Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trồng cải xà lách xoong tại thị xã bình minh – vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.39 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN AN KHA

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRỒNG
CẢI XÀ LÁCH XOONG TẠI THỊ XÃ
BÌNH MINH – VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế Nông Nghiệp
Mã ngành: 52620115

Tháng 12 - 2014

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN AN KHA
MSSV: 4114621

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRỒNG
CẢI XÀ LÁCH XOONG TẠI THỊ XÃ
BÌNH MINH – VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã ngành: 52620115

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHẠM LÊ THÔNG

Tháng 12 - 2014

2


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập vừa qua, được sự hướng dẫn của Quý thầy
cô khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ, em đã tiếp
thu được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản trị kinh
doanh đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này, đặc biệt là thầy Phạm Lê
Thông đã nhiệt tình hướng dẫn, định hướng kiến thức và góp ý kiến để em
hoàn thành tốt đề tài luận văn này.
Sau cùng, em xin gởi lời cảm ơn đến gia đình đã khuyến khích, động
viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và sự
giúp đỡ các bạn lớp kinh tế nông nghiệp 1 khóa 37 trong học tập cũng như lúc
em thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Kính chúc sức khỏe quý thầy cô, gia đình và bạn bè!
Cần Thơ, ngày…tháng… năm…
Người thực hiện

NGUYỄN AN KHA


i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày…tháng…năm…
Người thực hiện

NGUYỄN AN KHA

ii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Cần Thơ, ngày….tháng….năm….
Giáo viên hướng dẫn

iii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Cần Thơ, ngày….tháng.....năm….
Giáo viên phản biện

iv


MỤC LỤC
Trang
Chương 1 GIỚI THIỆU .............................................................................. 1
1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu ................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 3
1.2.1 Mục tiêu chung............................................................................. 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 3
1.3 Các giả thiết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu ............................ 3
1.3.1 Các giả thiết cần kiểm định .......................................................... 3
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4
1.4.1 Không gian nghiên cứu ................................................................ 4
1.4.2 Thời gian nghiên cứu ................................................................... 4
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 4
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 5
2.1 Cơ sở lý luận........................................................................................ 5

2.1.1 Khái niệm về nông hộ .................................................................. 5
2.1.2 Kinh tế hộ ..................................................................................... 7
2.1.3 Hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ................................ 8
2.1.4 Thu nhập ...................................................................................... 8
2.1.5 Các chỉ tiêu xã hội ..................................................................... 11
2.2 Lược khảo tài liệu .............................................................................. 11
2.2.1 Nghiên cứu trong nước .............................................................. 12
2.2.2 Nghiên cứu nước ngoài .............................................................. 14
2.2.3 Đánh giá chung về tài liệu lược khảo......................................... 14
2.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 15
2.3.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu .......................................... 15
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 16
2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu ................................................... 16
v


Chương 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ BÌNH MINH ..... 20
3.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ............................ 21
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 21
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................. 25
3.2 Thực trạng sản xuất tại thị xã Bình Minh ......................................... 26
3.2.1 Thực trạng sản xuất nông nghiệp ............................................... 26
3.2.2 Thực trạng sản xuất công nghiệp ............................................... 31
3.2.3 Tình hình thương mại – dịch vụ ................................................. 31
3.3 Thực trạng trồng cải xà lách xoong .................................................. 32
3.3.1 Diện tích ..................................................................................... 32
3.3.2 Năng suất và sản lượng .............................................................. 33
3.3.3 Giá bán ....................................................................................... 34
Chương 4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÊN THU NHẬP CỦA NÔNG
HỘ TRỒNG CẢI XÀ LÁCH XOONG TẠI BÌNH MINH – VĨNH LONG

...................................................................................................................... 36
4.1 Đặc điểm của hộ nghiên cứu ............................................................. 36
4.1.1 Đặc điểm nhân khẩu ................................................................... 36
4.1.2 Đặc điểm chủ hộ ........................................................................ 36
4.1.3 Đặc điểm của thành viên nông hộ .............................................. 38
4.1.4 Đặc điểm về diện tích đất sở hữu của nông hộ .......................... 40
4.2 Thực trạng thu nhập của các nông hộ trồng cải xà lách xoong........ 41
4.2.1 Thực trạng thu nhập của các nông hộ ........................................ 41
4.2.2 Cơ cấu thu nhập của các nông hộ .............................................. 42
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ từ trồng cải
xà lách xoong ........................................................................................... 47
4.4 Các giải pháp cải thiện thu nhập cho nông hộ ................................. 51
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 53
5.1 Kết luận ............................................................................................. 53
5.2 Kiến nghị ........................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 55
vi


PHỤ LỤC.................................................................................................... 57

vii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Diện tích đất nông nghiệp của thị xã Bình Minh qua các năm ......15
Bảng 2.2: Ký hiệu và kỳ vọng các biến độc lập .............................................18
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của thĩ xã Bình Minh .................................22
Bảng 3.2: Dân số của thị xã Bình Minh..........................................................25

Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo khu vực của thị xã Bình Minh .....................25
Bảng 3.4: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp thị xã Bình Minh ..................26
Bảng 3.5: Diện tích, sản lượng lúa của thị xã Bình Minh ..............................27
Bảng 3.6: Diện tích, sản lượng rau màu thị xã Bình Minh .............................27
Bảng 3.7: Diện tích, năng suất các loại cây ăn trái tại thị xã Bình Minh .......29
Bảng 3.8: Sản lượng gia súc, gia cầm của thị xã Bình Minh .........................30
Bảng 3.9: Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản của thị xã Bình Minh 30
Bảng 3.10: Giá trị sản xuất công nghiệp của thị xã Bình Minh .....................31
Bảng 3.11: Giá trị thương mại dịch vụ của thị xã Bình Minh ........................32
Bảng 3.12: Diện tích trồng cải xà lách xoong tại thị xã Bình Minh ...............32
Bảng 3.13: Năng suất và sản lượng cải xà lách xoong tại thị xã Bình Minh .33
Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu của hộ nông dân trồng cải xà lách xoong .....36
Bảng 4.2: Đặc điểm về giới tính và độ tuổi của chủ hộ ..................................37
Bảng 4.3: Đặc điểm về kinh nghiệm trồng cải và học vấn của chủ hộ...........38
Bảng 4.4: Đặc điểm của các thành viên trong hộ ...........................................39
Bảng 4.5: Đặc điểm học vấn của các thành viên trong hộ ..............................40
Bảng 4.6: Diện tích đất của nông hộ...............................................................40
Bảng 4.7: Tình hình thu nhập của các nông hộ ..............................................41
Bảng 4.8: Cơ cấu thu nhập của các nông hộ ...................................................42
Bảng 4.9: Doanh thu, chi phí và thu nhập từ cải xà lách xoong .....................44
Bảng 4.10: Cơ cấu thu nhập nông nghiệp .......................................................45
Bảng 4.11: Cơ cấu thu nhập phi nông nghiệp.................................................46
Bảng 4.12: Tình hình đa dạng thu nhập của các nông hộ ...............................47
viii


Bảng 4.13: Thống kê mô tả các biến độc lập trong mô hình ..........................48
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ
.........................................................................................................................49


ix


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1.1: Giá trị sản xuất Nông nghiệp Bình Minh qua các năm .............. 1
Hình 3.1: Các đơn vị hành chính của thị xã Bình Minh ........................... 20
Hình 3.2: Tỷ trọng các loại rau màu chính tại thị xã Bình Minh .............. 27
Hình 4.1: Cơ cấu thu nhập của các nông hộ trồng cải xà lách xoong ...... 43

x


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

:

Đồng Bằng Sông Cửu Long

OLS (Ordinary least Squares) : Phương pháp phân tích bình phương bé nhất
VietGAP

:

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam

xi



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU
Thị xã Bình Minh là huyện đầu tiên được chính thức công nhận thị xã
của tỉnh Vĩnh Long trên cơ sở nghị quyết 89/NQ-CP của Chính phủ năm 2012.
Cũng như các địa phương khác tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nông
nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu tại thị xã Bình Minh. Trong những
năm qua, ngành nông nghiệp Bình Minh đã có những bước tiến nhảy vọt, giá
trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng (Hình 1.1).
Triệu đồng

1600000
1400000

1.179.718

1.344.295

1.289.576

1.437.259

1200000
1000000
800000
600000
400000
200000
0
2010


2011

2012

2013

Năm

Nguồn: Chi cục thống kê Bình Minh, 2013

Hình 1.1 Giá trị sản xuất Nông nghiệp Bình Minh qua các năm
Theo số liệu thống kê ở hình 1.1 cho thấy, giai đoạn từ năm 2010 đến
2013 giá trị sản xuất nông nghiệp của thị xã Bình Minh lớn dần qua mỗi năm
và năm 2013 đã tăng thêm 257.541 triệu đồng so với năm 2010. Sự đầu tư
mạnh mẽ của các nông hộ vào sản xuất nông nghiệp kết hợp với các chính
sách thúc đẩy kinh tế tại địa phương đã góp phần vào sự tăng trưởng của
ngành nông nghiệp Bình Minh, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân.
Điều này đã giúp cho thu nhập bình quân đầu người tại địa phương năm 2013
đạt 22,1 triệu đồng, vượt kế hoạch 0,1 triệu đồng (Ngọc Tráng, 2014), đời
sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận người dân vì thế cũng được cải
thiện.
Nhưng, do đa số người dân tại địa phương sống phụ thuộc vào nghề
nông, nên đây cũng là một bất lợi. Sản xuất nông nghiệp luôn phải đối mặt với
những khó khăn về điều kiện tự nhiên, thị trường tiêu thụ, dịch bệnh. Mặt khác
tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, tự phát diễn ra thường xuyên từ nhiều

1



năm qua đã gây khó khăn trong việc kiểm soát dịch bệnh. Trong khi đó, quỹ
đất nông nghiệp tại thị xã Bình Minh ngày càng bị thu hẹp do quá trình công
nghiệp hóa và đô thị hóa (năm 2013 diện tích đất nông nghiệp toàn thị xã là
6.845,7 ha, giảm 62,1 ha so với năm 2010). Đồng thời, dân số ngày càng tăng
dẫn đến người dân ít đất sản xuất, có nhiều hộ tìm thêm sinh kế là làm thuê
nông nghiệp hay nhận gia công, đan lát tại nhà nhưng rất bấp bênh, thu nhập
không ổn định, dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo giữa các nông hộ, ảnh hưởng
trực tiếp tới định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hơn nữa,
theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân đạt 13%/năm giai đoạn 2011 – 2015 và 14,5%/năm giai đoạn 2016 –
2020; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 1.900 USD vào năm 2015 và đạt
trên 4.000 USD vào năm 2020. Để đạt được mục tiêu trên, tỉnh Vĩnh Long nói
chung và thị xã Bình Minh nói riêng cần phải có những chính sách thiết thực
để hạn chế những rủi ro, giúp ổn định thu nhập cho nông hộ.
Cụ thể, dựa trên quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của
Chính phủ về chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp, thị xã Bình Minh đã thực hiện
việc quy hoạch lại vùng trồng và áp dụng công nghệ sản xuất rau sạch vào sản
xuất cải xà lách xoong để nâng cao giá trị cho loại rau nổi tiếng của Bình
Minh. Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa mạnh mẽ tại Bình Minh tuy
làm thu hẹp đất sản xuất nhưng cũng tạo điều kiện cho nông dân tham gia
nhiều hoạt động phi nông nghiệp hơn nhằm cải thiện thu nhập, các khoản thu
nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp đã góp phần giảm bớt sự phụ thuộc
cũng như những rủi ro mà hoạt động sản xuất nông nghiệp mang lại cho người
dân. Nhờ vào sự phấn đấu của các ban ngành, đoàn thể và bà con nông dân tại
thị xã Bình Minh, tỷ lệ hộ nghèo cùa toàn thị xã đã có xu hướng giảm (Chi cục
thống kê thị xã Bình Minh, 2013); tuy nhiên, sự phân hóa giàu nghèo giữa
thành thị và nông thôn vẫn còn rõ rệt (Số hộ nghèo ở khu vực nông thôn là
770 hộ, cao hơn 204 hộ so với khu vực thành thị) (Chi cục thống kê Bình

Minh, 2013).
Từ những thực trạng đã nêu, câu hỏi được đặt ra là làm cách nào để nâng
cao thu nhập cho các nông hộ, giảm bớt tỷ lệ hộ nghèo và rút ngắn khoản cách
giàu nghèo giữa khu vực thành thị với nông thôn tại thị xã Bình Minh? Để giải
quyết được vấn đề trên thì đề tài nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của nông hộ trồng cải xà lách xoong tại thị xã Bình Minh – Vĩnh
Long” được thực hiện nhằm đưa ra những lý luận thực tiễn về thu nhập và tìm
hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ nông dân trồng cải xà lách

2


xoong tại thị xã Bình Minh (cải xà lách xoong là loại rau màu chủ lực của địa
phương, chiếm 16% tổng tỷ trọng rau màu của toàn thị xã) (Chi cục thống kê
Bình Minh, 2013), từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đóng góp cho địa
phương cách giải quyết những vấn đề về thu nhập mà các nông hộ trồng cải
đang gặp phải để giúp nông dân yên tâm sản xuất, giữ vững hoạt động nông
nghiệp truyền thống cho địa phương, góp phần vào sự phát triển bền vững của
toàn thị xã Bình Minh.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
của các nông hộ trồng cải xà lách xoong tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt 3 mục tiêu cụ thể như sau:
(1) Phân tích thực trạng thu nhập của các nông hộ trồng cải xà lách
xoong tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
(2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các nông hộ trồng
cải xà lách xoong tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho các nông hộ trồng

cải xà lách xoong tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
1.3 CÁC GIẢ THIẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thiết nghiên cứu
Các yếu tố tham gia hội nông dân, tổng diện tích đất của hộ, hệ thống
tưới cải, tổng lao động, giới tính chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi của
chủ hộ và làm nông có tác động đến tổng thu nhập của các nông hộ trồng cải
xà lách xoong.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Tình hình thu nhập của các nông hộ trồng cải xà lách xoong tại thị xã
Bình Minh hiện nay như thế nào?
Cơ cấu thu nhập của các nông hộ trồng cải hiện nay ra sao?
Các yếu tố nào tác động đến thu nhập của các nông hộ trồng cải?
Các giải pháp gì có thể giúp cho nông hộ trồng cải nâng cao thu nhập?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian nghiên cứu
3


Đề tài được tiến hành tại phường Đông Thuận và xã Thuận An thuộc thị
xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
1.4.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài thu thập số liệu về thu nhập năm 2013 của các nông hộ trồng cải
xà lách xoong, thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2014 đến tháng 12/2014.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ trồng cải xà lách xoong
tại thị xã Bình Minh – Vĩnh Long và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông
hộ.

4



CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về nông hộ
2.1.1.1 Đặc điểm của nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Theo Đinh
Phi Hổ (2003) thì sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm sau:
- Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt. Đặc điểm này
cho thấy việc bảo tồn quỹ đất và không ngừng nâng cao độ phì nhiêu cho đất
là vấn đề sống còn của sản xuất nông nghiệp.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi. Các loại
cây trồng và vật nuôi là những sinh vật, sinh vật nông nghiệp phát triển tùy
thuộc vào: những quy luật sinh học riêng có của chúng; sự phát triển sinh vật
nông nghiệp lại phụ thuộc vào môi trường tự nhiên nhất định như đất, nước,
khí hậu, thời tiết (yếu tố ngoại sinh). Tổng thể mối quan hệ giữa quy luật sinh
học riêng có gắn với môi trường tự nhiên thích ứng chính là các hệ sinh thái
nông nghiệp.
- Trong sản xuất nông nghiệp, hoạt động của lao động và tư liệu sản xuất
có tính thời vụ. Do sự biến động về điều kiện tự nhiên, mỗi loại cây trồng có
sự thích nghi với những điều kiện khác nhau, điều này tạo ra những mùa vụ
cây trồng khác nhau. Từ đặc điểm này, trong nông nghiệp cần phải tiến hành
chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng sản xuất và cần có sự can thiệp của Nhà
Nước đối với thị trường nông nghiệp.
- Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn và
mang tính khu vực. Điển hình là tại ĐBSCL, cây khoai lang được trồng nhiều
tại huyện Bình Tân – Vĩnh Long hay cây quýt hồng nổi tiếng tại huyện Lai
Vung – Đồng Tháp.
2.1.1.2 Nông hộ
Theo Trần Quốc Khánh và cộng sự (2005) thì hộ nông dân là hình thức

tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp bao gồm một nhóm người có
quan hệ huyết tộc sống chung một mái nhà, tiến hành các hoạt động sản xuất
nông nghiệp với mục đích chủ yếu vừa phục vụ cho cuộc sống, vừa tạo thu
nhập để chi trả cho nhu cầu của các thành viên trong hộ.

5


Còn theo Ellis (1993) thì nông hộ là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự
tìm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của
gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn, nhưng chủ yếu
đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động
với mức độ hoàn hảo không cao.
Nói tóm lại, nông hộ là khái niệm dùng để chỉ những hộ gia đình sống
bằng nghề nông (có đất để tham gia sản xuất hoặc đi làm thuê) hoặc tham gia
những hoạt động sản xuất liên quan đến nông nghiệp. Ở phạm vi nghiên cứu
của đề tài, nông hộ là những hộ nông dân tham gia trồng cải xà lách xoong và
tham gia canh tác hoạt động nông nghiệp khác (trồng lúa, trồng cây ăn trái,
chăn nuôi).
2.1.1.3 Đặc điểm của nông hộ
Theo Trần Quốc Khánh và cộng sự (2005) thì hộ nông dân có các đặc
điểm sau đây:
- Vừa là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu
dùng.
- Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ tự cấp tự túc, trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ và thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài việc tham gia sản xuất nông nghiệp còn tham
gia các hoạt động phi nông nghiệp khác.
- Hộ nông dân có sự gắn bó của các thành viên về huyết thống, về quan
hệ hôn nhân, có lịch sử và truyền thống lâu đời nên các thành viên trong nông

hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ
phân phối. Do thống nhất về lợi ích nên sự gắn kết, tính tự nguyện, tự giác cao
trong lao động. Trong mỗi nông hộ bố mẹ vừa là chủ hộ, vừa là người tổ chức
sản xuất. Vì vậy, tổ chức sản xuất trong hộ nông dân có nhiều ưu việt và có
tính đặc thù.
- Hộ nông dân còn là đơn vị tái tạo nguồn lao động. Sự tái tạo bao gồm
việc sinh, nuôi, dưỡng và giáo dục con cái, truyền nghề và đào tạo nghề.
2.1.1.4 Vai trò của nông hộ
Với các đặc trưng về sự gắn bó của các thành viên, về mặt sở hữu, quản
lý và phân phối nên rất phù hợp với đặc điểm sinh học của sản xuất nông
nghiệp, hộ nông dân có vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất nông sản,
đáp ứng yêu cầu của xã hội.

6


Hộ nông dân có vai trò quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực,
trước hết là nguồn nhân lực của hộ. So với trang trại, hiệu quả sử dụng các
nguồn lực của hộ có kém hơn, nhưng với bản tính cần cù, chịu khó khi các
nguồn lực được giao cho hộ quản lý và tổ chức sử dụng, các hộ nông dân đang
có vai trò quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực để sản xuất nông sản
đáp ứng nhu cầu xã hội.
Với tư cách là những đơn vị kinh tế tự chủ, hộ nông dân từng bước thích
ứng với cơ chế thị trường, áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuất, thực hiện liên doanh, liên kết. Vì vậy, các hộ nông dân đã có vai trò quan
trọng trong tiến trình chuyển nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Là thành phần chủ yếu ở nông thôn, hộ nông dân có vai trò quan trọng
trong xây dựng các cơ sở hạ tầng, khôi phục các thuần phong mỹ tục và xây
dựng nông thôn mới.

2.1.2 Kinh tế hộ
Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình sinh sống trên các
mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình. Sản xuất của họ thường
nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo
vào hoạt động của thị trường (Ellis, 1998).
Kinh tế nông hộ là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát
triển ở nhiều nước trên thế giới. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Ở nước ta, kinh tế nông hộ lại càng có
ý nghĩa to lớn, vì nước ta bước vào nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
hoạt động theo cơ chế thị trường trên nền tảng hơn 70% dân số đang sinh sống
ở nông thôn và điểm xuất phát để tạo cơ sở vật chất tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa lại đi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp,
quản lý theo kế hoạch hóa tập trung, bao cấp.
Căn cứ vào điều kiện, khả năng của từng hộ gia đình mà có cách phát
triển kinh tế hộ gia đình như sau (Trần Quốc Khánh và cộng sự, 2005):
- Sản xuất nông nghiệp theo hướng: Chỉ sản xuất một loại sản phẩm
nông nghiệp (lương thực, rau, cây lâm nghiệp, nuôi gia súc, gia cầm, thủy
sản…) hoặc làm nhiều loại kết hợp (rau - lương thực, màu, vườn - rừng, vườn
- ao - chuồng…).
- Vừa làm nông nghiệp, vừa đa dạng ngành nghề như tiểu thủ công
nghiệp, nghề truyền thống (nuôi tằm - dệt lụa, chăn nuôi - làm giò chả, trồng
trọt - xây dựng, nghề rừng - nghề mộc…).

7


- Chuyên làm nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống: chế biến
nông sản, thổ cẩm, mỹ nghệ, mây tre đan, đồ gỗ gia dụng, rèn…
- Buôn bán: Buôn bán nhỏ phục vụ dân sinh tại chỗ, trung chuyển sản
phẩm theo hình thức bán lẻ, bán buôn, kinh doanh gom thu phân phối.

2.1.3 Hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là một tổng thể các bộ phận kinh
tế hợp thành kinh tế nông thôn, bao gồm các ngành liên quan mật thiết với
nhau như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp bao gồm cả công nghiệp và
dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Các bộ phận đó có mối quan hệ mật thiết với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau theo những tỷ lệ nhất định về số lượng và gắn
bó với nhau về mặt chất lượng trong những không gian và thời gian nhất định,
phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, tạo thành một hệ thống
kinh tế nông thôn, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu kinh tế nông
thôn bao gồm hoạt động nông nghiệp và hoạt động phi nông nghiệp.
2.1.3.1 Hoạt động nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế
quốc dân, là một bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội. Đối với bài nghiên
cứu này, hoạt động nông nghiệp bao gồm các hoạt động trồng lúa, trồng cây
ăn trái, chăn nuôi và trồng cải xà lách xoong.
2.1.3.2 Hoạt động phi nông nghiệp
Theo Nguyễn Đình Phan và Trần Quốc Trung (2011), các hoạt động phi
nông nghiệp bao gồm 2 phần: Sản xuất và dịch vụ
- Sản xuất bao gồm sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng.
- Dịch vụ gồm: vận tải, thương mại, bưu chính viễn thông, y tế, giáo
dục, bảo hiểm.
Đối với bài nghiên cứu này, hoạt động phi nông nghiệp bao gồm các
hoạt động tạo thu nhập cho hộ từ tiền công, tiền lương, tiền trợ cấp xã hội, thu
nhập từ dịch vụ nông nghiệp, từ buôn bán kinh doanh và từ gia công tại nhà
2.1.4 Thu nhập
2.1.4.1 Thu nhập của nông hộ
Theo Ellis (1998) thì việc tạo thu nhập là chiến lược sinh kế của nông hộ.
Thu nhập của nông hộ được xác định bằng tổng thu nhập từ mùa vụ trồng trọt,
chăn nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp. Hơn nữa, thu nhập của nông hộ


8


còn bao gồm các khoản thu như tiền lương, tiền công, trợ cấp từ người thân,
chính phủ và lãi suất tiết kiệm.
Như vậy, thu nhập của nông hộ có thể được hiểu là tổng số tiền mặt hoặc
vật chất mà nông hộ thu được từ các hoạt động nông nghiệp (trồng trọt, chăn
nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản,…) và hoạt động phi nông nghiệp (Bao gồm cả
lương hưu, các khoản trợ cấp bao gồm cả học bổng và lãi tiết kiệm). Trong bài
nghiên cứu này, thu nhập của hộ là tổng thu nhập của tất cả các thành viên
trong hộ từ các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp.
+ Thu nhập nông nghiệp: Chỉ lượng tiền mặt hoặc hiện vật mà các thành
viên trong hộ thu được từ sản xuất nông nghiệp chẳng hạn như: sản xuất lúa,
hoa màu, chăn nuôi gia súc gia cầm và thủy sản. Thu nhập từ hoạt động nông
nghiệp được ước tính bằng tổng doanh thu sau khi bán được các mặt hàng
nông sản trừ đi chi phí phát sinh trong suốt quá trình sản xuất . Trong đó,
doanh thu bằng tổng giá trị của nông sản sau khi bán đi, được tính bằng tổng
sản lượng nông sản nhân với giá bán. Chi phí phát sinh trong suốt quá trình
sản xuất bao gồm: chi phí máy móc, chi phí nguyên liệu (điện, xăng, dầu,
nước,...), vật liệu (giống, phân bón, thức ăn,...), chi phí lao động (nhân công)
và một số chi phí khác. Ngày nay, lao động gia đình không còn là nguồn lao
động chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp nữa, lao động gia đình được thể hiện
bằng số ngày công của các thành viên trong gia đình tham gia trong quá trình
sản xuất nông nghiệp. Thay vào đó là việc sử dụng lao động thuê mướn nên
trong quá trình sản xuất còn phát sinh thêm chi phí nhân công. Chi phí lao
động thuê mướn thường được tính theo số ngày nhân với giá ngày công lao
động. Tùy thuộc vào từng công việc hoặc địa phương khác nhau mà giá ngày
công lao động khác nhau.
+ Thu nhập phi nông nghiệp: Chỉ lượng tiền mặt hoặc hiện vật mà thành

viên trong hộ thu được từ các nguồn khác ngoài hoạt động sản xuất nông
nghiệp như: tiền lương, tiền công từ làm thuê, dịch vụ, tài xế, thợ hồ, thợ
mộc,…
2.1.4.2 Thu nhập bình quân
Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng
phản ánh mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân cư. Chỉ tiêu
này dùng để đánh giá mức sống, phân hóa giàu nghèo, tính tỷ lệ nghèo và làm
cơ sở cho hoạch định chính sách nhằm nâng cao mức sống của nhân dân, xóa
đói, giảm nghèo.

9


2.1.4.3 Đa dạng hóa thu nhập
Đa dạng hóa thu nhập là thuật ngữ thường được sử dụng để mô tả trường
hợp nông hộ phân phối nguồn lực của họ cho các hoạt động tạo thu nhập khác
nhau, có thể từ nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp.
Barret và Reardon (2011) cho rằng đa dạng hóa được hiểu phổ biến như
một hình thức tự đảm bảo thu nhập trên cơ sở lựa chọn các hoạt động ít có sự
biến động ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập.
Còn theo Ellis (2000) thì đa dạng hóa thu nhập là chiến lược mà các
nông hộ sử dụng để đối phó với tính thời vụ và rủi ro trong sản xuất và để sử
dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có của nông hộ. Đa dạng hóa phụ thuộc vào
sự phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng (đường giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc…), đô thị hóa, chính sách phát triển (mở chợ, phát triển khu công
nghiệp, tiệu thủ công nghiệp,…).
Có nhiều cách khác nhau để đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập.
Block và Webb (2001) đã so sánh tỷ trọng của hoạt động trồng trọt với tỷ
trọng của các hoạt động khác để đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập của
nông hộ. Tuy nhiên, điểm yếu của phương pháp này là không thể đo lường

được đối với các nông hộ không tham gia hoạt động trồng trọt. Để khắc phục
nhược điểm này, nghiên cứu của Barrett and Reardon (2001) đã sử dụng chỉ số
Herfindahl nhằm chứng minh đa dạng hóa thu nhập không chỉ phụ thuộc vào
tỷ trọng của hoạt động trồng trọt mà còn phụ thuộc vào số lượng hoạt động mà
hộ tham gia. Đối với các nghiên cứu trước đây của Huỳnh Trường Huy và
cộng sự (2008), Huỳnh Thị Đan Xuân (2009) và Nguyễn Công Bằng (2012)
các tác giả đã sử dụng chỉ số Simpson để tính mức độ đa dạng hóa thu nhập
theo số hoạt động tạo thu nhập và tỷ lệ thu nhập của mỗi hoạt động.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để
thống kê mức thu nhập bình quân của nông hộ theo số hoạt động hoạt động tạo
thu nhập. Khi mức thu nhập bình quân của các hộ tăng theo số hoạt động tạo
thu nhập tức là càng nhiều hoạt động thì thu nhập của các nông hộ càng tăng.
Nghiên cứu của Nguyễn Công Bằng (2012) đã chứng minh được sự đa dạng
trong các hoạt động tạo thu nhập có tác động làm tăng thu nhập cho các nông
hộ.
2.1.4.4 Cơ cấu thu nhập
Cơ cấu thu nhập là tỷ trọng của từng loại nguồn thu nhập so với tổng thể
tạo thành cơ cấu thu nhập. Nguồn thu nhập của các hộ có từ nhiều nguồn gốc
khác nhau, tuỳ theo đặc trưng, lợi thế của từng địa phương và đặc biệt là loại

10


hình hoạt động kinh tế của hộ gia đình (Trần Thị Lệ Mỹ và cộng sự, 2012).
Thông qua cơ cấu thu nhập của hộ có thể đánh giá tác động và vai trò của các
lĩnh vực sản xuất và của lao động đến hộ gia đình. Có nhiều cách phân loại thu
nhập khác nhau, đối với bài nghiên cứu này thì thu nhập phân thành các nguồn
như sau:
- Thu nhập từ nông nghiệp: chỉ lượng tiền mặt hoặc hiện vật mà các
thành viên trong hộ thu được từ các hoạt động sản xuất trong nông nghiệp như

trồng trọt (lúa, hoa màu, cây ăn trái) và chăn nuôi (gia súc, gia cầm) đã trừ chi
phí sản xuất.
- Thu nhập từ phi nông nghiệp bao gồm các khoản thu nhập được tính
bằng tiền hoặc hiện vật mà hộ nhận được từ dịch vụ nông nghiệp (cho thuê
đất); tiền công, tiền lương từ hoạt động làm việc trong các xí nghiệp, nhà máy
hay cơ quan nhà nước; buôn bán nhỏ hoặc nhận gia công thảm, quạt hay đan
lát tại nhà.
2.1.5 Các chỉ tiêu xã hội
Hộ nghèo là những hộ được chính quyền địa phương bình xét, đánh giá,
xếp vào danh sách hộ nghèo (đã hoặc chưa được cấp giấy “chứng nhận hộ
nghèo”) của từng năm theo tiêu chuẩn nghèo tương ứng của Bộ lao động
thương binh – Xã hội hoặc chuẩn nghèo thực tế áp dụng của địa phương.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Thủ tướng Chính Phủ, 2011) là
những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ mức quy định chuẩn nghèo
trở xuống là hộ nghèo:
+ Khu vực nông thôn: 400.000 đồng/người/tháng;
+ Khu vực thành thị: 500.000 đồng/người/tháng.
2.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Thu nhập của các nông hộ luôn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu
của các nhà nghiên cứu. Bởi lí do nông dân là người tạo ra lương thực nuôi
sống cả xã hội nhưng luôn phải chịu nhiều rủi ro nhất. Thu nhập nông hộ
không chỉ bị chi phối bởi các yếu tố chủ quan của nông hộ (nguồn lực con
người, nguồn lực đất đai, nguồn lực tài chính) mà còn chịu tác động bởi các
yếu tố khách quan bên ngoài (cơ sở hạ tầng, chính sách của địa phương, thị
trường tiêu thụ). Đã có nhiều đề tài trong và ngoài nước nghiên cứu về các yếu
tố ảnh hưởng đến thu nhập của các nông hộ, mặc dù địa bàn nghiên cứu của họ
khác nhau, song thu nhập của các nông hộ vẫn chịu tác động xoay quanh bởi
các yếu tố nguồn nhân lực, và nguồn vật lực.

11



2.2.1 Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, có khá nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của các nông hộ ở nông thôn, mỗi yếu tố có những ảnh hưởng khác nhau
tới thu nhập của nông hộ. Theo Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011), nguồn
nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn sinh kế cho nông hộ bởi
lẽ trong bất kì loại hình sản xuất nào thì yếu tố con người luôn là sự quan tâm
hàng đầu. Con người là trung tâm, là nguồn vốn vô tận để tạo ra của cải vật
chất, chính con người quyết định nên hình thức lao động.
Thứ nhất, thu nhập nông hộ bị chi phối bởi yếu tố tuổi chủ hộ. Độ tuổi
của người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động cũng như
hình thức lao động. Đặc biệt lao động ở nông thôn thì cần nguồn lao động trẻ,
có sức khỏe tốt bởi vì hầu hết những công việc ở nông thôn thường là những
việc làm nặng nhọc. Chủ hộ là người trụ cột trong gia đình, quyết định mọi
việc trong gia đình vì thế độ tuổi của chủ hộ sẽ có ảnh hưởng đến việc lựa
chọn sinh kế của hộ. Trần Trọng Tín (2009) cũng cho rằng chủ hộ là người có
quyền ra các quyết định trong gia đình, tuổi chủ hộ lớn hơn sẽ có kinh nghiệm
sống, kinh nghiệm làm việc nhiều hơn. Hơn thế nữa, chủ hộ có độ tuổi lớn hơn
thường có quan hệ xã hội rộng rãi hơn, điều này tạo thuận lợi cho hoạt động
tạo thu nhập của nông hộ.
Thứ hai, thu nhập nông hộ chịu ảnh hưởng bởi trình độ học vấn của chủ
hộ, người ra các quyết định trong hoạt động sản xuất của hộ. Theo Yang
(2004), học vấn là yếu tố mấu chốt quyết định khả năng nâng cao thu nhập của
mỗi cá nhân trong xã hội hiện đại. Học vấn tạo cơ hội việc làm, quyết định sự
lựa chọn nghề nghiệp, khẳng định vị thế của mỗi cá nhân trong xã hội. Những
lao động có trình độ học vấn thấp thường gắn với những nghề nghiệp có mức
lương thấp. Ngược lại, những lao động có trình độ học vấn cao hơn sẽ dễ dàng
nắm bắt cơ hội có được thu nhập cao hơn. Đồng tình với quan điểm trên,
Nguyễn Quốc nghi và cộng sự (2011) cũng cho rằng trình độ học vấn chủ hộ

là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ. Điều này có thể giải
thích là những công việc có mức lương cao thường đòi hỏi trình độ học vấn và
chuyên môn cao. Ngoài ra, nếu chủ hộ có trình độ học vấn cao, hiểu biết càng
nhiều thì càng có cơ hội trong việc nắm bắt tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào
sản xuất để tăng năng suất, tối thiểu hóa chi phí từ đó nâng cao thu nhập cho
nông hộ.
Bên cạnh yếu tố độ tuổi và trình độ học vấn, giới tính cũng là một trong
những yếu tố của chủ hộ được nhiều nhà nghiên cứu cho rằng có ảnh hưởng
chủ yếu đến thu nhập nông hộ. Như đã trình bày ở trên, chủ hộ là người có

12


×