩa Lộ triển khai

sử dụng lao động qua đào tạo nghề về vốn, cơ sở vật chất, trang thiết bị để

tốt công tác đào tạo nghề là sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị

học viên có điều kiện phát triển kinh tế tại địa phƣơng và bằng chính nghề đã

theo đúng lộ trình và phù hợp với từng giai đoạn. Cấp ủy các cấp đã ban hành

học. Cùng với đó, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động ngƣời trong độ

nghị quyết chuyên đề về đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho ngƣời lao động,


tuổi lao động tích cực tham gia các lớp dạy nghề ngắn hạn và dài hạn, đồng

từ đó, giúp chính quyền các cấp chủ động xây dựng đề án đào tạo nghề theo

thời, tƣ vấn cho ngƣời lao động những ngành nghề phù hợp và các chính sách

đúng định hƣớng. Bên cạnh đó, việc huy động đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ sƣ

cụ thể đối với từng đối tƣợng học nghề. Có nhƣ vậy mới tận dụng hiệu quả

chuyên ngành, thợ có tay nghề cao tham gia công tác đào tạo nghề, quan tâm

các nguồn vốn hỗ trợ, việc dạy nghề đạt đƣợc hiệu quả xã hội và giúp nâng

đến giải quyết việc làm cho ngƣời lao động sau đào tạo đã tạo ra những

cao chất lƣợng đời sống nhân dân.

chuyển biến tích cực trong công tác xã hội hóa đào tạo nghề trên địa bàn.

1.2.2.2. Kinh nghiệm của Bình Dương

Ngoài ra, trong danh mục 23 nghề cần đào tạo, trong đó, 9 nghề thuộc
nhóm nông nghiệp và 14 nghề thuộc nhóm phi nông nghiệp, đảm bảo các yêu
cầu về chƣơng trình, tài liệu giảng dạy giúp ngƣời lao động có nhiều cơ hội
chọn nghề và học nghề phù hợp với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sử
dụng lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại địa phƣơng.
Chƣơng trình đào tạo nghề của một số đơn vị mang nặng tính lý thuyết,
thời gian “cầm tay, chỉ việc” cho ngƣời lao động ít, đội ngũ giáo viên dạy

nghề thiếu về số lƣợng, chƣa đạt chuẩn về chất lƣợng. Trình độ nhận thức, lứa

Nhằm đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa chất lƣợng đào tạo nghề, mới đây
UBND tỉnh Bình Dƣơng đã quyết định phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020”. Theo đó, trong giai đoạn 2011 - 2020 toàn
tỉnh sẽ có hơn 21.000 lao động nông thôn (LĐNT) đƣợc đào tạo nghề và tỷ lệ
có việc làm sau đào tạo đạt khoảng 90%.
Theo báo cáo của Sở LĐTB&XH tỉnh Bình Dƣơng, công tác đào tạo
nghề cho LĐNT là một trong những nhiệm vụ đƣợc Sở LĐTB&XH Bình
Dƣơng đặc biệt chú trọng. Từ 2004 - 2010, Sở đã phối hợp với các DN, Trung


27

28

tâm dạy nghề và các tổ chức kinh tế - xã hội trong tỉnh tổ chức 325 lớp đào

trƣờng, lớp, trang thiết bị và giáo viên... Tuy vậy, một vấn đề lớn đƣợc đặt ra

tạo cho 9.273 LĐNT các nghề: may công nghiệp, sản xuất hàng thủ công mỹ

là làm sao cho việc dạy nghề đáp ứng đúng nhu cầu của sản xuất - kinh doanh

nghệ, nghề nông nghiệp, cơ điện, điện tử… hơn 70% số học viên đã tìm đƣợc

của mỗi địa phƣơng, có kết quả thiết thực, tránh đƣợc tình trạng “cái cần thì

việc làm sau đào tạo.


không dạy, cái không cần thì lại dạy”; trên thực tế, việc dạy nghề cho LĐNT

Số liệu khảo sát của Sở LĐTB&XH Bình Dƣơng cho biết, đến năm 2015

chƣa đạt yêu cầu do chƣa gắn với nhu cầu của sản xuất - kinh doanh, nhiều

sẽ có khoảng gần 12.000 LĐNT của tỉnh có nhu cầu học nghề, do đó để phục

ngƣời học xong vẫn không tìm đƣợc việc làm hoặc nơi tiếp nhận họ phải tốn

vụ cho nhu cầu học nghề cũng nhƣ để nâng cao hơn nữa chất lƣợng đào tạo,

thêm thời gian và kinh phí để đào tạo lại. Thực tế cho thấy, để việc đào tạo

mới đây, UBND tỉnh đã quyết định phê duyệt Đề án “đào tạo nghề cho LĐNT

nghề cho LĐNT đạt hiệu quả thiết thực, tất yếu phải thu hút sự tham gia từ

đến năm 2020”. Theo đó, mục tiêu của đề án giai đoạn 2011-2015 là sẽ đào

chính quyền địa phƣơng, các cấp, các ban ngành, các trƣờng dạy nghề có chất

tạo nghề cho khoảng 11.510 lao động, trong đó nhóm ngành nghề công
nghiệp là 2.675 ngƣời, nhóm ngành nghề nông nghiệp là 4.920 ngƣời và
nhóm ngành nghề dịch vụ là 3.915 ngƣời, tỷ lệ học viên có việc làm sau đào
tạo đạt 80%. Giai đoạn 2016-2020, Bình Dƣơng phấn đấu đào tạo nghề cho
10.000 LĐNT và tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo đạt 90%.
Để hoàn thành đƣợc mục tiêu, Bình Dƣơng đã đề ra nhiều chính sách hỗ
trợ cho ngƣời học nghề nhƣ: hỗ trợ cho ngƣời nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số 3
triệu đồng/ngƣời/khóa học (3 tháng); hỗ trợ cho ngƣời có thu nhập thấp 2,5

triệu đồng/ngƣời/khóa học, ngoài ra, các học viên còn đƣợc hỗ trợ vay vốn từ
Ngân hàng Chính sách xã hội để học nghề, tự tạo nghề và chuyển đổi nghề.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất cho các đơn
vị có chức năng dạy nghề, ƣu tiên đầu tƣ cho các đơn vị đào tạo ngành nghề
nông nghiệp và phi nông nghiệp, có xây dựng mô hình để giảng dạy và nhân
rộng mô hình hiệu quả. Tỉnh cũng ƣu tiên thực hiện đặt hàng đào tạo nghề đối
với các đơn vị dạy nghề có khả năng đào tạo ngành nghề phù hợp và giải
quyết 100% việc làm cho LĐNT theo nhu cầu tại địa phƣơng
Đối với đào tạo nghề cho nông thôn: Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT
(LĐNT) đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009

lƣợng đóng trên địa bàn tỉnh. Trong 2 năm qua, Trung tâm Giới thiệu việc
làm Bình Dƣơng đã nỗ lực thực hiện công tác đào tạo nghề cho LĐNT đã
phối hợp với các địa phƣơng, các cấp, các ban ngành đoàn thể và các trung
tâm dạy nghề trên địa bàn các huyện nhƣ Phú Giáo, Dầu Tiếng, Bến Cát, Tân
Uyên để mở các lớp dạy nghề cho LĐNT theo đề án dạy nghề cho LĐNT của
tỉnh. Với sự hỗ trợ nhiệt tình của các địa phƣơng, các cấp, các ban ngành, từ
năm 2010 đến nay trung tâm đã mở đƣợc 55 lớp với tổng số 1.483 học viên.
Các ngành nghề đào tạo đã bám sát với chƣơng trình phát triển kinh tế,
chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động và
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, cụ thể: Năm 2010 trung tâm đã giảng
dạy đƣợc 25 lớp với tổng số học viên là 673. Năm 2011 là 30 lớp với tổng số là
810 học viên. Nội dung đào tạo chủ yếu tập trung vào các ngành nghề nhƣ: Kỹ
thuật trồng, chăm sóc và cạo mủ cây cao su; Kỹ thuật trồng và chăm sóc sinh
vật cảnh; Nghề nấu ăn, tin học; Kỹ thuật chăn nuôi – trồng trọt. Thông qua các
lớp học nghề, ngƣời học đƣợc trang bị kiến thức về khoa học kỹ thuật để phát
triển sản xuất - kinh doanh, vƣơn lên làm giàu, thoát nghèo cho chính bản thân,
gia đình, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phƣơng ngày càng phát
triển. Kết quả đào tạo nghề cho LĐNT đã góp phần nâng cao tay nghề, nâng
cao đƣợc năng suất lao động và tạo ra nhiều sản phẩm trong sản xuất.


của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT

Trong 2 năm qua, với sự nỗ lực của các Phòng Lao động - Thƣơng binh

đến năm 2020” đã đề cập khá đầy đủ, từ chƣơng trình, giáo trình đến việc mở

và Xã hội các huyện, thị xã của tỉnh Bình Dƣơng; các cơ sở dạy nghề trong


29

30

tỉnh tham gia dạy nghề cho LĐNT đã mở 110 lớp dạy nghề với 2.843 NLĐ cụ

tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh khoảng 42,3%, tỷ lệ lao động qua đào tạo

thể ở từng huyện, thị xã nhƣ sau: TX.Thủ Dầu Một 222 ngƣời, TX.Dĩ An 180,

nghề 31,8%. Trên cơ sở chƣơng trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban

TX.Thuận An 86 ngƣời, huyện Bến Cát 611 ngƣời, huyện Tân Uyên 738

hành, các cơ sở dạy nghề đã xây dựng chƣơng trình giảng dạy, bổ sung phần tự

ngƣời, huyện Dầu Tiếng 574 ngƣời và huyện Phú Giáo 432 ngƣời. LĐNT chủ

chọn phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trƣờng, doanh nghiệp.


yếu đăng ký học các ngành nghề nhƣ: Kỹ thuật trồng, chăm sóc và cạo mủ

Để nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề, củng cố và phát triển mạng lƣới

cây cao su, cắt uốn tóc, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cảnh, lái xe nâng

các cơ sở dạy nghề là nhiệm vụ quan trọng. Hiện nay, toàn tỉnh có 47 cơ sở

hàng, sửa chữa máy vi tính, nấu ăn đãi tiệc, kỹ thuật trồng nấm, chăn nuôi thú

dạy nghề, trong đó có 4 trƣờng Cao đẳng, 3 trƣờng Trung cấp, 14 Trung tâm

y... Theo đánh giá của Ban chỉ đạo đề án đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Bình
Dƣơng sau các khóa đào tạo hơn 80% lao động có việc làm ổn định. NLĐ
đƣợc các công ty doanh nghiệp may mặc, công ty cao su, các hộ trồng cao su
tiểu điền trên địa bàn tỉnh nhận vào làm việc với mức lƣơng ổn định và cao
hơn trƣớc.
1.2.2.3
Vĩnh Phúc hiện có 9 khu công nghiệp, tổng diện tích 2.284 ha. Với mục
tiêu vào những năm 2020, Vĩnh Phúc cơ bản sẽ là tỉnh công nghiệp. Vấn đề
đặt ra ở các khu công nghiệp hiện nay và trong thời gian tới là tình trạng thiếu
nguồn nhân lực có tay nghề. Chính vì vậy, tỉnh đã xác định: Tăng cƣờng đào
tạo nghề là một nhiệm vụ trọng tâm trong việc phát triển nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành xây dựng “Đề án đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động một số xã thuộc huyện Bình Xuyên và huyện
Tam Dƣơng sau thu hồi đất phát triển công nghiệp và các công trình công
cộng giai đoạn 2008-2010”; xây dựng kế hoạch dạy nghề gắn với giải quyết
việc làm cho ngƣời nghèo trong độ tuổi lao động thuộc 17 xã nghèo vùng khó


dạy nghề, 10 trƣờng Trung học chuyên nghiệp và 16 cơ sở dạy nghề. Các cơ
sở dạy nghề và nhà trƣờng luôn quan tâm đến việc bồi dƣỡng trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Trong tổng số 1.268 giáo viên đang
công tác tại các trƣờng dạy nghề, có đến 1.138 giáo viên đạt chuẩn theo quy
định của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, chiếm tỷ lệ 89,7%. Chất
lƣợng đào tạo nghề những năm qua đã đƣợc nâng lên đáng kể. Tỷ lệ học sinh
lên lớp bình quân đạt 97,6%, tốt nghiệp các khoá dài hạn chính quy đạt 96%.
cho lao động
Thị xã Sông Công
- Nhà nƣớc ở cả cấp Trung ƣơng và địa phƣơng thể hiện vai trò tích cực
trong công tác đ
mẽ quyết liệt và có

từng cá nhân phụ trách thì nơi đó công tác đào tạo nghề đƣợc triển khai có
hiệu quả. Chính phủ một số nƣớc đã có những hỗ trợ tích cực trong công tác
huy động vốn, trợ cấp cho đào tạo nghề...
-C

khăn trong tỉnh có nhu cầu học nghề hoặc chuyển đổi nghề phù hợp. Các cơ
sở dạy nghề luôn bám sát nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, nhà máy, xí

động.

nghiệp trên địa bàn tỉnh. Năm học 2007- 2008, toàn tỉnh đã đào tạo đƣợc
46.300 lao động, trong đó đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp 99.00 ngƣời; các cơ sở dạy nghề tuyển mới 36.400 học viên. Năm 2008,

, đơn vị,

-



31

32

, đến việc tổ chức đào tạo nghề sau đó là

Chƣơng 2

giải quyết việc làm cho ngƣờ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
ở Thị xã Sông Công

1


...
- Công tác đào tạo nghề phải bám sát với tình hình thực tế kinh tế- xã hội

?

2. Những hạn chế và nguyên nhân
ở Thị xã Sông Công là gì?

của địa phƣơng.
3
ở Thị xã Sông Công


?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp luận
Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phƣơng
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Trong quá trình thu thập và xử lý thông tin thì quá trình thu thập thông
tin đóng vai trò rất quan trọng, bởi nếu không thu thập thông tin thì làm gì có
thông tin để mà xử lý, hoặc nếu có thông tin nhƣng không đúng phƣơng pháp
thì khi xử lý thông tin cũng sẽ gặp nhiều khó khăn.

,… Những thông tin về

KT-XH

;
ác cơ quan chức
năng của Thị xã Sông Công

.

thông qua các ấn phẩm, các tài liệu, Niên giám thống kê của huyện, các văn
bản pháp quy, báo
các bộ, n

, website của
.



33

34

2.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
;...
2.2.5. Phương pháp chuyên gia
tâm (V

(
.

2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
, sắp xếp

,
Thị xã Sông Công

theo thứ tự ƣu tiên về độ quan trọ

.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

.

:


2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội của

2.2.4

Thị xã Sông Công:
, cơ cấu các loại đất;

;

- Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng: Giao thông, điện, nƣớc,
ở Thị xã Sông Công.
2.2.4.2. Phương pháp so sánh
So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế, xã hội đã

thông tin liên lạc, y tế, giáo dục;
: thu nhập bình

quân đầu ngƣời; thu nhập lƣơng thực bình quân đầu ngƣời,...

ở Thị xã Sông Công:

đƣợc lƣợng hoá có cùng một nội dung, tính chất tƣơng tự nhau.
- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.

-

- Phƣơng pháp so sánh gồm các dạng:


-

+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch;
+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau;
+ So sánh các đối tƣợng tƣơng tự:
+ So sánh các yếu tố, hiện tƣợng cá biệt với trung bình hoặc tiên tiến.

;
;

-

;

-

;

-

;

-

;

-

;


,...


35

36

Chƣơng 3

Sông Công, qua huyện Phổ Yên chảy vào sông Cầu. Nhánh phụ nhỏ hơn chảy
NG

THỊ XÃ SÔNG CÔNG
3.1. Đ

-

2011 - 2013
Thị xã Sông Công

3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý

qua phía Bắc thị xã Sông Công, huyện Phú Bình rồi chảy vào huyện Phổ Yên
để nối với sông Cầu.
3.1.1.4. Thời tiết, khí hậu
Thị xã Sông Công nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
trung bình trong năm khoảng 22-23oC, tháng 7 là tháng nóng nhất nhiệt độ

Thị xã Sông Công là đô thị của tỉnh Thái Nguyên, giáp thành phố Thái

Nguyên về phía Bắc; giáp huyện Phổ Yên về phía Nam. Hƣớng Đông và Tây
giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên. Về hành chính, Thị xã có 6
phƣờng và 4 xã. Thị xã có vị trí khá thuận lợi: cách thủ đô Hà Nội 65 km về
phía Bắc, cách thành phố Thái Nguyên 15 km về phía Nam. Hệ thống giao
thông đi các nơi đều rất thuận lợi cho giao lƣu văn hóa và phát triển kinh tế.
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Thị xã Sông Công đƣợc dòng sông Công chia làm 2 khu vực phía Đông và
phía Tây tạo 2 nhóm cảnh quan chính :
Khu vực phía Đông: có địa hình đồng bằng, xen lẫn gò đồi nhỏ và
-

trung bình 28-29oC, nóng nhất lên tới 36,5 oC. Nhiệt độ thấp nhất trung bình
năm vào tháng 12, tháng 1 khoảng 11 oC. Số ngày nắng trong năm là 255
ngày và số giờ nắng trong năm đạt 1.644 giờ, năng lƣợng bức xạ là
115Kcal/cm², tập trung cao nhất vào các tháng V, VI, VII, VIII.
Lƣợng mƣa trung bình năm khoảng 2330 mm. Mùa mƣa từ tháng 4 đến
tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Các tháng mƣa nhiều là
tháng VI, VII, VIII, IX với lƣợng mƣa chiếm tới 70 – 80% tổng lƣợng mƣa cả
năm. Ngƣợc lại, trong các tháng mùa khô lƣợng mƣa trung bình tháng chỉ từ
17-31 mm.
Do đặc điểm địa hình và các hoàn lƣu, trong năm số ngày quang mây
rất ít, trung bình khoảng 40 ngày/năm. Ngoài ra, hàng năm Thị xã chịu ảnh

.
Khu vực phía Tây có địa hình chủ yếu là gò đồi và núi thấp với độ cao 80100 m; một số đồi cao khoảng 150 m và núi thấp trên 300 m, phân bố dọc
theo ranh giới phía tây Thị xã trên địa phận các xã Bình Sơn và Vinh Sơn.
Cảnh quan tự nhiên phối hợp với cảnh quan hình thái địa hình nhân tác với

hƣởng của một vài cơn bão và khoảng 2-3 lần có sƣơng muối.
3.1.1.3. Tài nguyên đất

2013 là 8.276,27 ha,
phân theo mục đích sử dụng thì đất nông nghiệp chiếm 53,6% (4.433,58 ha),

việc xây dựng các hồ, đập nhân tạo nhƣ hồ Ghềnh Chè, hồ Núc Nác, đầm Cổ

đất phi nông nghiệp chiếm 45,7% (3.782,8 ha) và đất chƣa sử dụng là 0,7%

Rắn... tạo nên sự phối kết cảnh quan nên thơ, là tiềm năng cho phát triển du

(59,89 ha).

lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng.
3.1.1.3. Tài nguyên nước
Có dòng Sông Công bắt nguồn từ vùng Đèo Khế, tỉnh Thái Nguyên,
chảy theo hƣớng Tây Bắc-Đông Nam. Nhánh chính chảy qua trung tâm thị xã

862,01 m2/ngƣời. Cùng với quá trình đô thị hoá,
công nghiệp hoá, quỹ đất giành cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.


37

38

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

ngành kinh tế quốc dân là 28.980 ngƣời chiếm 98,0%, lao động chƣa có việc

3.1.2.1. Dân số, nguồn lực lao động và đời sống dân cư


làm có 1820 ngƣời chiếm 5,9% tổng lực lƣợng lao động. Trong số lao động

* Về dân số:

có việc làm trong các ngành kinh tế quốc dân lao động nông, lâm nghiệp có

Thị xã Sông Công là địa bàn chung sống của 12 dân tộc anh em trong

chiếm 56,3%; lao động công nghiệp, xây dựng, vận tải chiếm 28,4% và lao

đó dân tộc Kinh chiếm 96,73%, các dân tộc khác chiếm 3,27% gồm có Sán
Dìu, Tày, Nùng, Hoa, H’Mông, Sán Cháy, Ngái,…Trong những năm qua dân
số của Thị xã gia tăng ở mức trung bình (1,0%/năm).

Phân theo giới tính

Hiện nay số ngƣời cần giải quyết việc làm hàng năm khoảng trên 1.200
ngƣời. Phát triển công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ đã và đang thu hút và cung

Bảng 3.1. Tình hình dân số Thị xã Sông Công giai đoạn 2011-2013
Tổng số

động các ngành dịch vụ chiếm 15,3%.

Phân theo thành thị,

cấp nhiều cơ hội việc làm cho lực lƣợng lao động khu vực.
Bảng 3.2. Hiện trạng lao động Thị xã Sông Công giai đoạn 2011-2013

nông thôn


Nam

Nữ

Thành thị

Nông thôn

I, Dân số( ngƣời)
2011

50.438

25.580

24.858

32.214

18.224

2012

51.025

25.878

25.147


32.742

18.283

2013

51.919

26.379

25.540

33.423

18.496

II, Tốc độ tăng (%)

CHỈ TIÊU

ĐVT

2011

2012

2013

Số ngƣời trong tuổi lao động


1000 ngƣời

29,40

29,40

30,80

- Số LĐ tham gia trong nền KTQD

1000 ngƣời

27,88

27,66

28,98

Lao động ngành NLN

1000 ngƣời

15,80

15,58

16,32

Lao động ngành CN-XD


1000 ngƣời

7,85

7,85

8,22

Lao động ngành dịch vụ

2011

1,20

1,19

1,21

21,21

(21,66)

1000 ngƣời

4,23

4,23

4,43


2012

1,01

1,01

1,01

1,02

1,00

Số LĐ đƣợc giải quyết việc làm

ngƣời

1.050

1.115

1.200

2013

1,02

1,02

1,02


1,02

1,01

Tr đó: xuất khẩu lao động

người

8

2

10

%

28,00

30,00

32,00

2011

100,00

50,72

49,28


63,87

36,13

2012

100,00

50,72

49,28

64,17

35,83

2013

100,00

50,81

49,19

64,38

35,62

III, Cơ cấu (%)


Tỷ lệ LĐ đƣợc đào tạo

(Nguồn: Niên giám thống kê Thị xã Sông Công)
Thị xã

(Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Sông Công)
, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, tr

Dân số của Thị xã tính đến năm 2013 là 51.919 ngƣời. Trong đó 26.379
là nam chiếm 50,81%, nữ là 25.540 ngƣời chiếm 49,19%; Dân số thành thị là

ông nghệ và Kinh

33.423 ngƣời chiếm tỷ lệ 64,38%, dân số nông thôn là 18.496 ngƣời, chiếm tỷ

tế công nghiệp, có khả năng đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực có nghề cho

lệ 35,62% tổng dân số.

địa phƣơng và các tỉnh trong cả nƣớc. Nguồn lao động ở đây chủ yếu là lực

* Về nguồn lực lao động:

lƣợng lao độn

Theo số liệu thống kê năm 2010 dân số trong độ tuổi lao động có
30.800 ngƣời chiếm 61,8% dân số, trong đó lao động có việc làm trong các

.



39

40

3.1.2.2. Cơ sở hạ tầng

* Hệ thống thủy lợi
Toàn Thị xã

* Về cơ sở hạ tầng giao thông
- Quốc lộ 3 từ Hà Nội lên Bắc Cạn, Cao Bằng cắt dọc toàn tỉnh Thái
nguyên và chạy qua Thị xã Sông Công, nối Sông Công với Thị xã Thái

3,

101 km kênh mƣơng đƣợc kiên cố hóa đủ khả năng chủ động tƣới tiêu cho
toàn bộ diện tích trồng lúa trên 2.600 ha.

Nguyên các tỉnh vùng núi và biên giới phía Bắc, về phía Nam với các tỉnh

* Hệ thống điện

đồng bằng Sông Hồng, địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, hàng lang kinh tế

Nguồn điện cung cấp cho Thị xã Sông Công hiện nay tƣơng đối đảm

đƣờng 18. Chiều dài đoạn tuyến qua địa bàn TX. Sông Công dài 9,0km, bề

bảo nhờ nguồn của mạng lƣới quốc gia, cung cấp thông qua trạm biến áp


rộng nền đƣờng 13,5m, mặt đƣờng bê tông nhựa rộng 7,5m, tiêu chuẩn kỹ

110/35/22/6 KV Gò Đầm công suất 1x25 MVA+1x63MVA. Phụ tải công

thuật đạt cấp

nghiệp và dân dụng hiện tại chƣa lớn cho nên trạm Gò Đầm vẫn vận hành non

-

262: Chiều dài của đƣờng ĐT 262 qua địa phận Thị xã

Sông Công dài 6km với điểm đầu là đƣờng CMT10 đi qua Lƣơng Châu và Bá
Xuyên và vào xã Thịnh Đức (TP Thái Nguyên), chiều rộng nền đƣờng từ 56m, mặt đƣờng rộng 3,5m trải nhựa.
-Hiện các tuyến đƣờng giao thông nông thôn của TX.Sông Công có
119 tuyến với tổng chiều dài 129,29km trong đó: đ

tải. Mạng lƣới hạ thế của Thị xã có tiết diện bé, bán kính phục vụ của lƣới hạ
thế lớn dẫn đến tổn thất điện năng quá mức cho phép.
* Thông tin - viễn thông
Cùng với sự phát triển chung của Thị xã về mọi mặt kinh tế - xã hội, cơ
sở hạ tầng, mạng lƣới bƣu chính viễn thông ngày càng đƣợc mở rộng, đƣa
thêm nhiều dịch vụ mới vào khai thác, chất lƣợng phục vụ đƣợc nâng lên, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thị xã

chất lƣợng thấp hầu nhƣ chƣa đƣợc đầu tƣ cải tạo, do vậy chƣa đáp ứng tốt
các nhu cầu về giao thông, sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân các xã.
- Bến xe : Hiện Thị xã


2009: 100%

phƣờng, xã thuộc Thị xã có điểm bƣu điện.
Các dịch vụ mới nhƣ chuyển phát bƣu phẩm nhanh, chuyển tiền nhanh,
fax, internet... đã tăng nhịp độ phát triển. Dịch vụ tiết kiệm bƣu điện đã đƣợc
đƣa vào khai thác tại bƣu điện Thị xã để cùng các dịch vụ đại lý phân phối,

.
-Tuyến đƣờng sắt: Đoạn tuyến chạy song song với QL3 là bộ phận của
tuyến đƣờng sắt Hà Nội - Thái Nguyên, khổ đƣờng 1,0m, lƣu lƣợng tàu chạy
thấp (2 - 4 chuyến/ngày).

bƣu chính uỷ thác... tạo ra hƣớng phát triển mới cho ngành thông tin liên lạc
trên địa bàn Thị xã.
3.1.1.3. P

Thị xã Sông Công

Những năm qua, thực hiện đƣờng lối đổi mới phát triển kinh tế đất nƣớc,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

cách trung tâm Thị xã 5,0km.

huyển dịch cơ cấu

lần thứ XII và 6 chƣơng trình phát

triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 - 2015, nền kinh tế của

có những


-Tuyến đƣờng thuỷ qua Thị xã Sông Công có điểm đầu là khu vực giáp

chuyển biến khá rõ rệt, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực. Trong đó,

Đại Từ và điểm cuối là ngã 3 sông Cầu – sông Công chiều dài toàn tuyến

nông nghiệp - nông thôn đó có những bƣớc chuyển biến quan trọng, đời sống của

60km, đạt tuyến đƣờng sông cấp IV.

ngƣời dân từng bƣớc đƣợc cải thiện. Tăng trƣởng kinh tế đạt mức khá, giai đoạn


×