Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Nội dung của thẩm định dự án trên phương diện nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.37 KB, 38 trang )

Chương I-
Nội dung của thẩm định dự án trên phương diện nhà nước
I. Khái quát về thẩm định dự án trên phương diện của nhà nước
1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư trên phương diện của nhà nước.
Dự án đầu tư là tài liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm soạn thảo trong bước
nghiên cứu khả thi. Mặc dù trong dự án đã đề cập đến tất cả các khía cạnh liên quan
đến khía cạnh hoạt động đầu tư khá đầy đủ và chi tiết nhưng dự án vẫn chưa thể triển
khai được vì đứng trên góc độ quản lý của nhà nước về đầu tư và quy hoạch đầu tư
cần có sự đánh giá một cách tổng thể khách quan xem xét về tính phù hợp của dự án
với quy hoạch, ảnh hưởng của dự án đến kinh tế xã hội, đồng thời các cơ quan chức
năng phải đánh giá tác động của dự án đến môi trường… Phạm vi ảnh hưởng của
một dự án đầu tư là rất lớn. Điều này đòi hỏi dự án đầu tư nhất thiết phải trải qua một
quá trình thẩm định kỹ càng qua thẩm định dự án cũng khẳng định được tính hiệu
quả và tính an toàn của công cuộc đầu tư. Nhờ đó nó đem lại nguồn lợi lớn nhất cho
cả nhà đầu tư, nhà nước, và xã hội.
Thẩm định dự án đầu tư trên phương diện nhà nước là việc tiến hành nghiên
cứu, phân tích một cách khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh
tế - kỹ thuật – xã hội của dự án, đặt trong mối tương quan với môi trường tự nhiên,
kinh tế và xã hội để cho phép đầu tư hoặc ra quyết định cấp phép đầu tư hoặc có biện
pháp khuyến khích, hỗ trợ dự án.
2. Vai trò và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư trên phương diện nhà
nước.
Thẩm định dự án đầu tư là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà
nước đối với các hoạt động đầu tư . Nhà nước với chức năng công quyền của mình sẽ
can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu tư .
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải
đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết định đầu tư hay
cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cần biết xem dự án đó có
góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay không, nếu có thì bằng cách nào và đến
mức độ nào. Việc xem xét này gọi là thẩm định dự án .
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng vẫn mang


tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính khách quan của dự án ,
cần thiết phải thẩm định. Các nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng trong việc
đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, toàn cộng đồng để xem
xét các lợi ích kinh tế- xã hội mà dự án đem lại. Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể
có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn, không logic, thậm chí có thể có những
sơ hở gây ra tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án là cần
thiết. Nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có
hiệu quả.
Thẩm định dự án trên phương diện nhà nước nhằm các mục đích sau đây:
- Đánh giá tính hợp lý của dự án : tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp
( biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và
cách thức tính toán của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai
phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án. Với các cơ
quan chức năng tính hiệu quả kinh tế xã hội đặt lên hàng đầu, đánh giá dự án sử dụng
bao nhiêu lao động địa phương, tạo thêm nguồn thu cho ngân sách, tác động của dự
án đến tài nguyên và môi trường
- Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong
thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên
hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính
khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án ( các kế hoạch
tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án ).
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án trên phương diện nhà nước
Thẩm định dự án phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố. Để có được kết quả tốt nhất về
thẩm định cơ sở tin cậy để ra quyết định đầu tư đúng đắn cần nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng:
3.1 Đội ngũ cán bộ.
Kể cả người quản lý và cán bộ thẩm định là nhân tố trực tiếp đến chất lượng thẩm
định dự án. Nếu nhà quyết định nhân thức đúng ý nghĩa của thẩm định thì họ mới tạo
điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định có năng lực chuyên

môn tốt, thực hiên tốt quy trình thẩm định thì kết quả thẩm định thường đáng tin cậy.
Do tính chất phức tạp và phạm vi liên quan đến dự án, cán bộ thẩm định nói chung
không những phải có kiến thức chuyên sâu mà phải có hiểu biết rộng, có phẩm chất
đạo đức tốt.
Yêu cầu đối với cán bộ thẩm định:
• Nắm vững chủ trương đường lối, chính sách, quy hoạch phát triển kinh tế
của nhà nước, nghành, địa phương và các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt
động đầu tư và xây dựng.
• Nắm vững và cập nhập thông tin liên quan đến tifnh hình kinh tế, thị trường,
chính trị, xã hội của đất nước trong khu vực và trên cả thế giới.
• Có khả năng sử dụng thành thạo phầm mềm Excel, các phầm mềm mô
phỏng cũng như kinh tế lượng để phục vụ cho việc dự báo các yếu tố tài chính của dự
án.
• Nắm vững các định mức, chuẩn mực và quy định đặc thù liên quan đến
nghành, lĩnh vực thẩm định.
• Am hiểu những vấn đề cơ bản liên quan đến yếu tố thuộc phương diện kỹ
thuật như phương pháp lựa chọn tối ưu công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu, nhân lực
cho dự án…
• Có năng lực thẩm định giá đối với các thiết bị và các hạng mục xây dựng
của dự án.
• Có khả năng phối hợp, làm việc nhóm và xử lý hiệu quả các thông tin, đặc
biệt là kỹ năng” đọc dự án.”
• Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp vô tư trong sáng, biết đặt lợi ích của công
việc lên hàng đầu trong quá trình thực thi nhiệm vụ trách nhiệm của mình để đưa ra
những kết luận khách quan về dự án, làm cơ sở đúng đắn cho việc ra quyết định đầu
tư.
3.2 Quy trình thẩm định
Khâu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thẩm định dự án là thực hiện các
công việc thẩm định. Thực hiện tốt khâu này sẽ đảm bảo được những yêu cầu đặt ra
trong công tác thẩm định. Để thực hiện tốt khâu này phải có một quy trình thẩm định

hợp lý, khoa học. Cơ sở hình thành quy trình thẩm định dự án là nhiệm vụ tổng quát
của công tác thẩm định dự án: . Phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án về công
nghệ, kinh tế, xã hội, môi trường… . Đề xuất và kiến nghị với nhà nước chấp nhận
hay không chấp nhận dự án, nếu chấp nhận thì với những điều kiện nào.
Việc thứ nhất chủ yếu là công việc xem xét, đánh giá chuyên môn của các
chuyên gia. Việc thứ hai là của các nhà quản lý: lựa chọn phương án và điều kiện phù
hợp nhất. Xây dựng được một quy trình thẩm định phù hợp sẽ đảm bảo được các yêu
cầu quản lý nhà nước, quản lý ngành và phối hợp các ngành, các địa phương trong
việc đánh giá, thẩm định và xử lý những vấn đề tồn tại của dự án; đồng thời đảm bảo
tính khách quan trong việc thẩm định các dự án, cho phép phân tích đánh giá sâu sắc
các căn cứ khoa học và thực tế các vấn đề chuyên môn; bên cạnh đó còn đơn giản
hoá được công tác tổ chức thẩm định mà vẫn nâng cao được chất lượng thẩm định.
3.3 Thông tin.
Thông tin là một yếu tố cực kỳ quan trọng và không thể thiếu được trong công
tác thẩm định. Thông tin đầy đủ và chính xác là cơ sở cho việc thẩm định đạt kết quả
cao. Ngược lại thông tin không đầy đủ và phiến diện sẽ dẫn đến những quyết định sai
lầm về tính khả thi của dự án, từ đó có thể đưa đến những quyết định đầu tư sai lầm.
Đặc biệt đối với dự án đầu tư trực có vốn đầu tư lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp, có
tác động đến nhiều lĩnh vực khác nhau nên việc tìm hiểu, thu thập thông tin chính xác
lại càng trở nên cần thiết. Các thông tin cần thiết cho việc thẩm định một dự án đầu
tư bao gồm các thông tin về doanh nghiệp thực hiện dự án và thông tin về dự án. Đối
với doanh nghiệp cần tìm hiều các thông tin đầy đủ về các doanh nghiệp như tư cách
pháp lý, ngành nghề định kinh doanh, khả năng tài chính trong tham gia liên doanh…
Đối với dự án cần tìm hiểu thông tin về dự án như tổng vốn đầu tư, địa điểm, quy mô
dự án, hình thức đầu tư,…
3.3 Căn cứ để thẩm định dự án
Căn cứ để thẩm định quyết định kết quả của công tác thẩm định dự án. Căn cứ
cần thiết để thẩm định dự án bao gồm hồ sơ dự án và hệ thống các văn bản pháp luật
liên quan đến dự án. Hồ sơ dự án trình bày chi tiết nội dung của dự án về những căn
cứ để xác định đầu tư, trình bày khía cạnh kỹ thuật của dự án, khía cạnh tổ chức quản

lý nhân sự, khía cạnh tài chính, khía cạnh kinh tế xã hội. Tất cả được chình bày trong
hai phần thuyết minh và thiết kế cơ sở của dự án. Các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành tổ chức thực hiện các văn bản về đầu tư cũng như quy định về lĩnh
vực mà dự án đầu tư như tư cách pháp lý của chủ đầu tư đồi với từng dự án, các biện
pháp khuyến khích và hạn chế đầu tư, quy mô dự án… đối với sản phẩm dự án là
chất lượng, thiết kế, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm… Việc thẩm định dự đối chiếu
hồ sơ dự án với quy định hiện hành của nhà nước để đưa ra kết quả cuối cùng.
II. Nội dung của thẩm định dự án trên phương diện nhà nước.
1. Thẩm định tài chính dự án :
Thẩm định tài chính dự án nhằm mục đích:
- Xem xét nhu cầu, sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có
hiệu quả các dự án đầu tư.
- Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch
toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án .Có nghĩa là xem xét những chi phí sẽ và phải
thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi ích mà
đơn vị thực hiện dự án sẽ hoặc phải đạt được nhờ thực hiện dự án. Trên cơ sở đó
đánh giá được hiệu quả về mặt tài chính để quyết định có nên đầu tư hay không. Nhà
nước cũng căn cứ vào đây để xem xét dự án đầu tư có lợi ích tài chính hay không và
dự án có an toàn về mặt tài chính hay không.
2. Thẩm định tư cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu tư:
Về tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư :
Đối với doanh nghiệp trong nước cần xem xét: quyết định thành lập hay thành
lập lại của doanh nghiệp; cơ quan ra quyết định thành lập hay thành lập lại; cơ quan
cấp trên trực thuộc; chức vụ, người đại diện chính thức; địa chỉ, điện thoại, fax.
Thành phần kinh tế khác: giấy phép hoạt động, cơ quan cấp giấy phép, người đại
diện chính thức, chức vụ; vốn pháp định ; giấy chứng nhận khả năng tài chính do
ngân hàng cấp; địa chỉ, điện thoại, fax.
Về năng lực tài chính của các bên tham gia đầu tư :
Năng lực tài chính thể hiện khả năng thực hiện dự án của các nhà đầu tư, đồng
thời liên quan đến quyền lợi của chủ đầu tư và quyền lợi chung của nhà nước nên cần

được thẩm tra kỹ lưỡng.
Về tình trạng tài chính:
- kiểm tra giấy chứng nhận do ngân hàng mở cấp, đồng thời ngân hàng đó cũng
phải là ngân hàng có năng lực.
- kết quả hoạt động tài chính của chủ đầu tư tối thiểu là hai năm gần nhất, phản
ánh doanh số, lợi nhuận, nhịp độ tăng trưởng cũng như nợ nần. Việc thẩm tra này có
thể qua tiếp xúc trực tiếp , qua văn bản hoặc qua các tổ chức kiểm toán, công ty tư
vấn, công ty tài chính, ngân hàng.
3. Thẩm định lợi ích kinh tế- xã hội.
Thẩm định kinh tế-xã hội là một nội dung quan trọng của dự án. Trên góc độ
người đầu tư là các doanh nghiệp, mục đích quy tụ là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi
của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của
nhà đầu tư. Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, không phải mọi dự án có khả năng sinh lợi cao đều tạo ra những ảnh
hưởng tốt đối với kinh tế-xã hội. Do đó, trên giác độ quản lý vĩ mô phải xem xét,
đánh giá việc thực hiện dự án đầu tư có những tác động gì đối với việc thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế, có nghĩa là phải xem xét mặt kinh tế-xã hội của dự án, xem xét
những lợi ích kinh tế-xã hội do thực hiện dự án đem lại. Điều này giữ vai trò quyết
định để các cấp có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu tư, các tổ chức tài chính quốc
tế, các cơ quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ cho dự án.
Lợi ích kinh tế-xã hội của dự án đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh
tế và xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra khi
thực hiện dự án.
Các tiêu chuẩn đánh giá:
Đối với mọi quốc gia, mục tiêu chủ yếu của nền sản xuất xã hội là tối đa hoá
phúc lợi. Mục tiêu này thường thể hiện trong các chủ trương chính sách và kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước. Với các nước đang phát triển, lợi ích kinh tế-
xã hội thường được đề cập là :
- Nâng cao mức sống của dân cư: được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể
về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu tư,

tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng…
- Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát triển
các vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống của tầng lớp dân cư nghèo.
- Gia tăng số lao động có việc làm. Đây là một trong những mục tiêu chủ yếu
của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các nước thừa lao động, thiếu việc làm.
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ. Những nước đang phát triển không chỉ nghèo
mà còn là các nước nhập siêu. Do đó đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu là
những mục tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân.
- Các mục tiêu khác:
+ Tận dụng, khai thác tài nguyên chưa được quan tâm hay mới phát hiện
+ Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp
nhận chuyển giao kỹ thuật để hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế
+ Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây
chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác
+ Phát triển các địa phương nghèo, các vùng xa xôi dân cư thưa thớt nhưng có
nhiều triển vọng về tài nguyên để phát triển kinh tế.
4. Thẩm định kỹ thuật, công nghệ.
Đây là một công việc khá phức tạp, tốn kém vì phải kiểm tra các phép tính toán,
xem xét toàn bộ các kết quả giải trình kinh tế- kỹ thuật. Phải xem xét đến công nghệ
và phương pháp sản xuất, công nghệ đặc biệt là công nghệ cao. Công nghệ phải đạt
được các yêu cầu sau:
- Công nghệ tạo ra sản phẩm mới và cần thiết hoặc sản xuất hàng xuất khẩu.
- Nâng cao tính năng kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản
xuất.
- Tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên.
Khi thẩm định phải rất quan tâm xem xét:
- ảnh hưởng của dự án đến môi trường và cách xử lý các chất có khả năng gây ô
nhiễm qua nước thải, chất thải rắn, khí thải.
- Các giải pháp mà dự án sử dụng để chống ô nhiễm, các thiết bị sẽ sử dụng để

thực hiện các giải pháp đó.
- Giải pháp xử lý cuối cùng (phân huỷ, chôn cất) các chất độc hại thu hồi từ khí
thải, nước thải, chất thải rắn của dự án.
- Thành phần khí thải, nước thải, chất thải rắn sau khi áp dụng các biện pháp
trên.
Đồng thời cần xem xét những ảnh hưởng khác đến môi trường và biện pháp khắc
phục bao gồm:
- ảnh hưởng đến mặt bằng (khi khai thác đá, khoáng sản…)
- ảnh hưởng đến môi trường sinh thái khi khai thác sử dụng tài nguyên rừng,
biển…
- ảnh hưởng của bụi, tiếng ồn, ánh sáng…
- giải pháp khắc phục.
Ngoài vấn đề công nghệ và ảnh hưởng đến môi trường của dự án, thẩm định kỹ
thuật, công nghệ đồng thời cũng xem xét đến các mặt:
- Các nguyên liệu đầu vào:
+ cơ sở pháp lý, kỹ thuật để xác định quy mô, trữ lượng và khả năng tiềm tàng
của các yếu tố đầu vào, xem xét nguyên liệu đầu vào thuộc loại gì, lấy ở đâu, giá cả
như thế nào, tỷ lệ nhập nguyên liệu ra sao. Nhìn chung nếu nguyên liệu trong nước có
tỷ lệ càng cao càng tốt.
+ chất lượng của các yéu tố đầu vào, căn cứ đánh giá.
+ hình thức khai thác, cung cấp, khả năng bảo đảm ổn định của nguyên vật liệu
đầu vào.
- Về cơ sở hạ tầng cung cấp: dự án sẽ sử dụng năng lượng gì, có liên tục không.
- Nguồn nước cung cấp và nguồn nước thải có phù hợp với môi trường xung
quanh không .
- Cơ sở hạ tầng khác như thông tin, chất thải, an toàn, phòng cháy chữa cháy…
- Thẩm tra về địa điểm: bao gồm cả văn bản pháp lý và địa điểm cụ thể
+ tìm hiểu kỹ về chính sách kinh tế- xã hội của Chính phủ, địa phương về khu
vực đó.
+ dự án không được mâu thuẫn với quy hoạch tổng thể

+ tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc của địa phương, các
quy định của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy, chữa cháy,
quản lý di tích lịch sử, an ninh quốc phòng…
+ thuận lợi về giao thông
+ gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu
+ tận dụng được các cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẵn có trong vùng
+ các chất phế thải, nước thải độc hại đều phải qua khâu xử lý và gần tuyến thải
cho phép.
- Về nguồn nhân lực: khi thẩm định cần xem xét về:
+ Dân số trong khu vực, trình độ văn hoá
+ Số lao động có thể thu hút được và sử dụng cho dự án
+ Chi phí cho sử dụng lao động.
Trường hợp phải thuê chuyên gia nước ngoài để lắp đặt, đào tạo, chạy thử,
vận hành dự án cũng phải tính đến chi phí, lương của họ. Các quy định về chế độ đối
với người lao động phải tuân thủ theo pháp luật.
- Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình của dự án .
Xem xét việc xây dựng có phù hợp với tổng thể không, có phù hợp với công
nghệ, thiết bị và yêu cầu về môi trường, có được bảo đảm không. Về mặt thiết bị cần
kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất với nhau,
mức độ tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, tuổi thọ, yêu cầu sửa chữa bảo dưỡng, khả
năng cung ứng phụ tùng.
Xem xét các hạng mục phải xây dựng mới và các hạng mục công trình cải tạo
nâng cấp. Kiểm tra các giải pháp xây dựng căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định
mức, tiêu chuẩn xây dựng của loại dự án, nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình
chính, phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật.
Xem xét về tổ chức xây dựng, trình tự và tiến độ thi công. Điều này liên quan tới
thời gian đưa dự án vào sử dụng, thời gian góp vốn, công nghệ
5. Thẩm định các mục tiêu của dự án.
Cần xem xét các vấn đề sau:
- Xem xét xem mục tiêu của dự án có phù hợp với chương trình, kế hoạch phát

triển kinh tế chung của cả nước, cả vùng hay không. Đối với Việt Nam, các lĩnh vực
mà các nhà đầu tư nước được khuyến khích đầu tư bao gồm:
+ sản xuất hàng xuất khẩu
+ nuôi trồng, chế biến nông lâm thuỷ sản
+ sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái, đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển.
+ sử dụng nhiều lao động, chế biến nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên ở Việt Nam.
+ xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng.
- Xem xét dự án có thuộc ngành nghề được phép không, có được ưu tiên không.
Các ưu tiên thường về thuế (thuế suất hoặc thời hạn miễn giảm thuế), về tỷ lệ góp
vốn, tiền thuê đất, mặt nước hay mặt biển. Theo Luật đầu tư nước ngoài 1996 và Luật
sửa đổi bổ xung một số đIều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000,
danh mục lĩnh vực không cấp giấy phép đầu tư bao gồm:
+ Các dự án gây nguy hại đến an ninh quốc gia, quốc phòng và lợi ích công cộng.
+ Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục
Việt Nam
+ Các dự án gây tổn hại đến môi trường sinh thái, các dự án xử lý phế thải độc
hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam.
+ Các dự án sản xuất các loại hoá chất độc hoặc sử dụng các tác nhân độc hại bị
cấm theo điều ước quốc tế
Các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, những vùng có điều kiện kinh tế khó
khăn và đặc biệt khó khăn được khuyến khích đầu tư .
6. Thẩm định mức độ phù hợp mục tiêu dự án với quy hoạch, tính hợp lý của
việc sử dụng đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng
Lĩnh vực ngành nghề của dự án phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội. Quy hoạch bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội
vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch phát triển ngành. Các dự án
phù hợp danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài do các cấp có thẩm quyền công
bố được coi là phù hợp với quy hoạch. Một số dự án đặc thù cần có quy định về quy

mô đầu tư thì phải có quyết định hoặc uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.

Chương II. Ví dụ về thẩm định một dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
(Dự án nước sạch theo hình thức hợp đông BOT tại tỉnh X)
Dự án nước sạch BOT được tiến hành thẩm định tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên
cơ sở xem xét Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi đã được Chính phủ thông qua
nghiên cứu tiền khả thi. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức thẩm định dự án này theo
một quy trình khép kín gồm:
. Tiếp nhận hồ sơ: tiếp nhận hồ sơ dự án, nghiên cứu khả thi và lập kế hoạch
thẩm định.
. Thực hiện công việc thẩm định: nghiên cứu, xem xét, đánh giá dự án
trên các mặt nội dung và lập báo cáo thẩm định.
. Trình duyệt văn bản xử lý dự án cụ thể , dự án này sẽ được trình lên Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Dự án được thẩm định trên các mặt:
- Tư cách pháp lý và năng lực tài chính của các nhà đầu tư.
- Tính khả thi về tài chính của dự án.
- Lợi ích kinh tế-xã hội của dự án.
- Nghiên cứu thị trường.
- Tác động đến môi trường của dự án.
- Các đánh giá về kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, vận hành bảo dưỡng.
- Tính hợp lý của hợp đồng BOT.
1. Tư cách pháp lý và năng lực tài chính của các nhà đầu tư.
Trong số các loại hình áp dụng cho các nhà đầu tư vào nước CHXHCN Việt
Nam như được quy định trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các nhà đầu tư
đã chọn hình thức một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 100%.Trung tâm của
việc thực hiện dự án là thiết lập một công ty BOT_ một xí nghiệp hoàn toàn vốn nước
ngoài. Đầu tư nước ngoài trong công ty BOT sẽ thông qua thực thể đầu tư nước ngoài
và sẽ là một công ty vốn nước ngoài, được kiểm soát bởi các nhà đầu tư nước ngoài.

Trong số vốn nước ngoài 100%, 45% là vốn pháp định do các nhà đầu tư nước ngoài
bỏ ra và 55% dưới dạng vốn vay.Dự án được bảo trợ bởi 4 nhà đầu tư nước ngoài.
Công ty A: được thành lập tại nước X từ năm 1960, chủ yếu là một công ty tài
chính có các công ty con tham gia sản xuất và tiếp thị hàng tiêu dùng, đầu tư phát
triển bất động sản và là đại lý cho nhiều tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng lớn ở khu
vực Châu á-Thái Bình Dương.
Công ty A đầu tư 60% vào vốn tự có của công ty đầu tư nước ngoài.
Công ty B: là công ty nước ngoài được sở hữu bởi một Việt kiều hải ngoại.
Công ty đã từng tham gia vào các dự án về nước, phát triển khách sạn và thi công cơ
sở hạ tầng ở Việt Nam. Công ty B đầu tư 30% vào vốn tự có của công ty đầu tư nước
ngoài.
Công ty C: là một tập đoàn xây dựng thành công nhất thế giới, được thành lập
năm 1805 tại Ger. Hiện nay, tập đoàn này hoạt động trên hơn 50 nước trên toàn thế
giới, có số lượng nhân viên khoảng 80.000 người trong số hơn 400 công ty con.
Doanh thu khoảng trên 15 tỷ USD. Các nhân viên của công ty hầu hết đều có trình độ
chuyên nghiệp và giám sát. Công ty sẽ góp 5% vốn tự có vào công ty đầu tư nước
ngoài.
Trong dự án nước sạch BOT này, công ty C sẽ đóng vai trò như một nhà thầu
nước ngoài để thực hiện các công trình xây dựng.Công ty BOT sẽ ký một hợp đồng
quy định khoán giá trị, ấn định ngày giờ, thiết kế và xây dựng với công ty C. Công ty
C sẽ chịu trách nhiêm quản lý chung, sử dụng Ban quản lý người nước ngoài và địa
phương để đảm bảo việc xây dựng được hoàn tất đúng hạn và theo kinh phí hoạch
định. Công ty cũng thực hiện nhiệm vụ tuyển mộ và huấn luyện nhân viên Việt Nam
và du nhập một công trình chuyển giao công nghệ toàn diện có liên quan đến các hoạt
động xây dựng.
Công ty D: là một công ty lớn của Phần Lan, có nhiều kinh nghiệm và kiến
thức kỹ thuật trong lĩnh vực cấp nước, điều hành nước thải và các dịch vụ bảo trì.
Công ty hiện điều hành khoảng 400 nhà máy xử lý nước thải phục vụ cho hàng triệu
khách hàng trong nước và 100 nhà máy nước trên toàn quốc. Ngoài ra, công ty còn
cung cấp dịch vụ xử lý nước thải cho khoảng 2 triệu khách hàng nước ngoài. Công ty

đã phát triển một khảo hướng mới trong việc thực hiện các hợp đồng điều hành và
bảo trì ở nước ngoài. Công ty đã đưa ra một mô hình tiêu biểu cho các thông lệ quốc
tế tốt nhất có thể được thực hiện nhanh chóng và có hiệu năng với sự thích ứng tối
thiểu để quản lý các phương tiện nước và nước thải một cách hữu hiệu trên toàn thế
giới. Các mục tiêu tổng quát của mô hình dịch vụ nước chung của công ty là:
. Giảm chi phí điều hành (năng lượng, hoá chất và nhân lực)
. Tối ưu hoá các điều kiện điều hành tài sản để làm giảm bớt chi phí bảo trì và
thay thế
. Bảo đảm một dịch vụ có chất lượng cao và không bị ngừng trệ
. Du nhập công nghệ mới nhất khi thích hợp
. Hình thành một môi trường làm việc có hiệu năng và ý thức an toàn
. Bảo đảm mọi nhân viên đựoc huấn luyện đầy đủ khi đảm trách công tác.
Công ty D sẽ hỗ trợ công ty BOT trong việc điều hành và bảo trì trạm bơm nước
thô, tuyến ống nước thô và nhà máy xử lý nước trong suốt thời gian đặc nhượng.
Công ty sẽ góp 5% vốn tự có của công ty đầu tư nước ngoài.
Các nhà bảo trợ sẽ thiết lập một công ty đầu tư nước ngoài (công ty E)_ là một
công ty nước ngoài có mục đích đặc biệt nhằm thực hiện dự án, cung cấp mức vốn
pháp định yêu cầuvà huy động vốn vay cần để thành lập công ty BOT.
Các nhà bảo trợ này có đủ kinh nghiệm, khả năng và tài chính để cùng thực hiện
việc phối hợp, xây dựng, tài trợ, dàn xếp hợp đồng và điều hành dự án. Công ty đầu
tư nước ngoài sẽ đựoc sở hữu và kiểm soát bởi các nhà bảo trợ đã nêu ở trên. Công ty
đầu tư nước ngoài có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Trước khi cấp giấy phép đầu tư :
. Chuẩn bị nghiên cứu khả thi để trình lên sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
. Chuẩn bị điều lệ của công ty BOT
.Thương lượng các điều khoản của nghiên cứu khả thi và các hợp đồng chính
. Thương lượng với các tổ chức cho vay để thiết lập các đIều khoản tài trợ sơ bộ.
. Thực hiện các điều khoản xét duyệt dự án và xin cấp giấy phép đầu tư .
- Sau khi cấp giấy phép đầu tư :
. Thành lập công ty BOT và hoàn thành điều lệ công ty

. Ký kết hợp đồng BOT và hợp đồng bán sỉ về nước
. Hoàn tất việc sắp xếp tài chính
. Thiết lập trình tự thủ tục đóng góp vốn
Công ty BOT được thành lập có trách nhiệm:
. Quản lý công ty BOT về các vấn đề công ty, quản lý pháp lý, các thủ tục bảo
hiểm, thuế và kế toán, tuân thủ luật lao động, thủ tục ngân hàng và tài trợ
. Nhận phần vốn góp của các nhà đầu tư nước ngoài thông qua công ty đầu tư
nước ngoài.
. Nhận giải ngân của vốn vay do công ty đầu tư nước ngoài dàn xếp
. Ký hợp đồng và quản lý các hợp đồng xây dựng chính và cung ứng trong thời
gian xây dựng
. Xác lập quyền sử dụng đất cho các địa điểm để xây dựng các phương tiện và
điều hành phương tiện trong suốt thời gian dự án
. Tuyển mộ và đào tạo nhân viên
. Liên lạc với UBND tỉnh khi thích hợp.
2. Thẩm định mặt tài chính của dự án:
Các cơ sở tài chính của dự án :
Lợi nhuận cho các nhà đầu tư và việc hoàn trả nợ của dự án sẽ xuất phát từ thành
phần giá cố định của biểu nước là Giá biểu gốc cố định. Đây là một khoản phí được
tính hàng ngày và thanh toán hàng tháng, tiêu biểu cho chi phí đầu tư của dự án xây
dựng Nhà máy xử lý nước trung tâm, được tính theo phí của 1 mét khối nước theo
bảng:

×