Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ ở huyện bình tân – vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
---    ---

NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

PH N T CH C C ẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN THU NHẬP NÔNG HỘ Ở HUYỆN
BÌNH TÂN – VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115

Tháng 4 - 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
---    ---

NGUYỄN TRỌNG NGHĨA
MSSV: 4114635

PH N T CH C C ẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN THU NHẬP NÔNG HỘ Ở HUYỆN
BÌNH TÂN – VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115



GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
NGUYỄN VĂN NG N

Tháng 4 - 2014


LỜI CẢM TẠ
Sau 3 năm học tập tại Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh trƣờng Đại
học Cần Thơ. Hôm nay, với những kiến thức đã học đƣợc ở trƣờng và những
kinh nghiệm thực tế trong quá trình học tập, em đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình. Nhân quyển luận văn này, em xin chân thành cảm ơn đến:
Chân thành biết ơn cha, mẹ đã nuôi dạy con trong suốt thời gian học đại
học.
Chân thành biết ơn thầy Nguyễn Văn Ngân, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng
dẫn em hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trƣờng Đại học Cần Thơ, đặc biệt là
các Thầy (Cô) khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đã dày công truyền đạt
kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Huyện Bình Tân – Vĩnh Long, các chú, các anh tại các xã, các
ấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện luận văn của mình.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô khoa Kinh tế & Quản trị Kinh
doanh cùng quý Cô Chú, Anh Chị tại phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Huyện Bình Tân – Vĩnh Long và các chú, các anh tại các xã, ấp đƣợc dồi
dào sức khỏe, công tác tốt, luôn vui vẻ trong cuộc sống và thành đạt trong
công việc.
Trân trọng kính chào!
Cần Thơ, ngày


tháng

năm 2014

Ngƣời thực hiện

Nguyễn Trọng Nghĩa

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa dùng cho bất cứ luận
văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2014

Ngƣời thực hiện

Nguyễn Trọng Nghĩa

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….……
…………………………………………………………………………….……
………………………………………………………………………………….
………..…, ngày……….tháng………năm 2014
Thủ trƣởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

iii


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
…..………………………………………………………………………………
…..………………………………………………………………………………
…..………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………..
…..………………………………………………………………………………
…..………………………………………………………………………………
…..………………………………………………………………………………
…..………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
.………………………………………………………………………………….
.………………………………………………………………………………….
.………………………………………………………………………………….
.………………………………………………………………………………….
.………………………………………………………………………………….
.………………………………………………………………………………….
.………………………………………………………………………………….
.………………………………………………………………………………….
.………………………………………………………………………………….
.……………………………………………………………………………….....
..............................................................................................................................
…………, ngày……….tháng……….. năm 2014
Giảng viên hƣớng dẫn
(ký tên và ghi họ tên)

iv


MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1 ............................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.4.1 Không gian ........................................................................................ 2
1.4.2 Thời gian ........................................................................................... 2
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 2
1.4.4 Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 2
CHƢƠNG 2 ............................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................... 4
2.1.1 Nông hộ ............................................................................................ 4
2.1.2 Kinh tế hộ ......................................................................................... 5
2.1.3 Những khái niệm liên quan ............................................................... 6
2.2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................... 8
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 10
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 10
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu........................................................ 10
CHƢƠNG 3 ............................................................................................. 14
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN HUYỆN BÌNH TÂN – VĨNH LONG ........ 14
3.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN BÌNH
TÂN – VĨNH LONG .................................................................................... 14
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 14
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................... 17
3.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦA HUYỆN BÌNH TÂN – VĨNH LONG
...................................................................................................................... 18
3.2.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp ...................................................... 18
3.2.2 Tình hình sản xuất công nghiệp ...................................................... 22
3.2.3 Tình hình sản xuất thương mại dịch vụ ........................................... 23
3.2.4 Thu nhập bình quân đầu người ....................................................... 24

3.3 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỘ NGHIÊN CỨU .................................... 24
3.3.1 Nhân khẩu........................................................................................ 24
3.3.2 Một số đặc điểm của chủ hộ ............................................................ 25
3.3.3 Một số đặc điểm của thành viên nông hộ ........................................ 26
v


CHƢƠNG 4 ............................................................................................. 30
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU NHẬP NÔNG HỘ Ở HUYỆN
BÌNH TÂN – VĨNH LONG ..................................................................... 30
4.1 THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA HỘ NGHIÊN CỨU ........................ 30
4.1.1 Thực trạng đa dạng thu nhập của nông hộ ..................................... 30
4.1.2 Thực trạng thu nhập phi nông nghiệp của nông hộ ........................ 31
4.1.3 Thực trạng hoạt động làm thuê nông nghiệp .................................. 32
4.1.4 Tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp của nông hộ .............................. 32
4.1.5 Tổng hợp cơ cấu thu nhập nông hộ ................................................. 33
4.1.6 Thực trạng vay vốn của nông hộ ..................................................... 34
4.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ ..... 35
4.3 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO
THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ...................................................................... 37
4.3.1 Thuận lợi ......................................................................................... 37
4.3.2 Khó khăn .......................................................................................... 38
4.4 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ ............. 38
CHƢƠNG 5 ............................................................................................. 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 40
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................ 40
5.2 KIẾN NGHỊ............................................................................................ 40
5.2.1 Đối với nông hộ ............................................................................... 40
5.2.2 Đối với chính quyền......................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 42


vi


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Diện tích đất qua các năm của huyện Bình Tân – Vĩnh Long….….15
Bảng 3.2 Đặc điểm dân số huyện Bình Tân qua các năm 2010 – 2012….…..17
Bảng 3.3 Diện tích và sản lƣợng lúa của huyện Bình Tân – Vĩnh Long từ năm
2010 – 2012…………………………………………………………………..18
Bảng 3.4 Diện tích các loại cây màu của huyện Bình Tân – Vĩnh Long từ năm
2010 – 2012……………………………………………………………….….19
Bảng 3.5 Diện tích và sản lƣợng một số loại cây ăn trái ở huyện Bình Tân –
Vĩnh Long từ năm 2010 – 2012………………………………………….…..20
Bảng 3.6 Số lƣợng và sản lƣợng gia súc gia cầm ở huyện Bình Tân – Vĩnh
Long từ năm 2010 – 2012……………………………………………………21
Bảng 3.7 Sản lƣợng nuôi trồng và khai thác thủy sản ở huyện Bình Tân – Vĩnh
Long từ 2010 – 2012…………………………................................................22
Bảng 3.8 Số cơ sở và giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện Bình Tân
– Vĩnh Long từ năm 2010 – 2012……………………………………………22
Bảng 3.9 Số cơ sở và giá trị sản xuất thƣơng mại dịch vụ ở huyện Bình Tân –
Vĩnh Long từ năm 2010 – 2012……………………………………………...23
Bảng 3.10 Thu nhập bình quân đầu ngƣời ở huyện Bình Tân – Vĩnh Long từ
năm 2010 – 2012………….………………………………………………….24
Bảng 3.11 Đặc điểm nhân khẩu của hộ nông dân ở huyện Bình Tân – Vĩnh
Long…………………………………………………………………………..24
Bảng 3.12 Một số đặc điểm của chủ hộ ở huyện Bình Tân – Vĩnh Long…....25
Bảng 3.13 Đặc điểm giới tính và lao động trong độ tuổi và ngoài độ tuổi của
các thành viên trong hộ…………………….………………………….……..27
Bảng 3.14 Đặc điểm học vấn của thành viên…………………….…………..27

Bảng 3.15 Đặc điểm lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp trong hộ…...28
Bảng 4.1 Mức độ đa dạng số hoạt động tạo thu nhập của hộ nông dân ở huyện
Bình Tân – Vĩnh Long năm 2013…………………………………………….30
Bảng 4.2 Thu nhập theo số hoạt động tạo thu nhập của các hộ nông dân ở
huyện Bình Tân – Vĩnh Long năm 2013……………………………………..31
Bảng 4.3 Thu nhập phi nông nghiệp theo ngành nghề của hộ nông dân ở huyện
Bình Tân – Vĩnh Long năm 2013…………………………………………….31
Bảng 4.4 Tình hình thu nhập từ làm thuê nông nghiệp của các hộ nông dân ở
huyện Bình Tân – Vĩnh Long năm 2013.…………………………………….32
Bảng 4.5 Tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp trong tổng thu nhập của nông hộ ở
huyện Bình Tân – Vĩnh Long năm 2013……………………………………..33

vii


Bảng 4.6 Tổng hợp cơ cấu thu nhập của nông hộ ở huyện Bình Tân – Vĩnh
Long năm 2013……………………………………………………………….34
Bảng 4.7 Thực trạng vay vốn của nông hộ năm 2013……………………......34
Bảng 4.8 Các biến ảnh hƣởng đến thu nhập và kỳ vọng của chúng………….35
Bảng 4.9 Giá trị trung bình và độ lệch của các biến trong mô hình……….…35
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập bình quân của
nông hộ……………………………………………………………………….36

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Đvt: đơn vị tính
OLS (Ordinary least squares): Phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long

Stt: số thứ tự.

ix


CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nông nghiệp là một trong các ngành sản xuất vật chất chủ yếu cho xã hội
hiện nay. Khu vực hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là nông thôn, nơi
có lực lƣợng lao động chiếm đa số. Trong những năm qua, ngành nông nghiệp
đã có những bƣớc nhảy vọt, giá trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng, thu
nhập của hộ nông dân từ đó cũng tăng theo, đời sống vật chất và tinh thần của
đại bộ phận nông dân đƣợc cải thiện. Thế nhƣng, theo xu hƣớng công nghiệp
hóa – hiện đại hóa, đã phần nào làm ảnh hƣởng đến nền nông nghiệp, nông
dân, nông thôn hiện nay.
Bình Tân là một huyện của tỉnh Vĩnh Long, đƣợc thành lập trên cơ sở
điều chỉnh địa giới hành chính năm 2008 từ huyện Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh
Long, huyện có diện tích tự nhiên 158,0 km2, diện tích đất nông nghiệp hơn
12.610 ha và 93.914 nhân khẩu, với hơn 80% dân số thu nhập từ nông nghiệp
(niên giám thống kê, 2012). Hiện nay, khoai lang là loại cây trồng chủ lực của
địa phƣơng và đó là nguồn thu nhập chính của đại đa số các hộ nông dân nơi
đây. Dù là một huyện mới đƣợc thành lập gần đây, nhƣng huyện Bình Tân đã
có sự phát triển rõ rệt, đời sống ngƣời nông dân đƣợc nâng lên (thu nhập bình
quân đầu ngƣời ngày càng tăng), cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ qua các năm.
Nhƣng, do đa số ngƣời nông dân sống phụ thuộc vào nghề nông, trong khi đó
quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do quá trình công nghiệp hóa và đô
thị hóa. Đồng thời, dân số ngày càng tăng, dẫn đến ít đất sản xuất, có nhiều hộ
sinh kế là làm thuê, đời sống chƣa cao dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo giữa
các nông hộ, làm ảnh hƣởng trực tiếp tới định hƣớng phát triển và thu nhập

của nông hộ.
Bên cạnh đó, theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Vĩnh Long đến năm 2020 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt. Theo đó,
tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân đạt 13%/năm giai đoạn 2011 – 2015 và
14,5%/năm giai đoạn 2016 – 2020; thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt trên
1.900 USD vào năm 2015 và đạt trên 4.000 USD vào năm 2020. Để tỉnh Vĩnh
Long đạt đƣợc mục tiêu trên thì huyện Bình Tân càng phải nỗ lực để đạt đƣợc
yêu cầu trên.
Để có đƣợc những luận cứ khoa học cung cấp cho các nhà nghiên cứu và
ngƣời ra quyết định trong việc thực hiện mục tiêu trên về chính sách kinh tế xã hội của địa phƣơng đạt hiệu quả thì việc đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến
1


thu nhập của hộ nông dân trên địa bàn huyện Bình Tân – Vĩnh Long là rất cần
thiết. Xuất phát từ thực tế trên, nên tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Phân
tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập nông hộ ở huyện Bình Tân – Vĩnh
Long”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập
nông hộ ở huyện Bình Tân – Vĩnh Long.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:
(1) Cơ cấu thu nhập của nông hộ tại huyện Bình Tân - Vĩnh Long.
(2) Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ.
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của nông hộ tại huyện
Bình Tân – Vĩnh Long.
1.3 C U HỎI NGHIÊN CỨU
Cơ cấu thu nhập của nông hộ tại huyện Bình Tân hiện nay ra sao?
Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến thu nhập nông hộ?

Các giải pháp nào nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Đề tài đƣợc tiến hành tại huyện Bình Tân – Vĩnh Long.
1.4.2 Thời gian
Thời gian thu thập số liệu từ 27/2 đến 2/4/ 2014, thời gian thực hiện đề
tài từ tháng 1/2014 đến tháng 4/2014.
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ tại huyện Bình Tân –
Vĩnh Long và các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập nông hộ.
1.4.4 Nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu cơ cấu thu nhập của nông hộ, các yếu tố ảnh hƣởng
đến thu nhập của nông hộ và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thu
nhập cho nông hộ.

2


3


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Nông hộ
Hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông, lâm,
ngƣ nghiệp, bao gồm một nhóm ngƣời có cùng huyết tộc hoặc quan hệ huyết
tộc sống chung một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến hành các hoạt
động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của các
thành viên trong hộ (Trần Quốc Khánh và cộng sự, 2005, trang 27 - 28).

- Đặc trƣng của hộ nông dân:
+ Sản xuất của hộ nông dân dựa trên công cụ sản xuất thủ công, trình độ
canh tác lạc hậu, trình độ khai thác tự nhiên thấp.
+ Hộ nông dân có sự gắn bó của các thành viên về huyết thống, về quan
hệ hôn nhân, có lịch sử và truyền thống lâu đời,…nên các thành viên trong
nông hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan
hệ phân phối. Do thống nhất về lợi ích nên sự gắn kết, tính tự nguyện, tự giác
cao trong lao động. Trong mỗi nông hộ bố mẹ vừa là chủ hộ, vừa là ngƣời tổ
chức sản xuất. Vì vậy, tổ chức sản xuất trong hộ nông dân có nhiều ƣu việt và
có tính đặc thù.
+ Hộ nông dân còn là đơn vị tái tạo nguồn lao động. Sự tái tạo bao gồm
việc sinh, nuôi, dƣỡng và giáo dục con cái, truyền nghề, đào tạo nghề…đây
cũng là đặc trƣng của hộ nông dân (Trần Quốc Khánh và cộng sự, 2005, trang
28)
- Vai trò của nông hộ
+ Với các đặc trƣng về sự gắn bó của các thành viên, về mặt sở hữu,
quản lý và phân phối nên rất phù hợp với đặc điểm sinh học của sản xuất nông
nghiệp, hộ nông dân có vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất nông sản đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
+ Hộ nông dân có vai trò quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực,
trƣớc hết là nguồn nhân lực của hộ và ruộng đất đã đƣợc Nhà nƣớc giao. So
với trang trại, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của hộ có kém hơn, nhƣng với
bản tính cần cù, chịu khó khi các nguồn lực đƣợc giao cho hộ quản lý và tổ
chức sử dụng, các hộ nông dân đang có vai trò quan trọng trong việc khai thác
các nguồn lực để sản xuất nông sản đáp ứng nhu cầu xã hội.

4


+ Với tƣ cách là những đơn vị kinh tế tự chủ, hộ nông dân từng bƣớc

thích ứng với cơ chế thị trƣờng, áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ
vào sản xuất, thực hiện liên doanh, liên kết. Vì vậy, các hộ nông dân đã có vai
trò quan trọng trong tiến trình chuyển nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Là thành phần chủ yếu ở nông thôn, hộ nông dân có vai trò quan trọng
trong xây dựng các cơ sở hạ tầng, khôi phục các thuần phong mỹ tục và xây
dựng nông thôn mới (Trần Quốc Khánh và cộng sự, 2005, trang 28 - 29).
2.1.2 Kinh tế hộ
Gee (1989) – Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng: “Hộ” là
một nhóm ngƣời có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở
trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm. Thống kê Liên Hợp Quốc cũng
có khái niệm về “Hộ” gồm những ngƣời sống chung dƣới một ngôi nhà, cùng
ăn chung, làm chung và cùng có chung một ngân quỹ.
Trong nông thôn Việt Nam hiện nay, hộ bao gồm hộ gia đình và hộ nông
dân.
Trong đó:
- Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công
sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp hoặc một
số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi
tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này (điều 106 Bộ luật Dân sự,
2005). Nông hộ là hộ gia đình có hoạt động sinh kế gắn với sản xuất nông
nghiệp.
Hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ sở - vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị
tiêu dùng, vừa là đơn vị kinh doanh, vừa là một đơn vị xã hội. Là một đơn vị
kinh tế nhỏ nằm trong nền kinh tế, trong thời kỳ đổi mới, kinh tế đất nƣớc có
sự phát triển đáng kể, đời sống của đại bộ phận nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên ở các vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc ít ngƣời vẫn còn một bộ phận
dân cƣ đang phải sống cảnh đói nghèo, vì vậy phát triển kinh tế hộ gia đình là
biện pháp tốt, tác động trực tiếp đến ngƣời nghèo, xã nghèo giúp họ có điều
kiện vƣơn lên xóa đói giảm nghèo.

Phát triển kinh tế hộ gia đình là việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ
thuật tiến bộ và mô hình canh tác thích hợp với khả năng lao động của gia
đình, điều kiện đất đai, tự nhiên để sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân, góp phần xây dựng đất nƣớc
giàu mạnh. Hộ gia đình dựa vào hai điều kiện để phát triển kinh tế là: điều
5


kiện cần là đất đai, ruộng đất, sức lao động, vốn và tài sản của hộ gia đình;
điều kiện đủ là kiến thức sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ để phát triển kinh tế.
Căn cứ vào điều kiện, khả năng của từng hộ gia đình mà có cách phát
triển kinh tế hộ gia đình nhƣ sau:
+ Sản xuất nông nghiệp theo hƣớng: Chỉ sản xuất một loại sản phẩm
nông nghiệp (lƣơng thực, rau, cây lâm nghiệp, nuôi gia súc, gia cầm, thủy
sản…) hoặc làm nhiều loại kết hợp (rau - lƣơng thực, màu, vƣờn - rừng, vƣờn
- ao - chuồng…).
+ Vừa làm nông nghiệp, vừa làm ngành nghề: Tiểu thủ công nghiệp,
nghề truyền thống (nuôi tằm - dệt lụa, chăn nuôi - làm giò chả, trồng trọt - xây
dựng, nghề rừng - nghề mộc…).
+ Chuyên làm nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống: chế biến
nông sản, thổ cẩm, mỹ nghệ, mây tre đan, đồ gỗ gia dụng, rèn…
+ Buôn bán: Buôn bán nhỏ phục vụ dân sinh tại chỗ, trung chuyển sản
phẩm theo hình thức bán lẻ, bán buôn, kinh doanh gom thu phân phối…(ủy
ban dân tộc).
Để thực hiện phát triển kinh tế hộ gia đình, ngoài sự vận động của bản
thân thì hộ gia đình đƣợc sự hỗ trợ của chính quyền, nhà nƣớc, các tổ chức
kinh tế, xã hội khác cùng tham gia giải quyết những vấn đề ngoài nông hộ,
trên cơ sở các hoạt động can thiệp, hỗ trợ, các tác động, chính sách…nhƣ:
đƣợc hƣớng dẫn và hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật
nuôi và phát triển ngành nghề phù hợp với trình độ và điều kiện của ngƣời

dân, điều kiện tự nhiên vùng, thực hiện chính sách khai hoang, phục hóa, kinh
tế mới để phát huy vai trò của các tổ chức kinh tế khác ở nông thôn, chƣơng
trình hỗ trợ các xã trong diện đặc biệt khó khăn, các chƣơng trình phát triển
của chính phủ, tổ chức phi chính phủ, nƣớc ngoài, các dự án đầu tƣ xây dựng
cơ sở hạ tầng nhƣ điện, nƣớc, cầu cống, trạm y tế, trƣờng học, các công trình
thủy lợi, các dự án v.v. tạo điều kiện cho kinh tế hộ và nông thôn phát triển.
2.1.3 Những khái niệm liên quan
Thu nhập của nông hộ bao gồm tổng thu nhập từ các hoạt động nông,
lâm, ngƣ nghiệp và phi nông nghiệp. Bao gồm cả lƣơng hƣu, các khoản trợ
cấp bao gồm cả học bổng và lãi tiết kiệm. Là tổng thu nhập của tất cả các
thành viên trong hộ từ giáo dục, y tế, từ việc làm công làm thuê, từ hoạt động
sản xuất nông, lâm, thủy sản và sản xuất kinh doanh ngành nghề và dịch vụ,
chế biến của hộ (là tổng thu sau khi đã trừ đi tổng chi phí sản xuất kinh
doanh).
6


+ Thu nhập nông nghiệp: Chỉ lƣợng tiền mặt hoặc hiện vật mà các thành
viên trong hộ thu đƣợc từ sản xuất nông nghiệp chẳng hạn nhƣ: sản xuất lúa,
hoa màu, chăn nuôi gia súc gia cầm và thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất).
+ Thu nhập phi nông nghiệp: Chỉ lƣợng tiền mặt hoặc hiện vật mà thành
viên trong hộ thu đƣợc từ các nguồn khác ngoài hoạt động sản xuất nông
nghiệp nhƣ: tiền lƣơng, tiền công từ làm thuê, dịch vụ, tài xế, thợ hồ, thợ
mộc,…
- Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm: Là tổng các nguồn thu nhập của
hộ/năm chia đều cho số thành viên trong gia đình.
 Các yếu tố xã hội
- Nhân khẩu: Là những ngƣời thực tế vẫn thƣờng xuyên ăn ở tại hộ.
- Tuổi: Để chỉ số tuổi của chủ hộ hoặc các thành viên trong hộ, đƣợc tính
theo năm.

- Trình độ học vấn: Để chỉ các lớp học tính theo năm mà chủ hộ và các
thành viên đã hoàn thành. Trong nghiên cứu này học vấn đƣợc tính theo đơn
vị lớp từ lớp 01 đến lớp 12; học trung cấp đƣợc quy đổi là 14; cao đẳng là 15
và đại học đƣợc quy đổi là 16.
 Các yếu tố kinh tế
- Lao động: Là số ngƣời tham gia vào hoạt động trong quá trình thực
hiện sản xuất, thể hiện theo ngày công lao động (8 giờ/ngày).
- Lao động trong độ tuổi: là những ngƣời trong độ tuổi lao động theo quy
định của Luật Lao động hiện hành có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động
của mình ra làm việc (Niên giám thống kê, 2008). Trong nghiên cứu này lao
động trong độ tuổi là lao động có tuổi đời từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ và đối
với nam là 15 đến 60 tuổi.
- Lao động ngoài độ tuổi: là những ngƣời chƣa đến hoặc đã quá tuổi lao
động theo quy định của Luật Lao động hiện hành nhƣng thực tế vẫn tham gia
lao động (Niên giám thống kê, 2008). Trong nghiên cứu này lao động ngoài độ
tuổi là lao động có tuổi đời dƣới 15 và trên 55 tuổi đối với nữ và dƣới 15 và
trên 60 tuổi đối với nam.
- Lao động thuê: Chỉ lao động đi làm thuê cho hoạt động sản xuất của
nông hộ, thể hiện bằng ngày công và đƣợc tính bằng tiền mặt hoặc hình thức
khác theo công việc.
- Chi phí: Chỉ lƣợng tiền mặt, vật chất và lao động quy đổi ra tiền mà
nông hộ sử dụng để thực hiện hoạt động sản xuất nào đó của mình.
7


- Doanh thu: Sản phẩm thu đƣợc từ hoạt động sản xuất của nông hộ quy
đổi (bán) thành tiền.
- Lợi nhuận: Bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí.
- Thu nhập của nông hộ: Bằng lợi nhuận cộng với số tiền công quy đổi
mà chủ hộ và các thành viên trong hộ trực tiếp làm việc cho gia đình mình.

- Hộ nghèo: là những hộ đƣợc chính quyền địa phƣơng bình xét, đánh
giá, xếp vào danh sách hộ nghèo (đã hoặc chƣa đƣợc cấp giấy “chứng nhận hộ
nghèo”) của từng năm theo tiêu chuẩn nghèo tƣơng ứng của Bộ lao động
thƣơng binh – Xã hội hoặc chuẩn nghèo thực tế áp dụng của địa phƣơng.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chỉ thị số 1752/CT-TTg ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ):
+ Khu vực nông thôn: 400.000 đồng/ngƣời/tháng;
+ Khu vực thành thị: 500.000 đồng/ngƣời/tháng.
Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời từ mức quy định nêu
trên trở xuống là hộ nghèo.
2.2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Bài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. Tên đề tài là “Giải pháp nâng cao thu
nhập của nông hộ tại vùng ngọt hóa tỉnh Cà Mau” đƣợc thực hiện bởi tác giả
Đặng Minh Quân (2012). Dữ liệu thu thập đƣợc từ phỏng vấn trực tiếp 296
nông hộ của huyện Trần Văn Thời, U Minh, Thới Bình và Thành phố Cà Mau.
Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, sử dụng hàm Logit nhị phân
để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến đa dạng hóa thu nhập của nông hộ và
dùng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu
nhập của nông hộ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tổng thu nhập của nông hộ chịu
ảnh hƣởng của: số nhân khẩu, tổng diện tích đất của hộ, tỷ lệ lao động, khả
năng đa dạng hóa (SID), trình độ học vấn và số năm kinh nghiệm của chủ hộ.
Bài viết trong tạp chí khoa học của trƣờng đại học Cần Thơ. Tên đề tài là
“Tín dụng chính thức và thu nhập nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long” đƣợc
tác giả Lê Khƣơng Ninh thực hiện năm 2010. Dữ liệu sơ cấp thu thập từ 1.071
nông hộ đƣợc chọn ngẫu nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long vào năm 2010.
Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất (OLS) để ƣớc lƣợng mô
hình hồi quy với biến phụ thuộc là thu nhập bình quân đầu ngƣời của nông hộ
và các biến độc lập bao gồm khả năng vay vốn tín dụng chính thức và các yếu
tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các biến
tác động đến thu nhập nông hộ là khả năng vay vốn, tuổi chủ hộ, học vấn của

8


chủ hộ, diện tích đất, nhân khẩu, dân tộc và nghề phi nông nghiệp có tác động
đến thu nhập nông hộ.
Bài viết trong tạp chí khoa học của trƣờng đại học Cần Thơ. Tên đề tài là
“Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời dân tộc thiểu số ở Đồng bằng
sông Cửu Long” đƣợc tác giả Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh thực hiện
năm 2011. Số liệu thu thập từ cuộc điều tra trực tiếp 150 hộ Khmer ở tỉnh Trà
Vinh và 90 hộ Chăm ở An Giang. Tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến
tính để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập bình quân/ngƣời/tháng
của ngƣời Khmer ở Trà Vinh và ngƣời Chăm ở An Giang. Kết quả nghiên cứu
cho thấy các biến nhƣ trình độ học vấn của chủ hộ, trình độ học vấn của lao
động trong hộ, nhân khẩu, số hoạt động tạo thu nhập, độ tuổi lao động, tiếp
cận chính sách có tác động đến thu nhập bình quân/ngƣời/tháng.
Bài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. Tên đề tài là “Phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến thu nhập của nông hộ tại xã Long Phƣớc huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long” đƣợc tác giả Nguyễn Văn Đông (2012) thực hiện. Tác giả đã sử dụng
phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích tài chính và hồi quy tƣơng quan để
phân tích và xử lý số liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố nhƣ: diện
tích đất nông nghiệp, số lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp, học vấn
trung bình của các thành viên trong độ tuổi lao động và số hoạt động sản xuất
nông nghiệp có ảnh hƣởng đến tổng thu nhập của nông hộ.
Bài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. Tên đề tài là “Phân tích các yếu tố tác
động thu nhập hộ nghèo Vĩnh Long” đƣợc tác giả Trần Trọng Tín thực hiện
năm 2010. Dữ liệu thu thập từ 200 mẫu phỏng vấn trực tiếp hộ nghèo. Tác giả
đã sử dụng mô hình hồi quy theo phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng bé
nhất. Các biến ảnh hƣởng đến thu nhập đƣa vào mô hình gồm: các yếu tố liên
quan đến chủ hộ (dân tộc, giới tính, trình độ, nghề nghiệp, tuổi chủ hộ), diện
tích đất canh tác của hộ, tổng số tiền vay nợ của hộ, tiền công trung bình mỗi

ngày, lao động, tiền công trung bình 01 tháng lao động.
Bài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. Tên đề tài là “Phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở Đồng bằng sông Cửu
Long” đƣợc tác giả Huỳnh Thị Đan Xuân (2009) thực hiện. Dữ liệu thu thập
từ 307 hộ nông dân chăn nuôi gia cầm. Đề tài đã sử dụng phƣơng pháp hồi
quy và tƣơng quan để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của các hộ
chăn nuôi gia cầm ở Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Kết quả phân tích
cho thấy rằng, thu nhập của hộ chủ yếu dựa vào hoạt động nông nghiệp chiếm
95%. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập nông hộ là tổng diện tích đất của

9


nông hộ, vay vốn, kiểm dịch, thu nhập từ chăn nuôi gia cầm, thu nhập từ chăn
nuôi khác và thu nhập từ phi nông nghiệp.
Tất cả các đề tài trên đều đƣa ra các yếu tố tác động đến thu nhập của
nông hộ. Từ những yếu tố tác động đến thu nhập ở các đề tài trên nên tác giả
chọn các biến nhƣ tuổi chủ hộ, nhân khẩu, học vấn trung bình thành viên, diện
tích đất, số hoạt động tạo thu nhập làm các biến trong đề tài này vì ít nhiều có
sự ảnh hƣởng nhất định đến thu nhập cho nông hộ.
2.3 PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Thông tin về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, sản xuất nông
nghiệp, phi nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu ngƣời đƣợc lấy từ số liệu
thống kê huyện, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Bình Tân,
các báo cáo, các thông tin từ các bài nghiên cứu khoa học, các trang web của
huyện.
Số liệu thứ cấp đƣợc tập hợp, phân tích qua các năm để thấy đƣợc hiện
trạng và chiều hƣớng thay đổi về kinh tế xã hội và sản xuất của địa phƣơng.

2.3.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp
- Chọn mẫu phỏng vấn
Số liệu sơ cấp đƣợc thực hiện qua điều tra phỏng vấn trực tiếp nông hộ
bằng bảng câu hỏi phỏng vấn tại huyện Bình Tân – Vĩnh Long.
Do hạn chế về thời gian và tài chính nên cỡ mẫu thu thập là 60.
Phƣơng pháp chọn mẫu điều tra: chọn 4 xã từ huyện có các đặc điểm sản
xuất đặc trƣng của huyện. Từ các xã đã chọn, tiến hành phỏng vấn các hộ tại
nhiều ấp khác nhau trong xã. Mẫu phỏng vấn gồm 60 hộ trên địa bàn nghiên
cứu.
2.3.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Đối với mục tiêu 1: Cơ cấu thu nhập của nông hộ tại huyện Bình Tân Vĩnh Long.
 Phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả
- Sử dụng các phƣơng pháp đo lƣờng, mô tả và trình bày số liệu (tần
suất, tỷ lệ, số trung bình,…) từ đó rút ra những kết luận dựa trên số liệu
và thông tin thu thập.

10


 Phân tích nguồn lực nông hộ
- Các thông tin về chủ hộ và các thành viên trong hộ (tuổi, giới tính, trình
độ học vấn,…).
- Các thông tin chung về nông hộ (số nhân khẩu, diện tích đất nông
nghiệp, vốn sản xuất, tín dụng,…).
- Cơ cấu thu nhập nông hộ: thu nhập từ nông nghiệp, phi nông nghiệp.
 Phƣơng pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh gồm có so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng
số tƣơng đối:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối

lƣợng quy mô của các hiện tƣợng kinh tế.
- So sánh bằng số tƣơng đối: là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc giữa các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết
cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tƣợng kinh tế.
 Phƣơng pháp số trung bình
- Giá trị trung bình: bằng tổng tất cả các giá trị biến quan sát chia cho số
quan sát.
- Phƣơng sai về ý nghĩa là đo lƣờng độ phân tán. Ta sẽ dễ dàng thấy các
giá trị so với giá trị trung bình của nó là bao nhiêu. Điều này có ý nghĩa về
xem xét các hiện tƣợng có tính đồng đều hay tính đại diện cao không.
- Độ lệch chuẩn là căn bậc 2 của phƣơng sai. Nó dùng để tính trung bình
của giá trị sai lệch với giá trị trung bình của nó là bao nhiêu.
 Phƣơng pháp phân tích tần số
- Sử dụng bảng phân phối tần số: là bảng tóm tắt dữ liệu đƣợc xếp thành
từng tổ khác nhau, dựa trên những tần số xuất hiện của các đối tƣợng trong cơ
sở dữ liệu để so sánh tỷ lệ, phản ánh số liệu.
 Thu nhập đƣợc tính bằng lợi nhuận cộng với chi phí lao động gia đình.
Đối với mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của
nông hộ.
Thông qua lƣợc khảo một số nghiên cứu của các tác giả Đặng Minh
Quân (2012), Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011), Nguyễn Văn
Đông (2012), Trần Trọng Tín (2010), Huỳnh Thị Đan Xuân (2009) và Lê
11


Khƣơng Ninh (2010) nên tác giả chọn các biến tuổi chủ hộ, nhân khẩu, học
vấn trung bình của thành viên, diện tích đất, số hoạt động tạo thu nhập vì ít
nhiều ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ tại vùng nghiên cứu. Đồng thời, tác giả
chọn mô hình hồi quy tuyến tính nhằm xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến thu
nhập bình quân của nông hộ tại huyện Bình Tân – Vĩnh Long nhƣ sau:

Y = β 0 + β1X1 + β2X2 +….+ βkXk + 
Y: Biến thu nhập là biến phụ thuộc trong mô hình. Biến này đo lƣờng thu
nhập bình quân đầu ngƣời của hộ nông dân trong một năm (triệu
đồng/ngƣời/năm);
β 0: Là hằng số; βi: Là hệ số ƣớc lƣợng.


: Là sai số ƣớc lƣợng.

Xk: Các biến độc lập ảnh hƣởng đến thu nhập:
+ X1: Tuổi của chủ hộ: chỉ số tuổi của chủ hộ (năm). Khi tuổi chủ hộ
càng cao thì chủ hộ có trí tuệ, có kinh nghiệm trong cuộc sống và có khả năng
nắm bắt thị trƣờng nên đƣa ra các quyết định đúng tạo ra thu nhập cao cho hộ.
Nhƣng khi tuổi chủ hộ càng cao thì trí tuệ không còn minh mẫn nên khả năng
đƣa ra quyết định kém hơn nên có thể làm giảm thu nhập. Nên hệ số biến tuổi
của chủ hộ đƣợc kỳ vọng là dƣơng hoặc âm.
+ X2: Nhân khẩu chỉ số ngƣời trong gia đình thƣờng xuyên ăn chung, ở
chung dƣới một mái nhà (ngƣời). Trong điều kiện diện tích đất canh tác hạn
chế việc số nhân khẩu tăng làm giảm thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ và
khi số nhân khẩu tăng có xu hƣớng ít học. Bên cạnh đó, số ngƣời phụ thuộc
trong gia đình cũng là nguyên nhân làm cho thu nhập bình quân đầu ngƣời của
hộ giảm xuống, dễ bị tình trạng nghèo khó và thu nhập bấp bênh. Nên hệ số
của biến nhân khẩu đƣợc kỳ vọng là âm.
+ X3: Học vấn trung bình của thành viên là biến số trình độ học vấn
trung bình của các thành viên trong độ tuổi lao động và một số thành viên
ngoài độ tuổi lao động nhƣng vẫn tham gia vào sản xuất, tạo thu nhập cho hộ
(lớp/ngƣời). Hệ số biến học vấn trung bình của thành viên đƣợc kỳ vọng là
dƣơng vì học vấn là một trong các nguồn lực quan trọng tạo nên thu nhập của
hộ, khi học vấn càng cao thì dễ dàng tìm kiếm các công việc nhẹ nhàng, có
thu nhập cao và dễ dàng nắm bắt và áp dụng các khoa học kỹ thuật vào sản

xuất từ đó làm tăng thu nhập cho hộ.
+ X4: Diện tích đất là biến số tổng diện tích đất của nông hộ (1.000 m2).
Khi hộ có diện tích đất lớn, hộ nông dân có thể chủ động trong hoạt động sản
xuất có thể trồng nhiều loại cây khác nhau trên diện tích sẵn có. Ngoài ra, hộ
12


có thể lựa chọn các hoạt động sản xuất phù hợp với khả năng của hộ. Nên hệ
số của biến diện tích đất đƣợc kỳ vọng là dƣơng.
+ X5: Số hoạt động tạo thu nhập chỉ số hoạt động của nông hộ thực hiện
để tạo ra nguồn thu nhập bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh, làm thuê,
khác. Số hoạt động tạo thu nhập góp phần tạo sự ổn định trong thu nhập hộ,
giảm bớt rủi ro, các hoạt động có thể hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sinh kế
hộ. Hệ số của biến đƣợc kỳ vọng là dƣơng.

Khi các yếu tố khác không đổi, cứ tăng 1 đơn vị của Xk thì tăng/giảm βk
lần đơn vị của biến phụ thuộc. (phụ thuộc vào dấu của βk đứng trƣớc biến Xk
trong phƣơng trình).
Đối với mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của
nông hộ tại huyện Bình Tân – Vĩnh Long.
Từ việc miêu tả cơ cấu thu nhập và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến
thu nhập để đề ra các giải pháp nâng cao thu nhập của nông hộ.

13


CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN HU ỆN BÌNH T N – VĨNH LONG
3.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HU ỆN BÌNH
TÂN – VĨNH LONG

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Bình Tân nằm ven sông Hậu và thuộc phía Tây của tỉnh Vĩnh
Long, trung tâm huyện cách thành phố Vĩnh Long 32 km theo đƣờng chim
bay, tiếp giáp thành phố Cần Thơ qua sông Hậu.
- Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
- Phía nam giáp huyện Bình Minh.
- Phía Tây giáp sông Hậu, ngăn cách với thành phố Cần Thơ.
- Phía Đông giáp huyện Tam Bình.
+ Với tọa độ địa lý là:
- Từ 10003’28” đến 10012’18” vĩ độ Bắc.
- Từ 105040’51” đến 105051’53” kinh độ Đông.
Có vị trí tiếp giáp sông Hậu, hệ thống sông rạch thuận lợi và có tuyến
đƣờng giao thông quan trọng đi qua nhƣ Quốc lộ 54, đƣờng tỉnh 908, tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp ven sông Hậu.
3.1.1.2 Thổ nhưỡng
Huyện Bình Tân có diện tích tự nhiên là 158,0 km2, chiếm hơn 10% diện
tích tự nhiên của tỉnh Vĩnh Long. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, đất đai
huyện Bình Tân đƣợc chia thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm đất phù sa đƣợc chia ra làm 3 nhóm phụ:
- Đất phù sa chƣa phát triển: phân bố ở các xã Thành Lợi, Tân Quới, Tân
Lƣợc, Tân Bình, Tân An Thạnh và Thành Đông.
- Đất phù sa bắt đầu phát triển: phân bố ở các xã Tân Hƣng và một ít ở
xã Thành Đông.
- Đất phù sa phát triển sâu: phân bố ở các xã Thành Lợi, Thành Đông,
Tân Bình.
Nhóm 2: Nhóm đất phèn tiềm tàng đƣợc chia ra 4 nhóm phụ:

14



×