SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU
CHUYÊN ĐỀ
ĐỊA LÝ DÂN CƯ
Môn: Địa Lí
Tổ : Địa – Ngoại ngữ
Người thực hiên: Nguyễn Thị Thu Trang - GV trường THPT Đồng
Đậu
Vĩnh Phúc, tháng 3 năm 2014
1
CHUYÊN ĐỀ: ĐỊA LÝ DÂN CƯ
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thu Trang - GV trường THPT Đồng Đậu.
I. Đối tượng học sinh bồi dưỡng
- Lớp 12
- Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 10 tiết
II.Mục tiêu chuyên đề
1. Kiến thức
- Chứng minh và giải thích được những đặc điểm cơ bản của dân số và phân bố dân
cư nước ta.
- Phân tích được nguyên nhân, hậu quả của số dân đông, dân số còn tăng nhanh, cơ
cấu dân số trẻ và phân bố chưa hợp lí, đồng thời biết được Chiến lược phát triển dân số
hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta.
- Chứng minh được nước ta có nguồn lao động dồi dào, với truyền thống kinh
nghiệm sản xuất phong phú, chất lượng lao động đang được nâng lên.
- Trình bày được sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước ta.
- Hiểu được vì sao việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt; tầm quan trọng của việc
sử dụng lao động trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá; vấn đề và hướng giải quyết việc làm cho người lao động.
- Trình bày và giải thích được một số đặc điểm của đô thị hoá ở nước ta.
- Phân tích được ảnh hưởng qua lại giữa đô thị hoá với phát triển kinh tế, xã hội.
- Hiểu được sự phân bố mạng lưới đô thị ở nước ta.
2. Kĩ năng
- Phân tích sơ đồ, biểu đồ, bảng số liệu thống kê để biết được đặc điểm dân số nước
ta.
- Khai thác kiến thức qua Bản đồ dân cư và Atlat địa lí Việt Nam.
- Phân tích các bảng số liệu, biểu đồ về vấn đề lao động và việc làm.
- Phân tích, so sánh sự phân bố các đô thị giữa các vùng trên bản đồ.
- Nhận xét bảng số liệu về phân bố đô thị qua bản đồ hoặc Atlat địa lí Việt Nam.
III .Phương tiện dạy học
-Tư liệu, tài liệu tham khảo
-Atlat địa lí VN
- Bản đồ dân cư Việt Nam
IV. Các dạng bài tập đặc trưng và phương pháp.
2
1. Các dạng bài tập đặc trưng.
- Dạng trình bày, phân tích: Đặc điểm dân số, cơ cấu nguồn lao động, đặc điểm đô
thị hoá. Đây là dạng bài hay gặp trong thi đại học và không khó, yêu cầu học sinh thuộc
bài, nắm vững kiến thức cơ bản để trình bày.
- Dạng bài chứng minh: Câu hỏi thường gặp là chứng minh được nguồn lao động
nước ta dồi dào, dân cư phân bố chưa hợp lí hoặc một đặc điểm nào đó của dân cư nước
ta...
- Dạng bài so sánh: Đối với phần địa lí dân cư thì dạng này ít gặp hơn.
- Dạng bài giải thích: Là dạng bài khó, đòi hỏi học sinh phải hiểu và liên hệ các
kiến thức đã học để giải thích, ví dụ như câu hỏi giải thích tại sao tỉ lệ gia tăng dân số
giảm nhưng quy mô dân số vẫn tăng, tại sao tỉ lệ dân thành thị ngày càng tăng, tại sao
vấn đề việc làm là vấn đề kinh tế xã hội lớn ở nước ta hiện nay...
2. Phương pháp đặc thù.
- Giáo viên hệ thống lại kiến thức cơ bản.
- Giáo viên đưa ra các các dạng bài và hướng dẫn học sinh giải từng dạng.
- Hướng dẫn học sinh tổng kết kiến thức theo sơ đồ và học theo các cụm từ trọng
điểm.
V. Kiến thức cơ bản
1. Đặc điểm dân số
- Dân số đông: năm 2006 nước ta có 84.156.000 người, với quy mô dân số này so
với các nước trong khu vực ĐNA thì dân số nước ta đứng thứ 3 và so với hơn 200 quốc
gia, vùng lãnh thổ trên thế giới thì dân số nước ta đứng thứ 13 ( trong khi đó diện tích
nước ta thuộc loại trung bình, xếp thứ 58 trên TG).
- Có nhiều thành phần dân tộc, với 54 dân tộc sống trên khắp vùng lãnh thổ của
đất nước.
- Dân số còn tăng nhanh, mỗi năm dân số nước ta còn tăng thêm hơn 1 triệu
người. Mặc dù hiện nay tỉ lệ gia tăng dân số đã giảm song vẫn còn cao so với TG
(1,32% năm 2005)
- Cơ cấu dân số nước ta thuộc loại trẻ, nhóm từ 0-14 tuổi chiếm 27%, nhóm từ
15-59 tuổi chiếm 64%, nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên chiếm 9% (2005)
- Dân cư phân bố chưa hợp lý giữa đồng bằng với trung du, miền núi, giữa thành
thị với nông thôn, thể hiện ĐB chiếm 1/4 S nhưng lại tập trung 85% ds, TDMN chiếm
3/4 S nhưng lại chỉ có 25% ds, dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn (73,1% _2005) và
không đồng đều trong nội bộ các vùng...
2. Chính sách phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động
của nước ta
3
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên
truyền các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Xây dựng chính sách di dân phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động
giữa các vùng.
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch
cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và
chính sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương
thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi; phát triển công
nghiệp ở nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất
nước.
3. Nguồn lao động
a. Đặc điểm
- Nguồn lao động nước ta dồi dào, năm 2005 có đến 42,53 triệu người tham gia
hoạt động kinh tế, mỗi năm nguồn lao động nước ta lại tăng thêm hơn 1 triệu người.
- Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú
gắn liền với truyền thống của dân tộc ( đặc biệt trong sản xuất nông, lâm, thuỷ sản, tiểu
thủ công nghiệp...) được tích luỹ qua nhiều thế hệ.
- Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong phát
triển văn hoá, giáo dục và y tế.
- Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện nay, lực lượng lao động có trình độ cao còn
mỏng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu nhiều,
sự năng động và tác phong công nghiệp của người lao động còn hạn chế.
b.Cơ cấu lao động
*Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế:
- Trong cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế, lao động trong khu vực nông,
lâm, thuỷ sản chiếm tỉ lệ cao nhất, chiếm 57,3% (2005) tiếp đến là lao động trong khu
vực dịch vụ, chiếm 24.5% và khu vực công nghiệp chỉ chiếm 18,2%
- Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế ở nước ta đang có sự thay đổi theo
hướng giảm tỉ lệ lao động trong khu vực nông, lâm, thuỷ sản, tăng tỉ lệ lao động trong
khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Nhưng sự thay đổi diễn ra rất chậm.
*Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế:
- Trong cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, lao động trong thành phần kinh
tế nhà nước chiếm tỉ lệ rất nhỏ, chỉ chiếm 9,5% (2005) và đang có xu hướng giảm; lao
động trong thành phần kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỉ lệ rất lớn với 88,9% (2005) và
4
đang có xu hướng tăng lên; còn lao động trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm tỉ trọng rất nhỏ chỉ 1,6% (2005) nhưng đang có xu hướng tăng nhanh
- Qua cơ cấu theo thành phần kinh tế cho thấy nền kinh tế nước ta đang phát triển
theo cơ chế thị trường, có nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
*Cơ cấu lao động theo nông thôn và thành thị
- Trong tổng số lao động ở nước ta năm 2005, số lao động trong khu vực nông
thôn chiếm tỉ lệ rất cao, chiếm tới 75%, còn lao động trong khu vực thành thị chiếm
25%.
- Cơ cấu lao động phân theo khu vực thành thị và nông thôn có sự thay đổi theo
xu hướng tăng tỉ lệ lao động trong khu vực thành thị và giảm lao động trong khu vực
nông thôn, tuy nhiên sự thay đổi còn chậm.
c. Vấn đề việc làm
* Hiện trạng
- Dân số nước ta đông, kết cấu trẻ nên có nguồn lao động dồi dào, mỗi năm tăng
thêm hơn 1 triệu lao động, trong khi nền kinh tế phát triển chưa cao dẫn tới tình trạng
thất nghiệp và thiếu việc làm cao. Cụ thể năm 2005 tính trung bình cả nước có:
+ Tỉ lệ thất nghiệp là 2,1%, trong đó nông thôn là 1,1% và thành thị là 5,3%
+ Tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%, trong đó nông thôn là 9,3% và thành thị là 4,5%
- Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao dẫn tới chất lượng cuộc sống thấp, tệ nạn
xã hội gia tăng...
* Hướng giải quyết việc làm
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động một cách hợp lí
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản
- Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống, tiểu thủ công
nghiệp...), chú ý thích đáng cho các hoạt động của ngành dịch vụ
- Tăng cường hợp tác,liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất
hàng xuất khẩu.
- Mở rộng, đa dạng hoá các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao
chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các
đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
4.Đô thị hoá
* Khái niệm: ĐTH là một quá trình kinh tế - xã hội mà biểu hiện của nó là sự
tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư
trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
* Đặc điểm:
- Quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hoá thấp.
5
+ Từ thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên, thành Cổ Loa, kinh đô của nhà nước Âu
Lạc được coi là đô thị đầu tiên ở nước ta . Trong thời kì phong kiến một số đô thị Việt
Nam được hình thành ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi.
+ Thế kỷ XI xuất hiện thành Thăng Long, rồi đến các đô thị: Phú Xuân, Hội An,
Đà Nẵng, Phố Hiến ở thế kỷ XVI - XVIII.
+ Thời Pháp thuộc, công nghiệp chưa phát triển, hệ thống đô thị không có cơ sở
để mở rộng, các tỉnh, huyện thường được chia với quy mô nhỏ, chức năng chủ yếu la
hành chính, quân sự. Đến những năm 30 của thế kỷ XX mới có một số đô thị lớn được
hình thành như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định...
+ Từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hoá diễn
ra chậm, các đô thị không có sự thay đổi nhiều.
+ Từ năm 1954-1975 đô thị hoá phát triển theo hai xu hướng khác nhau: Ở miên
Nam, chính quyền Sài Gòn đã dùng "đô thị hoá" như một biện pháp để dồn dân phục
vụ chiến tranh. Ở miền Bắc, đô thị hoá gắn liền với quá trình công nghiệp hoá trên cơ
sở mạng lưới đô thị đã có từ trước. Từ năm 1965-1972, các đô thị bị chiến tranh phá
hoại, quá trình đô thị hoá bị chững lại.
+ Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hoá chuyển biến khá mạnh, đô thị được
mở rộng và phát triển nhanh hơn, đặc biệt là phát triển các đô thị lớn. Tuy nhiên, cơ sở
hạ tầng của các đô thị (hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội)
vẫn còn ở mức độ thấp so với khu vực và trên thế giới.
* Sự phân bố;
Ở nước ta, sự phân bố các đô thị không đồng đều giữa các vùng:
- Không đồng đều về số lượng đô thị: Có những vùng số lượng đô thị nhiều như
Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long, Đồng bằng Sông Hồng;
nhưng cũng có những vùng số lượng đô thị ít như Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên...
- Không đồng đều về quy mô: Các đô thị lớn tập trung chủ yếu ở vùng Đông
Nam Bộ, Đồng bằng Sông Hồng, còn phần lớn các vùng khác chủ yếu là đô thị nhỏ.
- Không đồng đều về số dân đô thị: Vùng Đông Nam Bộ số lượng đô thị không
nhiều, đứng thứ 5 trong 7 vùng, nhưng số dân đô thị lại lớn nhất. Vùng Đồng bằng sông
Hồng số lượng đô thị nhiều thứ 3 trong 7 vùng, nhưng số dân đô thị lại đông thứ 2
trong 7 vùng. (chứng tỏ 2 vùng này tập trung nhiều đô thị lớn). Ngược lại vùng Trung
du và miền núi Bắc Bộ, có số lượng đô thị nhiều nhất cả nước nhưng số dân đô thị lại
đứng thứ 4 trong 7 vùng. Một số vùng số dân đô thị còn ít như Tây Nguyên (chỉ có 1.
368000 người, bằng 18% số dân đô thị của vùng Đông Nam Bộ), Bắc Trung Bộ (chỉ có
1. 463000 người, bằng 19,3% số dân đô thị của vùng Đông Nam Bộ).
* Mạng lưới đô thị ở nước ta:
6
- Mạng lưới đô thị ở nước ta được phân thành 6 loại, dựa vào tiêu chí cơ bản như:
số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ dân tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp,...
- Đến năm 2007, nước ta có 5 thành phố trực thuộc trung ương, 2 đô thị loại đặc
biệt, 4 đô thị loại I, 13 đô thị loại II, 26 đô thị loại III, 639 đô thị loại IV và loại V.
* Năm thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Thành Phố HCM, Đà Nẵng,
Hải Phòng, Cần Thơ.
- Hai đô thị đặc biệt là: Hà Nội và Thành Phố HCM.
* Ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế:
- Những ảnh hưởng tích cực: Đô thị hoá có tác động mạnh tới quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.
+ Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương, các vùng trong nước. Năm 2005 khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả
nước, 84% GDP công nghiệp- xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách nhà
nước.
+ Các thành phố, thị xã là thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lớn và đa dạng,
là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật; có cơ sở
vật chất- kỹ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra động
lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
+ Các đô thị có khả năng tạo ra được nhiều việc làm và thu nhập cho người lao
động.
- Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá cũng có những ảnh hưởng tiêu cực: Quá trình đô
thị hoá cũng nảy sinh những hậu quả cần phải có kế hoạch khắc phục như vấn đề ô
nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội,...vì thế cần điều chỉnh quá trình đô thị hoá
phù hợp với quá trình công nghiệp hoá.
VI. Hệ thống câu hỏi và bài tập
*Hệ thống câu hỏi
Câu 1. Trình bày khái quát đặc điểm dân số nước ta.
Hướng dẫn trả lời
Đặc điểm dân số
- Dân số đông: năm 2006 nước ta có 84.156.000 người, với quy mô dân số này so
với các nước trong khu vực ĐNA thì dân số nước ta đứng thứ 3 và so với hơn 200 quốc
gia, vùng lãnh thổ trên thế giới thì dân số nước ta đứng thứ 13 ( trong khi đó diện tích
nước ta thuộc loại trung bình, xếp thứ 58 trên thế giới).
- Có nhiều thành phần dân tộc, với 54 dân tộc sống trên khắp vùng lãnh thổ của
đất nước.
7
- Dân số còn tăng nhanh, mỗi năm dân số nước ta còn tăng thêm hơn 1 triệu
người. Mặc dù hiện nay tỉ lệ gia tăng dân số đã giảm song vẫn còn cao so với thế giới
(1,32% năm 2005)
- Cơ cấu dân số nước ta thuộc loại trẻ, nhóm từ 0-14 tuổi chiếm 27%, nhóm từ
15-59 tuổi chiếm 64%, nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên chiếm 9% (2005)
- Dân cư phân bố chưa hợp lý giữa đồng bằng với trung du, miền núi, giữa thành
thị với nông thôn, thể hiện ĐB chiếm 1/4 S nhưng lại tập trung 85% ds, TDMN chiếm
3/4 S nhưng lại chỉ có 25% ds, dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn (73,1% _2005) và
không đồng đều trong nội bộ các vùng...
Câu 2. Nêu các Chính sách phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn
lao động của nước ta
Hướng dẫn trả lời
Chính sách phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của
nước ta
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên
truyền các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Xây dựng chính sách di dân phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động
giữa các vùng.
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch
cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và
chính sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương
thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi; phát triển công
nghiệp ở nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất
nước.
Câu 3. Dựa vào căn cứ nào để xác định Việt Nam là một nước có dân số tăng
nhanh và cơ cấu dân số trẻ?
Hướng dẫn trả lời
1. Căn cứ để xác định Việt Nam là một nước có dân số tăng nhanh:
- Thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn.
+ Từ 1921-1960 dân số tăng từ 15,6 triệu người lên 30,2 triệu người trong vòng
39 năm
+ Từ 1960-1985 dân số tăng lên khoảng 60 triệu người chỉ mất 25 năm.
=>Như vậy, thời gian để dân số tăng lên gấp đôi từ 39 năm giảm xuống còn 25
năm.
8
- Tốc độ gia tăng dân số không đều giữa các thời kì, mặc dù có xu hướng giảm,
nhưng vẫn còn cao hơn mức trung bình của thế giới.
+ Giai đoạn 1931-1960, tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 1,85%
+ Giai đoạn 1965-1975, tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 3,0%
+ Giai đoạn 1989-1999, tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 1,7%
+ Giai đoạn 2000-2005, tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 1,32% (tỉ lệ tăng trung
bình của thế giới là 1,2%)
2. Căn cứ để xác định nước ta có kết cấu dân số trẻ
- Theo quy định, một nước được coi là có kết cấu dân số trẻ khi nhóm dân số ở
độ tuổi từ 0-14 chiếm >35%, độ tuổi từ 60 trở lên <10%
- Ở nước ta, tuy tỉ lệ trẻ em 0-14 là 27% (2005), nhưng độ tuổi trên 60 tuổi lại chỉ
có 9%(2005)=>kết cấu dân số trẻ.
Câu 4.Chứng minh rằng Việt Nam là nước có nhiều thành phần dân tộc? Tại sao
chúng ta phải chú trọng hơn nữa đối với việc phát triển kinh tế- xã hội của đồng bào
dân tộc ít người?
Hướng dẫn trả lời
1. Chứng minh : Việt Nam là nước có nhiều thành phần dân tộc
- Cộng đồng dân tộc Việt Nam bao gồm 54 thành phần dân tộc
- Về cơ cấu, người Kinh chiếm 86,2% dân số, các tộc người còn lại chỉ chiếm
13,8% và sinh sống rải rác trên cả nước.
- Ngoài ra nước ta còn có hơn 3 triệu người Việt sinh sống ở nước ngoài.
2. Chúng ta phải chú trọng hơn nữa đối với việc phát triển kinh tế- xã hội của
đồng bào dân tộc ít người vì:
- Địa bàn cư trú của các dân tộc thường là các khu vực miền núi và cao nguyên,
đời sống gặp nhiều khó khăn, trong khi đó, họ lại là những người có nhiều đóng góp
trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Việc tăng cường đầu tư sẽ góp phần xoá bỏ sự
chênh lệch về trình độ phát triển giữa miền ngược và miền xuôi.
- Đời sống của đồng bào dân tộc ít người còn chậm phát triển hơn so với các
vùng khác. Do đó, việc chú trọng đầu tư sẽ nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho bà
con dân tộc, đảm bảo chính sách bình đẳng giữa các dân tộc.
- Mặt khác, địa bàn cư trú của các dân tộc thường là nơi có nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú, là khu vực biên giới giáp với các nước láng giềng. Vì vậy việc
chú trọng đầu tư cho các vùng dân tộc có ý nghĩa lớn trong việc khai thác, sử dụng hợp
lí tài nguyên thiên nhiên cũng như bảo vệ an ninh quốc phòng của đất nước.
Câu 5. Tại sao dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí? Điều đó ảnh hưởng như thế
nào đến sự phát triển kinh tế xã hội?
Hướng dẫn trả lời
9
1. Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí là do tác động tổng hợp của nhiều nguyên
nhân:
- Điều kiện tự nhiên (địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước...) thuận lợi dân cư
tập trung đông đúc và ngược lại.
- Lịch sử định cư và khai thác lãnh thổ. Nơi nào con người khai phá sớm dân cư
đông đúc (ĐB sông Hồng có mật độ dân cư dày hơn ĐBSCL)
- Trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức độ khai thác các nguồn tài nguyên
thiên nhiên là nhân tố quan trọng nhất
2. Sự phân bố dân cư không hợp lí ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế xã hội:
- Ở đồng bằng: đất chật người đông khó khăn trong việc sử dụng hiệu quả nguồn
lao động và khai thác tài nguyên hiện có.
- Ở miền núi và cao nguyên: đất đai rộng, tài nguyên phong phú nhưng lại thiếu
lao động, nhất là lao động có kĩ thuật, nên nhiều loại tài nguyên chưa được khai thác
hợp lí hoặc còn dưới dạng tiềm năng. Kết quả là kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân
dân thấp.
- Dân cư đô thị tập trung phần lớn ở đồng bằng châu thổ. Quá trình đô thị hoá
không phù hợp với công nghiệp hoá gây nên nhiều khó khăn cho vấn đề giải quyết việc
làm, giao thông, các vấn đề xã hội khác và ô nhiễm môi trường đô thị.
- Ở nông thôn: tình trạng dư thừa lao động, nhưng lại thiếu việc làm...
Câu 6. Vì sao nước ta cần phải thực hiện phân bố lại dân cư chưa hợp lí? Nước ta
đã thực hiện những biện pháp nào để phân bố lại dân cư?
Hướng dẫn trả lời
1. Nước ta cần phải thực hiện phân bố lại dân cư chưa hợp lí do:
- Mật độ dân số trung bình ở nước ta năm 2006 là 254người/km2 nhưng phân bố
chưa hợp lí giữa các vùng:
+ Phân bố chưa hợp lí giữa đồng bằng và trung du miền núi, thể hiện ĐB chiếm
1/4 S nhưng lại tập trung 85% ds, TDMN chiếm 3/4 S nhưng lại chỉ có 25% ds.
+ Ở trung du miền núi mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi
vùng này lại tập trung nhiều tài nguyên quan trọng của đất nước.
+ Dân cư phân bố chưa hợp lý giữa thành thị với nông thôn, dân cư tập trung chủ
yếu ở nông thôn (73,1% _2005), thành thị chiếm 26,9% dân số.
+ Dân cư phân bố không đồng đều trong nội bộ các vùng..(ĐBSH mật độ cao hơn
nhiều ĐBSCL, không đều trong nội bộ từng khu vực...).
- Sự phân bố dân cư không hợp lí ảnh hưởng lớn đến sử dụng lao động và khai
thác tài nguyên giữa các vùng này. Vì vậy, việc phân bố lại dân cư và lao động trên
phạm vi cả nước là rất cần thiết.
2. Biện pháp
10
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên
truyền các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Xây dựng chính sách di dân phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động
giữa các vùng.
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch
cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và
chính sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương
thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi; phát triển công
nghiệp ở nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất
nước.
Câu 7. Vì sao vấn đề dân số là một trong những vấn đề đang được quan tâm hàng
đầu ở nước ta hiện nay?
Hướng dẫn trả lời
Dân số đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở nước ta hiện nay vì:
1. Dân số nước ta tăng nhanh:
- Thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn
- Tỉ lệ gia tăng dân số mặc dù có xu hướng giảm, nhưng vẫn còn cao hơn mức
trung bình của thế giới. Giai đoạn 2000-2005, tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 1,32%
(tỉ lệ tăng trung bình của thế giới là 1,2%)
2. Dân số nước ta đông, tăng nhanh làm quy mô dân số ngày càng lớn
- Dân số nước ta không ngừng tăng lên qua các năm.
- Dân số đông: năm 2006 nước ta có 84.156.000 người, với quy mô dân số này so
với các nước trong khu vực ĐNA thì dân số nước ta đứng thứ 3 và so với hơn 200 quốc
gia, vùng lãnh thổ trên thế giới thì dân số nước ta đứng thứ 13 ( trong khi đó diện tích
nước ta thuộc loại trung bình, xếp thứ 58 trên thế giới).
3. Tốc độ gia tăng dân số chưa phù hợp với tăng trưởng kinh tế.
- Trên thực tế, nếu mức tăng trưởng dân số hàng năm đạt 1% thì mức tăng trưởng
kinh tế phải đạt 3-4%, riêng lương thực phải trên 4%.
- Đối với nước ta, trong điều kiện kinh tế còn chậm phát triển mức tăng dân số là
1,32% vẫn còn cao.
4. Dân số tăng nhanh gây sức ép lớn lên vấn đề phát triển kinh tế xã hội và môi
trường.
- Kinh tế: sức ép lên tốc độ tăng trưởng kinh tế, tích luỹ quốc gia...
- Xã hội: Sức ép lên vấn đề lao động, việc làm, giáo dục, y tế...
- Môi trường: Suy giảm tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
11
Câu 8. Đặc điểm nguồn lao động nước ta?
Hướng dẫn trả lời
Đặc điểm nguồn lao động nước ta:
- Nguồn lao động nước ta dồi dào, năm 2005 có đến 42,53 triệu người tham gia
hoạt động kinh tế, mỗi năm nguồn lao động nước ta lại tăng thêm hơn 1 triệu người.
- Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú
gắn liền với truyền thống của dân tộc ( đặc biệt trong sản xuất nông, lâm, thuỷ sản, tiểu
thủ công nghiệp...) được tích luỹ qua nhiều thế hệ.
- Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong phát
triển văn hoá, giáo dục và y tế.
- Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện nay, lực lượng lao động có trình độ cao còn
mỏng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu nhiều,
sự năng động và tác phong công nghiệp của người lao động còn hạn chế và phân bố
nguồn lao động chưa hợp lí.
Câu 9. Trình bày cơ cấu nguồn lao động của nước ta hiện nay
Hướng dẫn trả lời
* Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế:
- Trong cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế, lao động trong khu vực nông,
lâm, thuỷ sản chiếm tỉ lệ cao nhất, chiếm 57,3% (2005) tiếp đến là lao động trong khu
vực DV, chiếm 24.5% và khu vực công nghiệp chỉ chiếm 18,2%
- Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế ở nước ta đang có sự thay đổi theo
hướng giảm tỉ lệ lao động trong khu vực nông, lâm, thuỷ sản, tăng tỉ lệ lao động trong
khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Nhưng sự thay đổi diễn ra rất chậm.
* Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế:
- Trong cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, lao động trong thành phần kinh
tế nhà nước chiếm tỉ lệ rất nhỏ, chỉ chiếm 9,5% (2005) và đang có xu hướng giảm; lao
động trong thành phần kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỉ lệ rất lớn với 88,9% (2005) và
đang có xu hướng tăng lên; còn lao động trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm tỉ trọng rất nhỏ chỉ 1,6% (2005) nhưng đang có xu hướng tăng nhanh
- Qua cơ cấu theo thành phần kinh tế cho thấy nền kinh tế nước ta đang phát triển
theo cơ chế thị trường, có nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
* Cơ cấu lao động theo nông thôn và thành thị
- Trong tổng số lao động ở nước ta năm 2005, số lao động trong khu vực nông
thôn chiếm tỉ lệ rất cao, chiếm tới 75%, còn lao động trong khu vực thành thị chiếm
25%.
12
- Cơ cấu lao động phân theo khu vực thành thị và nông thôn có sự thay đổi theo
xu hướng tăng tỉ lệ lao động trong khu vực thành thị và giảm lao động trong khu vực
nông thôn, tuy nhiên sự thay đổi còn chậm.
Câu 10. Tại sao vấn đề việc làm đang là một vấn đề kinh tế xã hội lớn ở nước ta
hiện nay? Hướng giải quyết việc làm của nước ta trong những năm qua?
Hướng dẫn trả lời
* Vấn đề việc làm đang là một vấn đề kinh tế xã hội lớn ở nước ta hiện nay
- Dân số nước ta đông, kết cấu trẻ nên có nguồn lao động dồi dào, mỗi năm tăng
thêm hơn 1 triệu lao động, trong khi nền kinh tế phát triển chưa cao dẫn tới tình trạng
thất nghiệp và thiếu việc làm cao. Cụ thể năm 2005 tính trung bình cả nước có:
+ Tỉ lệ thất nghiệp là 2,1%, trong đó nông thôn là 1,1% và thành thị là 5,3%
+ Tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%, trong đó nông thôn là 9,3% và thành thị là 4,5%
- Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao dẫn tới chất lượng cuộc sống thấp, tệ nạn
xã hội gia tăng...
* Hướng giải quyết việc làm
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động một cách hợp lí
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản
- Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống, tiểu thủ công
nghiệp...), chú ý thích đáng cho các hoạt động của ngành dịch vụ
- Tăng cường hợp tác,liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất
hàng xuất khẩu.
- Mở rộng, đa dạng hoá các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao
chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các
đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
Câu 11. Trình bày khái niệm và đặc điểm của quá trình đô thị hoá ở nước ta hiện
nay?
Hướng dẫn trả lời
* Khái niệm: ĐTH là một quá trình kinh tế-xã hội mà biểu hiện của nó là sự tăng
nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong các
thành phố, nhất là các thành phố lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
* Đặc điểm:
- Quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hoá thấp.
+ Từ thế kỷ thứ 3 trước công nguyên, thành Cổ Loa, kinh đô của nhà nước Âu
Lạc được coi là đô thị đầu tiên ở nước ta, . Trong thời kì phong kiến một số đô thị Việt
Nam được hình thành ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi.
13
+ Thế kỷ XI xuất hiện thành Thăng Long, rồi đến các đô thị: Phú Xuân, Hội An,
Đà Nẵng, Phố Hiến ở thế kỷ XVI-XVIII.
+ Thời Pháp thuộc, công nghiệp chưa phát triển, hệ thống đô thị không có cơ sở
để mở rộng, các tỉnh, huyện thường được chia với quy mô nhỏ, chức năng chủ yếu la
hành chính, quân sự. Đến những năm 30 của thế kỷ XX mới có một số đô thị lớn được
hình thành như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định...
+ Từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hoá diễn
ra chậm, các đô thị không có sự thay đổi nhiều.
+ Từ năm 1954-1975 đô thị hoá phát triển theo hai xu hướng khác nhau: Ở miền
Nam, chính quyền Sài Gòn đã dùng "đô thị hoá" như một biện pháp để dồn dân phục
vụ chiến tranh. Ở miền Bắc, đô thị hoá gắn liền với quá trình công nghiệp hoá trên cơ
sở mạng lưới đô thị đã có từ trước. Từ năm 1965-1972, các đô thị bị chiến tranh phá
hoại, quá trình đô thị hoá bị chững lại.
+ Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hoá chuyển biến khá mạnh, đô thị được
mở rộng và phát triển nhanh hơn, đặc biệt là phát triển các đô thị lớn. Tuy nhiên, cơ sở
hạ tầng của các đô thị (hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội)
vẫn còn ở mức độ thấp so với khu vực và trên thế giới.
Câu 12. Sự phân bố các đô thị ở nước ta như thế nào?
Hướng dẫn trả lời
Ở nước ta, sự phân bố các đô thị không đồng đều giữa các vùng:
- Không đồng đều về số lượng đô thị: Có những vùng số lượng đô thị nhiều như
trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng;
nhưng cũng có những vùng số lượng đô thị ít như Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên...
- Không đồng đều về quy mô: Các đô thị lớn tập trung chủ yếu ở vùng Đông
Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng, còn phần lớn các vùng chủ yếu là đô thị nhỏ.
- Không đồng đều về số dân đô thị: Vùng Đông Nam Bộ số lượng đô thị không
nhiều, đứng thứ 5 trong 7 vùng, nhưng số dân đô thị lại lớn nhất. Vùng Đồng bằng sông
Hồng số lượng đô thị nhiều thứ 3 trong 7 vùng, nhưng số dân đô thị lại đông thứ 2
trong 7 vùng. (chứng tỏ 2 vùng này tập trung nhiều đô thị lớn). Ngược lại vùng Trung
du và miền núi Bắc Bộ, có số lượng đô thị nhiều nhất cả nước nhưng số dân đô thị lại
đứng thứ 4 trong 7 vùng. Một số vùng số dân đô thị còn ít như Tây Nguyên (chỉ có 1.
368000 người, bằng 18% số dân đô thị của vùng Đông Nam Bộ), Bắc Trung Bộ (chỉ có
1. 463000 người, bằng 19,3% số dân đô thị của vùng Đông Nam Bộ).
Câu 13. Đặc điểm cơ bản của mạng lưới đô thị ở nước ta? Kể tên 5 thành phố
trực thuộc trung ương và 2 đô thị đặc biệt của nước ta?
Hướng dẫn trả lời
14
* Mạng lưới đô thị ở nước ta:
- Dựa vào tiêu chí cơ bản như: số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ dân tham
gia vào hoạt động phi nông nghiệp,... mạng lưới đô thị ở nước ta được phân thành 6
loại,
- Đến năm 2007, nước ta có 5 thành phố trực thuộc Trung ương, 2 đô thị loại đặc
biệt, 4 đô thị loại I, 13 đô thị loại II, 26 đô thị loại III, 639 đô thị loại IV và loại V.
* Năm thành phố trực thuộc trung ương ở nước ta là:
- Năm thành phố trực thuộc trung ương :Hà Nội, Thành Phố HCM, Đà Nẵng, Hải
Phòng, Cần Thơ.
- Hai đô thị đặc biệt là: Hà Nội và Thành Phố HCM.
Câu 16. Đô thị hoá có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế xã hội ở
nước ta?
Hướng dẫn trả lời
* Ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế:
- Những ảnh hưởng tích cực: Đô thị hoá có tác động mạnh tới quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.
+ Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương, các vùng trong nước. Năm 2005 khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả
nước, 84% GDP công nghiệp- xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách nhà
nước.
+ Các thành phố, thị xã là thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lớn và đa dạng,
là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật; có cơ sở
vật chất- kỹ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra động
lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
+ Các đô thị có khả năng tạo ra được nhiều việc làm và thu nhập cho người lao
động.
- Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá cũng có những ảnh hưởng tiêu cực: Quá trình đô
thị hoá cũng nảy sinh những hậu quả cần phải có kế hoạch khắc phục như vấn đề ô
nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội,...vì thế cần điều chỉnh quá trình đô thị hoá
phù hợp với quá trình công nghiệp hoá
15
*Hệ thống bài tập
Bài tập 1: Cho bảng số liệu:
Tình hình phát triển dân số của Việt Nam trong giai đoạn 1998-2007
Năm
Tổng số dân
(nghìn người)
Số dân thành thị
(nghìn người)
Tốc độ gia tăng
dân số (%)
1998
2001
2003
2005
2007
75 456,3
78 685,8
80 902,4
83 106,3
85 154,9
17 464,6
19 469,3
20 869,5
22 336,8
23 370,0
1,55
1,35
1,47
1,31
1,21
1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tình hình phát triển dân số của nước ta trong
giai đoạn 1998- 2007.
2. Nhận xét và giải thích tình hình phát triển dân số của nước ta trong giai đoạn
nói trên.
Hướng dẫn
1. Vẽ biểu đồ kết hợp cột chồng và đường
2. Nhận xét và giả thích
* Nhận xét
- Dân số nước ta tăng (dc)
- Dân số thành thị tăng (dc)
- Tốc độ gia tăng tự nhiên giảm (dc)
* Giải thích
- Dân số nước ta tăng chậm, tỉ lệ gia tự nhiên giảm và dần dần đi vào ổn định là
do kết quả của việc thực hiện công tác dân số kế hoạch hoá gia đình ở nước ta.
- Dân số đô thị tăng chậm vì nước ta đang trong thời kì đầu của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ cấu công nghiệp và dịch vụ còn chuyển biến chậm
16
Bài tập 2. Cho bảng số liệu sau: lao động phân theo ngành kinh tế nước ta giai
đoạn 2000 - 2006.
(ĐV: nghìn người)
Năm
Tổng số
Nông, lâm,
Công nghiệp, xây
Dịch vụ
ngư nghiệp
dựng
2000
37 609,6
24 481,0
4 929,7
8 198,9
2001
38 562,7
24 468,4
5 551,9
8 542,4
2002
39 507,7
24 455,8
6 084,7
8 967,2
2004
41 586,3
24 430,7
7 216,5
9 939,1
2005
42 542,4
24 351,5
7 785,3
10 405,9
2006
43 436,1
24 172,3
8 296,9
10 966,9
1. Vẽ biểu đò thích hợp thể hiện sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo ngành
kinh tế ở nước ta giai đoạn 2000 - 2006
2. Nhận xét và giải thích.
Hướng dẫn
1.Vẽ biểu đồ miền
* Xử lí số liệu:
Bảng xử lí số liệu:Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế ở nước ta giai đoạn
2000 - 2006
(ĐV: %)
Năm
Tổng số
Nông, lâm,
Công nghiệp, xây
Dịch vụ
ngư nghiệp
dựng
2000
100
65,1
13,1
21,8
2001
100
63,5
14,4
22,2
2002
100
61,9
15,4
22,7
2004
100
58,7
17,4
23,9
2005
100
57,2
18,3
24,5
2006
100
55,7
19,1
25,2
2. Nhận xét
- Cơ cấu lao động nước ta đang có sự chuyển dịch tích cực phù hợp với quá trình
CNH, HĐH:
+ Tỉ trọng lao động trong khu vực nông, lâm, thuỷ sản giảm (dc)
+ Tỉ trong lao động trong khu vực công nghiệp xây dựng tăng nhanh (dc)
+ Tỉ trọng lao động trong khu vực 3 tăng (dc)
- Tuy nhiên sự chuyển biến còn chậm
17
Bài tập 3: Cho bảng số liệu:
Tỉ lệ gia tăng dân số trung bình năm qua các giai đoạn (Đơn vị : %)
Giai đoạn
Tỉ lệ gia tăng
Giai đoạn
Tỉ lệ gia tăng
1926- 1931
0,69
1965- 1970
3,24
1936- 1939
1,09
1976- 1979
2,16
1943- 1951
0,50
1989- 1999
1,70
1954- 1960
3,93
2002- 2005
1,32
1.Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiên gia tăng dân số trung bình năm của nước ta qua các giai
đoạn.
2. So sánh tỉ lệ gia tăng dân số trung bình năm của nước ta trong các giai đoạn trên.
Hướng dẫn
1.Vẽ biểu đồ cột
2. Nhận xét giải thích
- Không đều giữa các thời kì (dc)
- Do hoàn cảnh kinh tế xã hội khác nhau giữa các thời kì
- Cao nhất (dc)
- Xu hướng giảm dần song vẫn còn cao (dc)
VII. Các bài tập HS về nhà tự giải.
1. Câu hỏi.
Câu 1. Đô thị hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta có mối quan hệ như
thế nào? Trong quá trình đô thị hoá cần chú ý những vấn đề gì?
Hướng dẫn trả lời
1.Mối quan hệ của ĐTH và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta
- ĐTH tác động mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước và các
địa phương
+ Các đô thị lớn có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của các
vùng và các địa phương trong nước.
+ Các thành phố, thị xã là các thị trường lớn, sức mua đa dạng, nơi tập trung
nguồn lao động đông đảo.
+ Các thành phố, thị xã lớn đông dân với cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại là nơi có
sức thu hút đầu tư trong và ngoài nước tạo ra động lực cho sự tăng trưởng kinh tế.
+ Các đô thị còn có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao
động
18
+ Tuy nhiên, quá trình ĐTH cũng cần khắc phục những hậu quả về môi trường,
an ninh, trật tự an toàn xã hội...
- Sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình ĐTH
+ Lao động nông nghiệp giảm dần và chuyển sang các ngành có năng suất cao, kĩ
thuật tiên tiến làm cơ sở của kinh tế đô thị.
+ Sự nâng cấp, hiện đại hoá các ngành thuộc kết cấu hạ tầng cơ sở (Giao thông,
TTLL, điện nước...) có điều kiện thúc đẩy quá trình ĐTH.
+ Hoạt động công nghiệp, dịch vụ phát triển tạo sức hút đối với dân cư và mặt
khác nâng cao vai trò của đô thị.
2. Những vấn đề cần chú ý trong quá trình ĐTH
- Chú ý phát triển đô thị lớn vì nó là trung tâm, hạt nhân phát triển của vùng
- Đẩy mạnh ĐTH nông thôn, tạo hạt nhân , đồng thời hạn chế, điều chỉnh dòng di
dân nông thôn vào thành thị.
- Đảm bảo sự cân đối giữa quy mô, tốc độ dân số, lao động với sự phát triển kinh
tế xã hội của đô thị. Số dân quá lớn sẽ làm phức tạp môi trường đô thị, xuất hiện các tệ
nạn xã hội.
- Phát triển cân đối giữa kinh tế xã hội với kết cấu hạ tầng đô thị. Đây là điều
quan trọng để phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của đô thị
- Quy hoạch hoàn chỉnh đồng bộ đô thị để vừa đảm bảo môi trường xã hội lành
mạnh, vừa đảm bảo môi trường sống trong sạch cải thiện đáng kể điều kiện sống
Câu 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ảnh hưởng tới vấn đề việc làm ở nước ta như
thế nào? Phân tích mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm ở nước ta?
Hướng dẫn trả lời
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ảnh hưởng tới vấn đề việc làm ở nước ta
- Chuyến dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến việc đa dạng hoá kinh tế nông thôn, đưa
nông nghiệp từ tự cấp tự túc lên sản xuất hàng hoá, phát triển ngành nghề và dịch
vụ...Điều đó góp phần giải quyết một cách vững chắc hơn việc làm ở nông thôn.
- Phát triển công nghiệp và dịch vụ, nhất là các ngành cần nhiều lao động ở thành
thị tạo ra nhiều việc làm mới làm giảm tỉ lệ thất nghiệp
- Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ song song với việc phân bố lại dân cư và nguồn
lao động giữa các vùng góp phần tạo việc làm và nâng cao năng suất lao động
2. Phân tích mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm ở nước ta
Dân số với lao động và việc làm có mối quan hệ mật thiết với nhau, bởi vì vấn đề
này là hệ quả của vấn đề kia và ngược lại
- Dân số là phạm trù rộng, bao gồm trong đó là nguồn lao động. Vì thế những
biến động về dân số sẽ tất yếu dẫn đến những thay đổi về nguồn lao động. Đây là mối
quan hệ giữa tổng thể và bộ phận
19
- Nguồn lao động là lực lượng chính tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Nguồn lao
động có chất lượng với năng suất lao động cao là điều kiện thuận lợi nâng cao mức
sống chung của xã hội và từ đó, trong chừng mực nhất định, làm thay đổi dân số (dân
số, tốc độ tăng dân số, cơ cấu dân số).
Câu 3. Đặc điểm dân số của nước ta đã có tác động như thế nào đối với sự phát
triển kinh tế xã hội và môi trường? Tại sao ở nước ta hiện nay, tỉ lệ gia tăng dân số có
xu hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng?
Hướng dẫn trả lời
1. Đặc điểm dân số của nước ta đã có tác động lớn đối với sự phát triển kinh tế xã
hội và môi trường
a. Thuận lợi
- Dân số đông nên có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng
lớn.
- Dân số tăng nhanh, kết cấu dân số trẻ tạo cho nguồn lao động dồi dào, lực lượng
lao động bổ sung lớn
- Tạo điều kiện phát triển các ngành cần nhiều lao động (nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, công nghiệp chế biến LTTP, sản xuất hàng tiêu dùng...)
b. Khó khăn
- Đối với phát triển kinh tế
+ Tốc độ gia tăng dân số chưa phù hợp với tăng trưởng kinh tế. Trên thực tế, nếu
mức tăng trưởng dân số hàng năm đạt 1% thì mức tăng trưởng kinh tế phải đạt 3-4%,
riêng lương thực phải trên 4%. Đối với nước ta, trong điều kiện kinh tế còn chậm phát
triển mức tăng dân số là 1,32% vẫn còn cao
+ Vấn đề việc làm luôn là thách thức lớn với nền kinh tế
+ Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng được tiêu dùng và tích luỹ, tạo nên mâu
thuẫn giữa cung và cầu
+ Chậm chuyển dịch cơ cấu theo ngành và theo lãnh thổ.
- Đối với phát triển xã hội
+ Chất lượng cuộc sống chậm được cải thiện
+ GDP bình quân đầu người thấp
+ Các vấn đề phát triển y tế, văn hoá, giáo dục còn gặp nhiều khó khăn...
- Đối với tài nguyên môi trường
+ Suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên
+ Ô nhiễm môi trường
+ Không gian cư trú chật hẹp
2. Ở nước ta hiện nay, tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm nhưng quy mô dân
số vẫn tiếp tục tăng vì: Quy mô dân số của nước ta lớn, số người trong độ tuổi sinh đẻ
cao, nên dù tỉ lệ gia tăng dân số giảm nhưng vẫn ở mức dương. Do đó, quy mô dân số
vẫn tiếp tục tăng
20
2. Bài tập
Bài 1. Cho bảng số liệu sau: Dân số nước ta phân theo nhóm tuổi năm 1979, 1989,
2005
(ĐV: Nghìn người)
Năm
Tổng số
0-14 tuổi
15 - 59 tuổi
Từ 60 tuổi trở lên
1979
52 472
21881
26918
3673
1989
64 405
24935
34843
4637
2006
84 156
22806
53776
7574
1. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số phân theo nhóm tuổi của nước ta năm 1979,
1989 và 2006.
2. Nhận xét và giải thích.
Bài 2. Cho bảng số liệu sau: Tỉ suất sinh, tỉ suất tử ở nước ta giai đoạn 1960 - 2006
(ĐV: ‰)
Năm
Tỉ suất sinh
Tỉ suất tử
1960
46
12
1970
34,6
6,6
1979
32,2
7,2
1985
28,4
6,9
1989
31,3
8,4
1999
23,6
7,3
2006
19,0
5,0
1. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tỉ suất sinh, tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng tự nhiên ở
nước ta giai đoạn 1960 - 2006.
2. Nhận xét.
Bài 3. Cho bảng số liệu sau: Lao động và việc làm ở nước ta, giai đoạn 1996 2005
(ĐV: %)
Năm
Số lao động đang làm
Tỉ lệ thất nghiệp ở thành Tỉ lệ thiếu việc làm ở
việc (triệu người)
thị (%)
nông thôn (%)
1996
33,8
5,9
27,7
1998
35,2
6,9
28,9
2000
37,6
6,4
25,8
2002
39,5
6,0
24,5
2005
42,7
5,3
19,4
1. Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị, thời gian thiếu việc làm ở nông
thôn nước ta giai đoạn 1996 - 2006.
2. Nhận xét và giải thích tình trạng lao động và việc làm của nước ta trong thời
gian trên.
3. Nêu phương hướng giải quyết việc làm.
VIII. Kết quả thực hiện: 50 % học sinh đạt trên 7, 20% học sinh từ 5 - 7 và 30%
học sinh dưới 5 điểm.
21