BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐỖ VĂN QUYỀN
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
HẢI DƯƠNG NĂM 2013
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI - NĂM 2015
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐỖ VĂN QUYỀN
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
HẢI DƯƠNG NĂM 2013
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức Quản lý dược
MÃ SỐ:CK 60720412
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thanh Bình
HÀ NỘI 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự tận tình của các
Thầy, các Cô, sự nhiệt tình giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
GS. TS. Nguyễn Thanh Bình, phó Hiệu trưởng - Trường đại học
Dược Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, chu đáo để tôi hoàn
thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn:
Ban giám hiệu Trường đại học Dược Hà Nội, Phòng Sau đại học, Bộ
môn Quản lý & Kinh tế dược, Các Thầy giáo, Cô giáo trường đại học Dược
Hà Nội đã giảng dạy và cho tôi cơ hội được học tập nâng cao tại Trường.
Ban lãnh đạo Bệnh viện Phụ sản Hải Dương và các bạn đồng nghiệp
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này
Tôi xin cảm ơn Sở Y tế tỉnh Hải Dương, Ban Giám hiệu Trường Cao
đẳng Dược Hải Dương, các phòng ban của nhà trường đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành khoá học.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình tôi, những
người luôn luôn động viên chia sẻ và hỗ trợ tôi trong mọi hoàn cảnh.
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2015
Đỗ Văn Quyền
MỤC LỤC
Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ...................................................... 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc bệnh viện..................................................... 3
1.1.2. Vai trò, chức năng của Hội đồng thuốc và điều trị ................................. 3
1.2. XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC ....................................................... 6
1.2.1. Lựa chọn thuốc ........................................................................................ 6
1.2.2. Mô hình bệnh tật ..................................................................................... 7
1.2.3. Hướng dẫn điều trị chuẩn ........................................................................ 9
1.2.4. Chủ trương, chính sách của nhà nước ..................................................... 10
1.3. SỬ DỤNG THUỐC .................................................................................. 12
1.3.1. Kê đơn thuốc trong chu trình sử dụng thuốc .......................................... 12
1.3.2. Các chỉ số sử dụng thuốc ........................................................................ 14
1.4. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC TRONG CÁC BỆNH VIỆN
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ......................................................................... 16
1.5. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI DƯƠNG .......................... 18
1.5.1. Chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện ....................................................... 18
1.5.2. Tổ chức bộ máy của BV Phụ sản Hải Dương ......................................... 18
1.5.3. Nguồn nhân lực của BV Phụ sản Hải Dương ......................................... 19
1.5.4. Chức năng nhiệm vụ và biên chế tổ chức khoa Dược ............................ 20
1.5.5. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Phụ sản Hải Dương .............................. 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 22
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .............. 22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 22
2.2.2. Biến số nghiên cứu .................................................................................. 22
2.2.3. Mẫu nghiên cứu....................................................................................... 24
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 23
2.2.5. Trình bày số liệu...................................................................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ ..................................................................................... 28
3.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU THUỐC SỬ DỤNG THEO TẠI BỆNH
VIỆN PHỤ SẢN HẢI DƯƠNG 2013 ............................................................ 28
3.1.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược .................................... 28
3.1.2. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ....................................... 30
3.1.3. Cơ cấu thuốc sử dụng theo tên thương mại và tên chung quốc tế .......... 31
3.1.4. Cơ cấu thuốc sử dụng theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần ......... 32
3.1.5. Cơ cấu thuốc sử dụng theo thuốc uống và thuốc tiêm ............................ 33
3.1.6. Cơ cấu thuốc sử dụng theo ABC............................................................. 34
3.1.7. Cơ cấu thuốc sử dụng theo VEN............................................................. 38
3.1.8. Phân tích ma trận ABC/VEN .................................................................. 40
3.2. PHÂN TÍCH VIỆC KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
HẢI DƯƠNG
3.2.1. Thủ tục hành chính, chuẩn đoán, hàm lượng và nồng độ, liều dùng,
đường dùng, thời điểm dùng ............................................................................. 43
3.2.2. Thuốc kê đơn ngoại trú ........................................................................... 45
3.2.3. Số loại kháng sinh sử dụng trong đơn thuốc ........................................... 46
3.2.4. Số loại vitamin sử dụng trong đơn thuốc ................................................ 47
3.2.5. Số loại thuốc sử ngoài danh mục ............................................................ 47
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
1
ADR
Adverse Drug Reaction
2
BD
Biệt dược
3
BHYT
Bảo hiểm y tế
4
BYT
Bộ Y tế
5
BMI
Business Monitor Internaional
6
BV
Bệnh viện
7
BVPSHD
Bệnh viện Phụ sản Hải Dương
8
DM
Danh mục
9
DMT
Danh mục thuốc
10
DMTBV
Danh mục thuốc bệnh viện
11
DMTCY
Danh mục thuốc chủ yếu
12
DMTTY
Danh mục thuốc thiết yếu
13
GMP
Good manufacturing practices
14
HĐT & ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
15
INN
International Nonproprietary Name
16
KHTH
Kế hoạch tổng hợp
17
KCB
Khám chữa bệnh
18
MHBT
Mô hình bệnh tật
19
NSAID
Nonsteroid anti inflammatory
20
QĐ
Quyết định
21
SL
Số lượng
22
STG
Phác đồ điều trị
23
TL
Tỉ lệ
24
TT
Thông tư
25
TTY
Thuốc thiết yếu
26
WHO
World Health Organization
TT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng
Trang
1.1.
Cơ cấu nhân lực của BV Phụ sản Hải Dương năm 2013
20
1.2.
MHBT tại bệnh viện phụ sản Hải Dương năm 2013
21
2.1.
Các biến số của cơ cấu thuốc sử dụng
22
2.2.
Biến số của việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú
23
2.3.
Biến số của sử dụng đơn thuốc ngoại trú
23
3.1.
Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
28
3.2.
Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
30
3.3.
Cơ cấu thuốc tên thương mại và tên chung quốc tế
32
3.4.
Cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần
33
3.5.
Cơ cấu thuốc uống và thuốc tiêm
34
3.6.
Cơ cấu thuốc sử dụng theo ABC
35
3.7.
Phân loại ABC theo nhóm tác dụng dược lý
36
3.8.
Cơ cấu thuốc sử dụng theo VEN
38
3.9.
Phân tích VEN theo nhóm tác dụng dược lý
39
3.10.
Ma trận ABC/VEN
41
3.11.
Phân nhóm AE
42
3.12.
Các nhóm thuốc kháng sinh, chỗng nhiễm khuẩn
42
3.13.
Phân tích nhóm thuốc N
43
3.14.
Thủ tục hành chính, chuẩn đoán, hàm lượng và nồng độ,
liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng
43
3.15.
Số loại thuốc trung bình được kê trong một đơn
45
3.16.
Các loại thuốc trong đơn
46
3.17.
Số loại kháng sinh sử dụng trong đơn thuốc
46
3.18.
Số loại vitamin sử dụng trong đơn thuốc
47
3.19.
Số loại thuốc ngoài DMBV
47
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
1.1.
Chu trình quản lý thuốc
5
1.2.
Các căn cứ xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
7
1.3.
Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện
8
1.4.
Mối quan hệ giữa phác đồ điều trị và danh mục thuốc
10
1.5.
Chu trình sử dụng thuốc
12
1.6.
Sơ đồ tổ chức bộ máy BV Phụ sản Hải Dương
19
3.1.
Biểu đồ cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
29
3.2.
Biểu đồ cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
31
3.3.
Biểu đồ cơ cấu thuốc tên thương mại và tên chung quốc tế
32
3.4.
Biểu đồ cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần
33
3.5.
Biểu đồ cơ cấu thuốc uống và thuốc tiêm
34
3.6.
Biểu đồ cơ cấu thuốc sử dụng theo ABC
35
3.7.
Biểu đồ cơ cấu thuốc sử dụng theo VEN
38
3.8.
Biểu đồ ma trận ABC/VEN
41
3.9.
Biểu đồ thủ tục hành chính, chuẩn đoán, hàm lượng và
nồng độ, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng
44
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là yếu tố không thể thiếu trong quá trình chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Nhờ có sự đóng góp xứng đáng của nghành dược trong việc sản
xuất và cung ứng thuốc, công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân đã
có những thay đổi quan trọng theo hướng tích cực. Tuy nhiên, việc dùng
thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí
cho người bệnh [10], tạo gánh nặng cho nền kinh tế xã hội, và gây ra những
hậu quả lớn về sức khỏe trong cộng đồng. Việc lạm dụng, kê quá nhiều
thuốc trong một đơn thuốc, hay hướng dẫn không đầy đủ cho người bệnh
về cách sử dụng thuốc, người bệnh không tuân thủ điều trị đều dẫn tới nguy
cơ cao về tương tác và các phản ứng có hại của thuốc. Quản lý sử dụng
thuốc trong bệnh viện với mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn,
hiệu quả sẽ góp phần đem lại sự thành công trong công tác chăm sóc sức
khỏe của người bệnh[11]. Do đó, sử dụng thuốc và quản lý việc sử dụng
thuốc như thế nào là bài toán thách thức cho tất cả các nhà quản lý không ở
Việt Nam mà trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, thị trường dược phẩm đang trên đà phát triển không
ngừng với sự phát triển bùng nổ của công nghiệp dược trong nước, của các
công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Hiện nay, mặc dù Bộ Y tế đã ban
hành nhiều chỉ thị, thông tư quy định về sử dụng thuốc tại các cơ sở KCB
như chỉ thị 05/2004/CT-BYT[7] và được sửa đổi bổ sung trong quyết định
05/2008/QĐ-BYT và mới đây nhất là thông tư 23/2011/TT-BYT hướng
dẫn việc sử dụng thuốc trong cơ sở KCB[5], song tình hình sử dụng thuốc
tại các bệnh viện còn nhiều vấn đề chưa hợp lý: lạm dụng biệt dược, giá
thuốc không có sự kiểm soát, đề kháng kháng sinh, kê đơn thuốc có tính
thương mại hóa…. Đó là một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí
cho bệnh nhân, giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của bệnh
viện. Vì vậy, quản lý thuốc tại bệnh viện là một trong những nhiệm vụ
1
quan trọng có vai trò quyết định đến chất lượng khám và điều trị bệnh tại
bệnh viện.
Bệnh viện Phụ sản Hải Dương là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, là
bệnh viện chuyên khoa cuối cùng với những trọng trách to lớn trong công
tác chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình của nhân dân. Do
đó, việc sử dụng thuốc hợp lý, phù hợp với mô hình bệnh tật của bệnh viện
sẽ góp phẩn tiết kiệm chi phí khám chữa bệnh và nâng cao hiệu quả chất
lượng điều trị cho bệnh nhân, là nhiệm vụ chiến lược của bệnh viện.
Xuất phát từ thực tế với mong muốn nâng cao chất lượng quản lý sử
dụng thuốc của bệnh viện Phụ sản Hải Dương, đề tài “Phân tích thực
trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Phụ sản Hải Dƣơng năm 2013” được
tiến hành với hai mục tiêu:
- Phân tích cơ cấu các thuốc đã sử dụng tại bệnh viện Phụ sản Hải
Dương năm 2013.
- Phân tích các đơn thuốc ngoại trú của bệnh viện Phụ sản Hải
Dương năm 2013.
Nhằm đưa ra những đề xuất góp phần tăng cường sử dụng thuốc hiệu
quả, an toàn và hợp lý tại bệnh viện.
2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1.Khái niệm danh mục thuốc bệnh
Danh mục thuốc bệnh viện(DMTBV) là danh mục những loại thuốc
cần thiết thỏa mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự
phòng của bệnh viện phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản,
khả năng tài chính của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh.
Những loại thuốc này trong phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội,
khoa học kỹ thuật luôn sẵn có bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất
lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý.
Danh mục thuốc bệnh viện(DMTBV) cần đạt các mục đích sau:
- Để đảm bảo hiệu lực, an toàn và yêu cầu khác trong điều trị, yêu
cầu đa số thuốc trong DMTBV là TTY.
- Hướng cộng đồng và xã hội vào sử dụng TTY, các thành phần kinh
tế tích cực tham gia sản xuất, tồn trữ và cung ứng TTY.
- Đảm bảo quyền lợi được điều trị bằng thuốc cho người bệnh, quyền
được chi trả tiền thuốc cho người có thẻ bảo hiểm y tế.
- DMTBV phải đáp ứng thuốc cho khám và điều trị tại bệnh viện.
DMTBV là danh mục đặc thù cho mỗi bệnh viện. Danh mục này được
xem xét cập nhật điều chỉnh tùy từng thời kỳ
Xây dựng thuốc trong danh mục phải căn cứ với danh mục thuốc chủ
yếu và danh mục thuốc chủ yếu của Bộ y tế.
1.1.2.Vai trò, chức năng của Hội đồng thuốc và điều trị
Việc sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý là một vấn đề có
phạm vi ảnh hưởng rộng ở khắp mọi cấp độ chăm sóc y tế. Việc sử dụng
thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng
đáng kể chi phí cho người bệnh. Tại các bệnh viện, HĐT&ĐT là nơi để tất
3
cả các bên có liên quan cùng hợp tác nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc
sức khỏe. Và cũng là nơi mà các bất đồng trong điều trị và vấn đề kinh tế
được đưa ra thảo luận và giải quyết. Vì vậy cần thiết phải có một
HĐT&ĐT trong bệnh viện và các cơ sở y tế để đảm bảo tăng cường sử
dụng thuốc hợp lý. Như vậy một HĐT&ĐT có thể xem như là một công cụ
để nâng cao hơn nữa tính hiệu quả, hợp lý trong sử dụng thuốc[6], [7].
1.1.2.1. Mục đích và mục tiêu của Hội đồng thuốc và điều trị
Mục đích của HĐT&ĐT: đảm bảo người bệnh được hưởng chế độ
chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc lựa chọn thuốc cần
được cung ứng, giá cả, sử dụng.Để đạt được mục đích trên HĐT&ĐT cần
phải đạt những mục tiêu sau:
+ Xây dựng và thực hiện một hệ thống danh mục thuốc có hiệu quả về
mặt điều trị và giá thành bao gồm: một danh mục thuốc và cẩm nang
hướng dẫn danh mục thuốc.
+ Đảm bảo sử dụng những thuốc thoả mãn các tiêu chí về hiệu quả
điều trị, độ an toàn, hiệu quả, chi phí và chất lượng.
+ Đảm bảo an toàn thuốc thông qua công tác theo dõi, đánh giá, trên
cơ sở đó ngăn ngừa các phản ứng có hại(ADR) và sai sót trong điều trị.
Xây dựng và thực hiện những can thiệp để nâng cao thực hành sử dụng
thuốc của các thầy thuốc kê đơn, dược sĩ cấp phát và người bệnh(điều tra,
giám sát sử dụng thuốc).
1.1.2.2. Chức năng của Hội đồng thuốc và điều trị
HĐT&ĐT có rất nhiều chức năng và các thành viên phải quyết định
lựa chọn ưu tiên cho từng chức năng cụ thể. Những chức năng chính của
HĐT&ĐT như sau:
- Tư vấn cho bác sĩ, dược sĩ và các nhà quản lý.
- Xây dựng các chính sách thuốc: tiêu chí đưa thuốc vào trong danh mục
thuốc; phác đồ điều trị chuẩn làm cơ sở cho việc xây dựng danh mục thuốc;
quy định sử dụng các thuốc không nằm trong danh mục, các thuốc đắt tiền
4
hoặc nguy hiểm.
- Đánh giá và lựa chọn thuốc cho danh mục thuốc bệnh viện.
- Xây dựng hướng dẫn điều trị chuẩn.
- Phân tích sử dụng thuốc, nhận định các vấn đề.
- Tiến hành các biện pháp can thiệp hiệu quả để nâng cao thực hành sử dụng thuốc.
- Xử trí các phản ứng có hại của thuốc(ADR).
- Xử trí các sai sót trong điều trị.
- Phổ biến thông tin.
Trong các chức năng trên chức năng quan trọng nhất của HĐT&ĐT
chính là đánh giá, lựa chọn thuốc để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
1.1.2.3. Vai trò HĐ thuốc và điều trị trong chu trình quản lý thuốc
Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện HĐT&ĐT là tổ chức
đứng ra điều phối quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT thường phải phối
hợp với bộ phận mua thuốc và phân phối thuốc. HĐT & ĐT không thực
hiện chức năng mua sắm mà có vai trò trong đảm bảo xây dựng hệ thống
DM và chính sách thuốc, bộ phận mua thuốc sẽ thực hiện theo yêu cầu của
HĐT & ĐT. Vai trò của HĐT & ĐT trong chu trình quản lý thuốc được thể
hiện như sau:
Hình 1.1. Chu trình quản lý thuốc
-► Dòng lưu chuyển các hoạt động cung ứng thuốc
5
- - Đường phối hợp
1.2. XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC
1.2.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại, số lượng thuốc để cung
ứng. Trong bệnh viện, chủng loại thuốc được thể hiện qua DMT bệnh viện
lựa chọn, xây dụng danh mục thuốc của bệnh viện là công việc đầu tiên của
qui trình cung ứng thuốc. DMT là cơ sở để đảm bảo cho việc cung ứng chủ
động, có kế hoạch hợp lý, an toàn, hiệu quả, có tác động trực tiếp đến kết
quả điều trị với người bệnh [8]. Việc lựa chọn thuốc thành phẩm đưa vào
danh mục thuốc bệnh viện được thực hiện theo nguyên tắc sau: ưu tiên lựa
chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của
các doanh nghiệp dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP).
Mỗi bệnh viện tùy theo chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trình độ
chuyên môn mà xây dựng DMT cho phù hợp.
Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng DMT:
6
HĐT& ĐT
Phác đồ điều
trị
Mô hình
bệnh tật
Trình độ
chuyên môn
Chức năng,
nhiệm vụ,
kinh phí
Các chính
sách về thuốc
của nhà nước
( DMTTY,
DMTCY )
Thực tế thuốc đã
sử dụng và dự
đoán nhu cầu
trong tương lai
DMT bệnh viện
Hình 1.2. Các căn cứ xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Căn cứ để xây dựng danh mục thuốc tại các bệnh viện phải dựa vào
DMT thiết yếu và DMT chủ yếu do Bộ Y tế ban hành.
1.2.2. Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật (MHBT) của một xã hội, một cộng đồng, một quốc
gia nào đó sẽ là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác,
tinh thần dưới tác động của những yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng
đồng đó, xã hội đó trong những khoảng thời gian nhất định.
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh tật trong
khoảng thời gian nhất định(thường là theo từng năm). Tùy theo hạng và
tuyến bệnh viện mà MHBT bệnh viện có thể thay đổi(do hạng bệnh viện
liên quan tới kinh phí, kỹ thuật điều trị, biên chế)[19].
7
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện
không chỉ xây dựng DMT phù hợp mà còn làm cơ sở để bệnh viện hoạch
định, phát triển toàn diện trong tương lai.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có khí hậu nhiệt đới.
MHBT đa dạng,bệnh nhiễm trùng chiếm tỷ lệ cao, đồng thời các bệnh
không do nhiễm trùng như bệnh tăng huyết áp, ung thư, bệnh tâm thần
kinh, các tai nạn trong lao động, sinh hoạt ngày càng tăng, các bệnh do
thiếu dinh dưỡng, di chứng do chiến tranh, tật nguyền vẫn tồn tại
Mỗi bệnh viện được xây dựng trên các địa bàn khác nhau, ứng với đặc
trưng nhất định về cấu trúc dân cư, địa lý, yếu tố môi trường, văn hóa, kinh
tế xã hội cũng như sự phân công chức năng nhiệm vụ theo tuyến. Từ đó
cũng dẫn đến mỗi MHBT của bệnh viện cũng khác nhau, chủ yếu được
phân làm hai loại theo hình 1.3.
Hình 1.3. Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện [15]
8
1.2.3. Hƣớng dẫn điều trị chuẩn (STG)
“ STG (phác đồ điều trị) là văn bản chuyên môn mang tính pháp lý,
được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu
trong điều trị mỗi bệnh. Một phác đồ điều trị có thể một hoặc nhiều công
thức điều trị khác nhau ”
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), các tiêu chí của một phác đồ điều
trị chuẩn phải đảm bảo:
- Hợp lý: phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng.
- An toàn: không gây tai biến, không làm cho bệnh nhân bệnh nặng
thêm, không có tương tác thuốc.
- Hiệu quả: dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu và đạt
mục đích sử dụng thuốc trong thời gian nhất định.
- Kinh tế: chi phí điều trị thấp nhất.
Nếu chỉ đơn thuần tuân thủ theo danh mục thuốc sẽ không cải thiện
chất lượng điều trị, như việc lựa chọn thuốc không dựa trên phác đồ điều
trị. Thật lý tưởng nếu như danh mục thuốc được xây dựng dựa trên cơ sở
các hướng dẫn điều trị các bệnh thường gặp. Ở nhiều nước trên thế giới,
khi bắt đầu xây dựng danh mục thuốc thì đã có sẵn các phác đồ điều trị
chuẩn hoặc những tài liệu tương tự để tham khảo và sử dụng.
9
Hình l.4. Mối quan hệ giữa phác đồ điều trị và danh mục thuốc[16]
1.2.4. Chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc
Chính sách thuốc quốc gia Việt Nam đã đề ra hai mục tiêu lớn:
Cung cấp thuốc cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân một
cách đầy đủ, kịp thời, các loại thuốc có hiệu lực, chất lượng tốt với
giá thành hợp lý.
Việc sử dụng thuốc phải đảm bảo an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Trong quá trình lựa chọn thuốc, bệnh viện cần bám sát với DMT thiết yếu và
DMT chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành:
- Danh mục thuốc thiết yếu
Bắt nhịp cùng với các nước trên thế giới, năm 1985 Bộ Y tế đã ban
hành DMT chủ yếu lần thứ I gồm 225 thuốc tân dược được xác nhận là an
toàn và có hiệu lực. Năm 1989 DMT tối cần và chủ yếu được ban hành lần
thứ II gồm 116 thuốc thiết yếu (TTY), cùng một DMT gồm 64 thuốc tối
10
cần, trong đó tuyến xã có 58 TTY và 27 thuốc tối cần. Danh mục TTY theo
đúng thông lệ quốc tế được ban hành lần thứ III năm 1995 gồm có 225
TTY phân theo trình độ chuyên môn. Để phát triển sử dụng thuốc y học cổ
truyền ngày 28/7/1999, Bộ Y tế đã ban hành danh mục TTY lần thứ IV với
346 thuốc tân dược, 81 thuốc y học cổ truyền, 60 cây thuốc nam, 185 vị
thuốc nam, bắc [9]. Danh mục TTY Việt Nam lần thứ VI được ban hành
kèm theo quyết định số 45/2013/TT - BYT ngày 26/12/2013 của Bộ Y tế
bao gồm 466 tên thuốc hoạt chất tân dược.
Danh mục TTY là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính
sách của Nhà nước về đầu tư, quản lý giá, vốn, thuế liên quan đến thuốc
phòng và chữa bệnh nhằm tạo điều kiện có đủ thuốc trong DMTTY.
DMTTY là cơ sở để xây dựng DMT chủ yếu tại cơ sở KCB.
- Danh mục thuốc chủ yếu
Danh mục thuốc chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc
thiết yếu Việt Nam và WHO hiện hành với các mục tiêu sau :
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh.
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia BHy tế.
- Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả
của quỹ bảo hiểm y tế.
Bộ Y tế ban hành DMTCY để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn
thuốc sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật, khả năng chuyên môn của
đơn vị, làm cơ sở cho BHYT thanh quyết toán chi phí điều trị cho bệnh
nhân. Từ DMTCY ban hành theo quyết định 03/2005 QĐ-BYT được bổ
sung sửa đổi theo quyết định 05/QĐ-BYT, cho đến nay danh mục thuốc
chữa bệnh chủ yếu đang được áp dụng là DMTCY tại các cơ sở khám,
chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán (ban hành kèm theo Thông tư số
31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Danh mục
11
thuốc gồm 900 mục thuốc tân dược (mỗi thuốc trong danh mục không quy
định ghi hàm lượng, nồng độ, thể tích, khối lượnggói, dạng đóng gói của mỗi
thuốc, nên được hiểu rằng bất kể hàm lượng, nồng độ nào đều được BHYT
thanh toán cho bệnh nhân) 57 mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu; 98
mục chế phẩm y học cổ truyền; 237 vị thuốc y học cổ truyền và kèm theo
bảng hướng dẫn sử dụng. Đây là cơ sở quan trọng để các bệnh viện xây dựng
danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện phù hợp với mô hình bệnh tật của bệnh
viện, trình độ kỹ thuật cũng như khả năng tài chính của bệnh viện.
1.3. SỬ DỤNG THUỐC
Sử dụng thuốc là một trong bốn chu trình của cung ứng thuốc. Quá
trình sử dụng thuốc được mô tả như hình 1.5.
Hình 1.5. Chu trình sử dụng thuốc
1.3.1.Kê đơn thuốc trong chu trình sử dụng thuốc
Kê đơn thuốc là một việc làm thường xuyên, có tính chất chuyên nghiệp
củabác sỹ. Mỗi khi khám xong cho một bệnh nhân nào đó, người thầy thuốc
thường có định hướng chẩn đoán xem họ mắc bệnh gì và kê đơn thuốc.
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sỹ cho người bệnh, là cơ
sở pháp lý cho việc chỉ định dùng thuốc, bán thuốc và cấp thuốc theo đơn.
Một số nguyên tắc khi kê đơn: Việc kê đơn thuốc phải thực hiện đúng quy
chế kê đơn và dựa trên những nguyên tắc sau đây:
- Khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc.
12
- Đúng mẫu đơn quy định.
- Thuốc phải ghi theo tên gốc với thuốc đơn chất.
- Kê những thuốc tối thiểu cần thiết và phải có đầy đủ thông tin về thuốc.
- Chọn thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể, hợp lý về giá và hiệu quả.
- Chú ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý của người bệnh.
- Liều hợp lý.
- Chỉ định dùng thuốc đúng: Thời gian, khoảng cách giữa các lần
dùng thuốc.
- Hạn chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoặc dùng
thuốc hỗn hợp nhiều thành phần.
- Thận trọng với các phản ứng có hại của thuốc[12], [13].
Theo tổ chức y tế thế giới, quá trình từ kê đơn, cấp phát đến theo dõi
dùng thuốc(tuân thủ điều trị) chính là quá trình chăm sóc bằng thuốc.
Trong quá trình này cần xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa bác
sỹ, dược sỹ, y tá điều dưỡng và bệnh nhân. Để đảm bảo hiệu quả điều trị
cũng như dùng thuốc được an toàn, hợp lý, WHO đã đưa ra sơ đồ về quá
trình chăm sóc bằng thuốc. Quá trình chăm sóc bằng thuốc gồm nhiều bước
liên quan mật thiết với nhau và nếu thực hiện được đúng theo sơ đồ này thì
sẽ ngăn ngừa, hạn chế được các phản ứng có hại của thuốc, tăng hiệu quả
của thuốc và đưa đến kết quả tốt cho điều trị.
Có rất nhiều vấn đề liên quan đến kê đơn và sử dụng thuốc. Kê đơn
thuốc không phù hợp với tình trạng bệnh lý của người bệnh; người kê đơn
không tuân thủ danh mục thuốc, không tuân thủ phác đồ, hướng dẫn điều trị,
không chú ý đến sự tương tác của thuốc trong đơn. Sử dụng thuốc: không
đúng cách, không đủ liều, không đúng thời điểm dùng thuốc, khoảng cách
dùng thuốc, pha chế thuốc, tương tác thuốc; các phản ứng có hại; tương tác
giữa thuốc với thuốc, thuốc với thức ăn; thuốc không có tác dụng. Vì vậy để
đạt được mục tiêu sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ nhiều
13
phía, bao gồm từ bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng, người chăm sóc bệnh nhân,
bệnh nhân cho đến các cơ quan quản lý, nhà cung cấp, sản xuất.
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là nhân tố đầu tiên trong hệ
thống y tế góp phần hoàn thành mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn dân. Để
thực hiện mục tiêu bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu quả,
công tác sử dụng thuốc tại bệnh viện đóng vai trò vô cùng quan trọng.
1.3.2. Các chỉ số sử dụng thuốc
Để đánh giá cũng như giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh
viện, Bộ Y tế cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định về các hoạt động kê
đơn thuốc trong bệnh viện: Thông tư 23/2011/TT - BYTHướng dẫn sử dụng
thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh; 04/2008/QĐ - BYTQuyết định về
việc ban hành quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú [2]; 21/2013/TTBYT Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị
trong bệnh viện. Theo thông tư 23/2011/TT - BYT có quy định [3].
Thuốc chỉ định cho ngƣời bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh.
b) Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh.
c) Phù hợp với tuổi và cân nặng.
d) Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có).
đ) Không lạm dụng thuốc.
Lựa chọn đƣờng dùng thuốc cho ngƣời bệnh
a) Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng
của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
b) Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc
hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều
trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm.
14
Các chỉ số sử dụng thuốc được ban hành kèm theo thông tứ số 21/TT BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ y tế bao gồm các chỉ số liên quan
đến kê đơn thuốc nội trú và ngoại trú[4].
Các chỉ số kê đơn
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn.
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN).
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh.
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm.
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin.
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ y tế
ban hành.
Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc .
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn.
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh.
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin.
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị.
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc
khách quan.
Các chỉ số lựa chọn sử dụng thuốc trong bệnh viện
- Số ngày nằm viện trung bình.
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê nằm trong DMTBV.
- Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày.
- Số kháng sinh trung bình cho một người bệnh trong một ngày.
- Số thuốc tiêm trung bình cho một người bệnh trong một ngày.
- Chi phí thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày.
15
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được phẫu thuật có sử dụng kháng sinh
dự phòng trước phẫu thuật hợp lý.
- Số xét nghiệm kháng sinh đồ được báo cáo.
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú có biểu hiện bệnh lý do các
phản ứng có hại của thuốc có thể phòng tránh.
- Tỷ lệ phần trăng người bệnh nội trú tử vong do các phản ứng có hại
của thuốc có thể phòng tránh.
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được giảm đau sau phẫu thuật hợp lý.
Các chỉ số trên được các chuyên gia của WHO đưa ra nhằm đánh giá
việc sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế trong đó có hoạt động kê đơn thuốc.
Chúng không đánh giá tất cả các khía cạnh quan trọng của việc sử dụng
thuốc, nhưng các chỉ số này trang bị công cụ cơ bản cho phép đánh giá
nhanh chóng và đáng tin cậy một số vấn đề cốt lõi của việc sử dụng thuốc
chăm sóc sức khỏe ban đầu.
1.4. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
Thị trường dược phẩm Việt Nam theo khảo sát của BMI (công ty
khảo sát thị trường quốc tế) dự báo chi phí tiền sử dụng thuốc sẽ đạt 3,4
triệu USD vào 2015 với tốc độ tăng 14,5 %/năm trong giai đoạn 2011 2015. Sự phát triển của nền kinh tế với tăng mức sống, nhu cầu sử dụng
thuốc và chăm sóc sức khỏe ngày càng cao là nhân tố có tác động tích cực
đến sự phát triển của ngành dược.
Mặc dù đã có quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, nội trú
nhưng tình trạng kê thuốc không đúng quy chế như nhầm tên thuốc, thiếu
hiểu biết về thuốc, nhầm lẫn về liều lượng, nhầm lẫn về tần suất dùng thuốc
trong ngày, viết chữ quá khó đọc, dùng các chữ viết tắt, không chú ý đến
tương tác thuốc, không chú ý điều chỉnh liều lượng, không quan tâm đến
tiền sử bệnh của người dùng thuốc [20]. Hơn nữa tình trạng kê quá nhiều
thuốc cho một bệnh nhân, lạm dụng kháng sinh tiêm, kê đơn kháng sinh
16
cho bệnh không nhiễm trùng vẫn còn diễn ra [24]. Việc kê đơn không đúng
dẫn đến việc điều trị không hiệu quả và không an toàn, làm bệnh không
khỏi hoặc kéo dài, làm cho bệnh nhân lo lắng, chưa kể đến chi phí điều trị
cao [22].
Trong một nghiên cứu khi khảo sát 250 bệnh án của khoa tiêu hóa
một bệnh viện thành phố có 70% số bệnh án không có hướng dẫn sử dụng
thuốc đầy đủ, chính xác và có 53,6% số bệnh án có tương tác thuốc [21].
Bệnh viện Bạch Mai do đã áp dụng phần mềm kê đơn thuốc ngoại
trú nên việc thực hiện các quy định của quy chế kê đơn thuốc trong điều trị
ngoại trú là rất tốt, có 95,33% đơn ghi đầy đủ thông tin bệnh viện, 100%
đơn ghi đầy đủ cách dùng, liều dùng. Tuy nhiên, một số đơn không ghi rõ
thời gian dùng mà chỉ ghi sáng chiều [18].
Theo Huỳnh Hiền Trung và cộng sự trong hoạt động kê đơn tại Bệnh
viện Nhân dân 115 vẫn còn nhiều sai sót trước can thiệp như sai sót về tên thuốc
chiếm 42%, sai sót về liều dùng 21%, đường dùng 26%, sai sót nồng độ, hàm
lượng 50%, khoảng cách dùng thuốc 55%, thời gian sử dụng thuốc 30%.
Kết quả trên cũng phù hợp với một kết quả nghiên cứu của bệnh viện
Hữu Nghị với tỷ lệ sai sót trong kê đơn thuốc ngoại trú đối với các thuốc
thuộc diện quản lý đặc biệt là 80%, trong đó sai sót trong ghi số lượng
thuốc tới 53,3%, sai sót kê đơn quá ngày tối đa cho phép chiếm 57,7% [14].
Bệnh viện Phụ sản trung ương tỷ lệ đơn không ghi rõ thời điểm dùng
thuốc là 49,5%, các đơn thường chỉ ghi ngày uống 2 viên, không ghi rõ liều
dùng 1 lần hay nhiều lần, thời gian dùng thuốc; tỷ lệ đơn không ghi rõ liều
dùng 1 ngày chiếm 9,0% tỷ lệ đơn không ghi rõ đường dùng ít hơn chỉ
chiếm 2,3% [17].
17