BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN NHƯ LƯU
PHÂN TÍCH DANH MỤC VÀ DOANH THU
HÀNG SẢN XUẤT
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC –
VẬT TƯ Y TẾ THANH HÓA (THEPHACO)
NĂM 2014
LUẬN VĂN DƯỢC
SỸ CHUYÊN KHOA CẤP 1
HÀ NỘI – 2015
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN NHƯ LƯU
PHÂN TÍCH DANH MỤC VÀ DOANH THU
HÀNG SẢN XUẤT
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC –
VẬT TƯ Y TẾ THANH HÓA (THEPHACO)
NĂM 2014
LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP 1
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH TẾ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thanh Bình
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến GS.TS Nguyễn Thanh Bình - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ mơn Tổ chức quản
lý kinh tế Dược đã tận tình truyền đạt những kiến thức bổ ích, giúp tơi
xây dựng nền tảng trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình. Cảm
ơn đến các thầy cơ trong trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ tạo
điều kiện cho tơi hồn thành tốt đề tài của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Dược –
Vật tư y tế Thanh Hóa (Thephaco), Bà Phạm Thị Hồng, cùng tập thể cán
bộ nhân viên các Phịng ban: Marketing, Kế tốn Tài vụ, Kế hoạch kinh
doanh, phòng nghiên cứu và phát triển, phòng đảm bảo chất lượng của
Thephaco đã cung cấp cho tôi nhiều tư liệu trong đề tài này.
Tôi rất biết ơn sự ủng hộ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp –
những người thân yêu luôn là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong suốt thời
gian qua.
Tơi xin chân thành cảm ơn. Xin kính chúc các thầy cơ, bạn bè, gia
đình, đồng nghiệp sức khỏe, thành cơng và hạnh phúc.
Thanh Hố, ngày
tháng 7 năm 2015
Học viên
Nguyễn Như Lưu
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1
3
Tổng quan về sản phẩm
3
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm
3
1.1.2 Cấu trúc sản phẩm
3
1.1.3 Các yếu tố liên quan đến sản phẩm
3
1.2
Vài nét về thị trường dược phẩm Việt Nam giai đoạn gần đây
6
1.2.1 Tốc độ tăng trưởng của thị trường dược phẩm Việt Nam
6
1.2.2 Đặc điểm của sản phẩm trong ngành dược phẩm Việt Nam
8
1.2.3 Đặc điểm thị trường mua Việt Nam
10
1.3
Khái quát về công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa
13
1.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển
13
1.3.2 Một số đặc điểm đặc trưng
17
1.3.3 Các danh hiệu đã đạt được
19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
24
2.1
Đối tượng nghiên cứu
20
2.2
Thời gian, địa điểm nghiên cứu
20
2.3
Phương pháp nghiên cứu
20
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu
20
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu
21
2.3.3 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
21
2.3.4 Phương pháp thu thập dữ liệu
22
2.3.5 Phương pháp phân tích số liệu, xử lý kết quả và trình bày kết quả
22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
23
3.1
Danh mục các thuốc sản xuất của Thephaco năm 2014
23
3.1.1 Danh mục thuốc tân dược và thuốc đông dược
23
3.1.2 Danh mục thuốc xếp theo tác dụng dược lý
24
3.1.3 Danh mục thuốc tân dược phân theo dạng đơn chất và phối hợp
26
3.1.4 Danh mục thuốc phân theo hoạt chất cấu thành
28
3.1.5 Danh mục được đăng ký mới, đăng ký lại và gia hạn số đăng ký
29
3.2
Doanh số bán hàng sản xuất của Thephaco năm 2014
30
3.2.1 Doanh số bán hàng qua các đối tác
30
3.2.2 Doanh số bán hàng qua kênh bảo hiểm và kênh OTC
32
3.2.3 Doanh số bán hàng OTC ở thị trường nội tỉnh và ngoại tỉnh
34
3.2.4 Doanh số bán phân theo nhóm hàng
36
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1
Về danh mục hàng sản xuất của Thephaco năm 2014
4.1.1 Về danh mục thuốc tân dược và đông dược
43
43
43
Về danh mục thuốc phân theo tác dụng dược lý, xếp vào các
4.1.2
43
nhóm tương ứng
4.1.3 Về số hoạt chất cấu thành sản phẩm tân dược
43
Về danh mục sản phẩm được đăng ký mới, đăng ký lại, gia hạn
4.1.4
44
số đăng ký
4.2
Về doanh số bán hàng sản xuất của Thephaco năm 2014
44
4.2.1 Về doanh số bán hàng qua các đối tác
44
4.2.2 Về doanh số bán hàng qua kênh bảo hiểm và kênh OTC
45
4.2.3 Về doanh số bán hàng OTC tại thị trường nội tỉnh và ngoại tỉnh
45
4.2.4 Về doanh số bán phân theo nhóm hàng
46
4.3
50
Một số tồn tại cần khắc phục
KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
51
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Thephaco: Tên thương hiệu của Công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Thanh
hóa.
Hàng CTSX: Hàng cơng ty sản xuất
Thơng tư 01: Thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn đấu thầu mua
thuốc trong các cơ sở y tế
Thông tư 05: Thông tư 05/2015/TT-BYT quy định danh mục thuốc đông y,
thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh tốn của
quỹ bảo hiểm y tế
Thơng tư 40: Thơng tư 40/2014/TT-BYT hướng dẫn thực hiện danh mục
thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
Thông tu 44: Thông tư số 44/2014/TT-BYT quy định đăng ký thuốc
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng
Bảng 3.1
Tên bảng
Trang
Giá trị thuốc tân dược và đông dược do Thephaco sản xuất
23
năm 2014
Bảng 3.2
Danh mục thuốc tân dược phân theo tác dụng dược lý
24
Bảng 3.3
Danh mục thuốc đông dược phân theo tác dụng dược lý
26
Bảng 3.4
Danh mục thuốc phân theo số lượng hoạt chất cấu thành
27
Bảng 3.5
Danh mục thuốc phân theo tên hoạt chất
28
Bảng 3.6
Danh mục các mặt hàng được cấp số đăng ký năm 2014
29
Bảng 3.7
Doanh thu bán hàng phân theo đối tác năm 2014
31
Bảng 3.8
Doanh số hàng CTSX bán bảo hiểm và bán OTC năm 2014
33
Bảng 3.9
Số lượng mặt hàng có trong danh mục được thanh tốn của
34
quỹ bảo hiểm và mặt hàng trúng thầu năm 2014
Bảng 3.10 Doanh số bán hàng OTC tại thị trường nội tỉnh và ngoại
34
tỉnh
Bảng 3.11 Bảng thể hiện doanh số, lợi nhuận các nhóm hàng CTSX
36
năm 2014
Bảng 3.12 Doanh số nhóm hàng chiến lược nhóm 1 năm 2014
37
Bảng 3.13 Doanh số nhóm hàng chiến lược nhóm 2 năm 2014
38
Bảng 3.14 Doanh số bán nhóm hàng chiến lược trong năm 2014 tại thị
40
trường nội tỉnh và ngoại tỉnh
Bảng 3.15 Doanh số bán bảo hiểm và bán OTC mặt hàng Biofil 2014
41
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRONG LUẬN VĂN
Hình
Hình 1.1
Tên hình
Trang
Biểu đồ thể hiện doanh thu của ngành dược phẩm Việt Nam so
7
với thu nhập quốc dân
Hình 1.2
Biểu đồ thể hiện chỉ số lợi nhuận của ngành duợc qua các năm
8
Hình 1.3
Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch giữa doanh số thuốc đặc trị và
9
thuốc thông thường do ngành dược Việt sản xuất
Hình 1.4
Biểu đồ thể hiện cơ cấu nhập khẩu nguyên liệu của ngành
10
duợc Việt Nam theo quốc gia
Hình 1.5
Biểu đồ thể hiện cơ cấu khách hàng của ngành dược Việt Nam
10
Hình 1.6
Biểu đồ thể hiện chênh lệch giữa thuốc kê đơn và thuốc không
12
kê đơn tại thị trường mua của Việt Nam
Hình 1.7
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
16
Hình 2.8
Sơ đồ thể hiện nội dung nghiên cứu
21
Hình 3.9
Biểu đồ thể hiện số lượng thuốc tân dược và đơng dược do
23
Thephaco sản xuất tính đến năm 2014
Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện danh mục thuốc phân theo hoạt chất tân dược
27
năm 2014
Hình 3.11 Biểu đồ thể hiện các thuốc được cấp số đăng ký năm 2014
30
Hình 3.12 Biểu đồ thể hiện doanh thu bán hàng CTSX phân theo đối tác
31
năm 2014
Hình 3.13 Biểu đồ thể hiện doanh số hàng CTSX bán bảo hiểm và bán
33
OTC của Thephaco năm 2014
Hình 3.14
Biểu đồ thể hiện doanh số hàng CTSX bản nội tỉnh và ngoại
35
tỉnh
Hình 3.15
Biểu đồ thể hiện doanh số bán Biofil năm 2014
41
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày 10/01/2014, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 68/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, đến năm 2020, thuốc sản xuất
trong nước chiếm 80% tổng giá trị thuốc tiêu thụ trong năm, sản xuất được
20% nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất thuốc trong nước.
Để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ
lực rất nhiều. Bởi Việt Nam hiện đã là thành viên của WTO. Thị trường Việt
Nam là miếng đất màu mỡ của rất nhiều doanh nghiệp dược phẩm nước ngồi
như Sanofi-Aventis, GSK, Pfizer,…Và xu thế hiện giờ, dịng sản phẩm thuốc
ngoại rất được người dân ưa chuộng và tin dùng.
Những lý do trên đã đặt ra yêu cầu đối với các doanh nghiệp dược phẩm
trong nước nếu muốn tồn tại và phát triển thì khơng những phải chú trọng đầu
tư về công nghệ, nhân lực mà quan trọng nhất là phải tạo ra được các sản
phẩm dược có chất lượng, có vị thế trên thị trường.
Cơng ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa cũng khơng nằm ngồi
xu thế đó. Cơng ty xác định rõ, để tồn tại và phát triển thì khơng cịn con
đường nào khác là phải khơng ngừng đổi mới để thích nghi với thị trường. Để
đạt được mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng thì phải tạo ra các sản
phẩm chất lượng. Để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội thì phải có được
danh mục sản phẩm có vị thế trên thị trường, được thị trường chấp nhận. Như
vậy, vấn đề quan trọng nhất chính là Cơng ty phải sản xuất được một danh
mục sản phẩm đáp ứng và thỏa mãn được nhu cầu thị trường.
Xuất phát từ thực tiễn đó, qua q trình tìm hiểu thực tế hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa, tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài:
1
“Phân tích danh mục và doanh thu hàng sản xuất của Công ty cổ phần
Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa - Thephaco năm 2014” với các mục tiêu sau:
1. Phân tích danh mục hàng sản xuất của Cơng ty cổ phần Dược – Vật tư y tế
Thanh Hóa năm 2014.
2. Phân tích doanh thu hàng sản xuất của Công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế
Thanh Hóa năm 2014.
Từ đó làm rõ những lợi thế và nhược điểm trong sản xuất của công ty và đề
xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện danh mục sản phẩm của công ty.
2
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm
Sản phẩm là những cái gì có thể cung cấp ra thị trường nhằm thoả mãn
nhu cầu hay ước muốn của thị trường (P.Kotler).
Những sản phẩm được mua bán trên thị trường bao gồm hàng hóa vật
chất (ví dụ: ơtơ, sách), dịch vụ (ví dụ: hớt tóc, buổi hịa nhạc), địa điểm (ví dụ:
Hawail, Venice), tổ chức (ví dụ: hiệp hội Tim Mỹ, Nữ Hướng Đạo), và ý
tưởng (ví dụ: Kế hoạch hóa gia đình, lái xe an toàn).
1.1.2. Cấu trúc sản phẩm
Cấu trúc của sản phẩm, bao gồm: [15]
- Lợi ích cốt lõi: Là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách hàng thực sự mua.
- Đặc điểm hữu hình: Tập hợp những thuộc tính và những điều kiện mà người
mua thường mong đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm.
- Đặc điểm dịch vụ: Tập hợp những dịch vụ và lợi ích phụ thêm làm gia tăng
giá trị của sản phẩm.
Ví dụ: Sản phẩm Phong tê thấp Hyđan có cấu trúc như sau:
- Lợi ích cốt lõi: Thuốc Phong tê thấp Hyđan chữa bệnh phong tê thấp.
- Đặc điểm hữu hình: Thuốc dạng viên hoàn cứng màu nâu, 1 lọ 250 viên nhỏ,
tiện lợi cho người uống. Vỏ hộp bên ngoài nhỏ gọn, dễ cầm, dễ bảo quản.
- Đặc điểm dịch vụ: Khách hàng có thể mua thuốc tại tất cả các hiệu thuốc
trên toàn quốc, dễ mua.
1.1.3. Các yếu tố liên quan đến sản phẩm
* Nhãn hiệu sản phẩm
3
- Khái niệm: Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối
hợp giữa chúng, được dùng để xác nhận sản phẩm của người bán hay nhóm
người bán và để phân biệt chúng với các đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu bao
gồm: [14]
+ Tên nhãn hiệu
+ Dấu hiệu của nhãn hiệu: hình vẽ, màu sắc, đặc thù,…
Ví dụ: Nhãn hiệu Phong tê thấp Hyđan, có:
Tên nhãn hiệu: Phong tê thấp Hyđan
Dấu hiệu nhận biết nhãn hiệu: Chữ “Phong tê thấp” in hoa, chữ “hyđan” in
thường, màu trắng.
- Vai trò quan trọng của nhãn hiệu sản phẩm: Gắn nhãn hiệu cho sản phẩm sẽ
thể hiện được niềm tin của người mua đối với nhà sản xuất khi họ dám khẳng
định sự hiện diện của mình trên thị trường thông qua nhãn hiệu, làm căn cứ
cho việc lựa chọn của người mua, và hiện nay làm cơ sở quản lý chống làm
hàng giả.
- Cách đặt tên cho nhãn hiệu:
+ Tên nhãn hiệu riêng biệt được sử dụng cho cùng 1 loại mặt hàng nhưng có
đặc tính khác nhau ít nhiều.
Ví dụ: Hãng Honda có các dịng xe: Airblade,Wave RSX, Lead, SH.
4
+ Tên nhãn hiệu đồng nhất cho tất cả các sản phẩm được sản xuất bởi cơng ty.
Ví dụ: Dép Biti’s.
+ Tên thương mại của công ty kết hợp với tên nhãn hiệu riêng biệt của sản
phẩm.
Ví dụ: Nokia N9, Nokia N500, Nokia X2,...
+ Tên nhãn hiệu tập thể cho từng dịng sản phẩm (từng chủng loại hàng) do
cơng ty sản xuất.
Ví dụ: gốm sứ Bát Tràng, chiếu cói Nga Sơn…
- Yêu cầu tên nhãn hiệu:
+ Tên nhãn hiệu phải hàm ý được lợi ích về sản phẩm.
+ Tên nhãn hiệu phải hàm ý được chất lượng về sản phẩm.
+ Tên nhãn hiệu phải dễ đọc, dễ nhận biết và dễ nhớ.
+ Tên nhãn hiệu phải khác biệt hẳn những tên khác.
* Bao gói:
- Các yếu tố cấu thành bao gói của sản phẩm:
+ Lớp tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm.
+ Lớp bảo vệ lớp tiếp xúc, bao bì vận chuyển.
+ Nhãn hiệu.
+ Các thông tin mô tả sản phẩm trên bao gói.
- Vai trị quan trọng của bao gói:
+ Bảo vệ sản phẩm.
+ Tạo ra hình ảnh về công ty và nhãn hiệu.
+ Tác động tới hành vi mua của khách hàng.
- Để có một bao gói hiệu quả, phải thơng qua các quy trình sau:
5
+ Xây dựng quan niệm về bao gói: Bao gói phải tn theo ngun tắc nào?
Đóng vai trị như thế nào đối với một mặt hàng cụ thể? Cung cấp những thơng
tin gì về sản phẩm?
+ Quyết định về các khía cạnh: Kích thước, hình dáng, vật liệu, màu sắc, nội
dung trình bày,…
+ Cân nhắc các khía cạnh lợi ích xã hội, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích
của bản thân Công ty.
+ Quyết định về các thông tin trên bao gói: Thơng tin về sản phẩm (chỉ ra đó
là hàng gì?), thơng tin về phẩm chất sản phẩm, thông tin về ngày, người, nơi
sản xuất và các đặc tính sản phẩm, thơng tin về nhãn hiệu,…. Các thơng tin có
thể được in trực tiếp lên bao bì hoặc dán lên bao bì.
1.2. VÀI NÉT VỀ THỊ TRƢỜNG DƢỢC PHẨM VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN GẦN ĐÂY
1.2.1. Tốc độ tăng trƣởng của thị trƣờng dƣợc phẩm Việt Nam
- Tốc độ tăng trưởng ổn định: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của thị trường
dược phẩm Việt Nam tăng ổn định qua các năm. Với sự nhận thức về chăm
sóc sức khỏe và nhu cầu về y tế ngày càng tăng của người dân Việt Nam,
doanh thu ngành thuốc không ngừng tăng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu
trung bình giai đoạn 2009-2013 đạt 18.8%/năm.
- Ngành dược tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới: BMI đã dự báo lượng
tiêu thụ thuốc sẽ tăng lên 117,802.35 tỷ VND vào năm 2017, tương ứng với
tốc độ tăng trưởng trung bình là 15.5%. Hơn nữa, tỉ lệ đóng góp của ngành
cho GDP của cả nước cũng tăng qua các năm và được dự đoán tiếp tục giữ xu
hướng này trong vòng 5 năm tới. Ngành dược phẩm được dự báo tiếp tục tăng
trưởng trong giai đoạn 5 năm tới. Mức chi tiêu cho dược phẩm bình qn đầu
người thấp (31.6 đơ la Mỹ), cùng với sự bùng nổ dân số, nhận thức cao dần về
6
chăm sóc sức khỏe, sẽ tạo tiền đề vững mạnh cho sức mua dược phẩm, dẫn
đến tăng trưởng ngành.
Hình 1.1. Biểu đồ thể hiện doanh thu của ngành dược phẩm Việt Nam so
với tổng thu nhập quốc dân.
(Nguồn: Cục quản lý Dược)
- Lợi nhuận còn biến động: Mặt hàng thuốc và dược phẩm là nhu yếu phẩm
cần thiết cho cuộc sống, vì vậy, doanh thu tăng trưởng đều. Tuy nhiên, lợi
nhuận của ngành có phần biến động, khi ngành ghi nhận tăng trưởng âm vào
năm 2011 (-2.05%) cũng như sự giảm dần của các chỉ số sinh lời của ngành.
Điều nay có thể được giải thích bởi nhiều ngun nhân. Trong đó, ngun
nhân chính có thể kể đến là sự bắt đầu tăng giá đột ngột vào năm 2011 của
nguyên vật liệu đầu vào. Trung bình năm 2011, giá đầu vào cho ngành tăng
gần 10%.
7
Hình 1.2. Biểu đồ thể hiện chỉ số lợi nhuận của ngành dược qua các năm
(Nguồn: Cục quản lý Dược)
1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm trong ngành dƣợc phẩm Việt Nam
- Doanh thu các sản phẩm đông dược chỉ chiếm 0.5 % - 1.5% trên tổng doanh
thu: Sản phẩm ngành có đơng dược và tân dược. Trong đó, đơng dược chỉ
đóng góp 0.5-1.5% giá trị sản xuất tồn ngành. Hiện nay, theo thống kê, cả
nước có 80 doanh nghiệp sản xuất đơng dược, trong đó chỉ có 5 doanh
nghiệp đạt chuẩn GMP của WHO. Bên cạnh đó, có 400 cơ sở sản xuất nhỏ
khơng có đăng ký. Năm 2009, số đơng dược đăng kí chỉ bằng 10% số dược
phẩm đăng kí của tồn ngành. Trong khi đó, đơng dược là phân khúc ngành
có tiềm năng phát triển do nhu cầu ngày càng cao và chi phí sản xuất chủ
động do có nguồn dược liệu trong nước phong phú. Vì vậy, Bộ Y tế chủ
trương đến năm 2015, số đông dược đăng kí phải tăng lên 30%.
- Đầu tư về các loại dược phẩm đặc hiệu phức tạp còn yếu kém: Các doanh
nghiệp dược nội địa, vào thời điểm này, phần lớn mới chỉ sản xuất thuốc dạng
thông thường (generic). Các doanh nghiệp dược Việt chưa sản xuất được các
loại thuốc như thuốc gây mê, giải độc đặc hiệu, chống ung thư, Parkinson.
8
Hình 1.3. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch giữa doanh số thuốc đặc trị và
thuốc thông thường do ngành dược Việt Nam sản xuất
(Nguồn: Cục quản lý Dược)
- Còn phụ thuộc nhiều vào nguyên nhiên liệu nhập khẩu: Tân dược 90%
nguyên liệu dược nhập từ nước ngoài. Việc phụ thuộc quá nhiều vào nguyên
liệu dược nước ngoài khiến cho ngành gặp rất nhiều rủi ro về tỷ giá, thanh
toán tín dụng cũng như về cung cầu trên thị trường nguyên liệu dược. Theo
Bộ Thống Kê, giá nguyên liệu dược tăng qua các năm. Phần lớn, nguyên liệu
dược nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, và Ấn Độ.
Nguồn nguyên liệu cho cơng nghiệp đơng dược được thu góp từ trong nước
thay vì nhập khẩu như tân dược. Với hơn 4,000 loài thảo dược, Việt Nam
đứng thứ ba thế giới về đa dạng sinh học. Hơn nữa, tỉ lệ sử dụng đông dược
ngày càng tăng, và theo dự báo của bộ Y tế, con số này sẽ tăng lên 30% trong
vòng 5 năm tới. Vì vậy, đơng dược là phân ngành đầy tiềm năng, giảm bớt sự
phụ thuộc vào nhập khẩu của ngành dược phẩm nói chung.
9
Hình 1.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu nhập khẩu nguyên liệu của ngành dược
Việt Nam theo quốc gia.
(Nguồn: Cục quản lý Dược)
1.2.3. Đặc điểm thị trƣờng mua Việt Nam
Hình 1.5. Biểu đồ thể hiện cơ cấu khách hàng của ngành dược phẩm Việt
Nam
(Nguồn: Cục quản lý Dược)
10
Dược phẩm được đưa đến người dùng qua rất nhiều kênh, từ bệnh viện,
phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế, nhà thuốc tư nhân, quầy thuốc trực
thuộc doanh nghiệp, trung ương và địa phương.
- Cơ sở y tế: Hơn 70% doanh thu thuốc tại Việt Nam đến từ các bệnh viện.
Doanh thu đến từ cơ sở y tế đến từ việc dùng thuốc chữa trị trực tiếp trong
bệnh viện, và qua đơn thuốc bác sĩ kê khai. Việc số lượng đơn vị cơ sở y tế
tăng qua các năm, hay người dân có thói quen đi khám bác sĩ tăng lên tạo điều
kiện cho việc tăng trưởng doanh thu ngành từ phân khúc này. Khi tính riêng
trên các sản phẩm thuốc nội, con số này chưa đến 50%. Bên cạnh đó, hiện tỷ
lệ sử dụng thuốc nội tại các bệnh viện là không giống nhau khi các bệnh viện
tuyến trung ương chỉ sử dụng 12%, các bệnh viện tỉnh và thành phố sử dụng
34%, còn các bệnh viện trạm y tế tuyến huyện dùng đến hơn 60% thuốc nội
khi kê đơn cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, tỉ lệ sử dụng thuốc nội ở bệnh viện
có nguy cơ giảm do hiệu lực của thông tư 01, khi các loại thuốc có giá rẻ
trúng thầu. Mà nhiều khả năng đó là những loại thuốc nhập khẩu từ Trung
Quốc hay Ấn Độ.
Tỷ lệ thuốc bán qua đơn sẽ tăng lên, thuốc bán không qua đơn sẽ giảm
xuống tương ứng; Hiện nay, chỉ khoảng tầm 20-30% người dân ra quầy thuốc
mua theo đơn. Tuy nhiên, tỉ lệ này sẽ tăng dần lên, chủ yếu là do nhu cầu sử
dụng thuốc trị liệu tăng lên, và tập quán đi khám ở bệnh viện hơn là tự khám
tại gia. Hơn nữa, về phía cung, các doanh nghiệp đang gia tăng doanh thu
bằng cách trả hoa hồng cho các bác sĩ ở bệnh viện nếu họ kê thuốc qua đơn.
Hiện nay, giá hoa hồng cho các bác sĩ là từ 10-30% trên tổng giá trị dược
phẩm.
Tâm lý của người Việt Nam, bao gồm cả bác sĩ và dược sĩ vẫn ưa chuộng
hàng ngoại. Thống kê chính thức cho thấy, bác sĩ Việt Nam chỉ kê 20%-30%
thuốc nội trên tổng số thuốc cho bệnh nhân. Trong tiềm thức của người Việt,
thuốc đắt là thuốc tốt. Mà hiển nhiên rằng, thuốc nhập khẩu vẫn thường đắt
11
hơn thuốc nội. Vì vậy, thuốc nội vẫn đang bị lép vế ở thị trường nội địa do
những quan niệm sai lầm này. Tuy nhiên theo báo cáo năm 2013 của Vụ Thị
trường thuộc Bơ Cơng Thương, thói quen này đang dần được thay đổi. Tỉ lệ
người Việt dùng hàng Việt nói chung đã tăng lên 70% trong khi trước đó tỉ lệ
này chỉ dừng lại ở 30%. Vì vậy, nhóm mặt hàng dược phẩm nói riêng cũng kì
vọng một sự thay đổi.
Hình 1.6. Biểu đồ thể hiện chênh lệch giữa thuốc kê đơn và không kê đơn
tại thị trường mua của Việt Nam
(Nguồn: Cục quản lý Dược)
- Quầy thuốc bán lẻ: Số lượng bán thuốc qua các quầy ở Việt Nam là khá cao
(50-60%). Tuy nhiên, do giá trị thuốc bán qua quầy là các thuốc thông
thường, thuốc bổ nên giá cả thấp hơn so với thuốc đặc trị được kê đơn qua
bệnh viện, nên tính theo doanh thu, thuốc qua quầy chỉ đạt 26.5% thị phần.
Hơn nữa, mạng lưới quầy thuốc tư nhân được mở rộng qua các năm. Đến năm
2012, cả nước có khoảng 57,000 quầy thuốc, tương đương với cứ 10,000 dân
12
thì sẽ có 6.3 quầy. Vì vậy, doanh thu qua kênh bán hàng này cũng tăng trưởng
đều với tốc độ trung bình 17.5%/năm.
- Xuất khẩu: Xuất khẩu dược phẩm ở Việt Nam vẫn còn chưa mạnh. Cán cân
thương mại ngành dược phẩm vẫn luôn âm trong những năm vừa qua. Tuy
nhiên,Chính phủ vẫn đang tạo mọi điều kiện khuyến khích doanh nghiệp xuất
khẩu ra thị trường quốc tế như: đốc thúc doanh nghiệp đạt chuẩn GMP, hỗ trợ
đầu tư dự án, giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu còn 0%. Cũng giống như
các nước láng giềng Bangladesh, Pakistan, doanh nghiệp dược Việt Nam cũng
nhắm đến các thị trường mà có rào cản gia nhập thấp. Các nước Đông Nam Á
như Lào và Campuchia là những thị trường chính, trong khi khu vực châu Phi
và Trung Đông sẽ dần dần được chú ý.
1.3. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC – VẬT TƢ Y TẾ
THANH HĨA
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
*Tên doanh nghiê ̣p, giám đốc hiện tại của doanh nghiệp
- Tên tiế ng viê ̣t: Công ty Cổ phầ n Dươ ̣c – Vâ ̣t tư y tế Thanh Hóa.
Tên tiế ng anh : Thanh Hoa medical materials pharmaceutical joint stock
company.
- Tổng Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Bà Phạm Thị Hồng.
* Điạ chỉ
Địa chỉ văn phịng: Sớ 232 Trầ n Phú, Phường Lam Sơn, TP Thanh Hóa
Cơ sở sản xuấ t:
- Nhà máy sản xuất thuốc tân dược, Số 04 Quang Trung, TP Thanh Hóa.
- Nhà máy sản xuất thuốc đông dược , Lô 4-5-6, Khu công nghiê ̣p Tây Bắ c
Ga, Phường Đông Tho ̣, TP Thanh Hóa.
* Cơ sở pháp lý của doanh nghiê ̣p
13
- Quyế t đinh
̣ thành lâ ̣p : Qua nhiều lần tách nhập, lần cuối Theo QĐ số
3664/QĐ-CT ngày 05/11/2002 thành lập Công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế
Thanh Hóa
- Ngày thành lập : Cơng ty CP Dược – VTYT Thanh Hóa chuyển đổi chính
thức sang hình thức cổ phần bắt đầu từ ngày 01 tháng 12 năm 2012. Nhưng
hàng năm, công ty vẫn lấy ngày 10/4 làm ngày kỷ niệm thành lập công ty.
(Ngày 10/4/1961 theo QĐ số: 760/TCCB – QĐ của UBHC tỉnh Thanh Hóa,
thành lập Quốc doanh dược phẩm Thanh Hóa
- Cơ quan ra quyế t đinh
̣ thành lâ ̣p: UBND Tỉnh Thanh Hóa.
- Vố n điề u lê:̣ 67 930 410 000 đồ ng
* Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phầ n
* Nhiê ̣m vụ của doanh nghiê ̣p : Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh
Hoá là đơn vị hạch toán độc lập, chịu sự quản lý của Sở y tế Thanh Hoá với
chức năng là sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh phục
vụ nhân dân trong tỉnh và liên doanh liên kết trên cơ sở thực hiện kinh doanh
có lãi và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Mặt hàng đăng ký kinh
doanh là:
- Hoá chất dược dụng, hoá chất xét nghiệm, mỹ dược phẩm
- Kinh doanh thuốc nam, thuốc bắc
- Kinh doanh thuốc đông dược
- Sản xuất thuốc đông dược, tân dược
- Kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, máy móc và thiết
bị vật tư y tế.
* Lịch sử phát triển của doanh nghiê ̣p qua các thời kỳ
Công ty cổ phần Dược -Vật tư y tế Thanh Hóa (Thephaco) tiền thân là Quốc
doanh dược phẩm Thanh Hóa.
14
- Ngày 10/04/1961 theo QĐ số: 760/TCCB – QĐ của UBHC tỉnh Thanh Hóa,
thành lập Quốc doanh dược phẩm Thanh Hóa.
- Ngày 04/01/1963 nâng cấp xưởng SX thuộc Quốc doanh Dược phẩm Thanh
Hóa thành Xí nghiệp Dược phẩm thuộc Quốc Doanh Dược phẩm Thanh Hóa.
- Ngày 09/03/1967 tách XN Dược phẩm thuộc QD Dược phẩm Thanh Hóa
thành XN Dược phẩm Thanh Hóa trực thuộc UBHC Tỉnh.
- Ngày 16/05/1976 UBND Tỉnh QĐ tách trạm thu mua Dược liệu thuộc QD
Dược phẩm thành 2 Công ty: Công ty Dược liệu và Công ty Dược phẩm
thuộc tỉnh Thanh Hóa.
- Năm 1979: Nhập 2 Công ty trên trở lại thành Công ty Dược Thanh Hóa.
- Tháng 5/1983: UBND tỉnh Thanh Hóa bổ nhiệm ơng Lường Văn Sơn làm
Giám đốc Công ty.
- Ngày 07/05/1997: Hợp nhất Công ty Thiết bị VTYT vào Công ty Dược
Thanh Hóa thành Cơng ty Dược thiết bị VTYT Thanh Hóa.
- Ngày 20/01/1998: Hợp nhất XN Dược phẩm vào Công ty Dược thiết bị
VTYT Thanh Hóa thành Cơng ty Dược VTYT Thanh Hóa
- Ngày 01/01/2001: Tách của hàng thiết bị VTYT, cổ phần hóa thành Cơng ty
CP thiết bị VTYT Thanh Hóa.
- Ngày 01/12/2002: Theo QĐ số 3664/QĐ-CT ngày 05/11/2002 của Chủ tịch
UBND Tỉnh Thanh Hóa cổ phần hóa Cơng ty thành Cơng ty CP Dược VTYT
Thanh Hóa.
- Năm 2014, Thành viên của Công ty là Công ty TNHH MTV Dược – Hủa
Phăn tại Tỉnh Hủa Phăn Lào đi vào hoạt động.
* Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
15
Đại hội đồng cổ đơng
Ban kiểm sốt
Hội đồng quản trị
Tổng Giám Đốc
Kế tốn trưởng
Phịng TC – KT
P.TGĐ Sản Xuất &
P.TGĐ Chất lượng
P. TGĐ Nhân sự
Phòng TCHC
Ban Bảo vệ
Ban XDCB
Phòng KHSX
X. Cơ điện
2 Nhà máy sản
xuất
P. KHKD, P.
Marketing, P.KD
XNK, P. NCPT, 35
CN Nội ngoại tỉnh
P. ĐBCL, KTCL, Thanh tra,
P. Thi đua khen thưởng
Hình 1.7. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
- Đại hội đồng cổ đông: Quyết định và thông qua các vấn đề các báo cáo tài
chính hàng năm, các vấn đề liên quan đến cổ phiếu, tài sản của Công ty, kế
hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của Công ty.
- Hội đồng quản trị: Quyết định các chiến lược phát triển hàng năm của Công
ty; quyết định chào bán, mua lại cổ phần; giám sát, chỉ đạo hoạt động của
Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác;…
- Tổng giám đốc: Điều hành tất cả các hoạt động chung của công ty, chịu sự
giám sát của hội đồng quản trị. Chỉ đạo trực tiếp các kế hoạch kinh doanh.
- Phó tổng giám đốc hành chính: Quyền chỉ đạo hướng dẫn theo dõi hoạt động
nhân sự, giải quyết vấn đề chính sách, chế độ cho cán bộ công nhân viên.
16