Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG tín DỤNG CHÍNH SÁCH tại NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.63 KB, 118 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKERTING


PHẠM THỊ LỆ NINH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM - Năm 2014
1


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKERTING


PHẠM THỊ LỆ NINH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THANH TOÀN



TP.HCM - Năm 2014
1


MỤC LỤC
==========

==========

NỘI DUNG MỤC LỤC

TRANG

CAM KẾT
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1

1.1.Sự cần thiết của đề tài

1

1.2.Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu


2

1.2.1.Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.2.Câu hỏi nghiên cứu

2

1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

1.5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

1.6.Kết cấu luận văn

3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHÍNH

4


SÁCH
2.1.Cơ sở lý luận chung về tín dụng chính sách

4

2.1.1.Khái niệm và những đặc trưng cơ bản về tín dụng chính sách

4

2.1.2.Vai trò của tín dụng chính sách

5

2.2.Chất lượng của tín dụng chính sách

7

2.2.1.Khái niệm chất lượng tín dụng chính sách

7

2.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng chính sách

8

2.2.3.Vai trò nâng cao chất lượng tín dụng chính sách

10

2.2.4.Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng chính sách


12

2.3.Kinh nghiệm tín dụng chính sách tại một số nước và bài học cho

14

Việt Nam


2.3.1.Kinh nghiệm một số nước

14

2.3.2.Bài học cho Việt Nam

18

2.3.3.Các nghiên cứu trong nước

19

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21

3.1.Quy trình nghiên cứu

21


3.2.Mô hình và các giải thiết nghiên cứu

22

3.3.Mô tả các biến nghiên cứu

24

3.4.Mẩu nghiên cứu

25

3.5.Thiết kế bảng câu hỏi và thu thập dữ liệu

26

3.5.1.Thiết kế bảng câu hỏi

26

3.5.2.Triển khai thu thập dữ liệu

26

3.6.Phương pháp xử lý dữ liệu cho phân tích chất lượng TDCS tại chi nhánh

27

ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị
3.6.1.Phương pháp thống kê mô tả


27

3.6.2.Kiểm định đọ tin cậy của thang đo

27

3.6.3.Phân tích các nhân tố khám phá

28

3.6.4.Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định giải thuyết

29

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TDCS VÀ PHÂN TÍCH CHẤT

31

LƯỢNG TDCS TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CSXH TỈNH QUẢNG TRỊ
4.1.Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị

31

4.2.Thực trạng đói nghèo và việc làm tại tỉnh Quảng Trị

33

4.2.1. Thực trạng đói nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị


33

4.2.2. Tình hình dân cư và lao động việc làm tại tỉnh Quảng Trị

35

4.3. Khái quát về ngân hàng CSXH Việt Nam và chi nhánh ngân hàng CSXH

36

tỉnh Quảng Trị
4.3.1.Khái quát về ngân hàng CSXH Việt Nam

36

4.3.2.Khái quát về ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị

38

4.3.3. Về nguồn vốn

42

4.3.4. Công tác sử dụng vốn

43

4.4.Thực trạng hoạt động tín dụng chính sách

46


4.3.1.Các đối tượng và điều kiện vay tín dụng chính sách

46


4.3.2.Các chương trình cho vay chủ yếu

49

4.5.Đánh giái chất lượng chính sách tại ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị

53

4.5.1. Một số mặt được

53

4.5.2 Một số hạn chế

57

4.5.3. Nguyên nhân hạn chế

58

CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

60


5.1.Mô tả về phân tích mẩu nghiên cứu nâng cao chất lượng tín dụng chính

60

sách tại chi nhánh ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị
5.2.Phân tích độ tin cậy của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

61

TDCS tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị
5.3.Phân tích các nhân tố khám phá ảnh hưởng đến chất lượng TDCS tại chi

64

nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị
5.4.Hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TDCS tại chi nhánh

67

NHCSXH tỉnh Quảng Trị
5.5.Kiểm định các giải thiết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất

68

lượng TDCS tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị
CHƯƠNG 6: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TDCS TẠI CHI

70

NHÁNH NHCSXH TỈNH QUẢNG TRỊ

6.1.Định hướng phát triển KT - XH của tỉnh Quảng Trị và chủ trương của

70

NHCSXH tỉnh Quảng Trị trong việc giải quyết các CSTD cho từng đối tượng
6.1.1.Định hướng phát triển KT - XH của tỉnh Quảng Trị

70

6.1.2.Chủ trương của NHCSXH tỉnh Quảng Trị trong việc giải quyết các

71

chính sách tín dụng cho từng đối tượng
6.2.Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng TDCS tại chi nhánh NHCSXH tỉnh

71

Quảng Trị
6.2.1.Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức và phối hợp

71

giữa các ban ngành
6.2.2.Nâng cao chất lượng các chương trình TDCS

73

6.2.3.Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng


75

6.2.4.Nâng cao năng lực ngân hàng và chất lượng quản lý nợ

76

6.2.5. Cũng cố hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ

79


6.3.Một số kiến nghị

80

6.3.1. Đối với Trung ương

80

6.3.2. Đối với ngân hàng cấp trên

81

6.3.3. Đố với đơn vị

81

6.3.4. Đối với tỉnh Quảng Trị

82


TÀI LỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI CAM ĐOAN
==========

==========

Tôi tên là: PHẠM THỊ LỆ NINH
Sinh ngày: 01 tháng 01 năm 1987
Quê quán: thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
Hiện công tác tại: Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Trị
Là sinh viên lớp Cao học K1/2011, khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học
Tài chính – Marketing thành phố Hồ Chí Minh.
Xin cam đoan:
- Đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Quảng Trị”
- Người hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ Trần Thanh Toàn
Tôi xin cam kết rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử dụng các
nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và thông tin đã được
liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.
Những trích đoạn hay nội dung tham khảo từ các nguồn khác nhau được liệt kê trong
danh mục tài liệu tham khảo theo hình thức những đoạn trích dẫn nguyên văn hoặc lời
diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn tham khảo rõ ràng.
Bản luận văn này chưa từng được xuất bản và cũng chưa được nộp cho một hội đồng
nào khác cũng như chưa chuyển cho bất kỳ một bên nào khác có quan tâm đến nội dung
luận văn này
TP.HCM, tháng 6 năm 2014

Tác giả luận văn

Phạm Thị Lệ Ninh


LỜI CẢM ƠN
==========

==========

Để hoàn thành nghiên cứu này tôi xin chân thành cám ơn:
Quý thầy, cô Khoa Đào tạo sau đại học Trường Đại học Tài chính - Marketing đã tận
tình đóng góp ý kiến cho bài nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt là giáo viên hướng dẫn của tôi: TS Trần Thanh Toàn - Trưởng khoa Quản
trị - Kinh doanh trường Đại học Lao động - Xã hội Tp. Hồ Chí Minh đã truyền đạt về mặt
kiến thức cũng như hướng dẫn về mặt phương pháp khoa học và nội dung của đề tài
nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tham gia đóng góp hỗ
trợ trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu này. Trong quá trình nghiên cứu, mặc
dù đã cố gắng tham khảo tài liệu, trao đổi tiếp thu ý kiến của thầy cô, bạn bè nhưng đề tài
nghiên cứu khó tránh khỏi thiếu sót. Mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Thị Lệ Ninh


DANH MỤC BẢNG
==========


==========

DANH MỤC

TRANG

Bảng 3.1. Mô tả chi tiết về các nhân tố tác động đến chất lượng TDCS tại

24

chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị
Bảng 4.1. Tình hình đói nghèo tại tỉnh Quảng Trị

34

Bảng 4.2. Tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 2008 - 2013

42

Bảng 4.3. Tình hình dư nợ qua các năm 2008 - 2013

45

Bảng 4.4. Tích luỹ hoạt động cho vay hộ nghèo

50

Bảng 4.5. Tích luỹ hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn

51


Bảng 4.6. Tích luỹ hoạt động cho vay GQVL

52

Bảng 4.8. Tích luỹ hoạt động cho vay hộ cận nghèo

53

Bảng 5.1. Hệ số Cronbach Alpha của biến chính sách pháp luật

61

Bảng 5.2. Hệ số Cronbach Alpha của biến năng lực khách hàng

62

Bảng 5.3. Hệ số Cronbach Alpha của biến quan sát

62

Bảng 5.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá

64

Bảng 5.5. Mô hình phân tích nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng tại

64

NHCSXH tỉnh Quảng Trị

Bảng 5.6. Các nhân tố tác động đến chất lượng TDCS

65

Bảng 5.7. Tóm tắt kết quả hồi quy phương pháp Enter/Remove

67

Bảng 5.8. Kết quả kiểm định cặp giả thiết

68

 


DANH MỤC HÌNH
==========

==========

DANH MỤC

TRANG

Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu

21

Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu


23

Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống

38

Hình 4.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức NHCSXH tỉnh Quảng Trị

41

Hình 4.3. Kết cấu nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Quảng trị năm 2013

43

Hình 4.4. Tốc độ tăng trưởng dư nợ của NHCSXH tỉnh Quảng Trị 2008 - 2013

44

Hình 4.5. Kết cấu dư nợ của NHCSXH tỉnh Quảng Trị năm 2013

44

Hình 4.6. Tốc độ tăng nợ quá hạn của chương trình cho vay HSSV

51

Hình 5.1. Biểu đồ cơ cấu giới tính trong mẫu nghiên cứu

60


Hình 5.2. Biểu đồ cơ cấu tuổi trong mẫu nghiên cứu

60

Hình 5.3. Biểu đồ cơ cấu nghề nghiệp trong mẫu nghiên cứu

61

Hình 5.4. Mô hình điều chỉnh sau khi phân tích

67

Hình 6.1. Quy trình cho vay

75

Hình 6.2. Sơ đồ quy trình cho vay

76


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
==========

==========

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội


NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phất triển nông thôn

HSSV

Học sinh, sinh viên

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

UBND

Ủy ban nhân dân

BĐD

Ban đại diện

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐND

Hội đồng nhân dân

TK &VV


Tiết kiệm và vay vốn

CT-XH

Chính trị - Xã hội

NHTM

Ngân hàng thương mại

NS & VSMT

nước sạch và vệ sinh môi trường

GQVL

Giải quyết việc làm

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CNVC-LĐ

Công nhân viên chức lao động

TLĐLĐ

Tổng Liên đoàn lao động


LĐ-TB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

TTTD

Thông tin tín dụng

CLTD

Chất lượng tín dụng

CSPL

Chính sách pháp luật

NLNH

Năng lực ngân hàng

CSTD

Chính sách tín dụng

BNCN

Ban ngành chức năng

CNH-HĐH


Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

MTKTXH

Môi trường kinh tế xã hội

TDCS

Tín dụng chính sách

TDNH

Tín dụng ngân hàng

DTTS

Dân tộc thiểu số


TÓM TẮT LUẬN VĂN
==========

==========

Đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh Quảng Trị” đã hệ thống hóa một cách khoa học về các lý luận có liên quan đến chính
sách tín dụng, tín dụng ngân hàng và tín dụng chính sách. Phân tích và đánh giá chất
lượng tín dụng chính sách ở chi nhánh NHCSXH tỉnh tỉnh Quảng Trị thông qua thực tiễn
hoạt động của chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị trong 5 năm (2009-2013). Đồng thời
xem xét các nhân tố tác động đến tín dụng chính sách của chi nhánh NHCSXH tỉnh

Quảng trị.
Cụ thể đề tài nghiên cứu một số câu hỏi sau đây:
Một là, Chất lượng tín dụng chính sách tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị được đánh giá
qua các chỉ tiêu nào ?
Hai là, các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng chính sách của chi nhánh
NHCSXH tỉnh Quảng Trị
Bên cạnh đó, tác giả đã kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác giả trước, đồng
thời dựa trên cơ sở lý luận về các nhân tố tác động tới tín dụng chính sách ở các ngân
hàng chính sách xã hội, thì chất lượng tín dụng chính sách ở Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh Quảng Trị được giả thiết bởi 7 nhân tố: Hệ thống chính sách pháp luật (SCPL); Năng
lực và khả năng của các đối tượng trong việc quản lý sử dụng khoản vay (NLKN); Năng
lực của ngân hàng (NLNH); Chính sách tín dụng của ngân hàng (TDCS); Thông tin tín
dụng chính sách (TTTD); Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng (BNCN); Môi
trường kinh tế xã hội (MTKTXH).
Trên cơ sở dữ liệu thu thập thông tin theo hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng bảng
câu hỏi theo phương pháp điều tra mẫu với quy mô hơn 230 mẫu là các cán bộ đang công
tác có liên quan đến ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị. Tác giả sử dụng các kỹ
thuật phân tích dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20 như thống kê mô tả, kiểm
định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá, hồi quy bội và kiểm định các giả
thiết nghiên cứu.
Đề tài đã cho kết quả nghiên cứu cơ bản sau đây:


Nhân tố 1: Ý thức và sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng. Khi nhân tố này
tăng lên 1 đơn vị thì sẽ làm chất lượng tín dụng chính sách tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị
tăng lên 0,292 đơn vị.
Nhân tố 2: Sự kết hợp giữa chính sách pháp luật và công tác tuyên truyền: Khi nhân
tố này tăng lên 1 đơn vị thì chất lượng tín dụng chính sách tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị
tăng lên 0,413 đơn vị
Nhân tố 3: Công tác sử dụng vốn và cơ sở vật chất. Đây là yếu tố quyết định việc

vốn vay ưu đãi có được thu hồi được và đúng thời hạn hay không, nó ảnh hưởng trực tiếp
tới nguồn vốn và hiệu quả hoạt động của NHCSXH. Khi nhân tố này tăng lên 1 đơn vị thì
chất lượng tín dụng chính sách tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị tăng lên 0,159 đơn vị.
Nhân tố 4: Quy trình cấp tín dụng chính sách. Đây là một trong những nhân tố tác
động mạnh nhất đến chất lượng tín dụng chính sách. Để hoàn thiện được tín dụng chính
sách thì quy trình cấp tín dụng phải đảm bảo tính chặt chẽ, tính hệ thống và thống nhất.
Kết quả kiểm định cho thấy khi nhân tố này tăng lên 1 đơn vị thì chất lượng tín dụng
chính sách tăng lên 0,353 đơn vị .
Nhân tố 5: Chính sách tín dụng là nhân tố quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn tới chất
lượng tín dụng. Khi nhân tố này tăng lên 1 đơn vị thì chất lượng tín dụng chính sách tại
NHCSXH Quảng Trị tăng lên 0,192 đơn vị.
Dựa trên việc ước tính được mức độ tác động của các nhân tố, tác giả đã đề xuất
nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại
NHCSXH tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của xã hội,

có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia. Sự hoạt động hiệu quả
của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự hưng thịnh của nền kinh tế. Trong đó hoạt động
tín dụng là chiếc cầu nối trung gian từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, đây vẫn là hoạt
động truyền thống và chủ yếu của ngân hàng, đem lại lợi nhuận chính cho các ngân hàng.
Đi lên từ một nước nông nghiệp, sau hai mươi năm đổi mới Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực. Tuy nhiên cũng còn phải đương đầu với nhiều
thách thức lớn. Trong đó có vấn đề nghèo đói và sự phân hoá giàu nghèo đang diễn ra

sâu sắc với khoảng cách ngày càng giãn rộng. Hàng năm, nước ta có trên một triệu
người đến tuổi lao động cần việc làm, đồng thời có một số lao động dôi dư do sắp xếp
lại tổ chức trong các cơ quan công quyền, các doanh nghiệp nhà nước, bộ đội xuất
ngũ, học sinh tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, dạy nghề…. Mặt khác, dân số
nước ta gần 80% là lao động nông nghiệp, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, ruộng đất
manh mún, năng suất thấp… Một bộ phận dân cư còn sống ở mức nghèo đói nhất là ở
các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số. Các đối tượng này rất khó
tiếp cận với vốn tín dụng tại các NHTM vì họ không có các điều kiện về tài sản đảm
bảo nợ vay, chưa quen với vốn tín dụng để phát triển sản xuất. Do vậy, việc đưa vốn
đến các đối tượng này được Đảng và Nhà nước đặt biệt quan tâm không những cho
phát triển kinh tế mà còn là mục tiêu chính trị xã hội mang tính chiến lược lâu dài và
được đặt ra thành chương trình quốc gia và có nhiều chính sách để thực hiện.
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách
tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục
vụ người nghèo. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam trong việc cơ cấu lại
hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết trước
cộng đồng quốc tế về xóa đói giảm nghèo. Hoạt động của NHCSXH là không vì mục
đích lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính
sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách của
-1-


Đảng và Nhà nước; hộ nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện gần gũi với các
cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn.
Trước các vấn đề thực tiễn đó và thấm nhuần định hướng của các cấp lãnh đạo
của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị trong việc nâng cao chất lượng tín
dụng chính sách, đưa tín dụng chính sách đến các đối tượng thiết thực, tác giả đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính

sách xã hội tỉnh Quảng Trị” làm luận văn nghiên cứu.
1.2

MỤC TIÊU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
 Tổng hợp, hệ thống hoá những vấn đề lý luận về chính sách tín dụng, tín dụng
ngân hàng và tín dụng chính sách.
 Thông qua thực tiễn hoạt động của chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị trong
5 năm (2008-2013) phân tích, đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách của NHCSXH
tỉnh Quảng Trị.
 Xem xét các nhân tố tác động đến tín dụng chính sách của chi nhánh
NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
 Đề xuất các biện pháp nhằm hoàn hiện tín dụng chính sách của chi nhánh
Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng Trị.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu:
Một là, Chất lượng tín dụng chính sách tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị được đánh
giá qua các chỉ tiêu nào?
Hai là, Có các nhân tố tác động như thế nào đến chất lượng tín dụng chính sách
của chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
Ba là, Làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại NHCSXH
tỉnh Quảng Trị.
1.3

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
(1) Đề tài tập trung nghiên cứu việc nâng cao chất lượng tín dụng chính sách ở

chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
(2) Không gian nghiên cứu: tập trung chủ yếu tại địa bàn Quảng Trị và
NHCSXH tỉnh Quảng Trị

(3) Thời gian nghiên cứu khảo sát từ tháng 10/2013 đến tháng 12/2013; dữ liệu
thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ 2008-2013
-2-


1.4

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu 7 nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chính sách: Hệ

thống chính sách pháp luật (SCPL); Năng lực và khả năng của các đối tượng trong
việc quản lý sử dụng khoản vay (NLKN); Năng lực của ngân hàng (NLNH); Chính
sách tín dụng của ngân hàng (TDCS); Thông tin tín dụng chính sách (TTTD); Sự phối
hợp giữa các ban ngành chức năng (BNCN); Môi trường kinh tế xã hội (MTKTXH);
Trên cơ sở đó lập bảng hỏi khảo sát, thu thập dữ liệu, dùng phần mềm thống kê
SPSS20 để chạy hồi quy và thực hiện các kiểm định liên quan. Trên kết quả nghiên
cứu sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp.
1.5

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hóa một cách khoa học về các lý luận có liên quan đến chính sách tín

dụng, tín dụng ngân hàng và tín dụng chính sách.
Phân tích và đánh giá chất lượng tín dụng chính sách ở chi nhánh NHCSXH
tỉnh Quảng Trị.
Nhận diện và phân tích các ảnh hưởng của các nhân tố đến tín dụng chính sách
ở chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
Thông qua việc phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng chính sách ở NHCSXH tỉnh Quảng Trị, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị

nhằm nâng cao chất lượng tín dụng chính sách ở chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
1.6

KẾT CẤU LUẬN VĂN
Với vấn đề nêu trên đề tài được cấu trúc thành 6 chương
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng chính sách
Chương 3: Mô hình nghiên cứu nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại chi

nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị
Chương 4: Thực trạng công tác tín dụng chính sách tại chi nhánh NHCSXH
tỉnh Quảng Trị.
Chương 5: Kết quả nghiên cứu.
Chương 6: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại chi nhánh
NHCSXH tỉnh Quảng Trị.

-3-


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
2.1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH

2.1.1 Khái niệm và những đặc trưng cơ bản về tín dụng chính sách
2.1.1.1 Tín dụng ngân hàng
Trong cuốn “Tiền tệ ngân hàng” của PGS. Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tín dụng
là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho
vay dựa trên nguyên tác hoàn trả.

Tín chất của tín dụng: Tín dụng trước hết chỉ sự chuyển giao quyền sử dụng số tiền
(hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không là thay đổi
quyền sở hữu chúng; Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được “hoàn trả”; Giá trị của
tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng.
Tín dụng là mối quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn
đó sẽ được hoàn lại vào ngày xác định trong tương lai. Quan hệ tín dụng phải thoả mãn
những đặc trưng sau: (1) Quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời; (2) Tính
hoàn trả; (3) Quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho
vay. Từ các khái niệm trên cho thấy bản chất tín dụng là một giao dịch về tiền hoặc
giấy tờ có giá trị như tiền dựa trên cơ sở khả năng hoàn trả. Cơ sở quyết định khoản tín
dụng là lòng tin của chủ nợ về khả năng thanh toán của con nợ, là sự tín nhiệm, sự tin
tưởng lẫn nhau. Trong đó hành động hoàn trả là đặc trưng bản chất của tín dụng, là dấu
hiệu tiêu biểu để phân biệt tín dụng với các dạng hỗ trợ tài chính không phải hoàn trả
gốc và lãi. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân
hàng đứng huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói
trên. Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể
xâm nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ,
không những xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập vào nhiều
lĩnh vực dịnh vụ đời sống. Tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội.
2.1.1.2 Tín dụng chính sách
Tín dụng chính sách là công cụ tài chính quan trọng, là hệ thống các biện pháp
liên quan đến việc thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của chính phủ để thực
-4-


hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm…
NHCSXH được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện chương trình tín dụng cho vay ưu
đãi đến các đối tượng chính sách.

2.1.2 Vai trò của tín dụng chính sách
2.1.2.1 Vai trò của tín dụng
Trong cuốn “Giáo trình lý thuyết tiền tệ ngân hàng”, 2004, Nxb Thống kê, Hà
Nội. TS. Tô Kim Ngọc có đề cập đến vai trò của tín dụng như sau:
Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ nhất: Vai trò quan trọng của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời
cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các
chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm .
Thứ hai: Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thảo mãn
nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng trở lên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn
cho các chủ thể kinh doanh.
Thứ ba: Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ
động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó
không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này giúp cho các
nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao hiệu lực sản xuất của xã hội
Thứ tư: Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín
dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch, buộc những người đi vay
phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với
các tổ chức cung ứng tín dụng.
Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô:
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo
công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà phụ thuộc
một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng
tín dụng. Vấn đề này, đến lượt nó lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất,
điều kiện vay yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ chương mở rộng tín dụng được quy
định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy thông qua việc thay đổi, điều
chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển
hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền
kinh tế và về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của

-5-


chính sách tín dụng sẽ tác động ngược lại với tổng cung và các điều kiện sản xuất
khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động chính sách
tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết.
Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội: Các chính sách xã hội, về
mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không hoàn lại từ NSNN. Song phương
thức tài trợ không hoàn lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc
phục hạn chế này, phương thức tài trợ không hoàn lại có xu hướng thay đổi với phương
thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều
kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách. Thông qua phương thức tài trợ này, các mục
tiêu tính dụng chính sách được đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi các đối
tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả
đúng thời hạn thì kỹ năng của người lao động sẽ được cải thiện từng bước. Đây là sự
đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước
làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử
dụng phương thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đường tín dụng.
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng chính sách
Ngoài vai trò chung của tín dụng nêu trên, tín dụng chính sách còn có những vai
trò riêng của nó như:
- Cho vay chính sách có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần làm cho
chính sách của Chính phủ thành công, tạo sự phát triển kinh tế đúng định hướng đặt ra
và ổn định xã hội.
- Đối với các đối tượng chính sách xã hội (như người nghèo, học sinh, sinh
viên, lao động cần việc làm, đồng bào dân tộc thiểu số…) cho vay chính sách có hiệu
quả hơn so với phương thức cấp phát vốn bởi vì việc hỗ trợ vốn theo phương thức
hoàn trả nên nguồn vốn được sử dụng nhiều lần, giúp nhiều người được hưởng.
- Tạo các tác động tích cực đến người vay. Người vay vốn tìm cách sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả nhất, tạo ra thu nhập để cải thiện đời sống và trả được nợ.

Giúp người vay cảm thấy tự tin khi nhận vốn vay, tin tưởng vào khả năng sử dụng vốn
để sản xuất kinh doanh của mình, xoá bỏ tư tưởng ỷ lại.
- Góp phần quan trọng vào việc xoá bỏ cho vay nặng lãi ở nông thôn. Tín dụng
góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn; tạo vốn xây dựng kết cấu
hạ tầng; thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn; nâng cao hiệu quả khai thác mọi
tiềm năng về đất đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên, phát triển ngành nghề, giải
-6-


quyết việc làm nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Thông qua thực hiện chính
sách tín dụng nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư vào khu vực
nông nghiệp, nông thôn, định hướng sản xuất sản phẩm chủ lực và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Bên cạnh đó đối với người nghèo tín dụng chính sách là động lực giúp người
nghèo vượt qua nghèo đói; người nghèo không phải vay nặng lãi, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh tế gia đình, tiếp cận và có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường.
- Tín dụng chính sách góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội, góp phần xây
dựng nông thôn mới.
2.2

CHẤT LƯỢNG CỦA TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH

2.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng chính sách
Tín dụng ngân hàng là một sản phẩm của ngân hàng cung ứng phục vụ các
khách hàng của mình. Cũng như các sản phẩm khác nó cũng có chất lượng, tuy nhiên
vì ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh
vực của nền kinh tế nên chất lượng tín dụng ngân hàng có những đặc trưng riêng.
Tín dụng chính sách là công cụ tài chính quan trọng, là hệ thống các biện pháp
liên quan đến việc thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của chính phủ để thực

hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm…
NHCSXH được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện chương trình tín dụng cho vay ưu
đãi đến các đối tượng chính sách.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế xã hội.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời hạn
trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục
đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ
cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đặp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu
quả kinh tế xã hội.
Từ khái niệm trên ta thây rằng khách hàng, NHCS, và bối cảnh kinh tế là ba
nhân tố được đề cập đến khi xem xét chất lượng hoạt động tín dụng chính sách. Việc
xem xét chất lượng tín dụng chính sách mà thiếu đi một trong ba nhân tố đó là phiến
-7-


diện vì ba nhân tố này tác động qua lại, vừa thúc đẩy vừa kiềm chế lẫn nhau. Do đó
chúng ta xem xét chất lượng tín dụng chính sách trên ba giác độ đó.
- Dưới góc độ người được cấp TDCS: chất lượng tín dụng chính sách thể hiện ở
phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của
ngân hàng và phải bảo đảm được việc thực hiện cách chính sách của Đảng và Nhà nước,
làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Chất lượng
tín dụng chính sách thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá
hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong nền kinh tế.
- Dưới góc độ NHCS: chất lượng tín dụng là sự thoả mãn yêu cầu hợp lý của
khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút khách hàng nhưng
vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hoá tình hình
tài chính của doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn
tại, phát triển của ngân hàng.

- Dưới góc độ nền kinh tế: khoản tín dụng chính sách có chất lượng phải hỗ trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, giảm tỷ lệ hộ nghèo, hỗ trợ các đối tượng chính
sách…phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.
2.2.2

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng chính sách
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện ở

mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho người
cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh TDNH, chất lượng tín dụng được thể hiện ở
sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Với cách định
nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh giá trên 3 góc độ: ngân
hàng, khách hàng và nền kinh tế.

 Về phía ngân hàng: (1) Quy mô, tốc độ tăng trưởng tín dụng chính sách: thể
hiện mức độ đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng. Cơ cấu của các chương trình tín
dụng ưu đãi thể hiện được chính sách đầu tư tín dụng đối với các đối tượng vay vốn.
Rủi ro tín dụng trong đầu tư tín dụng cho các đối tượng chính sách. (2) Chỉ tiêu rủi ro tín
dụng càng thấp thì phản ảnh tính hiệu quả của tín dụng càng cao và ngược lại. Các chỉ
tiêu cơ bản gồm: Nợ xấu bao gồm nợ khoanh và nợ quá hạn, tổn thất tín dụng. (3)
Doanh số cho vay, thu nợ. (4) Quy mô thu nhập và chi phí của ngân hàng.

-8-


 Về phía khách hàng – các đối tượng chính sách: Sử dụng vốn đúng mục
đích, tăng thu nhập cho gia đình và người vay, thoả mãn được như cầu tiêu dùng ( theo
mục đích xin vay). Bên cạnh đó nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư

cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo
tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn
hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng

 Về mặt kinh tế - xã hội: Thể hiện ở các chỉ tiêu: số hộ thoát nghèo, số lao
động được giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thời gian sử dụng lao động
ở nông thôn ...Ổn định trật tự xã hội tại địa phương, thực hiện các chính sách của Nhà
nước, tạo được niềm tin của nhân dân vào chính sách của nhà nước. Góp phần thực
hiện mục tiêu “ Xây dựng xã hội công băng, dân chủ, văn minh”.
Ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lượng tín dụng của
ngân hàng:
Một là, Chỉ tiêu sử dụng vốn:
Vốn sử dụng
Hệ số sử dụng vốn =

x 100
Tổng nguồn vốn

Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính
hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng
chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn.
Hai là, Chỉ tiêu dư nợ: Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung-dài hạn) / Tổng dư nợ
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư
nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy
biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời kỳ
khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng càng
lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.
Ba là, Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Tổng dư nợ quá hạn

- Tỷ lệ nợ quá hạn = ------------------------- x 100
(%)
Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu
(%)

Tổng dư nợ xấu
= ------------------------Tổng dư nợ

x 100

Trong đó: Tổng dư nợ xấu = Tổng dư nợ quá hạn + nợ khoanh
-9-


Nếu tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao, thì hiệu quả kinh doanh thấp, độ rủi ro cao;
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp, hiệu quả kinh doanh cao, độ rủi ro thấp;
- Nợ quá hạn khó đòi/Tổng dư nợ;
- Nợ quá hạn khó đòi/Tổng nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ
tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín dụng cao
của mình và ngược lại. Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy
nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân
hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện
tốt các khâu trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn
thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định,…
Bốn là, Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyến vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng)
Vòng quay vốn tín dụng

Doanh thu trong năm

= -------------------------------Dư nợ bình quân trong năm

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mấy
lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân
hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Năm là, Lãi treo: là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng chưa thu được
và như vậy chỉ số này càng thấp càng tốt.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng trên, hiện nay nhiều ngân hàng cũng đã
sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng như việc tuân thủ các quy
chế, chế độ thể lệ tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả…
2.2.3 Vai trò nâng cao chất lượng TDCS


Đối với nền kinh tế

(1) Chất lượng tín dụng chính sách tạo điều kiện cho ngân hàng chính sách xã
hội làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa
tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, giảm lượng tiền mặt
trong lưu thông, giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn.
(2) Chất lượng tín dụng trung dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền
tệ, tăng trưởng kinh tế.
(3) Tín dụng chính sách là công cụ để thực hiện các chủ trương chính sách của
Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, chất lượng tín dụng chính sách trung dài
- 10 -


hạn được nâng cao sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đầu tư đúng hướng để
khai thác tiềm năng về tài nguyên, lao động, đảm bảo sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, phát
triển cân đối giữa các ngành nghề, các vùng trong cả nước theo hướng CNH - HĐH.



Đối với ngân hàng

(1) Chất lượng tín dụng chính sách góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ tín
dụng, các thủ tục về tín dụng được đơn giản, thuận tiện sẽ tạo điều kiện để mở rộng
quan hệ tín dụng nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
(2) Chất lượng tín dụng chính sách đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng:
làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ do tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng, nâng cao uy
tín của ngân hàng để có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn. Nâng cao chất lượng tín
dụng chính sách trung dài hạn tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi nó
cho phép ngân hàng giữ được khách hàng trung thành và thu hút được các khách hàng
khác, đồng thời hoàn thành các mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước đã giao.


Đối với các đối tượng chính sách

(1) Chất lượng tín dụng chính sách được nâng cao tăng niềm tin cho khách hàng
đối với ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, thủ tục vay vốn từ các NHTM còn
nhiều khó khăn, thì NHCSXH chính là kênh giúp các hộ nghèo, đối tượng chính sách
tiếp cận với nguồn vốn một các hiệu quả nhất, góp phần tăng niềm tin của các đối
tượng chính sách vào Đảng và Nhà nước trong việc giúp đỡ hộ thoát nghèo, tạo công
ăn việc làm và vươn lên phát triển, cải thiện đời sống. Điều này tác động ngược trở lại
ngân hàng: khi chất lượng tín dụng chính sách của ngân hàng được nâng cao thì thị
trường của ngân hàng được mở rộng.
(2) Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn góp phần phát triển hoạt động kinh
doanh, lành mạnh hoá tình hình tài chính của các đối tượng chính sách, tạo việc làm, cải
thiện đời sống, góp phần thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm
nghèo, ổn định xã hội. Chất lượng tín dụng chính sách được đảm bảo thì hoạt động của
ngân hàng cũng phát triển, do đó ngân hàng có điều kiện đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng
cho các đối tượng chính sách. Mặt khác để đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng chính

sách, các ngân hàng CSXH phải giúp đỡ, kiểm tra, giám sát tình hình của các đối tượng
chính sách, qua đó chấn chỉnh những sai sót trong hoạt động tài chính của họ.
Chính vì những lý do trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là sự
cần thiết khách quan để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển vững chắc đồng thời tạo
ra hiệu quả kinh tế cho toàn xã hội.
- 11 -


2.2.4 Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng chính sách.

 Nhân tố từ khách hàng
Năng lực người vay (sức khỏe, trình độ, trình độ dân trí): Nếu các đối tượng
vay vốn có ý thức có ý vươn lên thoát nghèo, có trình độ tay nghề, biết quản lý vốn
vay tốt.. thì sử dụng vốn có hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn tốt. Bên cạnh đó nếu
người vay có kế hoạch sử dụng vốn tốt , biết tính toán làm ăn , có ý thức về vốn tín
dụng ưu đãi không phải là cấp phát mà là “ có vay có trả” với những ưu đãi về lãi suất,
điều kiện, thời hạn vay .. thì sẽ có tác dụng kích thích người vay tính toán làm ăn có
hiệu quả, có thu nhập và lợi nhuận để hoàn trả vốn vay ngân hàng.
Nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng mục đích thì rủi ro xảy ra đối
với ngân hàng sẽ ít đi do để dẫn tới quyết định cung cấp vốn cho khách hàng ngân
hàng đã có một quá trình xét duyệt hồ sơ xin vay và nếu như quá trình này thực hiện
một cách chính xác thì khi vốn sử dụng đúng mục đích như hồ sơ xin vay, sẽ xảy ra ít
rủi ro hơn. Trong thời gian qua một tỷ lệ rủi ro tín dụng tương đối cao xuất phát từ
nguyên nhân sử dụng vốn sai mục đích.

 Nhân tố từ Ngân hàng
Năng lực cán bộ tín dụng: Năng lực của cán bộ tín dụng nghiệp vụ ngân hàng
vững vàng, am hiểu về đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, có đạo đức tinh
thần trách nhiệm phục vụ vì các đối tượng chính sách, thực hiện cho vay đúng đối
tượng , có trách nhiệm trong việc kiểm tra sử dụng vốn, đôn đốc khách hàng trả nợ ...

sẽ nâng cao chất lượng tín dụng.
Điều kiện của ngân hàng: Công nghệ, cơ sở vật chất, nguồn vốn là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định chất lượng tín dụng chính sách
Quy trình tín dụng chặt hay không: Nếu chính sách tín dụng tốt, quy trình cấp
tín dụng chặt chẽ, cấp tín dụng đúng đối tượng sẽ hạn chế được rủi ro tín dụng, góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng chính sách.
Chính sách phù hợp hay không: Với các chương trình tín dụng chính sách do Đảng
và Nhà nước ban hành và các NHCSXH dựa vào đó để đề ra các chính sách cho phù hợp
với ngân hàng của mình. Đây là kim chỉ nan cho hoạt động tín dụng là văn bản thể hiện
chiến lược và đường lối của NHCSXH trong việc thực thi các giao dịch cho vay đơn lẻ
cũng như chiến lược cho vay trong từng thời kỳ. Trong đó có quy trình về một nghiệp vụ
cho vay chuẩn để quy định trình tự các bước tiến hành trong quá trình xét duyệt cho vay,
thu nợ nhằm đảm bảo các khoản vay để tạo ra các khoản vay chất lượng tốt.
- 12 -


×