Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 103 trang )


i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan rằng đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng quốc tế tại
ngân hàng Thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam” là công trình nghiên cứu
của em, có sự hỗ trợ từ giảng viên hƣớng dẫn là TS. Nguyễn Tiến Long. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong
phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh
giá cũng nhƣ số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng đƣợc thể
hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trƣớc Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.

Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Trần Thị Hằng

ii

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô
của Trƣờng Học Viện Chính Sách và Phát Triển, đặc biệt là các thầy cô
khoa Kinh tế đối ngoại đã tạo điều kiện cho em để có nhiều thời gian cho
khóa luận tốt nghiệp. Và em cũng xin chân thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn
Tiến Long đã nhiệt tình giúp đỡ hƣớng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp này.


Trong quá làm khóa luận, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô
bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
đƣợc ý kiến đóng góp Thầy, Cô.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
3. Đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
6. Kết cấu khóa luận 2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƢỜNG 3
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 3
1.1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng 3
1.1.3. Đặc điểm chủ yếu của tín dụng ngân hàng 9
1.1.4. Chức năng của tín dụng 11
1.1.5. Phân loại tín dụng ngân hàng 12
1.1.6. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng 14

1.2. NHỮNG LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG QUỐC TẾ CUẢ NGÂN
HÀNG 20
1.2.1. Quan niệm về chất lƣợng tín dụng quốc tế của ngân hàng 20
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng quốc tế của NHTM 22
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng quốc tế của NHTM 24
1.2.4. Mô hình quản lý chất lƣợng tín dụng quốc tế của NHTM 30
1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 32
1.3.1. Nhân tố chủ quan 32
1.3.2. Nhân tố khách quan 36


iv

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM 40
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VIB 40
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VIB 45
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng 45
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) 56
2.2.1. Chỉ tiêu kết cấu dƣ nợ 56
2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn 60
2.2.3. Tỷ lệ nợ xấu 62
2.2.4. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 63
2.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng 65
2.2.6. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn tín dụng 65
2.2.6. Các nghiệp vụ tín dụng quốc tế 67

2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG CỦA VIB 69
2.3.1. Nhân tố chủ quan 69
2.3.2. Nhân tố khách quan 70
2.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG QUỐC TẾ TẠI VIB 71
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 71
2.3.2. Những hạn chế 72
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM 77
3.1. ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) 77
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung 77
3.1.2. Định hƣớng hoạt động tín dụng quốc tế 78
3.1.3. Mục tiêu hoạt động 80
3.2. DỰ BÁO BỐI CẢNH TÁC ĐỘNG TỚI CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG QUỐC
TẾ TẠI VIB 81
3.2.1. Bối cảnh trong nƣớc 81

v

3.2.2. Bối cảnh quốc tế 84
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM 86
3.3.1. Nâng cao hiệu quả trong quy trình tín dụng quốc tế 86
3.3.2. Tổ chức bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt 88
3.3.3. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các phòng chức năng 89
3.3.4. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ 89
3.3.5. Tăng cƣờng mối quan hệ đại lý, hoạt động marketing 90
3.3.6. Nâng cao chất lƣợng cán bộ tín dụng 90

3.3.7. Hoàn thiện đổi mới công nghệ thanh toán 91
3.3.8. Tăng cƣờng sự phối kết hợp giữa các phòng chức năng. 92
3.3.9. Các giải pháp khác 92
KẾT LUẬN 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT
Chữ viết tắt
Nguyên văn
1
ACB
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu
2
CBA
Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia
3
GDP
Tổng sản phẩm thu nhập quốc nội
4
HĐQT
Hội đồng quản trị
5
IBM
Tập đoàn công nghệ máy tính đa quốc gia

6
NH
Ngân hàng
7
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
8
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
9
TCTD
Tổ chức tín dụng
10
TD
Tín dụng
11
USD
Đô la Mỹ
12
VIB
Ngân hang thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam
13
VNĐ
Việt Nam Đồng
14
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng biểu
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 2.1
Tình hình huy động vốn của VIB
48
Bảng 2.2
Tình hình sử dụng vốn tại VIB
50
Bảng 2.3
Kết quả kinh doanh của VIB
54
Bảng 2.4
Kết cấu dƣ nợ theo thời gian của VIB
56
Bảng 2.5
Kết cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế
58
Bảng 2.6
Diễn biến nợ quá hạn
60
Bảng 2.7
Tình hình nợ xấu của VIB qua các năm.
62
Bảng 2.8
Vòng quay vốn tín dụng của VIB
64

Bảng 2.9
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của VIB
65
Bảng 2.10
Hiệu suất sử dụng vốn tín dụng của VIB
66
Bảng 2.11
Tình hình kinh doanh ngoại hối
67
Hình 1.1
Sơ đồ quy trình tín dụng ngân hàng
9
Hình 2.1
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của VIB
45
Biểu đồ 2.1
So sánh kết quả kinh doanh qua các năm
55
Biểu đồ 2.2
So sánh tổng dƣ nợ và nợ quá hạn của qua các năm.
61
Biểu đồ 2.3
So sánh nợ xấu và tổng dƣ nợ của VIB qua các năm.
62
Biểu đồ 2.4
So sánh hiệu suất sử dụng vốn qua các năm của VIB
66

1



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ thuở xƣa cho đến ngày nay hệ thống ngân hàng là một chủ thể không
thể thiếu của một nền kinh tế, đặc biệt vai trò đó không thể phủ nhận trong
nền kinh tế thị trƣờng hiện tại.
Khi nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động ngân hàng cũng phát
triển đa dạng và phong phú hơn. Ngƣợc lại tính hiệu quả của hoạt động ngân
hàng tác động rất lớn đến sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Điều này đã
đƣợc chứng minh qua thực tế của các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên
thế giới và khu vực.
Ngân hàng thực hiện rất nhiều các hoạt động khác nhau nhƣ nhận tiền
gửi, cho vay, thực hiện các dịch vụ ngân hàng, mua bản trao đổi nội ngoại tệ
Xu hƣớng phát triển của các ngân hàng hiện đại là tăng tỷ trọng nguồn thu từ
các hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay ở tất cả các nƣớc
và đặc biệt là ở Việt Nam, nguồn thu chính của các ngân hàng vẫn là thu từ
hoạt động tín dụng.
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB) là một trong
những ngân hàng có hoạt động kinh doanh đạt nhiều thành tựu. Tuy vậy,
trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội hiện nay hoạt động tín dụng của ngân
hàng cũng đang phải đối mặt với nhiều thử thách mới, tiềm ẩn rủi ro lớn trong
kinh doanh.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác tín dụng, cùng với những
kiến thức đã học tập và nghiên cứu tại trƣờng và quá trình làm việc thực tế,
tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng quốc tế tại ngân
hàng Thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu cho
khóa luận tốt nghiệp của mình.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và làm rõ hơn cơ sở lý luận về tín dụng, tín dụng quốc tế
và chất lƣợng tín dụng của các NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Khảo sát một cách toàn diện và có hệ thống về thực trạng tín dụng, tín
dụng quốc tế của ngân hàng Thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB)
trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lƣợng tín dụng quốc
tế tại VIB trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các lý luận cơ bản về tín dụng và chất lƣợng tín dụng quốc tế của
NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Thực trạng chất lƣợng tín dụng quốc tế của VIB, các yếu tố ảnh hƣởng
đến chất lƣợng tín dụng tại VIB.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu giai đoạn 2010-2012.
- Phạm vi không gian: Ngân hàng VIB Việt Nam.
- Phạm vi về nội dung: Chất lƣợng tín dụng quốc tế của VIB.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết lớp
với phƣơng pháp thống kế, thu thập tài liệu trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn.
6. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng quốc tế ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần
quốc tế Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng quốc tế tại ngân hàng
thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
“Tín dụng” xuất phát từ gốc La tinh Credium có nghĩa là sự tin tƣởng,tín
nhiệm lẫn nhau”. Theo tiếng Việt, tín dụng là việc một bên (bên cho vay)
cung cấp nguồn tài chính cho đối tƣợng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay
sẽ hoãn trả lại tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và
thƣờng kèm theo lãi suất.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lƣợng giá trị sang cho bên kia
đƣợc sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận đƣợc phải
cam kết hoàn trả theo thời gian đã thỏa thuận.
Mối quan hệ giao dịch này đƣợc thể hiện ở các nội dụng:
- Ngƣời cho vay chuyển giao cho ngƣời đi vay một lƣợng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dƣới hình thái tiền tệ hoặc dƣới hình thái hiện vật:
hàng hóa, máy móc, thiết bị, bất động sản…
- Ngƣời đi vay chỉ đƣợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết hạn sử dụng theo thỏa thuận, ngƣời đi vay phải hoàn trả cho ngƣời
cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thƣờng lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay
nói cách khác ngƣời đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Nhƣ vậy, tín dụng ngân hàng có thể được hiểu cơ bản là sự tin tưởng
nhượng quyền sử dụng vốn trong khoảng thời gian nhất định đã thỏa thuận và
kết thúc thời gian đó người sử dụng vốn phải chấp nhận hoàn trả vô diều kiện
cả gốc lần lãi.[3; Tr. 25]


4

1.1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng
vai trò vừa là ngƣời đi vay vừa là ngƣời cho vay, hay nói cách khác, ngân
hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang
nơi thiếu vốn. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách
hàng phải trả trong suốt khoảng thời gian tồn tại của khoản vay. [4; Tr. 37]
Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà
nƣớc, doanh nghiệp, hộ dân cứ. Đối tƣợng đƣợc sử dụng trong quan hệ tín
dụng là tiền, dó đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hóa, vận động đa
phƣơng chiều. Đây chính là ƣu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa tín
dụng ngân hàng với các loại tín dụng khác.
1.1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Ở Việt Nam hiện nay, căn cứ theo quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN
của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 03/02/2005 về việc ban hành quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, NHTM có thể có các hình
thức tín dụng sau:
(i) Cho vay từng lần
Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay
vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thƣờng xuyên hoặc
khách hàng mà ngân hàng xét thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám
sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn. Mỗi lần vay vốn
khách hàng và ngân hàng phải làm các thủ tục vay vốn cần thiết và kí hợp
đồng tín dụng. Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát phát tiền vay một lần hay
nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng.
Ngân hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ doanh số cho vay đảm bảo tổng số


5

tiền trên các giấy nhận nợ do khách hàng lập không vƣợt quá số tiền đã kí
trong hợp đồng tín dụng.
(ii) Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc ngân hàng cho khách hàng vay
căn cứ vào dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để tính toán và thỏa thuận
một hạn mức tín dụng, duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kì sản
xuất kinh doanh. Việc thỏa thuận này phải đƣợc thực hiện và kì kết trong hợp
đồng tín dụng. Khách hàng đƣợc rút vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng cho
phép căn cứ vào nhu cầu vốn của phƣơng án sản xuất kinh doanh và chỉ phải
xuất trình những thủ tục đơn giản tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
Hình thức tín dụng này thƣờng đƣợc áp dụng cho các khách hàng có nhu
cầu vay vốn thƣờng xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan
hệ kinh doanh với ngân hàng.
(iii) Cho vay theo dự án đầu tƣ
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tƣ phát
triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tƣ phục vụ đời sống. Hình
thức này áp dụng cho các trƣờng hợp vốn vay trung và dài hạn.
(iv) Cho vay hợp vốn
Theo hình thức này, một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối
với một dự án hoặc một phƣơng án vay vốn của khách hàng, trong đó có một
tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay hợp vốn thƣờng áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn, vƣợt
quá khả năng của một ngân hàng hoặc có phạm vi quy mô rộng mà một ngân
hàng khó có thể kiểm soát nổi.
Hình thức tín dụng này giúp cho các ngân hàng giảm thiểu rủi ro, đồng
thời khác bổ sung kinh nghiệm kiến thức cho nhau.



6


(v) Cho vay trả góp
Đây là hình thức tín dụng mà qua đó ngân hàng cho khách hàng vay để
mua tài sản, hàng hóa khi khách hàng không có đủ tiền trả một lúc. Khi vay
vốn, ngân hàng cho vay khách hàng xác đinh và thỏa thuận số tiền lãi vay
phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau
khi học trả đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Với hình thức này, để đƣợc vay
vốn khách hàng phải có phƣơng án trả nợ gốc và lãi vay bằng các khoản thu
nhập có cơ sở chắc chắn, ổn định.
(vi) Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay theo mức tín dụng dự phòng là việc ngân hàng cho vay cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định để đầu tƣ cho dự án. Theo hình thức này, căn cứ vào nhu cầu của
khách hàng, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phòng. Trong
thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc không
sử dụng hết hạn mức, khách hàng phải trả phí đã cam kết theo thỏa thuận. Khi
khách hàng cho vay chính thức, phần vốn vay đƣợc tính theo lãi suất tiền vay
hiện hành.
(vii) Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
Với hình thức này, ngân hàng cho phép khách hàng trong phạm vi hạn
mức để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở bán hàng có chấp
nhận thanh toán thẻ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Hình thức
tín dụng này đem lại cho khách hàng tính tự chủ cao và tiết kiệm thời gian.
Ngoài các hình thức tín dụng kể trên, trong tình hình kinh doanh hiện
nay, để tăng tính cạnh tranh trên thị trƣờng, thu hút đƣợc nhiều khách hàng


7

các ngân hàng còn có thể áp dụng nhiều hình thức cho vay khác phù hợp với
nhu cầu nguyện vọng của khách hàng.
1.1.2.3. Nguyên tắc tín dụng
Tín dụng ngân hàng đƣợc thực hiện dựa trên 3 nguyên tắc sau:
(a) Tiền cho vay đƣợc hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh
của ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả
phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ
nếu nguyên tắc này không đƣợc thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình họa
động kinh doanh, các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không đƣợc
hoàn trả đúng hạn nhấy định sẽ ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán và thu
nhập của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc
và lãi trong một thời hạn nhất định, cam kết này đƣợc ghi trong hợp đồng vay
nợ.
(b) Vốn vay phải có giá trị tƣơng đƣơng làm đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trƣờng các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa
dạng và phức tạp, vì thế mọi sự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính
tƣơng đối. Trong môi trƣờng kinh doanh nhƣ vậy, bảo đảm tín dụng đƣợc coi
là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà
quản trị tín dụng cũng nhƣ phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của
môi trƣờng kinh doanh. Các giá trị tƣơng đƣơng làm đảm bảo có thể là: vật tƣ
hàng hóa trong kho, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dƣ trong tài khoản
tiền gửi,…Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở
để hạn chết rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên
tắc thứ nhất trong các điều kiện khác nhau.
(c) Tín dụng đúng mục đích
Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phƣơng
châm hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và


8

lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng là cơ sở để doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản
xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả
năng thu nợ của ngân hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn
phải sử dụng tiền vay đúng mục đích nhƣ đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì
mục đích đó đã đƣợc ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi
phạm ngân hàng đƣợc quyền thu hồi nợ trƣớc hạn, trong trƣờng hợp khách
hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn.
1.1.2.4. Lãi suất tín dụng
Trong quan hệ tín dụng lãi suất là biểu hiển giá cả khoản tiền mà ngƣời
cho vay đòi hỏi khi tạm thời trao quyền sử dụng một khoản vốn của mình cho
ngƣời khác trong một thời gian nhất định. Bởi vậy, lãi suất tín dụng là giá cả
của quyền sử dụng vốn. Đối với hoạt động ngân hàng, lãi suất là một trong
những biến số đƣợc theo sõi chặt chẽ nhất, nó không chỉ là công cụ điều tiết
vĩ mô mà còn là phƣơng tiện giúp các ngân hàng cạnh tranh trong cơ chế thị
trƣờng. Thông thƣờng lãi suất của ngân hàng đƣợc hình thành trên cơ sở lãi
suất thị trƣờng nên luôn biến động. Trong hoạt động tín dụng, lãi suất tín
dụng thƣờng có các giới hạn sau:
Trần lãi suất huy động < Lãi suất huy động < Lãi suất cho vay < Trần lãi
suất cho vay < Tỷ suất lợi nhận bình quân
Đối với mọi thành viên trong hệ thống ngân hàng, hƣớng dẫn thực hiện
quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đƣợc quy định nhƣ sau:
- Mức lãi suất cho vay do ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận
phù hợp với quy định của NHNN và hƣớng dẫn của Tổng giám đốc VIB về
lãi suất cho vay tại thời điểm kí kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng cho vay
công bố mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết.


9

- Lãi suất cho vay ƣu đãi đƣợc áp dụng đối với các khách hàng đƣợc ƣu
đãi về lãi suất do Tổng giám đốc VIB thông báo theo quy định của Chính phủ
và hƣớng dẫn của NHNN.
- Trƣờng hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi
suất nợ quá hạn theo mức quy định của Thống đốc NHNN tại thời điểm ký
kết hợp đồng tín dụng.
1.1.2.5. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp các nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản
trình tự các bƣớc phải tiến hàng từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một vòng
quay của vốn tín dụng. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, để đảm bảo
hiệu quả tín dụng quy trình thƣờng gồm 10 bƣớc.
Nắm vững quy trình tín dụng, tuân thủ thực hiện chặt chẽ các bƣớc của
quy trình sẽ là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lƣợng tín dụng.
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình tín dụng ngân hàng
Nguồn: Tác giả tự xây dựng
1.1.3. Đặc điểm chủ yếu của tín dụng ngân hàng
Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa ngƣời
cho vay và ngƣời đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận
động của giá trị vốn tín dụng đƣợc biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ và hàng
hóa từ ngƣời cho vay chuyển sang ngƣời đi vay và sau hơn một thời gian nhất
định sẽ quay về với ngƣời cho vay với lƣợng giá trị lớn hơn ban đầu. Và nhƣ

10

vậy, phạm trù tín dụng có các đặc điểm chủ yếu sau:
(a) Tín dụng là có lòng tin
Bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh “creditum” có nghĩa là “sự

giao phó” hay “sự tín nhiệm. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta thấy
tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện
“mức tín nhiệm” hay lòng tin của ngƣời cho vay vào ngƣời đi vay. Yếu tố
lòng tin vô hình nhƣ không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao
trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát
sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” đƣợc biểu hiện từ nhiều phía, không
chỉ có lòng tin từ một phía của ngƣời cho vay đối với ngƣời đi vay. Nếu
ngƣời cho vay không tin tƣởng vào khả năng hoàn trả của ngƣời đi vay thì
quan hệ tín dụng có thể không phát sinh và ngƣợc lại, nếu ngƣời đi vay cảm
thấy ngƣời cho vay không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu về khối lƣợng tín dụng,
về thời hạn vay thì quan hệ tín dụng có thể không phát sinh. Tuy nhiên, trong
quan hệ tín dụng lòng tin của ngƣời cho vay đối với ngƣời đi vay quan trọng
hơn nhiều bởi lẽ ngƣời cho vay là ngƣời giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ
cho ngƣời khác sử dụng.
(b) Tín dụng có tính thời hạn
Khác với các quan hệ mua bán thông thƣờng khác quan hệ tín dụng chỉ
trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyển sở hữu
khoản vay. Ngƣời cho vay giao giá trị khoản vay dƣới dạng hàng hóa hay tiền
tệ cho ngƣời kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá
trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, ngƣời đi vay phải trả toàn
bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo nhƣ cam kết đã
giao ƣớc với ngƣời cho vay.Mọi khoản vay dƣới dạng hiện vật hay tiền tệ
cũng đều là hàng hóa vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh
doanh tín dụng ngƣời cho vay bán “giá trị quyền sử dụng của khoản vay” chứ
không bán “giá trị của khoản vay” nên sau khi hết hạn thời gian sử dụng theo

11

cam kết, khoản vay đó đƣợc hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó,

phần lợi tức theo thỏa thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay.
Nhƣ vậy, khối lƣợng hàng hóa hay tiền tệ cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên
chở giá trị sử dụng của chúng, nó đƣợc phát ra qua thời gian nhất định rồi sẽ
thu về chứ không bán đứt.
(c) Tín dụng có tính hoàn trả
Đây là đặc trƣng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để
phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc
một vong tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu trình sản xuất trở về
trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng đƣợc ngƣời đi vay hoàn trả cho ngƣời cho vay
kèm theo một phần lãi nhƣ đã thỏa thuận.
Một mối quan hệ tín dụng đƣợc gọi là hoàn hảo nếu đƣợc thực hiện với
đầy đủ các đặc trƣng nhƣ trên, nghĩa là ngƣời đi vay hoàn trả đƣợc đầy đủ gốc
và lãi đúng thời hạn.
1.1.4. Chức năng của tín dụng
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, bản chất của tín
dụng là quan hệ vay mƣợn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất
định, quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng vốn là quan hệ bình
đẳng hai bên cũng có lợi. Tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng
đều có hai chức năng cơ bản là:
(a) Huy động vốn và cho vay cốn tiền tệ trên nguyên tác hoàn trả có lãi.
Chức năng này gồm hai nghiệp vụ đƣợc tách hẳn ra là huy động vốn tạm thời
nhàn rỗi và cho vay đối với các nhu cầu cần thiết cảu nền kinh tế.
(b) Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối
với các tổ chức và cá nhân.
Phạm vi hoạt động của tín dụng ngân hàng là toàn bộ nền kinh tế. Trong
nền kinh tế thị trƣờng hầu nhƣ mọi quan hệ trao đổi đều có thể "tiền tệ hóa ",
do vậy với công cụ thực hiện chủ yếu là "quyền sử dụng tiền tệ" nên tín dụng

12


ngân hàng có thể tham gia vào mọi quan hệ xã hội. Điều đó đƣợc biểu hiện ra
bên ngoài là các NHTM có thể thực hiện huy động vốn tiền tệ, cho vay vốn và
cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho hầu hết mọi chủ thể trong xã hội. Có
nghĩa là tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn nhu cầu sử dụng tiền cho mọi đối
tƣợng, mọi phạm vi, mọi khoảng thời gian của toàn xã hội. Tuy nhiên sự thỏa
mãn đó phải nằm trong sự điều chỉnh chung của nhà nƣớc và sự ràng buộc
của pháp luật trong từng giai đoạn, tình hình cụ thể của nền kinh tế.
1.1.5. Phân loại tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện đại, các NHTM phân loại tín dụng theo các tiêu
thức cơ bản sau:
1.1.5.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay
Căn cứ vào tiêu thức này ngƣời ta chia tín dụng ra thành hai loại:
- Tín dụng đối với sản xuất và lƣu thông hàng hóa: là loại cấp tín dụng
cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất lƣu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng nhƣ mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa lâu bền nhƣ
máy giặt, điều hòa, tủ lạnh…
1.1.5.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay
Theo cách này tín dụng ngân hàng đƣợc phân làm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dƣới 1 năm và đƣợc sử dụng để
bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lƣu động của doanh nghiệp. Nó có thể đƣợc
vay cho những sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1 - 5 năm. Loại tín
dụng này thƣờng đƣợc dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ
thuật công nghệ, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.

13

- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên, loại

tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản nhƣ đầu tƣ xây dựng
các công trình mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng
sản xuất có quy mô lớn. Tín dụng trung và dài hạn đƣợc đầu tƣ để hình thành
vốn cố định và một phần bổ sung cho vốn lƣu động thƣờng xuyên
1.1.5.3. Theo hình thức đảm bảo tiền vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng đƣợc chia thành hai loại:
(i) Đảm bảo bằng tài sản: là loại tín dụng đƣợc ngân hàng cung cấp với
điều kiện phải có tài sản đảm bảo nhƣ thế chấp, cầm cố, hoặc cần có bảo lãnh
của ngƣời thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng
khi vay vốn đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo, sự đảm bảo này là căn cứ kinh tế
để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ
nhất thiếu chắc chắn nhằm bù đắp lại khoản tiền vay trong trƣờng hợp ngƣời
vay không có khả năng trả nợ.
(ii) Đảm bảo không bằng tài sản: là loại tín dụng không cần tài sản thế
chấp, cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Việc cho vay chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả
thì ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không cần đòi hỏi nguồn thu nợ bổ
sung. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng trong việc truy đòi các khoản nợ có
vấn đề phát sinh
1.1.5.4. Theo thành phần kinh tế
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế nhà nƣớc.
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc.
Ngoài ra tín dụng có thể phân theo: loại tiền, phạm vi quốc gia, cơ cấu
vốn tín dụng tham gia, đối tƣợng tạo lập của vốn vay.

14

1.1.6. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng
Tín dụng ngân hàng ra đời xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn trong

nền kinh tế luôn làm phát sinh hiện tƣợng có những chủ thể tạm thời thừa vốn
và những chủ thể khác tạm thời thiếu vốn. Tín dụng ngân hàng đã giải quyết
đƣợc mâu thuẫn giữa cung cầu về vốn, là sự cần thiết khách quan phù hợp với
sự vận động vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trƣờng. Khối lƣợng tín dụng
ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nền kinh tế, ngày càng giữ vị trí quan
trọng đối với lĩnh vực sản xuất và lƣu thông hàng hóa cũng nhƣ lƣu thông tiền
tệ. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng đƣợc cụ thể hóa bằng các
vai trò sau đây.
1.1.6.1. Đối với bản thân ngân hàng
- Tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng đƣợc hình thành chủ yếu bởi chênh lệch giữa
lãi cho vay với lãi suất huy động và một số các khoản phí khác theo quy định,
khoản thu nhập này là phần thu nhập đáng kể trong tổng thu nhập của các
NHTM. Đặc biệt ở các nƣớc chƣa có thị trƣờng vốn phát triển thì hoạt động
cho vay truyền thống vẫn đƣợc coi nhƣ hoạt động bao trùm nhất trong kinh
doanh của NHTM. Do đó thu nhập từ cho vay có thể đƣợc xem nhƣ khoản thu
nhập chính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, Tuy nhiên
hoạt động tín dụng lại là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn nhất trong kinh doanh
ngân hàng nên các NHTM thƣờng rất coi trọng và nâng cao chất lƣợng quản
trị rủi ro tín dụng.
- Hoạt động tín dụng góp phần đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, giúp ngân hàng mở rộng đối tƣợng và phạm vi đầu tƣ từ đó giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trƣớc hết chúng ta
thấy quan hệ tín dụng là quan hệ lớn nhất và quan trọng nhất trong các quan
hệ với khách hàng của ngân hàng. Mặt khác thông qua hoạt động tín dụng các
ngân hàng có thể tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích cung ứng cho chính
bản thân họ. Thông qua hoạt động huy động vốn (nhất là hoạt động tiền gửi)

15


ngân hàng có thể tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiền tệ nhƣ: dịch vụ thanh
toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thu hộ, chi hộ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ két
sắt,… và các dịch vụ tiền tệ khác có liên quan. Thông qua hoạt động cho vay
ngân hàng có thể tạo ra các dịch vụ liên quan nhƣ: dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ bảo
lãnh, dịch vụ kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại tệ,… Nhất là trong
điều kiện nền kinh tế thị trƣờng phát triển thì hầu hết các NHTM đều xây
dựng chiến lƣợc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại để lần lƣợt thay thế
cho các sản phẩm kinh doanh truyền thống, và coi đây là chiến lƣợc kinh
doanh chủ yếu nhất trên thị trƣờng.
1.1.6.2. Đối với khách hàng
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để quá trình sản xuất đƣợc
liên tục: Trong nền kinh tế, có nhiều chủ thể kinh tế hoạt động trong nhiều
ngành nghề khác nhau, mỗi chủ thể, mỗi ngành kinh tế lại có chu kỳ sản xuất
khác nhau, trong khi đó, quá trình tái sản xuất xã hội lại diễn ra liên tục trên
cơ sở phân công lao động và hợp tác trong toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, tất yếu
xảy ra tình trạng nơi tạm thời thừa vốn, nơi tạm thời thiếu vốn. Với tƣ cách là
trung gian tài chính, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế, và cho vay đối với các thành phần đang tạm thời thiếu vốn,
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đƣợc diễn ra liên tục. Điều này có nghĩa
là tín dụng ngân hàng là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng góp
phần thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế thị trƣờng. Hoạt
động theo phƣơng châm "đi vay để cho vay", tín dụng ngân hàng không
những đảm bảo cho quá trình sản xuất đƣợc diễn ra bình thƣờng, mà còn đẩy
nhanh quá trình sản xuất, lƣu thông hàng hóa, mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ
thuật, áp dụng công nghệ sản xuất mới, nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch
vụ.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy phát triển các hoạt động sản
xuất kinh doanh thêm năng động và có hiệu quả hơn: Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của mình doanh nghiệp phải đi vay


16

ngân hàng và phải hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, do đó
doanh nghiệp cần tìm hiểu và đầu tƣ vốn vào những ngành nghề có tỷ suất lợi
nhuận cao, qua đó vừa duy trì đƣợc hoạt động của mình, vừa hoàn trả đƣợc
vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho việc di chuyển vốn, góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh. Tín
dụng ngân hàng thực sự là công cụ kinh tế quan trọng góp phần tạo ra các
nguồn vốn hỗ trợ hữu hiệu, và các sản phẩm dịch vụ tiện ích phục vụ đắc lực
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là công cụ điều tiết
có hiệu quả của nhà nƣớc để tác động vào mọi hoạt động kinh doanh theo các
mục tiêu chung của nền kinh tế, từ đó làm cho các hoạt động kinh tế nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng trở nên năng động và linh hoạt hơn.
1.1.6.3. Đối với nền kinh tế
Quá trình hình thành và phát triển của tín dụng cho thấy vai trò quan
trọng của hoạt động tín dụng trong nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế hiện
nay. Hoạt động tín dụng tồn tại khách quan với tƣ cách là ngƣời mở đƣờng,
ngƣời tham gia quyết định mọi quá trình sản xuất, tập trung nguồn vốn nhàn
rỗi ngoài lƣu thông dƣới dạng tiết kiệm đem lại đầu tƣ để phục vụ phát triển
kinh tế.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền
kinh tế
Là trung gian điều hòa cung cầu về vốn cho nền kinh tế, hoạt động tín
dụng là cầu nối giữa các dòng vốn tạm thời thừa với các nhu cầu vốn tạm thời
thiếu. Qua thực tế chúng ta có thể nhận thấy khi các quan hệ hàng hóa - tiền tệ
ngày càng phát triển thì các quan hệ về tín dụng cũng ngày càng phát triển,
ngƣợc lại các quan hệ tín dụng phát triển ngày càng đa dạng và phong phú là
điều kiện hỗ trợ và kích thích các quan hệ hàng hóa - tiền tệ cũng phát triển
hơn.
Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể chỉ dựa vào nguồn

vốn tự có. Bởi lẽ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể

17

thừa vốn ở giai đoạn này nhƣng lại thiếu vốn ở giai đoạn khác. Trong quá
trình chu chuyển vốn đó tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn có thể xuất hiện
trong nhiều khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Song xu thế chung cho ta
thấy tình trạng thiếu vốn trong ngắn hạn và cả trong dài hạn ở các doanh
nghiệp là mang tính phổ biến.
Bởi hoạt động tín dụng ngân hàng có tính bao trùm cả xã hội do đó các
NHTM có thể "mua về" và "bán ra" với một khối lƣợng vốn lớn tƣơng đƣơng
với cả tổng nguồn vốn đầu tƣ trong xã hội theo quan hệ cung - cầu vốn tín
dụng. Mặt khác thông qua sự vận dụng lãi suất linh hoạt (cả lãi suất tiền gửi
và lãi suất cho vay) và các công cụ khác, tín dụng ngân hàng còn góp phần
định hƣớng đầu tƣ, xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể, giúp cho
các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị, và có thể lƣợng hóa rõ hơn các
rủi ro có thể xảy ra trong sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thị trƣờng
vốn ngắn hạn. Thông qua việc huy động vốn và cho vay tín dụng đã góp phần
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn xã hội thông qua việc điều tiết các vốn
chậm sang chỗ có vòng chu chuyển vốn nhanh hơn. Đồng thời thông qua hoạt
động tín dụng ngân hàng có thể tạo ra nhiều công cụ lƣu thông (nhƣ kỳ phiếu
ngân hàng) và nhiều dịch vụ tiện ích (chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh,…)
phục vụ đắc lực cho quá trình vận động vốn của mọi chủ thể trên thị trƣờng.
Đây là tiền đề quan trọng để phát triển mở rộng thị trƣờng vốn ngắn hạn.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần điều tiết khối lƣợng tiền trong
lƣu thông, đáp ứng các nhu cầu trao đổi
Ngân hàng trung ƣơng (NHTW) thông qua quan hệ tín dụng để điều tiết
khối lƣợng cho vay tại các tổ chức tín dụng (TCTD). Với vai trò là ngƣời cho
vay cuối cùng, việc mở rộng hay thu hẹp cửa sổ chiết khấu sẽ ảnh hƣởng đến

quy mô tín dụng, từ đó sẽ tác động đến khối lƣợng cho vay của các TCTD.
Thông qua hoạt động tín dụng, NHTW có thể sử dụng NHTM nhƣ là chiếc
"cầu nối" giữa nhà nƣớc với thị trƣờng thông việc sử dụng các công cụ của

18

chính sách tiền tệ để từ đó có thể điều tiết đƣợc khối lƣợng tiền cung ứng.
Đồng thời thông qua hoạt động của NHTM, NHTW có thể thu nhận các dấu
hiệu, các thông tin thị trƣờng để từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời và phù
hợp với thực tế về cung - cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Nhƣ vậy, NHNN thông
qua cửa sổ chiết khấu đã tác động tới khối lƣợng cho vay của các TCTD, từ
đó quản lý đƣợc lƣợng tiền mặt trong lƣu thông nhằm đạt đƣợc các mục tiêu
nhƣ mong muốn. Hoạt động điều tiết đƣợc thực hiện bởi việc thực thi chính
sách tiền tệ thông qua các công cụ nhƣ lãi suất, tái chiếu khấu, hoạt động thị
trƣờng mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán… Chính phủ có thể kiểm
soát đƣợc lƣợng tiền trong lƣu thông, kiềm chế lạm phát và ổn định sức mua
của đồng tiền.
- Tín dụng ngân hàng là góp phần thúc đẩy việc hình thành và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để có thể đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị và khoa học
công nghệ thì cần phải có vốn. Việc đầu tƣ này ngoài nguồn vốn của ngân
sách nhà nƣớc (NSNN) thì cũng có một phần vốn đóng góp không nhỏ của
các TCTD. Thực tế cho thấy ở các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc
đang phát triển nhƣ Việt Nam thì tín dụng ngân hàng là một công cụ tài trợ
đặc biệt quan trọng đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ thực hiện chính sách xã hội
Các chính sách xã hội có thể đƣợc tài trợ bởi phƣơng thức tài trợ không
hoàn lại NSNN. Tuy nhiên, phƣơng thức này thƣờng bị hạn chế về quy mô và
thiếu hiệu quả và gây lãng phí nguồn lực. Vì thế hiện nay phƣơng thức tài trợ

không hoàn lại đã bị thay thế dần bởi phƣơng thức tài trợ có hoàn lại. Thông
qua phƣơng thức này, các mục tiêu chính sách đƣợc đáp ứng một cách chủ
động và có hiệu quả hơn. Mặt khác thông qua việc sử dụng các công cụ tín
dụng nhƣ lãi suất, thời hạn, hạn mức tín dụng,… đã tác động mạnh vào các
đối tƣợng chính sách đƣợc tài trợ buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng

×