BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
==========
LÊ ANH TÍNH
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN NGA SƠN NĂM 2014
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60.72.04.12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Nơi thực hiện
: Trường Đại học Dược Hà Nội
Bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn
Thời gian thực hiện
: 1/2015 – 05/2015
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, Tôi xin chân thành cảm ơn:
TS. Đỗ Xuân Thắng – Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược.
Thầy là người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tinh thần tôi
trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Dược Hà
Nội, các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Phòng sau đại học
cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ, dìu
dắt tôi trong thời gian học tập, làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc Bệnh viện đa khoa
huyện Nga Sơn đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Cuối cùng tôi cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến gia đình và những người thân yêu của tôi, những người đã
chăm sóc, chia sẻ, động viên giúp đỡ tôi trưởng thành và vươn lên trong cuộc
sống.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2015
HỌC VIÊN
Lê Anh Tính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
BV
Tiếng Việt
Bệnh viện
DMTTY
Danh mục thuốc thiết yếu
DMTBV
Danh mục thuốc bệnh viện
VEN
ADR.
V-Vital drugs; E-Essential
Thuốc tối cần; thuốc thiết
drugs; N-Non-Essential drugs yếu; thuốc không thiết yếu
Adverse Drug Reaction
Phản ứng có hại của thuốc
TC-HC
Tổ chức - hành chính
KHTH
Kế hoạch tổng hợp
TC-KT
Tài chính – kế toán
YHCT
Y học cổ truyền
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
HĐT&ĐT
ICD
Hội đồng thuốc và điều trị
International Classification
Diseases
MHBT
GDP
CK
ĐD, KTV
NHS
DSĐH/BS
DSTH
DLS
CNTT
Mã bệnh quốc tế
Mô hình bệnh tật
Dross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Chuyên khoa
Điều dưỡng, Kỹ thuật viên
Nữ hộ sinh
Dược sỹ đại học/bác sỹ
Dược sỹ trung học
Dược lâm sàng
Công nghệ thông tin
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện. .................................................. 3
1.1.1. Chẩn đoán, Chỉ định thuốc ................................................................ 3
1.1.2. Cấp phát thuốc cho bệnh nhân ........................................................... 7
1.1.3. Giám sát tuân thủ điều trị................................................................... 9
1.1.4. Thông tin thuốc trong bệnh viện ...................................................... 11
1.2. Một số nghiên cứu về hoạt động sử dụng thuốc trong điều trị nội trú tại
bệnh viện. ...................................................................................................... 12
1.2.1. Thực trạng kê đơn và thực hiện quy chế kê đơn.............................. 12
1.2.2. Cơ cấu và giá trị thuốc sử dụng điều trị nội trú. ............................. 14
1.3. Các phương pháp phân tích hoạt động sử dụng thuốc. .......................... 16
1.3.1. Phân tích ABC ................................................................................. 16
1.3.2. Phân tích nhóm điều trị: ................................................................... 17
1.3.3. Phân tích thuốc tối cần, thiết yếu và không thiết yếu (VEN): ......... 17
1.3.4. Phân tích liều xác định trong ngày (DDD): ..................................... 18
1.3.5. So sánh ưu điểm, hạn chế của các phương pháp. ............................ 18
1.4. Một vài nét về Bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn ............................... 20
1.4.1. Đặc điểm tình hình ........................................................................... 20
1.4.2. Mô hình tổ chức của bệnh viện........................................................ 20
1.4.3. Cơ cấu nhân lực bệnh viện............................................................... 21
1.4.4. Khoa Dược: ...................................................................................... 21
1.4.5. Hội đồng thuốc và điều trị ............................................................... 23
1.4.6. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa Nga Sơn ........................... 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 26
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu: ....................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................... 26
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: ....................................................................... 26
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: ...................................................................... 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................... 26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp mô tả hồi cứu ........................... 26
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: ................................................ 26
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 27
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu: ......................................................... 29
2.2.5. Phương pháp phân tích. ................................................................... 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 32
3.1. Phân tích danh mục và kinh phí thuốc sử dụng trong điều trị nội trú tại
Bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn. .............................................................. 32
3.1.1. Tỷ lệ số lượng và giá trị thuốc sử dụng trong điều trị nội trú so với
tổng giá trị thuốc sử dụng trong toàn bệnh viện. ............................. 32
3.1.2. So sánh giá trị tiền thuốc của nhóm thuốc tên INN và tên biệt dược .. 32
3.1.3. So sánh giá trị tiền thuốc sử dụng của thuốc sản xuất trong nước và
thuốc nhập khẩu. .............................................................................. 33
3.1.4. So sánh giá trị nhóm thuốc theo tác dụng dược lý: ......................... 34
3.1.5. Phương pháp phân tích ABC/VEN .................................................. 36
3.2. Thực trạng chỉ định sử dụng thuốc trong điều trị nội trú tại khoa lâm
sàng. .............................................................................................................. 39
3.2.1. Thực hiện các quy chế chuyên môn trong ghi chép bệnh án........... 39
3.2.2. Số ngày nằm viện trung bình. .......................................................... 40
3.2.3. Số thuốc điều trị trung bình trong một bệnh án ............................... 41
3.2.4. Chi phí thuốc trung bình một ngày ................................................. 42
3.2.5. Giá trị sử dụng nhóm thuốc Kháng sinh, Gây nghiện - hướng tâm
thần, corticoid và vitamin. ............................................................... 43
3.2.6. Cơ cấu sử dụng của nhóm kháng sinh ............................................. 44
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................... 45
4.1. Phân tích DMT và kinh phí thuốc sử dụng trong điều trị nội trú tại
Bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn. .............................................................. 45
4.1.1. Tỷ lệ thuốc điều trị nội trú so với thuốc sử dụng toàn bệnh viện .... 45
4.1.2. Tỷ lệ thuốc tên INN và tên biệt dược: ............................................. 45
4.1.3. Thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu: ............................. 46
4.1.4. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý: ....................... 47
4.1.5. Phân tích kinh phí sử dụng thuốc theo phương pháp ABC. ............ 48
4.1.6. Phân tích giá trị thuốc theo phương pháp VEN ............................... 49
4.2. Thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị nội trú tại khoa lâm sàng. ...... 50
4.2.1. Thực hiện các quy chế chuyên môn trong ghi hồ sơ bệnh án: ........ 50
4.2.2. Số ngày, số thuốc trung bình ........................................................... 50
4.2.3. Chi phí thuốc trung bình một ngày .................................................. 52
4.2.4. Giá trị tiền sử dụng thuốc nhóm gây nghiện-hướng tâm thần, kháng
sinh. Corticoid và vitamin .......................................................................... 52
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 55
KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh ưu điểm, hạn chế của 4 phương pháp ................................ 19
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện ....................................................... 21
Bảng 1.3: MHBT của bệnh nhân nội trú tại BV đa khoa Nga Sơn năm 2014 . 24
Bảng 2.4: Phân tích ma trận ABC/VEN ........................................................... 31
Bảng 3.5: Tỷ lệ hoạt chất sử dụng trong điều trị nội trú so với toàn viện....... 32
Bảng 3.6: Giá trị tiền của nhóm thuốc tên INN và tên biệt dược .................... 32
Bảng 3.7: Giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu............ 33
Bảng 3.8: So sánh giá trị nhóm thuốc theo tác dụng dược lý .......................... 34
Bảng 3.9: Phân tích giá trị sử dụng theo phương pháp ABC .......................... 36
Bảng 3.10: Giá trị nhóm thuốc A theo tác dụng dược lý ................................. 37
Bảng 3.11: Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo phương pháp phân tích ABC/VEN ..... 38
Bảng 3.12: Thực hiện quy chế chuyên môn trong ghi chép bệnh án ............... 39
Bảng 3.13: Số ngày nằm viện trung bình ......................................................... 40
Bảng 3.14: Số thuốc điều trị trung bình trong một bệnh án ............................ 41
Bảng 3.15: Chi phí thuốc trung bình một ngày ................................................ 42
Bảng 3.16: Giá trị sử dụng thuốc nhóm Kháng sinh, Gây nghiện - hướng tâm
thần, corticoid và vitamin. ............................................................................... 43
Bảng 3.17: Cơ cấu sử dụng của nhóm thuốc kháng sinh................................. 44
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình sử dụng thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh viện ........... 3
Hình 1.2: Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chỉ định, sử dụng thuốc..... 5
Hình 1.3: Quy trình cấp phát thuốc cho người bệnh điều trị nội trú ................. 8
Hình 1.4: Mối quan hệ giữa Bác sỹ - Dược sỹ lâm sàng - Điều dưỡng và
người bệnh trong quá trình sử dụng thuốc ........................................................ 9
Hình 1.5: Sơ đồ mô hình tổ chức của Bệnh viện .............................................. 20
Hình 1.6: Sơ đồ tổ chức của khoa Dược .......................................................... 22
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xã hội, con người luôn có nhu cầu được hưởng thụđó là nhu cầu
được hưởng thụ vật chất, nhu cầu hưởng thụ về tinh thần và đặc biệt nhu cầu
được chăm sóc sức khỏe. Chăm sóc sức khỏe là một nhu cầu thiết yếu không
thể thiếu trong xã hội. Vớisự phát triển của xã hội ngày nay đã thỏa mãn một
phần về vật chất, tinh thần thì nhu cầu được chăm sóc sức khỏe càng được
mọi người quan tâm hơn. Thuốc giữ vai trò to lớn trong việc đảm bảo tính
mạng, sức khỏe, cho sự tồn tại của mỗi cá nhân cũng như cả xã hội loài
người[18]. Nhưng việc lựa chọn thuốc, số lượng, cách sử dụng thì người bệnh
không tự mình quyết định mà người quyết định chính là thầy thuốc và người
bệnh phải tuân thủ nghiêm ngặt [7].
“Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế luôn là mục tiêu của
ngành y tế, nhất là trong hoàn cảnh đất nước ta còn nhiều khó khăn về kinh tế,
mô hình bệnh tật diễn biến ngày càng phức tạp”[16]. Ngành Dược Việt Nam
là một ngành kinh tế kỹ thuật tham gia vào rất nhiều hoạt động của xã hội như
kinh doanh, quản lý, sản xuất và công tác dược bệnh viện. Trong quá trình hội
nhập và để theo kịp xu thế của thế giới Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt đề
án phát triển ngành Dược: “Phát triển ngành Dược thành một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao năng
lực sản xuất thuốc trong nước và kiện toàn hệ thống cung ứng thuốc của Việt
Nam để chủ động cung ứng thuốc thường xuyên, kịp thời và đủ thuốc có chất
lượng, giá cả hợp lý, sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả phục vụ sự nghiệp bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đáp ứng yêu cầu hội nhập khu
vực và thế giới”[30].
Công tác Dược bệnh viện là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng công tác khám, chữa bệnh.
1
Bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn nằm ở phía đông bắc tỉnh Thanh Hóa
là một bệnh viện đa khoa hạng 2 tuyến huyệnvới nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho nhân dân trong toàn huyện và các địa phương lân cận. Hàng năm
Bệnh viện khám và điều trị cho hàng trăm nghìn lượt ngườithuộc nhiều đối
tượng khác nhau như: Bảo hiểm y tế(người có công, người tàn tật,trẻ em,
người cao tuổi, hưu trí, người nghèo,…) và viện phí. Đảm bảo hoạt động sử
dụng thuốc đạt hiệu quả cao, HĐT &ĐT, Khoa Dược luôn bám sátMHBT địa
phương và thực hiện đầy đủhướng dẫn của Bộ y tế nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả điều trị và công tác sử dụng thuốc an toàn,hiệu quả, hợp lý, tiện
dụng, kinh tếlà mục tiêu luôn được đặt lên hàng đầu.Tuy nhiên việc sử dụng
thuốc tại các bệnh viện hiện nay vẫn còn nhiều bất cập.
Trong những năm gần đây chưa có nghiên cứu, đánh giá cụ thể nào về
công tác quản lý, sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn, đặc
biệt là nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc trong điều trị nội trú.Vì vậy tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích hoạt động sử dụng thuốc trong
điều trị nội trútại Bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn,năm 2014” với mục
tiêu sau:
1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng trong điều trị nội trú tại Bệnh viện đa
khoa huyện Nga Sơn, năm 2014.
2. Đánh giá hoạt động kê đơn thuốc nội trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Nga
Sơn,năm 2014.
Với những kết quả nghiên cứu của đề tài, Tôi hy vọng góp một phần
tăng cường và nâng cao công tác sử dụng thuốc hợp lý, an toànhơn tại Bệnh
viện đa khoa huyện Nga Sơn trong thời gian tới.
2
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Sử dụng thuốc là một trong bốn bước của quá trình cung ứng thuốc
trong bệnh viện, sử dụng thuốc là một giai đoạn quan trọng, phức tạp nhất vì
nó liên quan đến mục đích cuối cùng của cả chu trình cung ứng thuốc, đó là
hiệu quả, chất lượng điều trị cho người bệnh.
Quy trình sử dụng thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh viện được khái
quát như sau [4],[ 40]:
Chẩn đoán
Tuân thủ điều trị
Chỉ định thuốc
Cấp phát thuốc
Hình 1.1: Quy trình sử dụng thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh viện
1.1.1. Chẩn đoán, Chỉ định thuốc
Hoạt động chẩn đoán, chỉ định thuốc
Chẩn đoán, chỉ định thuốc là khâu rất quan trọng trong việc sử dụng
thuốc, là yếu tố đầu tiên quyết định trực tiếp đến hiệu quả điều trị của người
bệnh vì khi chẩn đoán đúng, chỉ định thuốc đúng hợp lý, an toàn và hiệu quả
thì mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh. Do đó khâu này luôn được đề cao.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam vấn đề này luôn được quy định chặt chẽ
và rõ ràng bằng các văn bản quy phạm pháp luật. Bộ y tế đã có văn bản pháp
quy quy định cụ thể việc chẩn đoán, chỉ định thuốc phải đảm bảo các yêu cầu
sau [5],[8],[ 11],[ 29]:
- Người chịu trách nhiệm chỉ định thuốc cho người bệnh là Bác sỹ;Đối
vớibệnh viện huyện, trạm y tế xã, phường, thị trấn chưa có bác sỹ: Người chỉ
3
định thuốc là Y sỹ;Lương y, y sĩ YHCT chịu trách nhiệm về chỉ định các
thuốc đông y;NHS được chỉ định thuốc cấp cứu trong trường hợp đỡ đẻ[11].
- Khi khám bệnh thầy thuốc phải khai thác đầy đủ các thông tin về người
bệnh như: Bệnh sử, thuốc đã dùng trước khi nhập viện, ghi diễn biến lâm
sàngvào hồ sơ bệnh án; các yêu cầu chỉ định thuốc phải đảm bảo các yếu tố
như phải phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh; tình trạng bệnh lý và cơ
địa người bệnh; tuổi, cân nặng và giới tính; hướng dẫn điều trị (nếu có) và
không được lạm dụng thuốc (có thể chỉ định dùng thuốc hoặc các chỉ định cận
lâm sàng).
- Chỉ định thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng trong hồ sơ bệnh án, không
được viết tắt tên thuốc, không được ghi ký hiệu. Nội dung chỉ định thuốc bao
gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều dùng một lần, số lần dùng thuốc
trong 24giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc,
đường dùng thuốc và những chú ý khi dùng thuốc.
- Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh:
+ Căn cứ vào tình trạng, diễn biến bệnh lý của người bệnh, đường dùng
của thuốc,thầy thuốc chỉ định đường dùng thuốc cho người bệnh phù hợp.
+ Chỉ định thuốc tiêm khi người bệnh không dùng được đường uống,
thuốc dùng đường uống không đáp ứng được nhu cầu điều trị hoặc với thuốc
chỉ dùng đường tiêm.
+ Thầy thuốc phải thông báo cho người bệnh (hoặc người nhà) những tác
dụng không mong muốn, giám sát và yêu cầu thực hiện đầy đủ hướng dẫn khi
sử dụng thuốc.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ định thuốc
Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đếnviệc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn.
Ở hình 1.2 thể hiện các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý tại các cơ sở y tế.
4
Người chỉ định, cung ứng thuốc
Kiến thức, thông tin, thái độ,
đạo đức nghề nghiệp,…
Đào tạo, thông tin
Người bệnh
Yêu cầu của bệnh nhân, có bảo
hiển y tế hay không,..
Sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn
Cơ chế quản lý
Quản lý nhà nước
Quy định, hướng dẫn, hệ thống
giám sát và cải tiến chất lượng,…
Chính sách
Các yếu tố khác
Sự sẵn có của thuốc, ảnh hưởng
của quảng cáo thuốc,…
Hình 1.2: Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chỉ định, sử dụng thuốc
Yếu tố liên quan đến người chỉ định sử dụng, cung ứng thuốc
Kiến thức, thông tin, thái độ và đạo đức nghề nghiệp của người thầy
thuốc có ảnh hưởng quan trọng đến sử dụng thuốc hợp lý, an toàn:
Kiến thức, thông tin phụ thuộc vào trình độ nhận thức, quá trình đào tạo
và tính tự giác trong quá trình học tập, cập nhật, tiếp cậncác thông tinmới như
các phác đồ điều trị, dược lý, dược lâm sàng,…
Người thầy thuốc phải luôn có thái độ đúng đắn, khiêm tốn, ham học
hỏi, tìm hiểu, rút kinh nghiệm từ bạn bè, đồng nghiệp.
Thái độ và đạo đức nghề nghiệp của người thầy thuốc là yếu tố quan
trọng, nhất là trong bối cảnh nhiều thầy thuốc bị ảnh hưởng trực tiếp từ tài trợ,
quảng cáo…. Tuy nhiên chúng ta còn thiếu các nghiên cứu về ảnh hưởng của
quảng cáo đối với thực hành chỉ định thuốc của bác sỹ.
Theo Liyingi và cộng sự, có tới 37% các bác sỹ coi các thầy thuốc khác
là nguồn thông tin quan trọng nhất để biết chỉ định các thuốc mới.
5
Tuy vậy, cần nhấn mạnh rằng ảnh hưởng của đồng nghiệp thường là thứ
phát sau một số yếu tố khác như việc quảng cáo hay đào tạo và rất cần tìm
hiểu để có thêm các kiến thức về vấn đề còn ít được biết tới này[39].
Yếu tố liên quan từ phía người bệnh
Người bệnh và gia đình người bệnh đôi khi cũng có ảnh hưởng nhất định
đến việc chỉ định thuốc của thầy thuốc. Một số nghiên cứu cho thấy việc thầy
thuốc chỉ định nhiều thuốc cho người bệnh là để đáp ứng nhu cầu của người
bệnh. Bệnh nhân có bảo hiểm y tế hay không cũng là yếu tố ảnh hưởng đến
sự chỉ định thuốc của thầy thuốc. Theo nghiên cứu của Dương Lệ Quyên, số
đầu thuốc trung bình/đợt điều trị và tỷ lệ thuốc được chỉ định nằm trong danh
mục thuốc chủ yếu ở nhóm người bệnh có Bảo hiểm y tế cũng cao hơn có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) so với các người bệnh tự trả viện phí và miễn
phí[28].
Yếu tố quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước có liên quan chặt chẽ tới việc thực hành điều trị nói
chung và việc sử dụng thuốc trong bệnh viện nói riêng. Vai trò quản lý nhà
nước được thông qua việc ban hành các văn bản pháp quy quy định về việc
sử dụng thuốc, quy chế kê đơn thuốc, các phác đồ điều trị chuẩn sử dụng tại
các cơ sở khám, chữa bệnh. Chỉ định thuốc cho người bệnh điều trị nội trú
phải tuân theo thông tư 23/2011/TT-BYT[11]. Trong khi đó việc kê đơn cho
người bệnh ngoại trú bị điều chỉnh bởi Quy chế kê đơn và bán thuốc theo
đơn[8]. Việc thường xuyên kiểm tra, giám sát, hỗ trợ của các cấp quản lý
cũng là biện pháp thúc đẩy việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý hơn trong cơ
sở y tế.
Một số yếu tố khác
Trong các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến thực hành kê đơn, chỉ định
thuốc của thầy thuốc, người ta nhắc đến vai trò của quảng cáo và tài trợ của
các công ty dược phẩm nhằm khuyến khích thầy thuốc sử dụng các thuốc của
6
họ trong quá trình điều trị. Quảng cáo có vai trò như thế nào với việc kê đơn,
chỉ định thuốc còn đang là vấn đề tranh cãi. Các đại diện của công nghiệp
dược cho rằng quảng cáo chỉ ảnh hưởng đến vừa phải, hoặc giúp thầy thuốc
cập nhật thông tin. Các thầy thuốc thường bị ảnh hưởng trực tiếp từ sự tài trợ
về tài chính thông qua các thông qua đại diện của các hãng thuốc. Mặt khác
thông qua các việc giúp đỡ, viện trợ cho các chính sách an sinh xã hội, bảo vệ
sức khỏe,… các hãng thuốc đã gây ảnh hưởng đáng kể đến các tạp chí y học,
việc đào tạo lại, cập nhật thông tin thuốc mới tất cả đã ảnh hưởng đến việc
chỉ định thuốc và kê đơn của thầy thuốc.
1.1.2. Cấp phát thuốc cho bệnh nhân
Trong bệnh viện, cấp phát thuốc cho bệnh nhân do khoa Dược bệnh viện
đảm nhiệm. Thuốc sau khi chia nhỏ liều và đóng gói đầy đủ sẽ được cấp phát
cho bệnh nhân sử dụng. Mặc dù có một số điểm khác nhau trong cấp phát
giữa bệnh nhân nội trú và bệnh nhân ngoại trú, nhưng tất cả hai đều phải tuân
theo một số quy tắc bắt buộc là quy tắc “ba kiểm tra, ba đối chiếu”[10],[ 11].
- Ba kiểm tra gồm có:
+ Thể thức phiếu xuất kho, đơn thuốc, liều dùng, cách dùng.
+ Bao bì, nhãn thuốc.
+ Chất lượng thuốc.
- Ba đối chiếu gồm:
+ Tên thuốc ở đơn
+ Nồng độ, hàm lượng thuốc trong đơn, phiếu với số lượng thuốc sẽ giao.
+ Số lượng thuốc, số khoản thuốc sẽ giao.
Quy trình cấp phát cho người bệnh nội trú
Chu trình cấp phát cho người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện được
khái quát gồm các giai đoạn chính như hình 1.3[23]:
7
Bác sĩ chỉ định thuốc(cho y lệnh) vào bệnh án
Điều dưỡng tổng hợp y lệnh thuốc trên máy
Không
hợp lý
Khoa Dược duyệt thuốc trên máy, in phiếu
Khoa Dược kiểm tra đối chiếu, ký phiếu
Thủ kho cấp phát thuốc
Thuốc bù tủ trực,
thuốc bổ sung
Thu vỏ
Thuốchàng ngày
thuốc
theo
Điều dưỡng
Khoa Dược phát thuốc cho ĐD khoa lâm
lên nhận tại
sàng, ĐD chia thuốc và công khai thuốc cho
định,
khoa dược
người bệnh (có sự giám sát khoa dược)
thuốc
DM quy
thừa
Hình 1.3: Quy trình cấp phát thuốc cho người bệnhđiều trịnội trú
Đối với cấp phát thuốc cho người bệnh điều trị nội trú, tất cả các khâu
đều do dược sỹ Khoa Dược phối hợp với điều dưỡng khoa lâm sàng cấp phát
thuốc đến tay từng người bệnh:
+ Nhận y lệnh, tổng hợp thuốc ở các khoa lâm sàng: Điều dưỡng tổng
hợp các y lệnh của thầy thuốc được thực hiện trên phần mềm quản lý bệnh
viện và vào sổ theo dõi sử dụng thuốc của người bệnh.
+ In phiếu và duyệt phiếu lĩnh thuốc: Tiếp nhận chỉ định thuốc của các
khoa lâm sàng, thống kê dược có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu lại, in phiếu
lĩnh thuốc và công khai thuốc; Trưởng khoa Dược (hoặc người được ủy
8
quyền) duyệt phiếu lĩnh thuốc.Khoa Dược từ chối duyệt cấp trong trường hợp
phiếu lĩnh thuốc có sai sót (trên một bệnh nhân có nhiều biệt dược có hoạt
chất trùng nhau, quá liều, có tương tác thuốc, chỉ định dài ngày,…); thông
báovà phối hợp với bác sỹ chỉ định thuốc điều chỉnhcho phù hợp.
+ Cấp phát thuốc cho người bệnh:Điều dưỡng nhận thuốc đủ theo phiếu
lĩnh thuốc, phối hợp với dược sỹ khoa dược cấp cho từng người bệnh theo chỉ
định hàng ngày của bác sỹ trong bệnh án [10],[ 11]và phát công khai thuốc
cho người bệnh theo dõi.
+ Hủy thuốc: Trường hợp người bệnh códiễn biến bệnh lý,Bác sỹ thay
đổi chỉ định dùng thuốc, người bệnh trốn viện hoặc xin ra viện sớm,… Điều
dưỡng đề nghị khoa dược hủy bỏ y lệnh củangười bệnh đó, in lại phiếu mới
và điều dưỡng lĩnh thuốc có trách nhiệm nhập, trả lại số thuốc của người bệnh
đó cho Khoa Dược nhập kho.
1.1.3. Giám sát tuân thủ điều trị
Quá trình giám sát, tuân thủ điều trị và hướng dẫn sử dụng thuốc tại bệnh
viện hình thành nên một mối quan hệ giữa Bác sỹ, Dược sỹ lâm sàng, Điều
dưỡng và Người bệnh được thể hiện trong hình 1.4[7].
Dược sỹ lâm sàng
Bác sỹ
THUỐC
Điều dưỡng
Người bệnh
Hình 1.4: Mối quan hệ giữa Bác sỹ - Dược sỹ lâm sàng - Điều dưỡng và
người bệnh trong quá trình sử dụng thuốc
9
Vai trò cụ thể mỗi đối tượng trong mối quan hệ đó là [10],[ 11]:
- Bác sỹ:
+ Lập hồ sơ bệnh án cụ thể về thuốc điều trị, nội dung theo dõi, phân cấp
chăm sóc, chế độ dinh dưỡng,…
+ Giải thích, hướng dẫn chế độ sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng, động viên,
an ủi người bệnh và gia đình người bệnh an tâm điều trị.
+ Theo dõi diễn biến tình trạng của người bệnh, đônđốc kiểm tra, giám
sát điều dưỡng chăm sóc và thực hiện y lệnh.
- Dược sỹ lâm sàng:
+ Cung cấp đầy đủ thông tin về thuốc, các thuốc mới, tư vấn cho bác sỹ
để bác sỹ lựa chọn thuốc thích hợp cho từng người bệnh. Giúp bác sỹ điều trị
hướng dẫn và thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế.
+ Đánh giá hiệu quả dùng thuốc, tác dụng của thuốc với người bệnh.
+ Tham gia hướng dẫn sử dụng thuốc, kiểm tra điều dưỡng viên về thực
hiện đúng y lệnh; theo dõi ADR.
- Điều dưỡng khoa lâm sàng
+ Chịu trách nhiệm giám sát, hướng dẫn người bệnh dùng thuốcđể đảm
bảo thuốc được dùng đúng cách, đúng thời gian, đủ liều theo y lệnh.
+ Trước khi người bệnh dùng thuốc: Công khai thuốc dùng hàng ngày
cho từng người bệnh bằng cách thông báo cho người bệnh trước khi dùng
thuốc, đồng thời yêu cầu người bệnh hoặc người nhà ký nhận vào phiếu công
khai thuốc. Hướng dẫn, giải thích cho người bệnh tuân thủ điều trị.
+ Trong khi người bệnh dùng thuốc: Đảm bảo vệ sinh, chống nhiễm
khuẩn, đảm bảo 5 đúng (đúng người, đúng liều, đúng thuốc, đúng đường dùng
và đúng thời gian) và trực tiếp chứng kiến người bệnh dùng thuốc.
+ Sau khi người bệnh dùng thuốc: Theo dõi, phát hiện những diễn biến
bất thường và báo cáo cho bác sỹ điều trị để xử lý kịp thời. Ghi đầy đủ số
thuốc điều trị cho mỗi người bệnh, mỗi khi thực hiện xong một thuốc phải
10
đánh dấu thuốc đã thực hiện. Bảo quản số thuốc còn lại (nếu có) và xử lý các
dụng cụ liên quan đến dùng thuốc cho người bệnh theo đúng quy định.
- Người bệnh:
+ Thực hiện nghiêm chỉnh y lệnh: Phải tuân thủ điều trị, không tự ý bỏ
thuốc hoặc tự ý dùng thuốc không đúng chỉ định của thầy thuốc. Người bệnh
hoặc người nhà người bệnh chịu trách nhiệm về mọi sự cố do tự ý dùng thuốc
không đúng chỉ định của thầy thuốc.
+ Tôn trọng nhân viên y tế.
1.1.4. Thông tin thuốc trong bệnh viện
Thông tin thuốc là hoạt động của đơn vị thông tin thuốc bệnh viện, do
bộ phận dược lâm sàng phụ trách, cũng là một phần trong chu trình sử dụng
thuốc. Thông tin thuốc là một hoạt động thiết yếu đóng vai trò quan trọng góp
phần vào việc sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn, hợp lý. Thông tin sử dụng
thuốc phải chính xác, khách quan, trung thực, đầy đủ, cập nhật, hệ thống hóa,
định hướng cho đối tượng cần đến.
Nội dung thông tin bao gồm các thông tin về:
- Phản ứng có hại của thuốc, các nguy hại của thuốc.
- Các khuyến cáo về liều dùng, sinh khả dụng, sinh dược học so sánh
giữa các thuốc có tên biệt dược khác nhau.
- Các báo cáo thẩm định về phản ứng có hại của thuốc.
- Thông tin về cách điều trị, xử lý các phản ứng có hại khi sử dụng thuốc
quá liều, ngộ độc khi dùng thuốc.
- Thông báo về các thuốc được lưu hành, các thuốc cấm sử dụng và bị
thu hồi ở Việt Nam cũng như các nước khác.
- Thông tin về kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị của các HĐT & ĐT
của tuyến trên và các phản hồi của tuyến dưới lên.
Bác sỹ điều trị có trách nhiệm theo dõi tác dụng và xử lý kịp thời các
tai biến do dùng thuốc, ghi sổ theo dõi phản ứng có hại của thuốc đối với
11
người bệnh điều trị nội trú. Với người bệnh mới nhập viện mà nghi ngờ
nguyên nhân do dùng sai thuốc thì phải ghi lại sau đó báo cáo lên Khoa Dược.
Khoa Dược có trách nhiệm theo dõi, tập hợp báo cáo về thông tin có hại của
thuốc của đơn vị và báo cáo về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và
theo dõi phản ứng có hại của thuốc. Đề xuất các biện pháp giải quyết và kiến
nghị về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn[10],[ 11].
1.2. Một số nghiên cứu về hoạt động sử dụng thuốc trong điều trị nội trú
tại bệnh viện.
Khi tìm hiểu về các nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc trong điều trị
nội trú tại Bệnh viện những năm gần đây có rất ít nghiên cứu sử dụng thuốc
trong lĩnh vực này, với những kết quả thu được cụ thể là:
1.2.1. Thực trạng kê đơn và thực hiện quy chế kê đơn
Thực hiện qui định về ghi hồ sơ bệnh án
Bộ y tế ban hành quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28/9/2001 về
việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án. Các bệnh viện thực hiện tốt quyết định này
nhưng trong quá trình thực hiện vẫn còn một số sai sót.
Nghiên cứu ở một số bệnh viện trên thế giới, cho thấy sai sót phổ biến là
viết tắt không phù hợp, tiếp theo là sai tính liều. Nguyên nhân là do chữ khó
đọc. Với đơn viết tay, một nửa số đơn sai sót y khoa, 1/5 số đơn có thể gây
hại[38], 82% có từ 1-2 sai sót, 77% không ghi cân nặng hoặc ghi sai, 6%
không ghi ngày hoặc ghi sai ngày kê đơn, 38% sai sót dưới liều, 18,8% là kê
quá liều, sai sót do ghi phiếu hay sai khoảng thời gian sử dụng thuốc là 28,3%
và 0,9%[37]. Bác sỹ chủ yếu kê đơn thuốc theo tên thương mại, kê đơn thuốc
theo tên gốc, tên INN chỉ chiếm 7,4%[35].Tại BV đa khoa huyện Phù Ninh
năm 2012 vẫn còn viết tắt địa chỉ người bệnh đến 29%[31].
Thực hiện qui chế kê đơn trong điều trị
Trên cơ sở pháp lý thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ
y tế Ban hành Hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường bệnh.
12
Khảo sát các chỉ số như thực hiện các quy chế chuyên môn trong bệnh án các
chỉ số như đánh số các thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, kháng sinh,
corticoid,… ở BV Thanh Sơn là 100%, BV Phù Ninh là 93%. Còn các chỉ số
khác như ghi nồng độ, hàm lượng, thời điểm, khoảng cách dùng thuốc, đường
dùng thuốc đều đạt 100%[26],[ 31].
Số thuốc trung bình và ngày điều trị trung bình
Ngày điều trị trung bình tại BV đa khoa Thanh Sơn năm 2012 là 5,82
ngày và số thuốc trung bình trong là 6,28 thuốc, bệnh án có số thuốc cao nhất
là 9 thuốc và thấp nhất là 3 thuốc; BV đa khoa huyện Phù Ninh số ngày điều
trị trung bình là 6,8 ngày, trung bình số thuốc/bệnh án là 5,3 thuốc; cao nhất
là 8 thuốc/người bệnh; thấp nhất là 2 thuốc/người bệnh; tại BV A tỉnh Thái
Nguyên năm 2013 số ngày nằm viện trung bình/người bệnh là 13,2 ngày,
ngày điều trị dài nhất là 30 ngày và ngắn nhất 7 ngày[21].
Một số chỉ số khác về kê đơn:
Một nghiên cứu khác tại BV đa khoa Thanh Sơn năm 2012: Tỷ lệ thuốc
được kê theo tên gốc 73,32%, tỷ lệ đơn thuốc được kê theo tên biệt dược là
26,68%, thuốc tiêm 2,78%[26].
Ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện trong kê đơn nên đã thực hiện
tốt quy chế kê đơn nội trú. Trong việc giám sát kê đơn trong điều trị ngoại trú
cũng còn rất nhiều sai phạm, tại Việt Nam theo Cục quản lý khám chữa bệnh
80% Khoa Dược bệnh viện tuyến Trung Ương được trang bị phần mềm quản
lý bệnh viện liên kết với các khoa lâm sàng để kê đơn và phát thuốc cho bệnh
nhân ngoại trú, nhưng mới có 30% ứng dụng đầy đủ theo quy chế của Bộ y tế.
Ở Hà Nội trong 58 bệnh viện được kiểm tra thì vẫn còn 6 bệnh viện sai sót
trong kê đơn[27]. Tại BV Phụ Sản Trung Ương không ghi rõ thời điểm dùng
thuốc chiếm 49,5%, không ghi rõ liều chiếm 9%[17]; Nhưng nghiên cứu tại
BV Nhân dân 115 cho thấy việc áp dụng kê đơn điện tử đã cải thiện rõ rệt: Số
đơn ghi thiếu thông tin về bệnh nhân đã giảm từ 98% xuống còn 33,6%, trong
13
đó, số đơn ghi thiếu địa chỉ của bệnh nhân giảm từ 97,8% xuống còn 33,6%.
Các thông tin về họ tên, tuổi, giới tính giảm từ 96,2% đến không còn (0%).
Các sai sót về ghi chỉ định, tên hoạt chất và tên thuốc đã được hạn chế tối đa
(0%). Tỷ lệ đơn ghi thiếu thông tin về thời điểm dùng thuốc giảm từ 54%
xuống còn 33,5%[33]; BV đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011, việc thực hiện kê
đơn điện tử cũng giảm được nhiều sai sót trong kê đơn. Tuy nhiên, vẫn còn
13,7% số đơn chưa ghi rõ thời điểm dùng, cách dùng thuốc; 29,5% số đơn
chưa ghi đầy đủ địa chỉ bệnh nhân và vẫn còn một số đơn chưa ghi tuổi bệnh
nhân và thiếu chữ ký của bác sĩ kê đơn[19].
1.2.2. Cơ cấu và giá trị thuốc sử dụng điều trị nội trú.
Báo cáo của Bộ y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các bệnh
viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện. Theo
báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục quản lý
khám chữa bệnh- Bộ Y tế: Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) trong tổng giá trị tiền
viện phí hàng năm trong bệnh viện[9],[ 13].
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí mua thuốc kháng sinh
luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Kết quả
khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy, từ năm 2007 đến năm
2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ 32,3% đến
32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng[24].
Nghiên cứu của Vũ Thu Hương và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh viện
đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương, 14 bệnh viện tuyến tỉnh và 17
bệnh viện tuyến quận/huyện) đại diện cho 6 vùng trên cả nước cũng cho kết
quả tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến bệnh viện trung
bình là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các bệnh viện tuyến huyện (43,1%) và
thấp nhất tại các bệnh viện tuyến trung ương (25,7%)[22].
14
Các nghiên cứu tại BV A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 nhóm thuốc
nhiễm khuẩn, ký sinh trùng chiếm 39,5%, nhóm hormon và thuốc tác động
vào hệ nội tiết chiếm 15,7%[21]; tại BV đa khoa Phù Ninh năm 2012 nhóm
thuốc nhiễm khuẩn, ký sinh trùng chiếm 27,1%, nhóm hormon và thuốc tác
động vào hệ nội tiết chiếm 12,4%[31]; tại BV đa khoa tỉnh Bắc Giang năm
2011tỷ lệ các nhóm thuốc nhiễm khuẩn, ký sinh trùng chiếm 34,05%, nhóm
hormon và thuốc tác động vào hệ nội tiết chiếm 3,79%[15].
Bên cạnh đó nhóm thuốc vitamin và khoáng chất chiếm tỷ lệ caovề số
lượt bệnh nhân được chỉ định sử dụng thuốc nhưng lại chiếm tỷ lệ giá trị sử
dụng thấp. Với các nghiên cứu về tỷ lệ sử dụng vitamin và khoáng chấttại BV
đa khoa Sơn Động năm 2010 là 4,23%; năm 2011 là 2,16% năm 2012 là
2,73%[18]; BV A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 là 2,1%[21]; BV đa khoa Phù
Ninh năm 2012 là 4,7%[31].
Trong việc kê đơn còn lạm dụng glucocorticoid, vitamin liều cao còn
phổ biến. Lạm dụng kháng sinh nhất là cephalosporin thế hệ 3, kê nhiều thuốc
trong một đơn (có bệnh viện khảo sát, bác sỹ kê từ 14-16 thuốc/đơn; đặc biệt
có đơn kê 20 thuốc), dẫn đến nhiều tương tác thuốc[5],[ 6].
Bệnh viện E: tỷ lệ không ghi đầy đủ họ tên, tuổi bệnh nhân chiếm tỷ lệ
11,33%, thuốc kê đơn theo tên INN chỉ chiếm 28,7%, có tới 59,67% thuốc
một thành phần ghi theo tên biệt dược, tỷ lệ ghi đủ cách dùng, liều dùng chỉ
chiếm 22%[34].
Tình trạng lạm dụng kháng sinh, vitamin rất phổ biến: kháng sinh nhập
khẩu chiếm 30-40% tổng giá trị nhập khẩu thuốc hàng năm của cả nước[27].
Theo một thống kê tại Hải Phòng một vài vùng có tỷ lệ đơn thuốc sử dụng
kháng sinh lên đến 65%; tại một số phòng khám bệnh viện huyện cho thấy
một đơn thuốc có trung bình 4,2 số thuốc, số đơn thuốc ít nhất một kháng sinh
chiếm 62%, còn số thuốc kê nằm trong DMTTY chỉ chiếm tỷ lệ là 38%[2].
15
1.3. Các phương pháp phân tích hoạt động sử dụng thuốc.
Bộ y tế ban hành thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 quy định
về tổ chức và hoạt động của HĐT & ĐT trong bệnh viện. HĐT & ĐT bệnh
viện có chức năng tư vấn cho Giám đốc về sử dụng thuốc nhằm mục đích sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả, kinh tế và tiện dụng dựa trên 4 phương
pháp để phân tích các dữ liệu tổng hợp, quản lý danh mục thuốc và phát hiện
các vấn đề bất cập trong sử dụng thuốc:
• Phân tích ABC.
• Phân tích nhóm điều trị.
• Phân tích tối cần, thiết yếu và không thiết yếu (Phân tích VEN).
• Phân tích liều xác định trong ngày (Phân tích DDD).
1.3.1. Phân tích ABC
Khái niệm[12]:
. Phân
tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.
Ý nghĩa:
Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin được sử dụng
để:
- Lựa chọn những thuốc hoặc thay thế có chi phí thấp hơn.
- Tìm ra những liệu pháp điều trị để thay thế.
- Thương lượng với nhà cung cấp hoặc tổ chức đấu thầu giữa các nhà
cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những điểm chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
16
Xác định phương thức mua các thuốc không có trong DMTTY của bệnh.
1.3.2. Phân tích nhóm điều trị:
Ý nghĩa[12]: Phân tích nhóm điều trị giúp chúng ta:
Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí
nhiều nhất.
Dựa trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý.
Xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức độ tiêu thụ
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể như sốt rét, sốt xuất
huyết,…
HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí đạt hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
1.3.3. Phân tích thuốc tối cần, thiết yếu và không thiết yếu (VEN):
Khái niệm[12]: Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên
cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí
không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn. Trong phân tích
VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
Thuốc tối cần (V- Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp
cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
Thuốc thiết yếu (E -Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường
hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô
hình bệnh tật của bệnh viện.
Thuốc không thiết yếu (N -Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong
các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà
hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không
tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
17