CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930
1.Tác giả: Vũ Thị Trâm. Trường THPT DTNT Tỉnh.
2. Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh lớp 12.
3. Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 8 tiết.
4. Hệ thống kiến thức và bài tập sử dụng trong chuyên đề.
A. NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM:
I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng:
1. Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên:
* Sự ra đời:
- tháng 11/1924, sau khi đến Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc
Mở lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ. Phần lớn học viên là thanh niên, trí thức Việt Nam
yêu nước. Họ học làm cách mạng, học cách bí mật. Phần lớn số học viên đó sau khi
“học xong, họ lại bí mật về nước truyền bá lí luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân
dân”. Một số người được gửi sang học tại trường đại học phương đông ở Matxcova
(Liên Xô) hoặc trường quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc).
- Tháng 2/1925, Nguyễn Ái Quốc đã giác ngộ, lực chọn một số thanh niên tích cực
trong “tâm tâm xã”, lập ra Cộng sản đoàn.
- Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
* Mục đích:
Nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa pháp và tay sai để tự cứu lấy mình.
* Tổ chức:
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ, trong đó có Nguyễn Ái Quốc, Hồ
Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn. Trụ sở của tổng bộ đặt tại Quảng Châu.
* Hoạt động:
- Từ 1925 – 1927, Người mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ tại Quảng Châu.
- Báo thanh niên của Hội do Nguyễn Ái Quốc sáng lập, ra số đầu tiên ngày 21/6/1925.
- Đầu năm 1927, tác phẩm Đường Kách mệnh, gồm những bài giảng của Nguyễn Ái
Quốc ở các lớp huấn luyện tại Quảng Châu được xuất bản.
Báo Thanh niên và tác phẩm đường kách mệnh đã trang bị lí luận cách mạng giải phóng
dân tộc cho cán bộ của hội Việt Nam cách mạng thanh niên để tuyên truyền đến giai cấp
công nhân và các tầng lớp nhân dân Việt Nam
- Hội đã xây dựng tổ chức cơ sở của mình ở hầu khắp cả nước. Các kì bộ Trung Kì, Bắc
Kì, Nam kì của hội lần lượt ra đời vào năm 1927. Năm 1928, Hội có gần 300 hội viên;
đến năm 1929, có khoảng 1700 hội viên và còn xây dựng cơ sở trong Việt kiều ở Xiêm
(Thái Lan).
- Cuối năm 1928, Hội chủ trương “vô sản hóa”, nhiều cán bộ của hội Việt Nam cách
mạng thanh niên đi vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, cùng sinh hoạt và lao động với
công nhân để tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính tri cho giai cấp
công nhân. Phong trào công nhân vì thế càng phát triển mạnh mẽ và trở thành nòng cốt
của phong trào dân tộc trong cả nước.
- Năm 1929, trước sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước, Hội
Việt Nam cách mạng thanh niên đã phân hóa thành hai tổ chức đảng:
Đông dương cộng sản đảng (tháng 6/1929) và An Nam cộng sản Đảng (8/1929), chuẩn
bị tích cực cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam năm 1930.
* Ý nghĩa:
- Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ra đời là mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển
của cách mạng nước ta, lần đầu tiên ở Việt Nam xuất hiện một tổ chức chính trị theo
khuynh hướng vô sản.
- Đã lôi cuốn, tập hợp và đào tạo được các chiến sĩ yêu nước tiên tiến ở Việt Nam.
- Có vai trò trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê nin, tuyên truyền, giáo duc tập hợp
quần chúng, tạo ra bước phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân, phong trào yêu
nước, xứng đáng là một tổ chức tiền thân của chính đảng vô sản
- Là bước chuẩn bị trực tiếp về tư tưởng, tổ chức chính trị cho việc thành lập Đảng cộng
sản Việt Nam
2. Việt Nam Quốc dân đảng:
a. Tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng:
* Sự ra đời:
- Từ cơ sở hạt nhân đầu tiên là Nam đồng thư xã một nhà xuất bản tiến bộ, ngày
25/12/1927, Nguyễn Thái Học, Phó đức chính… đã thành lập Việt nam quốc dân đảng.
Đây là một chính đảng yêu nước, đấu tranh giành lại độc lập tự do cho dân tộc.
* Cương lĩnh:
- Lúc đầu mới thành lạp, chính đảng này chưa có chính cương rõ ràng, chỉ nêu chung
chung là: Trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng.
- Chương trình hành động của VNQD công bố năm 1929 đã nêu nguyên tắc tư tưởng:
“tự do – bình đẳng – bác ái”.
- Chương trình của đảng chia thành bốn thời kì. Thời kì cuối cùng là bất hợp tác với
chính phủ Pháp và triều đình Nguyễn, cổ động bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh
đuổi ngôi vua, thiết lập dân quyền.
* Phương pháp cách mạng:
- Tiến hành cách mạng bằng bạo lực, chú trọng lấy lực lượng binh lính người Việt trong
quân đội Pháp giác ngộ làm lực lượng chủ lực.
* Tổ chức và địa bàn hoạt động:
- Tổ chức cơ sở của quốc dân đảng trong quần chúng rất ít, địa bàn hoạt động chỉ bó hẹp
trong một số địa phương ở bắc kì, còn ở trung kì và nam kì không đáng kể.
b. Khởi nghĩa Yên Bái:
*Nguyên nhân:
- Tháng 2/1929, VNQDD tổ chức vụ ám sát tên trùm mộ phu Ba Danh ở Hà Nội. Nhân
sự kiện này, thực dân Pháp tiến hành một cuộc khủng bố dã man.
- Bị động trước tình thế, những nhà lãnh đạo chủ chốt của VNQDD đã quyết định dốc
hết lực lượng nhằm thực hiện một cuộc bạo động cuối cùng.
* Diễn biến:
- Đêm 9/2/1930, cuộc khởi nghĩa của Việt Nam quốc dân đảng nổ ra ở Yên Bái.
- Cùng đêm đó, khởi nghĩa nổ ra ở Phú Thọ, Sơn tây; sau đó là Hải Dương, Thái Bình…
Ở Hà Nội, cũng có đánh bom phối hợp.
* Kết quả, ý nghĩa:
- Cuộc khởi nghĩa thất bại nhanh chóng.
- Đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù của nhân dân Việt Nam đối với thực dân Pháp và
tay sai.
- Đánh dấu chấm dứt vai trò lịch sử của Việt Nam quốc dân đảng với tư cách là một
chính đảng cách mạng trong phong trào dân tộc.
II. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời:
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929:
a. Sự ra đời
- Năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và các tầng lớp
nhân dân yêu nước khác phát triển, kết thành một làn sóng dân tộc dân chủ ngày càng
lan rộng.
- Cuối tháng 3-1929 trước yêu cầu trên, một số hội viên tiên tiến nhất của Hội Việt Nam
Cách mạng Thanh niên ở Bắc Kỳ đã thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam
gồm 7 đảng viên. Chi bộ mở rộng cuộc vận động để để thành lập một Đảng cộng sản
thay thế cho Hội Việt Nam cách mạng thành niên.
- Tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (5/1929) ở Hương
Cảng, đoàn đại biểu Bắc Kỳ đưa ra kiến nghị về việc thành lập đảng cộng sản, đề nghị
không được chấp thuận, họ đã rút khỏi hội nghị về nước…
- Ngày 17/6/1929 đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở miền Bắc đã họp đại hội quyết
định thành lập Đông Dương Cộng sản đảng, thông qua tuyên ngôn, điều lệ đảng, ra báo
“Búa liềm” làm cơ quan ngôn luận…Cử ra Ban chấp hành Trung ương Đảng, tiếp tục
mở rộng tổ chức cơ sở Đảng trong nhiều địa phương ở Bắc, Trung và cả Nam kì.
- Khoảng tháng 8-1929, các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và kỳ bộ Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên ở Nam kì cũng đã quyết định thành lập An Nam cộng sản
đảng. Tờ báo Đó là cơ quan ngôn luận của Đảng.
- Sự ra đời của Đông Dương Cộng sản đảng (6-1929), An Nam Cộng sản đảng (7-1929)
đã tác động mạnh mẽ đến tổ chức Tân Việt cách mạng đảng. Một số đảng viên tiên tiến
của Đảng Tân Việt cũng tích cực vận động lập các chi bộ cộng sản và xúc tiến chuẩn bị
lập Đảng cộng sản. Tháng 9-1929 những đảng viên tiên tiến trong Đảng Tân Việt tuyên
bố thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
b. ý nghĩa:
- Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản là một xu thế khach quan của cuộc vận động giải
phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường Cách mạng vô sản.
- Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc
của giai cấp công nhân..
- Là bước chuẩn bị trực tiếp về mặt tổ chức tiến tới thành lập một đảng cộng sản duy
nhất ở Việt Nam…
- Tuy vậy, 3 tổ chức cộng sản lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng gây ra ảnh
hưởng không tốt đến phong trào.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Năm 1929,phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và các tầng lớp
nhân dân yêu nước khác đã phát triển, kết thành một làn sóng dân tộc dân chủ ngày
càng lan rộng.
- Cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt Nam: Đông Dương cộng sản Đảng,
An Nam cộng sản Đảng và Đông Dương cộng sản liên đoàn. Sự ra đời của ba tổ chức
cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam
theo con đường cách mạng vô sản. Nhưng các tổ chức đó đều hoạt động riêng rẽ, tranh
giành ảnh hưởng với nhau, làm cho phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ dẫn
đến sự chia rẽ lớn. Nó đặt ra yêu cầu phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một
đảng cộng sản duy nhất.
Giữa lúc đó, Nguyễn Ái Quốc được tin HVNCMTN phân liệt thành hai nhóm, người
liền rời khỏi Xiêm, sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức cộng sản.
- Với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc triệu tập đại biểu
của Đông Dương cộng sản Đảng và AN Nam Cộng sản đảng đến cửu long (Hương
Cảng, Trung Quốc) để bàn việc hợp nhất.
- Hội nghị hợp nhất họp từ 6/1/1930 đến 8/2/1930.
b. Nội dung hội nghị:
- Hội nghị hợp nhất Đảng họp ở Cửu Long (Hương Cảng - Trung Quốc) từ ngày
6/1/1930. Tham dự Hội nghị có đại diện của Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam
Cộng sản đảng.
- Tại Hội nghị, Nguyễn Ái Quốc đã phân tích tình hình thế giới, trong nước, phê phán
những hành động thiếu thống nhất của các tổ chức Cộng sản, và đề nghị các tổ chức
cộng sản hợp nhất thành một Đảng cộng sản duy nhất.
- Các đại biểu trong hội nghị đã nhất trí:
+ Bỏ qua mọi thành kiến, thực sự hợp tác. Hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng
duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
+ Hội nghị đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của
Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Ngày 08/02/1930, các đại biểu về nước. Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng
thành lập gồm 7 ủy viên do Trịnh Đình Cửu đứng đầu.
- Ngày 24/2/1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Sau này, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9-1960) quyết định lấy ngày 3/2/1930 làm
ngày kỉ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị có ý nghĩa như một đại hội thành lập Đảng, thông qua đường lối Cách mạng
(tuy còn sơ lược)
c. Ý nghĩa của hội nghị thành lập Đảng:
- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam mang tầm vóc lịch sử của một đại
hội thành lập Đảng.
- Hội nghị đã thống nhất, thành lập được một đảng, chấm dứt tình trạng khủng hoảng về
đường lối.
- Đã thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, đây là con đường chiến lược cách
mạng đúng đắn nhất.
- Sau này, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của đảng (1960) quyết định lấy ngày 3/2
hàng năm là ngày kỉ niệm thành lập đảng
d. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
* Hoàn cảnh:
- Sau khi tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin và vận dụng sáng tạo vào hoản cảnh lịch sử
cụ thể của nước ta, Nguyễn Ái Quốc đã soạn thảo cương lĩnh chính trị đầu tiên.
- Tại hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản tại Hương Cảng Trung Quốc (từ ngày
6/1/1930 – 8/2/1930), Người đã thông qua Chính cương vắn tắt của đảng, sách lược vắn
tắt của đảng, đó là cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng cộng sản Việt Nam.
*. Nội dung:
- Cương lĩnh xác định đường lối chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành “tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ của cuộc cách mạng là dánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản
phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do; lập chính phủ công nông
binh, tổ chức quân đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc, tịch thu hết
ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách
mạng ruộng đất…
- Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú nông,
trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.
- Phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
- Đảng cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp vô sản sẽ giữ vai trò lãnh đạo.
* Ý nghĩa:
- Là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề
giai cấp và vấn đề dân tộc. Độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
- Nêu lên vấn đề chiến lược của cáh mạng giải phóng dân tộc nước ta, đáp ứng yêu cầu
của lịch sử.
- Giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối.
3. Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN):
- ĐCSVN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân
dân Việt Nam, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử trên con đường đấu tranh trong
mấy thập kỉ đầu thế kỉ XX.
- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lê nin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.
- Việc thành lập đảng là một bước ngoặt vĩ đai trong lịch sử cách mạng nước ta. Từ đây,
cách mạng giải phóng dân tộc của nhan dân ta đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của
ĐCSVN, một đảng có đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ,
có đội ngũ cán bộ đảng viên kiên trung, nguyện suốt đời hi sinh cho độc lập của dân tộc.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát
triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.
- Đảng ra đời đã đưa cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách
mạng thế giới.
B. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI:
Câu 1: Trình bày sự thành lập, hoạt động và ý nghĩa của Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên.
* Sự thành lập:
- Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) mở lớp
huấn luyện, đào tạo cán bộ…Phần lớn học viên là thanh niên, học sinh, trí thức Việt
Nam yêu nước…
- Tháng 2/1925, Nguyễn Ái Quốc lựa chọn, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong
Tâm tâm xã lập ra Cộng sản đoàn.
- Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm
tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, đấu tranh đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai để
tự cứu lấy mình...
* Hoạt động:
- Từ 1925 – 1927, Nguyễn Ái Quốc mở nhiều lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu
để đào tạo cán bộ cách mạng …
- Tháng 6/1925, sáng lập báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội. Đầu năm
1927, xuất bản tác phẩm Đường Kách mệnh. Báo thanh niên và tác phẩm Đường Kách
mệnh đã trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho các cán bộ của Hội Việt
Nam Cách mạng thanh niên để tuyên truyền đến giai cấp công nhân và các tầng lớp
nhân dân Việt Nam.
- Cuối năm 1928, thực hiện chủ trương “vô sản hoá”, nhiều cán bộ của Hội Việt Nam
Cách mạng thanh niên đi vào nhà máy, đồn điền... để tuyên truyền vận động cách mạng,
nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân => Phong trào công nhân ngày càng
phát triển và trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước…
- Đến năm 1929, đáp ứng yêu cầu của phong trào công nhân và phong trào yêu nước,
chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập tại Hà Nội (tháng 3/1929). Sau đại hội lần thứ
nhất (tháng 5/1929), Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên phân hoá thành hai tổ chức
cộng sản (Đông Dương Cộng sản Đảng (tháng 6/1929) và An Nam Cộng sản Đảng
( tháng 8/ 1929).
* Ý nghĩa:
- Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ra đời là mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển
của cách mạng nước ta, nhờ hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, chủ
nghĩa Mác – Lê nin được truyền bá rộng rãi vào nước ta, thúc đẩy phong trào dân tộc
dân chủ phát triển…
- Là bước chuẩn bị về tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam...Đây là
bước quá độ nhằm chuẩn bị cho sự ra đời của một chính Đảng cộng sản. Hội là tổ chức
tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam...
Câu 2: Tổ chức cách mạng nào là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
năm 1930. Những nét chính về sự ra đời, hoạt động và ý nghĩa của tổ chức cách
mạng đó.
* Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là tổ chức cách mạng tiền thân của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
* Những nét chính về sự ra đời và hoạt động:
* Sự thành lập:
* Hoạt động:
* Ý nghĩa:
Câu 3: Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên. Tại sao
nói Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là tổ chức cách mạng yêu nước theo lập
trường cách mạng vô sản.
* Sự ra đời
* Hoạt động
* Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên là tổ chức cách mạng yêu nước theo lập
trường cách mạng vô sản vì: Lãnh đạo là Nguyễn Ái Quốc - là một người cộng sản;
Mục tiêu chống đế quốc, phong kiến... tiến lên xã hội cộng sản; là tổ chức tiền thân của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 4: Sự ra đời, hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng? Giải thích tại sao Việt
Nam Quốc dân đảng lại thất bại trong phong trào cách mạng Việt Nam?
* Sự ra đời của Việt Nam Quốc dân đảng (VNQDĐ)
- Ngày 25/12/1927, VNQDĐ được thành lập trên cơ sở Nam đồng thư xã; theo khuynh
hướng cách mạng dân chủ tư sản. Lãnh tụ đảng là Nguyễn Thái Học và Nguyễn Khắc
Nhu … Lúc mới thành lập, đảng chưa có mục đích, tôn chỉ rõ rệt, mà chỉ nêu chung
chung là “trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng”. Sau chịu ảnh
hưởng rõ rệt của tư tưởng chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
- Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư
sản.
* Hoạt động
- Chương trình hành động nêu nguyên tắc của đảng là: “Tự do- Bình đẳng- Bác ái”.
Chương trình hoạt động của đảng chia làm 4 thời kì. thời kì cuối là bất hợp tác với giặc,
“đánh đuổi giặc Pháp, xoá bỏ ngôi vua, thiết lập dân quyền”; “cách mạng bằng sắt và
máu”…
- Tổ chức ám sát tên trùm mộ phu Ba –danh ở Hà Nội (2/1929) =>Thực dân Pháp
khủng bố dã man, VNQDĐ bị tổn thất nặng nề. Các lãnh tụ của đảng bị truy lùng, nội
bộ bị chia rẽ.
- Trong tình thế bị động, VNQDĐ quyết định dốc toàn bộ lực lượng tiến hành cuộc khởi
nghĩa Yên Bái (2/1930) với ý tưởng “Không thành công cũng thành nhân”...
=>Kết quả: khỏi nghĩa thất bại, thực dân pháp đàn áp dã man. Kết thúc vai trò lịch sử
của VNQDĐ.
* Giải thích tại sao Việt Nam Quốc dân đảng lại thất bại trong phong trào cách
mạng Việt Nam
- VNQDĐ chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần ô hợp, không tập hợp được đông đảo
quần chúng nhân dân tham gia...Trong khi đó Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hoạt
động mạnh mẽ, gây ảnh hưởng lớn và lôi kéo được đông đảo quần chúng nhân dân tham
gia với đường lối và cương lĩnh rõ ràng...
- Khởi nghĩa bị động, không chuẩn bị kĩ càng, thực dân Pháp còn đủ sức mạnh để đàn
áp.
* Tuy thất bại nhưng đã cổ vũ tinh thần yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân. Nối
tiếp tinh thần yêu nước, bất khuất của dân tộc Việt Nam...
Câu 5: Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929? Ý nghĩa lịch sử?
(Trình bày về sự ra đời của ba tổ chức cộng sản và ý nghĩa của sự ra đời?)
* Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929? Ý nghĩa lịch sử?
* Ý nghĩa:
Câu 6: Sự thành lập và ý nghĩa lịch sử của sự ra đời ba tổ chức cộng sản ở Việt
Nam. Tại sao năm 1930 lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc quyết định thống nhất ba tổ chức
cộng sản thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
* Sự thành lập:
* Ý nghĩa:
* Năm 1930 lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập Đảng Cộng sản:
- Đầu năm 1930 phong trào cách mạng ở nước ta: phong trào công nhân và phong trào
yêu nước của các giai cấp phát triển mạnh yêu cầu thành lập chính đảng vô sản để lãnh
đạo phong trào
- Ở trong nước có ba tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng
không tốt đến phong trào cách mạng trong nước yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng
sản để thành lập chính đảng duy nhất
- Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc nhận thức được yêu cầu đó được sự ủy nhiệm của Quốc tế
Cộng sản đã tổ chức hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản thành lập một chính đảng
duy nhất.
Câu 7: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1-1930)? Nguyên nhân dẫn
đến thành công của hội nghị?
* Hoàn cảnh lịch sử :
* Nội dung của hội nghị :
* Nguyên nhân thành công của hội nghị :
- Giữa các đại biểu các tổ chức không có mâu thuẩn về ý thức hệ, đều có xu hướng vô sản,
đều tuân theo điều lệ của Quốc tế Cộng sản.
- Đáp ứng đúng nhu cầu thực tiễn của Cách mạng lúc đó. Do được sự quan tâm của Quốc
tế Cộng sản và uy tín cao của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
Câu 8: Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong hội nghị thống nhất các tổ chức
cộng sản thành lập Đảng Cộng sản Việt nam.
* Nhận thức được yêu cầu lịch sử quyết định triệu tập hội nghị thống nhất các tổ
chức cộng sản
- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản đã thúc đẩy phong trào đấu tranh của công nhân và
các giai cấp phát triển…yêu cầu đặt ra phải có một chính đảng lãnh đạo phong trào.
- Hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng, công kích lẫn nhau nếu tiếp tục kéo dài
dẫn đến nguy cơ chia rẽ ảnh hưởng không tốt tới phong trào cách mạng. Yêu cầu cách
mạng đặt ra phải thống nhất ba tổ chức thành lập một chính đảng duy nhất
- Nhận thức kịp thời yêu cầu khách quan của cách mạng trong nước,với chức trách là
phái viên của Quốc tế Cộng sản có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan tới phong
trào cách mạng Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập đại biểu các tổ
chức đến Cửu Long để bàn về việc thành lập Đảng
* Thống nhất ba tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Ngày 6-1-1930 hội nghị hợp nhất Đảng họp…do Nguyễn Ái Quốc chủ trì…..
- Tại hội nghị Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm …và nhất trí với ý
kiến thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất lấy tên Đảng Cộng
sản Việt Nam
* Thông qua cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng chỉ ra con đường cách mạng
đúng đắn cho dân tộc
- Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể
của Việt Nam . Nguyễn Ái Quốc đã soạn thảo và thông qua tại hội nghị các văn kiện…
có giá trị lý luận và thực tiễn lâu dài đối với cách mạng Việt Nam
- Cương lĩnh xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, nhiệm vụ cách
mạng, lực lượng cách mạng …đây là cương lĩnh GPDT sáng tạo kết hợp đúng đắn vấn
đề dân tộc và vấn đề giai cấp…
- Hội nghị ngày 6-1-1930 sáng lập ra đảng, chỉ rõ giai cấp công nhân là giai cấp lãnh
đạo cách mạng, đề ra đường lối cách mạng đúng đắn cho dân tộc . Nguyễn Ái Quốc đã
giải quết được yêu cầu khách quan của LS đặt ra…- là công lao vĩ đại nhất của Nguyễn
Ái Quốc đối với lịch sử dân tộc ta.
Câu 9: Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập đảng cộng sản Việt Nam. (Tại sao nói:
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng
Việt Nam?)
* Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập đảng cộng sản Việt Nam:
Câu 10: Bằng những sự kiện lịch sử chọn lọc làm rõ vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc trong cuộc vận động thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
* Truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin về nước chuẩn bị những điều kiện về tư tưởng,
chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng
- Cuộc vận động thành lập Đảng bắt đầu từ khi Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác
- Lênin kết thúc Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập. Trước yêu cầu của lịch sử cách
mạng Việt Nam đang khủng hoảng trầm trọng về giai cấp lãnh đạo và đường lối CM....
- Sau thời gian đi tìm đường cứu nước năm 1920 đọc bản "Sơ thảo lần thứ nhất những
luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa" của Lênin, tham gia sáng lập Đảng Cộng
sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên, mở đường giải quyết khủng
hoảng về đường lối.
- Từ 1921 đến 1923 hoạt động ở Pháp viết báo....viết sách " Bản án chế độ thực dân
Pháp"...những tài liệu này được bí mật truyền bá về nước thức tỉnh nhân dân, truyền bá
những tư tưởng cách mạng về nước
- Tháng 6-1923 sang Liên Xô tham gia viết bài cho các báo, tạp chí..tham dự đại hội V
của Quốc tế Cộng sản nêu rõ quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc các thuộc
địa....chuẩn bị những điều kiện cho thành lập Đảng.
- Tháng 11-1924 về Quảng Châu Trung Quốc chuẩn bị những điều kiện để thành lập
Đảng: lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, xuất bản báo Thanh niên , viết tác
phẩm Đường Kách mệnh nhằm trang bị lý luận giải phóng dân tộc cho cán bộ hội để
tuyên truyền cho giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân ta
- Mở các khóa huấn luyện cho thanh niên, phát triển cơ sở của hội trong cả nước, năm
1928 thực hiện phong trào vô sản hóa... làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với
phong trào công nhân, phong trào yêu nước thúc đẩy phong trào cách mạng trong nước
phát triển
- Năm 1929 Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Tân Việt cách mạng đảng phân
hóa dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam Việt Nam chứng tỏ những
điều kiện cho thành lập Đảng Cộng sản chín muồi ở Việt Nam.
* Trực tiếp sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đầu năm 1930 PTCM trong nước phát triển mạnh yêu cầu thành lập Đảng..ba tổ chức
cộng sản hoạt động riêng rẽ nếu kéo dài ảnh hưởng không tốt đến phong trào. Nhận
thức được yêu cầu đó,với tư cách là phái viên Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc chủ
động triệu tập hội nghị thanh niên các tổ chức cộng sản
- Ngày 6-1-1930 Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì hội nghị thanh niên các tổ chức
cộng sản tại Hương Cảng, ...quyết định thống nhất ba tổ chức cộng sản thành lập chính
đảng lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương vắt tắt, Sách lược vắn
tắt...
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam trưởng thành
đủ sức lãnh đạo cách mạng, chấm dứt khủng hoảng đường lối cách mạng, lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc đã giải quyết được yêu cầu lịch sử đặt ra. Đây là công lao vĩ đại nhất
đối với lịch sử Việt Nam.
Câu 11: Nêu và nhận xét về nhiệm vụ và lực lượng cách mạng được xây dựng
trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nhiệm vụ cách mạng: Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản cách mạng,
làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do; lập chính phủ công nông binh, tổ chức
quân đội công nông; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho
dân cày nghèo...
- Những nhiệm vụ trên bao gồm hai nội dung chống đế quốc và chống phong kiến, song
nhiệm vụ chống đế quốc được nhấn mạnh hơn. Điều đó phù hợp với yêu cầu thực tiễn phải giải quyết mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế
quốc Pháp, đáp ứng nguyện vọng độc lập tự do của nhân dân...
- Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn đối với phú
nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập...
- Đó là chủ trương tập hợp mọi lực lượng có mâu thuẫn với đế quốc Pháp về quyền lợi
dân tộc, phù hợp với thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp và tầng
lớp trong xã hội Việt Nam; huy động lực lượng toàn dân tộc vào cuộc đấu tranh giành
độc lập dân tộc...
Câu 12: Hãy làm sáng tỏ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt
Nam "là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo".
- Một cương lĩnh chính trị đúng đắn là cương lĩnh phù hợp với thực tế, phản ánh đúng
yêu cầu khách quan của lịch sử, vì thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra chân lí.
Sự đúng đắn trong cương lĩnh chính trị đầu tiên thể hiện trên một số điểm chủ yếu như
sau:
+ Về đường lối chiến lược: Cương lĩnh khẳng định "làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".Trong bối cảnh các phong trào yêu nước
chống Pháp ở Việt Nam theo các khuynh hướng phong kiến và tư sản đều thất bại, thì
để giành độc lập dân tộc chỉ có thể đi theo khuynh hướng vô sản. Việc xác định đường
lối chiến lược cách mạng như vậy là đúng đắn.
+ Về nhiệm vụ cách mạng: Cương lĩnh hết sức nhấn mạnh vấn đề dân tộc, đưa nhiệm
vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Điều đó đáp ứng đúng đòi hỏi khách quan của lịch
sử, vì ở nước Việt Nam thuộc địa, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế
quốc xâm lược là mâu thuẫn vừa cơ bản, vừa chủ yếu, ngày càng phát triển gay gắt.
Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra vô cùng cấp thiết.
+ Về lực lượng cách mạng, cương lĩnh chủ trương tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân
tộc. Chủ trương đó phù hợp với thái độ chính trị và khả năng cách mạng của mỗi giai
cấp và tầng lớp trong dân tộc, vì trong xã hội thuộc địa, trừ một bộ phận đại địa chủ
phong kiến và tư sản mại bản làm tay sai cho đế quốc, còn lại đều chịu nỗi nhục của
người Việt Nam mất nước và đều có khả năng tham gia phong trào giải phóng dân tộc.
+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản, thông qua Đảng Cộng sản. Trong điều kiện
phong trào yêu nước do các trí thức phong kiến (cuối thế kỉ XIX) hoặc giai cấp tư sản
không thành công, thì sự lãnh đạo duy nhất chỉ có thể thuộc về giai cấp công nhân,
thông qua đội tiền phong của nó.
- Sự sáng tạo trong cương lĩnh thể hiện ở chỗ không giáo điều, rập khuân máy móc lí
luận đấu tranh giai cấp như ở các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây, mà có sự vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện lịch sử cụ thể ở thuộc
địa, vạch ra đường lối chiến lược của cách mạng giải phóng dân tộc. Tính đúng đắn và
sáng tạo gắn bó chặt chẽ với nhau.
C. KẾT QUẢ:
- Học sinh nhận thức được kiến thức lịch sử đáp ứng mức độ thi đại học - Cao đẳng.
- Sau khi học xong các em đã vận dụng được kiến thức để giải được các đề thi tốt
nghiệp, Đại học, Cao Đẳng, khảo sát của trường, khảo sát của Sở Giáo dục- Đào tạo.