Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 116 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI








VŨ ĐÌNH PHÓNG



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƢƠNG
NĂM 2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC










HÀ NỘI 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI







VŨ ĐÌNH PHÓNG


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƢƠNG
NĂM 2012


LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC


CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 60720412






Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà







HÀ NỘI 2013


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
nhiều cá nhân và tập thể, của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà,
Trưởng Phòng Sau Đại học - Trường Đại học Dược Hà Nội, người thầy đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài tốt
nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược,
Trường Đại học Dược Hà Nội, đã truyền đạt cho tôi phương pháp nghiên cứu
khoa học và nhiều kiến thức chuyên ngành quý báu. Tôi xin bày tỏ biết ơn sâu
sắc tới toàn thể các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Phòng
Sau đại học và toàn thể các thầy cô giáo cùng cán bộ các phòng ban Trường
Đại học Dược Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, Phòng Kế
hoạch Tổng hợp, các khoa lâm sàng, Khoa dược bệnh viện Phụ sản trung
ương, đặc biệt là Dược sĩ, Thạc sĩ Trần Thị Thanh Hà – Trưởng Khoa dược

Bệnh viện Phụ sản trung ương đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt
Luận văn này.

Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2013




Vũ Đình Phóng


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục ký hiệu các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ và đồ thị
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN 3
1.1.1. Lựa chọn thuốc 4
1.1.2. Mua thuốc 9
1.1.3. Tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc 13
1.1.4. Giám sát sử dụng thuốc 15
1.2. MỘT VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC BỆNH
VIỆN Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 19
1.2.1. Về hoạt động lựa chọn thuốc 20
1.2.2. Về hoạt động mua thuốc 21
1.2.3. Về hoạt động cấp phát thuốc 24
1.2.4. Về hoạt động giám sát sử dụng thuốc 25

1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƢƠNG [42]
1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện Phụ sản trung ƣơng 29
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của Khoa dƣợc Bệnh viện Phụ sản trung
ƣơng 34
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 37
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 37
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 37
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 37


2.2. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 37
2.2.1. Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc 37
2.2.2. Phân tích hoạt động mua thuốc 37
2.2.3. Phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát thuốc 38
2.2.4. Phân tích hoạt động giám sát sử dụng thuốc 38
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.3.1. Phƣơng pháp mô tả hồi cứu 38
2.3.2. Phƣơng pháp quan sát 38
2.3.3. Phƣơng pháp thu thập, xử lý số liệu 38
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu 40
2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 40
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
3.1. Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc 42
3.1.1. Quy trình lựa chọn thuốc của bệnh viện Phụ sản TW năm 2012
3.1.2. Phân tích kết quả lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc bệnh
viện 46
3.1.3. Phân tích sự phù hợp của danh mục thuốc bệnh viện với mô
hình bệnh tật và quy định của Bộ Y tế. 49
3.1.4. Sự phù hợp của DMTBV với tình hình tiêu thụ thực tế của

bệnh viện 52
3.2. Phân tích hoạt động mua thuốc 55
3.2.1. Quy trình đấu thầu 55
3.2.2. Danh mục thuốc trúng thầu 65
3.3. Phân tích hoạt động bảo quản – tồn trữ và cấp phát thuốc 70
3.3.1. Bảo quản, tồn trữ thuốc 70
3.3.2. Cấp phát thuốc 74
3.4. Phân tích hoạt động giám sát sử dụng thuốc trong bệnh viện 76
3.4.1. Việc thực hiện danh mục thuốc 76


3.4.2. Giám sát hoạt động chẩn đoán, kê đơn thuốc và chỉ định thuốc
trong hồ sơ bệnh án. 79
3.4.3. Giám sát hoạt động giao phát thuốc tại khoa dƣợc và khoa lâm
sàng 81
3.4.4. Hoạt động thông tin thuốc, dƣợc lâm sàng và theo dõi phản
ứng có hại của thuốc 81
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN 85
4.1. Hoạt động lựa chọn thuốc của bệnh viện Phụ sản TW năm 2012 85
4.2. Hoạt động mua thuốc của bệnh viện Phụ sản TW năm 2012 88
4.3. Hoạt động bảo quản, tồn trữ và cấp phát thuốc tại bệnh viện Phụ sản
TW năm 2012 90
4.4. Hoạt động giám sát sử dụng thuốc tại bệnh viện Phụ sản TW năm
2012 91
4.5. Một số hạn chế của đề tài 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
I. Kết luận 93
1. Ƣu điểm và nhƣợc điểm trong hoạt động lựa chọn thuốc và mua thuốc
tại bệnh viện Phụ sản trung ƣơng năm 2012 93
2. Ƣu điểm và nhƣợc điểm trong hoạt động tồn trữ, cấp phát thuốc và

giám sát sử dụng thuốc tại bệnh viện Phụ sản trung ƣơng năm 2012 94
II. Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADR
Phản ứng không mong muốn của thuốc
( Adverse Drug Reaction )
DMT
Danh mục thuốc
DMTTY
Danh mục thuốc thiết yếu
DMTCY
Danh mục thuốc chủ yếu
DMTBV
Danh mục thuốc bệnh viện
HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
MHBT
Mô hình bệnh tật
ICD
Phân loại bệnh tật quốc tế
( International Classification Diseases )
TGN
Thuốc gây nghiện
THTT

Thuốc hướng tâm thần
WHO
Tổ chức y tế thế giới ( World Health Organization )
SL
Số lượng
TL%
Tỉ lệ phần trăm
BHYT
Bảo hiểm y tế
HSDT
Hồ sơ dự thầu
TW
Trung ương
BV
Bệnh viện



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1
Nhân lực bệnh viện Phụ sản trung ương
năm 2012
32
2

Bảng 1.2
Tình hình khám bệnh ngoại trú tại bệnh viện
Phụ sản trung ương năm 2012
33
3
Bảng 1.3
Tình hình khám, điều trị nội trú tại bệnh
viện Phụ sản trung ương năm 2012
34
4
Bảng 1.4
Cơ cấu nhân lực tại khoa dược bệnh viện
Phụ sản trung ương năm 2012
36
5
Bảng 3.1
Số hoạt chất mới được bổ sung so với năm
2011
43
6
Bảng 3.2
Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng
dược lý năm 2012
47
7
Bảng 3.3
Các bệnh phổ biến tại BV Phụ sản TW năm
2012
49
8

Bảng 3.4
Giá trị ( tiền ) của một số nhóm thuốc sử
dụng tại BV năm 2012
51
9
Bảng 3.5
Tỷ lệ thuốc chủ yếu trong DMT bệnh viện
52
10
Bảng 3.6
Tỷ lệ thuốc thực tế trong DMTBV không sử
dụng
53
11
Bảng 3.7
Cơ cấu các thuốc trong DMTBV không sử
dụng năm 2012
53
12
Bảng 3.8
Một số thuốc dùng ngoài DMTBV
54
13
Bảng 3.9
Nội dung đánh giá sơ bộ HSDT
58
14
Bảng 3.10
Nội dung đánh giá về kinh nghiệm và năng
58



15
Bảng 3.11
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật để
chọn danh sách ngắn.
59
16
Bảng 3.12
Danh sách 15 công ty trúng thầu tại BV Phụ
sản TW với giá trị lớn
64
17
Bảng 3.13
Danh mục thuốc trúng thầu chia theo nhóm
tác dụng dược lý
65
18
Bảng 3.14
Các thuốc không có báo thầu
67
19
Bảng 3.15
Các hình thức mua thuốc tại BV Phụ sản
TW năm 2012
67
20
Bảng 3.16
Tỷ lệ thuốc nội – Thuốc ngoại trong DMT
BV năm 2012

68
21
Bảng 3.17
Tỷ lệ các thuốc mang tên INN và tên thương
mại trong DMT
69
22
Bảng 3.18
Tóm tắt công việc của các kho thuốc
70
23
Bảng 3.19
Số lượng trang thiết bị bảo quản
71
24
Bảng 3.20
Bảng số lượng thực dùng của một số thuốc
so với số lượng thực dùng năm 2012
77
25
Bảng 3.21
Các thuốc phải hội chẩn trước khi sử dụng
79




DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT

Hình
Tên hình
Trang
1
Hình 1.1
Chu trình cung ứng thuốc
3
2
Hình 1.2
Căn cứ xây dựng DMTBV
5
3
Hình 1.3
Chu trình mua thuốc
10
4
Hình 2.1
Nội dung nghiên cứu
41
5
Hình 3.1
Quy trình lựa chọn thuốc
42
6
Hình 3.2
Quy trình bổ sung và loại bỏ thuốc
khỏi danh mục
44
7
Hình 3.3

Quy trình xây dựng các danh mục tại
bệnh viện Phụ sản TW năm 2012
46
8
Hình 3.4
Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng
dược lý
48
9
Hình 3.5
Mô hình bệnh tật tại BV Phụ sản năm
2012
50
10
Hình 3.6
Quy trình tổ chức đấu thầu cung ứng
thuốc
55
11
Hình 3.7
Quy trình đấu thầu thuốc
56
12
Hình 3.8
Tỷ lệ thuốc nội – thuốc ngoại trong
danh mục năm 2012
68
13
Hình 3.9
Quy trình cấp phát thuốc

75






1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Thuốc có một vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe
của nhân dân. Bức tranh bệnh tật của nhân dân ta trong vài thập kỷ qua đã có
những thay đổi quan trọng theo hướng tích cực do nhiều yếu tố quyết định trong
đó có sự đóng góp xứng đáng của ngành dược trong việc sản xuất và cung ứng
thuốc phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Bảo đảm thuốc
được sử dụng hợp lý, an toàn và bảo đảm khả năng nhân dân có được thuốc tốt
khi ốm đau là những điều kiện tiên quyết để công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
thành công. Lòng tin của nhân dân đối với hệ thống y tế sẽ tăng nếu ở các cơ sở
y tế có đủ thuốc có chất lượng phục vụ cho công tác điều trị.
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa
bệnh trong bệnh viện là hoạt động cung ứng thuốc. Trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay, thị trường thuốc phát triển liên tục với sự đa dạng,
phong phú về chủng loại cũng như nguồn cung cấp, về cơ bản đã đáp ứng
được nhu cầu về thuốc phục vụ người dân và các cơ sở khám chữa bệnh trong
đó có các bệnh viện với nhu cầu về thuốc ngày càng lớn.
Cùng với việc thành lập HĐT&ĐT tại các bệnh viện, tình hình cung cấp thuốc
cho các bệnh viện đã được cải thiện. Việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, tiết
kiệm đã có những bước tiến bộ. Công tác theo dõi tác dụng ngoại ý của thuốc
được tăng cường. Các Khoa dược bệnh viện đã làm tốt hơn chức năng thông

tin, tư vấn sử dụng thuốc. Mối quan hệ giữa bác sĩ, dược sĩ, y tá ngày càng thể
hiện rõ được vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất cho người bệnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực còn tồn tại nhiều hạn chế ảnh hưởng
đến hoạt động cung ứng thuốc và sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Theo điều tra

2
của BYT, việc cung ứng, quản lý, kê đơn, sử dụng thuốc không hợp lý diễn ra
ở rất nhiều bệnh viện. Trước thực trạng trên, BYT đã ban hành chỉ thị
05/2004/CT – BYT ngày 16/4/2004 về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử
dụng thuốc trong bệnh viện.
Bệnh viện Phụ sản trung ương là bệnh viện chuyên khoa sản tuyến cao nhất,
có vai trò to lớn trong công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe
sinh sản trong cả nước. Công tác cung ứng thuốc của bệnh viện Phụ sản trung
ương ngoài những nét chung còn có những nét đặc thù của một bệnh viện
chuyên khoa sản. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật,
của thị trường thuốc, của mô hình bệnh tật, công tác cung ứng thuốc ở các
bệnh viện nói chung và của bệnh viện Phụ sản trung ương nói riêng liên tục
được cải tiến đáp ứng nhu cầu điều trị hợp lý tại bệnh viện.
Xuất phát từ thực tế, với mong muốn nâng cao chất lượng hoạt động cung
ứng thuốc tại bệnh viện Phụ sản trung ương chúng tôi tiến hành đề tài:
“ Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Phụ sản trung ƣơng
năm 2012 ” với hai mục tiêu:
- Phân tích ưu điểm, nhược điểm trong hoạt động lựa chọn thuốc và mua
thuốc tại bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2012.
- Phân tích ưu điểm, nhược điểm trong hoạt động tồn trữ, cấp phát thuốc
và giám sát sử dụng thuốc tại bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2012

Chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại từ đó đưa ra những
kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động cung ứng thuốc

tại bệnh viện Phụ sản trung ương.


3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
ngành dược cũng có những bước tiến dài về mọi mặt. Thị trường dược phẩm
trên thế giới và trong nước ngày càng phát triển với sự đa dạng, phong phú cả
về chủng loại và số lượng. Hệ thống cung ứng thuốc cũng ngày càng mở rộng
và phát triển. Cung ứng thuốc là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến
người sử dụng. Cung ứng thuốc trong bệnh viện cần đảm bảo chất lượng, đáp
ứng nhu cầu điều trị hợp lý, là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của
Khoa dược bệnh viện.
Chu trình cung ứng thuốc được biểu diễn ở hình sau [ 38 ]

Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện
Dòng lưu chuyển các hoạt động
Lựa chọn

Sử dụng
Mua thuốc
Cấp phát
Các lĩnh vực quản
lý chung

4
Quản lý cung ứng thuốc trong bệnh viện dựa trên 4 nhiệm vụ cơ bản là: lựa
chọn thuốc, mua thuốc, cấp phát và giám sát sử dụng thuốc. Chức năng cung

ứng thuốc được thực hiện tối ưu khi có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa
các thành phần trong hệ thống với các lĩnh vực quản lý khác.
1.1.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc ( DMT ) bệnh viện là nhiệm vụ quan
trọng trong quy trình cung ứng thuốc bệnh viện. Lựa chọn thuốc là việc xác
định chủng loại thuốc để cung ứng. Trong bệnh viện, chủng loại thuốc được
thể hiện qua danh mục thuốc bệnh viện. DMT là cơ sở để đảm bảo cung ứng
thuốc chủ động, có kế hoạch cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Việc lựa chọn thuốc thành phẩm đưa vào danh mục thuốc bệnh viện được
thực hiện theo nguyên tắc sau: ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất,
thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu chuẩn
thực hành tốt sản xuất thuốc ( GMP ) [ 9 ].
Mỗi bệnh viện tùy theo chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trình độ chuyên
môn, vị trí địa lý, mà xây dựng DMT bệnh viện.
Căn cứ để xây dựng DMT bệnh viện:

5

Hình 1.2. Các căn cứ xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Căn cứ để xây dựng danh mục thuốc tại các bệnh viện phải dựa vào DMT
thiết yếu và DMT chủ yếu do Bộ Y tế ban hành.
1.1.1.1. Mô hình bệnh tật
- Mô hình bệnh tật của bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh tật trong khoảng
thời gian nhất định ( thường là theo từng năm ). Tùy theo hạng và tuyến bệnh
viện mà MHBT bệnh viện có thể thay đổi ( do hạng bệnh viện liên quan tới
kinh phí, kỹ thuật điều trị, biên chế).
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện không
chỉ xây dựng DMT phù hợp mà còn làm cơ sở để bệnh viện hoạch định, phát
triển toàn diện trong tương lai.
Mỗi bệnh viện được xây dựng trên các địa bàn khác nhau, ứng với đặc

trưng nhất định về cấu trúc dân cư, địa lý, yếu tố môi trường, văn hóa, kinh
tế xã hội cũng như sự phân công chức năng nhiệm vụ theo tuyến. Từ đó
HĐT& ĐT
Mô hình
bệnh tật
Phác đồ điều
trị
Trình độ
chuyên môn
Chức năng,
nhiệm vụ,
kinh phí
Các chính
sách về thuốc
của nhà nước
( DMTTY,
DMTCY )
Thực tế thuốc đã
sử dụng và dự
đoán nhu cầu
trong tương lai
DMT bệnh viện

6
cũng dẫn đến mỗi MHBT của bệnh viện cũng khác nhau, chủ yếu được
phân làm hai loại là MHBT của bệnh viện đa khoa và MHBT của bệnh viện
chuyên khoa [9].
- Phân loại mô hình bệnh tật
Để nghiên cứu MHBT các bệnh viện sử dụng phân loại quốc tế bệnh tật ICD
– 10. Bảng phân loại bệnh tật lần thứ 10 ( ICD – 10 ) là sự tiếp nối hoàn thiện

hơn về cấu trúc, phân nhóm và mã hóa của các bản ICD trước. Gồm 21
chương bệnh với 10000 bệnh, mỗi chương có một hay nhiều nhóm bệnh, mỗi
nhóm bệnh có nhiều loại bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều chi tiết bệnh theo
nguyên nhân hay tính chất đặc thù của bệnh đó. Với hệ thống mã 3 và 4 kí tự,
kết hợp giữa kí tự chữ và kí tự số, kí tự đầu tiên là kí tự bắt đầu từ A đến Z (
trừ chữ cái U không sử dụng ) và hai đến ba kí tự số tiếp theo.
1.1.1.2. Phác đồ điều trị ( Hƣớng dẫn thực hành điều trị )
Hướng dẫn thực hành điều trị là tài liệu hướng dẫn cho thầy thuốc thực hành
những công việc cụ thể và không thể thiếu trong quá trình điều trị. Hướng dẫn
thực hành điều trị là văn bản chuyên môn có tính chất pháp lý. Nó được đúc
kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu trong điều trị
học mỗi loại bệnh. Một hướng dẫn thực hành điều trị có thể có một hoặc
nhiều công thức điều trị khác nhau.
Các tiêu chí của một hướng dẫn thực hành điều trị về thuốc gồm:
- Hợp lý: Đúng thuốc, đúng chủng loại, phối hợp đúng, còn hạn dùng.
- An toàn: Không gây tai biến, không có tương tác thuốc.
- Hiệu quả: Dễ dàng, khỏi bệnh, không để lại hậu quả xấu.
- Kinh tế: Chi phí điều trị thấp nhất.
Phác đồ điều trị là sự tập trung trí tuệ của tập thể cán bộ chuyên môn của bệnh
viện cho những phương án điều trị cụ thể của từng loại bệnh. Vì vậy DMT
của bệnh viện cần dựa vào các phác đồ điều trị ( có thể là các phác đồ điều trị

7
trong và ngoài nước ). Không có phác đồ điều trị thì không thể xây dựng
DMT một cách khoa học [ 9 ].
1.1.1.3. Chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc
Chính sách thuốc quốc gia Việt Nam đã đề ra hai mục tiêu lớn:
 Cung cấp thuốc cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân một cách
đầy đủ, kịp thời các loại thuốc có hiệu lực, chất lượng tốt với giá thành
hợp lý.

 Việc sử dụng thuốc phải đảm bảo an toàn, hợp lý và hiệu quả [ 9 ].
Trong quá trình lựa chọn thuốc, bệnh viện cần bám sát với DMT thiết yếu và
DMT chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành.
- Danh mục thuốc thiết yếu: là danh mục những loại thuốc thỏa mãn nhu
cầu chăm sóc sức khỏe cho đa số nhân dân, những loại thuốc này luôn có
sẵn với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp
lý [8], [39].
DMTTY có đủ các chủng loại đáp ứng nhu cầu điều trị các bệnh thông
thường. Tên thuốc trong danh mục đơn giản là tên gốc, dễ nhớ, dễ biết, dễ lựa
chọn, dễ sử dụng, dễ bảo quản, giá cả dễ chấp nhận, thuận tiện cho việc thông
tin, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ và dễ quản lý.
Tổ chức y tế thế giới ( WHO ) đã khuyến cáo và đưa ra DMTTY đầu tiên vào
năm 1977 với danh mục gồm 208 thuốc để điều trị một cách an toàn và hiệu
quả cho các bệnh chủ yếu. Vào tháng 3 năm 2007 DMTTY lần thứ 15 đã
được ban hành bởi ủy ban chuyên gia của WHO.
Lợi ích của việc giới hạn danh mục thuốc thiết yếu
+ Cung ứng
 Dễ dàng hơn trong mua sắm
 Lượng dự trữ ít hơn
 Đảm bảo chất lượng tốt hơn

8
 Pha chế theo đơn dễ dàng hơn
+ Kê đơn
 Đào tạo tập trung và vì thế dễ sử dụng hơn
 Có nhiều kinh nghiệm hơn với một số lượng thuốc ít hơn
 Không có nhiều các thay thế không hợp lý
 Chú trọng đến thông tin thuốc
 Dễ dàng nhận ra phản ứng không mong muốn của thuốc ( ADR )
+ Chi phí

 Giá rẻ hơn, cạnh tranh nhiều hơn
+ Việc sử dụng của người bệnh
 Tăng cường các nỗ lực về giáo dục
 Giảm nhầm lẫn và tăng cường sự gắn bó điều trị
 Cải thiện sự sẵn có của thuốc.
- Danh mục thuốc chủ yếu : sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh là cơ sở
pháp lý để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, xây dựng DMT cụ thể cho
đơn vị mình. Căn cứ vào danh mục này, đồng thời căn cứ vào MHBT và kinh
phí của bệnh viện để lựa chọn cụ thể tên thành phẩm các thuốc có trong danh
mục, phục vụ cho công tác khám chữa bệnh. Đối với thuốc có phối hợp nhiều
hoạt chất mà sự phối hợp này chưa được quy định trong danh mục thì được
quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT ) thanh toán nếu các hoạt chất đều có trong danh
mục dưới dạng đơn chất và phù hợp về đường dùng, phân hạng bệnh viện
được sử dụng (không áp dụng đối với nhóm thuốc là hỗn hợp của nhiều
vitamin). Khuyến khích sử dụng thuốc của các doanh nghiệp trong nước đạt
tiêu chuẩn GMP.
1.1.1.4. Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Đây là yếu tố cũng ảnh hưởng nhiều đến khả năng lựa chọn, cũng như hiệu
quả của việc sử dụng thuốc. Thông tư 31/2011/TT – BYT do Bộ Y tế ban

9
hành cũng đã có quy định về phạm vi sử dụng các thuốc trong danh mục
thuốc chủ yếu theo phân hạng bệnh viện ( Bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I,
hạng II, III, IV, các phòng khám đa khoa và các cơ sở y tế khác ).
1.1.1.5. Nguồn tài chính của bệnh viện
Nguồn tài chính của bệnh viện có thể đến từ nguồn đầu tư của nhà nước,
nguồn thu của bệnh viện thông qua các hoạt động như khám chữa bệnh,
nguồn kinh phí từ BHYT hoặc nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài
nước. Đây cũng là căn cứ quan trọng để lựa chọn và quyết định DMT sao cho
thật hợp lý.

Do tình hình thực tiễn và đặc điểm MHBT của bệnh viện luôn có sự thay đổi,
nên DMT cần phải liên tục được rà soát và cập nhật để luôn đáp ứng đầy đủ
nhu cầu điều trị. Việc bổ sung hay loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục cần dựa
trên các tài liệu đánh giá có bằng chứng rõ ràng, cụ thể và các phân tích về
kinh tế dược [37].
1.1.2. Mua thuốc
Sau khi lựa chọn và xây dựng DMT bệnh viện thì đây là cơ sở cho quy trình
tiếp theo trong hoạt động cung ứng thuốc: mua thuốc.
1.1.2.1. Chu trình mua thuốc
Chu trình mua thuốc bao gồm hầu hết các quyết định và hoạt động nhằm xác
định số lượng sử dụng cụ thể của từng thuốc, giá cả phải chi trả và chất lượng
của thuốc nhận về. Một quá trình mua thuốc hiệu quả đảm bảo cung cấp đúng
thuốc, đúng số lượng với giá cả hợp lý và với tiêu chuẩn chất lượng được thừa
nhận.
Chu trình mua thuốc được thể hiện ở hình 1.3


10
Hình 1.3. Chu trình mua thuốc
1.1.2.2. Chọn phƣơng thức mua
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 thì tùy theo giá trị và đặc điểm của gói
thầu mà chọn một trong các phương thức mua bán sau:
 Đấu thầu rộng rãi
 Đấu thầu hạn chế
 Chỉ định thầu
 Chào hàng cạnh tranh
 Mua sắm trực tiếp
Xác định nhu cầu.
Lập dự trù
Đặt hàng. Theo dõi

việc thực hiện hợp
đồng.
Kiểm nhập
Thanh toán
Chọn nhà
cung ứng
Chọn phương
thức mua
Tồn trữ. Bảo
quản và phân
phối thuốc
Thu thập thông
tin về thực tế sử
dụng thuốc.
Xem xét lại việc
lựa chọn thuốc
Cân đối giữa
nhu cầu và ngân
quỹ
Cụ thể các hợp
đồng kinh tế

11
 Tự sản xuất, pha chế tùy theo năng lực và điều kiện kỹ thuật cho
phép [21].
Nhằm tăng cường quản lý, sử dụng kinh phí của các cơ sở y tế trong việc
mua thuốc, hóa chất, dịch truyền, sinh phẩm, vật tư tiêu hao, phục vụ nhu cầu
khám chữa bệnh và phòng bệnh có hiệu quả. Ngày 10/8/2007 BYT và Bộ Tài
Chính đã ban hành thông tư liên tịch số 10/2007 TTLT – BYT- BTC “ Hướng
dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế công lập” thay thế thông tư số

20/2005/ TTLT – BYT – BTC. Thông tư số 10/2007 thay đổi một số điều so
với thông tư 20/2005 như: áp dụng cho các cơ sở y tế công lập có sử dụng
nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác để
mua thuốc theo quy định tại thông tư này và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
Thông tư 10 quy định Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Bộ, cơ quan thuộc
chính phủ và các cơ quan khác ở trưng ương, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu
thầu mua thuốc cho các cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy
định hiện hành. Thủ trưởng các cơ sở y tế công lập chịu trách nhiệm phê
duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của
đơn vị.
Thông tư 10 quy định cụ thể các nội dung phải thực hiện bao gồm:
- Lập kế hoạch đấu thầu mua thuốc: căn cứ lập kế hoạch, nội dung của
từng gói thầu trong kế hoạch, giá gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu,
thời gian tổ chức đấu thầu, hình thức hợp đồng…
- Trình duyệt kế hoạch và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
- Hồ sơ mời thầu
- Kết quả lựa chọn nhà thầu.
Ngày 19/01/2012 Bộ Y tế và Bộ Tài chính đã ban hành thông tư liên tịch số
01/2012/TTLT – BYT – BTC “ Hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua thuốc

12
trong các cơ sở y tế “ thay thế thông tư số 10/2007/TTLT – BYT – BTC ngày
10/8/2007.
Một số điểm sửa đổi trong thông tƣ 01/2012/TTLT – BYT – BTC so với
thông tƣ số 10/2007/TTLT – BYT – BTC ( Phụ lục 1 )
Phản hồi về thông tư 01/2012/TTLT – BYT – BTC, cũng có ý kiến đề nghị
Bộ Y tế trong hồ sơ mời thầu cần có chính sách ưu tiên đối với các doanh
nghiệp dược sản xuất thuốc trong nước. Vì theo những tiêu chí của Thông tư

01 sẽ tạo rất nhiều điều kiện cho hàng generic giá rẻ từ một số nước trong khu
vực sẽ tràn vào Việt Nam, ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành công
nghiệp dược trong nước. Cũng như ảnh hưởng đến việc cung ứng những
thuốc chất lượng tốt, hiệu quả điều trị cao cho các bệnh viện để phục vụ công
tác điều trị.
1.1.2.3. Chọn nhà cung ứng
Sau khi lựa chọn phương thức mua, cơ sở mua thuốc sẽ tổ chức đấu thầu để
chọn nhà cung ứng. Để lựa chọn nhà cung ứng cần phân tích đánh giá về các
mặt: năng lực kinh doanh, uy tín, kinh nghiệm và thương hiệu của nhà cung
ứng. Mặt hàng thuốc cung ứng phải đảm bảo thỏa mãn những yêu cầu về kỹ
thuật ( tên thuốc, hàm lượng, đặc tính riêng của sản phẩm, chất lượng thuốc,
quy cách đóng gói, nước sản xuất, giá cả…). Mục tiêu là chọn được nhà cung
ứng có giá cung ứng hợp lý và tin cậy. Sau khi kết quả trúng thầu được BYT
phê duyệt, hai bên mua bán sẽ tiến hành ký hợp đồng nguyên tắc, việc mua
thuốc sẽ do Khoa dược đặt hàng theo dự trù.
1.1.2.4. Đặt hàng và theo dõi đơn hàng
Việc đặt hàng sẽ tiến hành theo dự trù nhưng cũng cần phải phù hợp với nhu
cầu sử dụng thực tế để tránh tồn đọng hoặc thiếu thuốc. Khoa dược đặt hàng
và trực tiếp giám sát việc thực hiện đơn hàng theo những điều khoản đã ký
trong hợp đồng mua bán.
1.1.2.5. Kiểm nhập hàng và thanh toán

13
Khoa dược tiến hành kiểm nhập hàng theo đơn đặt hàng với sự chứng kiến
của kế toán dược. Các công ty giao hàng phải kèm theo đầy đủ hóa đơn và
phiếu báo lô hợp lệ. Hàng giao phải được kiểm tra chính xác tên, số lượng,
hàm lượng, quy cách đóng gói, nơi sản xuất, số kiểm soát và hạn sử dụng.
Thông thường hạn sử dụng phải được yêu cầu còn tối thiểu 1 năm. Khi nhập
hàng phải tiến hành lập biên bản kiểm nhập theo quy định. Khoa dược sau khi
nhập hàng sẽ tập hợp hóa đơn chứng từ và đề nghị phòng tài chính kế toán

thanh toán. Phương thức thanh toán có thể là tiền mặt, séc hoặc chuyển
khoản. Việc thanh toán phải đảm bảo thời hạn hợp lý để duy trì việc cung ứng
được liên tục. Thực tế hiện nay do kinh phí hạn hẹp, nhiều bệnh viện phải nợ
tiền thuốc của các công ty từ 3 đến 6 tháng.
1.1.2.6. Thu thập thông tin về thực tế sử dụng thuốc
Khoa dược phải tiến hành thu thập, xử lý và báo cáo thông tin về thực tế sử
dụng để đánh giá lại việc lựa chọn, mua sắm để chuẩn bị cho chu kỳ mua tiếp
theo.
1.1.3. Tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc
1.1.3.1. Tồn trữ, bảo quản thuốc
- Tồn trữ bảo quản: tồn trữ bao gồm cả quá trình xuất, nhập kho hợp lý, qua
trình kiểm kê, dự trữ và các biện pháp kỹ thuật và bảo quản hàng hóa. Công
tác tồn trữ thuốc là một trong những khâu quan trọng của việc bảo đảm cung
cấp thuốc đến tận tay người bệnh với chất lượng tốt. Các thuốc khi được nhập
vào kho cần phải tuân theo điều kiện bảo quản của nhà sản xuất, các thuốc
gây nghiện, hướng tâm thần bảo quản theo quy định.
Kho thuốc cần xây dựng các quy trình quản lý và kiểm soát việc kiểm kê
thuốc và các mức độ lưu trữ thuốc an toàn tối thiểu và tối đa. Bảo quản thuốc
tốt không những là việc cất giữ an toàn các thuốc mà bao gồm cả việc đưa vào
duy trì đầy đủ các hệ thống hồ sơ tài liệu phù hợp, kể cả giấy biên nhận và

14
phiếu xuất, hệ thống sổ sách, quy trình thao tác, đặc biệt cho công tác bảo
quản và kiểm soát theo dõi xuất, nhập và chất lượng thuốc.
- Đảm bảo chất lượng thuốc: bao gồm cả hai hoạt động kỹ thuật và quản lý.
Hoạt động kỹ thuật là việc đánh giá các tài liệu về sản phẩm thuốc, kiểm tra
chất lượng trong phòng thí nghiệm, giám sát chất lượng thuốc trong quá trình
cung ứng.
1.1.3.2. Cấp phát thuốc
Sau khi thuốc được nhập kho, Khoa dược tồn trữ, bảo quản và cấp phát đến

các khoa lâm sàng, cận lâm sàng và phục vụ bệnh nhân.
Quy trình cấp phát thuốc từ Khoa dược đến khoa lâm sàng và đến bệnh nhân
được xây dựng cụ thể dựa trên tính chất, đặc điểm của từng bệnh viện và dựa
trên nguyên tắc cấp phát kịp thời, thuận tiện. HĐT&ĐT bệnh viện xây dựng
quy trình cấp phát càng khoa học bao nhiêu thì các khoa lâm sàng và khoa
dược càng chủ động được việc cấp phát bấy nhiêu và hiệu quả công việc càng
cao. Chỉ thị 05/2004/CT- BYT ra ngày 16/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện đã nêu rõ:
bệnh viện phải tổ chức cấp phát thuốc tới tận khoa lâm sàng.
Để tránh xảy ra sai sót trong khâu cấp phát, trước khi cấp phát thuốc người
cấp phát thuốc phải thực hiện: “ Ba kiểm tra, ba đối chiếu “ [ 15 ].
Ba kiểm tra đó là:
- Thể thức phiếu xuất kho, đơn thuốc, liều dùng, cách dùng.
- Bao bì, nhãn thuốc.
- Chất lượng thuốc.
Ba đối chiếu đó là :
- Tên thuốc ở đơn.
- Nồng độ, hàm lượng thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc đã giao.
- Số lượng, số khoản thuốc sẽ giao.
Thực hiện sử dụng thuốc theo y lệnh

15
Theo mô hình tổ chức của nghành y tế nước ta hiện nay việc thực hiện sử
dụng thuốc theo y lệnh là nhiệm vụ của các điều dưỡng viên, bệnh nhân và
người nhà bệnh nhân. Trong đó, các điều dưỡng viên giữ vai trò quan trọng.
Điều dưỡng viên trước khi cho người bệnh dùng thuốc phải thực hiện : „ Ba
kiểm tra, năm đối chiếu „ [ 15].
Ba kiểm tra đó là :
- Họ tên người bệnh, giường bệnh.
- Tên thuốc.

- Liều lượng dùng.
Năm đối chiếu :
- Người bệnh, số giường.
- Nhãn thuốc.
- Đường dùng thuốc.
- Chất lượng thuốc.
- Thời gian, thời điểm dùng thuốc.
Đối với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân cũng cần phổ biến cho họ tầm
quan trọng và lợi ích của việc thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu.
1.1.4. Giám sát sử dụng thuốc
Việc sử dụng thuốc không hợp lý đã và đang là vấn đề đáng quan tâm. Sử
dụng thuốc không hợp lý sẽ gây nên hậu quả về kinh tế - xã hội rất nghiêm
trọng. Nó làm tăng chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe và làm giảm
chất lượng điều trị đồng thời nó làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng có hại cho
bệnh nhân.
Sử dụng thuốc hợp lý là cải thiện hiệu quả sử dụng, nâng cao độ an toàn và
đảm bảo tính kinh tế khi dùng thuốc cho từng cá thể bệnh nhân. Phải cân
nhắc sao cho chỉ số Hiệu quả/ Rủi ro và Hiệu quả/ Kinh tế đạt cao nhất.
WHO đã đưa ra khái niệm” yêu cầu về sử dụng thuốc hợp lý là bệnh nhân
nhận được thuốc thích hợp với bệnh cảnh, với liều dùng thích hợp với từng

×