Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Gò Cát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.78 KB, 39 trang )

Mục Lục
CHƯƠNG 1: DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
ACB
BCTC
CIC
PGD
SCB
TMCP
TP. HCM
Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu
Báo cáo tài chính
Trung tâm thông tin tín dụng
Phòng giao dịch
Ngân hàng Standard Charted
Thương mại cổ phần
Thành phố Hồ Chí Minh
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB trong giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.1: Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
Biểu đồ: Doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Hiện nay, kinh tế nước ta đang dần chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trường, có những bước phát triển nhanh chóng, từng bước tham
gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Do đó, Nhà nước đã khuyến khích và tạo
điều kiện cho nhiều thành phần kinh tế, nhất là thành phần kinh tế tư nhân phát
huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, điều hành, mở rộng các
mối quan hệ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường, thúc đẩy kinh tế phát triển. Thực tiễn cho thấy,các doanh nghiệp


đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của nhiều
nước trên thế giới, giải quyết nhiều vấn đề xã hội như tạo ra nhiều việc làm, giảm
tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động.
Ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh
nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Dù đã được nhà nước quan tâm,
tạo điều kiện sản xuất, kinh doanh nhưng các doanh nghiệp này vẫn gặp phải
những khó khăn, trở ngại trong quá trình phát triển. Đó là vấn đề thiếu vốn,
thiếu công nghệ, trình độ quản lý thấp, sức cạnh tranh còn yếu…Chính vì thế để
mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp cần phải được đáp
ứng nguồn vốn cần thiết và kịp thời. Do đó, nguồn vốn từ các ngân hàng luôn
được các doanh nghiệp ưu tiên.
Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn và cho vay là những nghiệp vụ cơ
bản của ngân hàng, trong đó, cho vay chiếm tới hơn 80% hoạt động ngân hàng.
Có thể nói rằng, hoạt động tín dụng là một hoạt động mang lại nguồn thu nhập
chủ yếu cho các ngân hàng nói chung và ACB nói riêng. Do đó, hoạt động này
luôn phải được xem xét, đánh giá một cách thường xuyên, không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động này đối với mọi đối tượng khách hàng, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Do những yêu cầu cấp thiết như đã trình bày ở trên, sinh viên đã chọn đề
tài : “ Phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại
ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Gò Cát”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nhu cầu vốn tín dụng là một vấn đề cấp thiết đối với tất cả các doanh
nghiệp nhất là trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay. Trên cơ sở xác
định vai trò thực trạng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, thực trạng hoạt
động cấp tín dụng của ngân hàng đối với các doanh nghiệp, bài báo cáo này
nhằm phân tích hoạt động cấp tín dụng của ACB đối với doanh nghiệp nhỏ và
siêu nhỏ, tìm ra những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của nó, từ đó có thể đưa
ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của đối với các
doanh nghiệp của ACB nói chung và PGD Gò Cát nói riêng.

3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong bài báo cáo này là
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp và phương pháp so sánh. Thông
qua những phương pháp này, sinh viên có thể đưa ra các kiến nghị, giải pháp đối
với những vấn đề còn tồn tại.
4. Kết cấu của đề tài.
Đề tài báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
và phòng giao dịch Gò Cát.
Chương 2: Phân tích hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu
nhỏ tại NHTMCP Á Châu – PGD Gò Cát
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU VÀ PHÒNG GIAO DỊCH GÒ
CÁT.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1.Sơ lược về ngân hàng TMCP Á Châu.
- Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
- Tên giao dịch quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK
- Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM
- Điện thoại: 084 083 929 0999
- Website: www.acb.com.vn
- Logo:
- Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 (Kể từ ngày 31/12/2012)
- Niêm yết: ngân hàng Á Châu được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
chấp thuận cho niêm yết kể từ ngày 31/10/2006 theo Quyết định số
21/QĐ/TTGDHN.
2.1.1.2. Lịch sử hình thành.

Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà Nước và pháp lệnh về Ngân hàng thương
mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm
1990 đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng thương mại tại
Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã
được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam cấp ngày 24/04/1993, giấy phép số 553/GP-UB do Ủy Ban Nhân Dân Thành
SVTT: Vũ Đoàn Nguyên Trang 6
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993 ACB chính thức đi vào
hoạt động.
2.1.1.3. Quá trình phát triển.
04/06/1993: ngân hàng TMCP Á Châu chính thức hoạt động.
Giai đoạn 1993-1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người
sáng lập ACB có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường,
cùng sẻ chia một nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh
nghiệp an toàn, hiệu quả”. Giai đoạn này, ACB hướng đến khách hàng cá nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực tư nhân, với quan điểm thận trọng trong
việc cấp tín dụng.
Giai đoạn 1996-2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên
phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. ACB triển khai chương trình
hiện đại công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng,
nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch. Trong giai đoạn này,
ACB chính thức vân hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là TCBS (The
Complete Banking Solution), cho phép tất cả chi nhánh, phòng giao dịch nối
mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung. Năm
2000, ACB đã thực hiện tái cấu trúc, cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định
hướng kinh doanh và hỗ trợ. Ngoài các khối, còn có một số phòng ban do Tổng
giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao
cho Sở giao dịch TP. HCM. Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt
toàn hệ thống, sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được
thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng, quan tâm đúng mức việc phát

triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
Giai đoạn 2001-2005: Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong
các lĩnh vực: huy động vốn, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, thanh toán quốc
tế và cung ứng nguồn lực tại Hội sở. Năm 2005, ACB và Ngân hàng Standard
Charted (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện và SCB trở thành cổ
đông chiến lược của ACB. Cũng trong giai đoạn này, ACB triển khai giai đoạn hai
của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng bao gồm: nâng cấp máy chủ,
thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng có khả năng tích hợp với nền
công nghệ lõi hiện có và lắp đặt hệ thống máy ATM.
Giai đoạn 2006 đến nay: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội vào tháng 11/2006. Đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động,
thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty cho thuê tài
chính ACB, hợp tác với các đối tác như Open Solution-Thiên Nam để nâng cấp hệ
thống cốt lõi, hợp tác với Microsoft về áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành
và quản lý, hợp tác với SCB về phát hành trái phiếu. Năm 2008, ACB thành lập
mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng.
2.1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý

SVTT: Vũ Đoàn Nguyên Trang 8

Đại hội đồng cổ đông
Các sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm thẻ, trung tâm ATM và
trung tâm vàng. Các công ty trực thuộc: công ty TNHH chứng khoán ACB (ACBS),
công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA), công ty cho thuê tài chính
(ACBL).
Khối
khách
hàng
doanh

nghiệp
Khối
công
nghệ
thông
tin
Khối
quản
trị
nguồn
lực
Phòng
kế toán
Phòng
quản lý
rủi ro
Ban
đảm
bảo
chất
lượng
Ban
chiến
lược
Khối
khách
hàng

nhân
Khối

ngân
quỹ
Tổng giám đốc
Các hội đồng
Hội đồng quản trị
Khối
vận
hành
Khối
phát
triển
kinh
doanh
Ban kiểm soát
Văn phòng HĐQT
Ban kiểm toán nội bộ
Phòng
đầu tư
Ban chính
sách và
quản lý
rủi ro tín
dụng
2.1.3. Những thành tựu nổi bật.
Trong môi trường kinh doanh ngày càng thay đổi như hiện nay, cùng với sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như ngành ngân hàng nói
riêng, ACB đã được nhiều thành tích nổi bật qua các năm:
Bảng 1.1: Những thành tựu nổi bật của ACB trong những năm qua
Năm Nội dung Cơ quan ra quyết định
199

7 Ngân hàng tốt nhất Việt Nam Tạp chí Euromoney
199
8 Đại lý chuyển tiền tốt nhất trong khu vực Công ty Western Union
199
9 Ngân hàng tốt nhất Việt Nam Global Finance Magazine
200
1 Một trong 500 ngân hàng hàng đầu Châu Á Tạp chí Asiaweek
200
2 Giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2002
Hội đồng xét duyệt Quốc
Gia
200
3 Giải thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương
Tổ chức chất lượng Châu
Á Thái Bình Dương
200
4
Đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua của khối
ngân hàng TMCP năm 2004
Thống đốc NHNN Việt
Nam
200
6 Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam The Asian Banker
200
7 Chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc
Tập đoàn Ngân hàng JP
Morgan Chase
200
9 Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua năm 2009 NHNN Việt Nam
201

0 Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam 2010 Tạp chí The Asian Banker
2011 Ngân hàng tốt nhất Việt Nam Global Finance Magazine
201
2 Top 10 Báo cáo thường niên 2012
Sở Giao dịch chứng khoán
TP.HCM
(Nguồn: ACB)
SVTT: Vũ Đoàn Nguyên Trang 10
2.1.4. Tình hình hoạt động trong những năm gần đây.
Bảng 1.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB trong
giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Tổng nguồn vốn CSH 11.380.981 11.959.092 12.624.452
Tổng tài sản 205.801.580 281.019.319 176.307.607
Thu thập lãi thuần 4.174.486 6.607.558 6.870.928
Lợi nhuận trước thuế 3.105.603 4.202.693 1.042.676
Lợi nhuận sau thuế 2.339.018 3.207.841 784.040
ROA 1,66% 1,73% 0,50%
ROE 28,91% 36,02% 8,50%
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012 của ACB)
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 là 11.959.092 triệu đồng, tăng
5,08% so với năm 2010; năm 2012 là 12.624.452 triệu đồng, tăng 5,56% so với
năm 2011.
Năm 2011 tổng tài sản là 281.109.319 tăng 36,58% so với năm 2010. Đến
năm 2012, tổng tài sản của ACB còn 176.307.607, giảm 37,28% so với năm 2011.
Về hiệu quả hoạt động kinh doanh, kết thúc năm 2012, tỷ suất sinh lời
trước thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình
quân (ROA) của ACB lần lượt là 8,5% và 0,5%, thấp nhất từ trước tới nay.
Khoảng thời gian 2010-2012 là là thời gian kinh tế có nhiều biến động và

bất ổn kéo theo sự khó khăn của toàn hệ thống ngân hàng nói chung và ACB nói
riêng, đặc biệt là trong năm 2012. Tuy nhiên, ACB đã vượt qua những khó khăn
và đóng vai trò là một mắt xích quan trọng của hệ thống Tài chính – Ngân hàng
Việt Nam trong việc bảo đảm cung cấp vốn cho nền kinh tế, phục vụ các mục tiêu
tăng trưởng và ổn định kinh tế của chính phủ.
2.2. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – PHÒNG
GIAO DỊCH GÒ CÁT
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 16/09/2010 Ngân hàng Á Châu đã chính thức đưa vào hoạt động
phòng giao dịch Gò Cát tại số 973 Tân Kỳ Tân Quý, phường Bình Hưng Hòa A,
quận Bình Tân, TP. HCM. Đây là đơn vị thứ 265 trong hệ thống các chi nhánh và
phòng giao dịch của ACB trên toàn quốc.
Phòng giao dịch Gò Cát hoạt động với các chức năng tương tự như các chi
nhánh và phòng giao dịch khác trong hệ thống.
2.2.2. Sơ đồ tổ chức.
SVTT: Vũ Đoàn Nguyên Trang 12
GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÍN DỤNG – THANH
TOÁN QUỐC TẾ
PHÒNG GIAO DỊCH – NGÂN
QUỸ
BỘ PHẬN KINH
DOANH
NHÂN VIÊN HỖ
TRỢ TÍN DỤNG
KIỂM SOÁT VIÊN GIAO DỊCH
KHÁCH
HÀNG CÁ
NHÂN
KHÁCH

HÀNG
DOANH
NGHIỆP
CSR
THỦ QUỸ
TELLER
2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
• Phòng tín dụng – thanh thoán quốc tế
- Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay phục vụ sản xuất nông
nghiệp, công thương nghiệp và tiêu dùng.
- Thu hồi vốn, lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi.
- Phối hợp các phòng chức năng để phục vụ nhu cầu của khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn.
- Một số nghiệp vụ khác có liên quan.
• Phòng giao dịch – ngân quỹ
- Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán.
- Cân đối thanh khoản, điều chỉnh vốn.
- Kinh doanh vàng, bạc, đá quý, thu đổi ngoại tệ.
- Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, ấn chỉ quan trọng và toàn bộ
hồ sơ thế chấp, cầm cố của khách hàng vay.
- Đào tạo, huấn luyện các giao dịch viên trong nghiệp vụ ngân quỹ và
phục vụ khách hàng.
- Một số nghiệp vụ có liên quan.
NHÂN
VIÊN TƯ
VẤN TÀI
CHÍNH
NHÂN
VIÊN
QUAN HỆ

KHÁCH
HÀNG
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ SIÊU NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU – PGD GÒ CÁT
3.1. QUY TRÌNH THỰC HIỆN CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
3.1.1. Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ.
Khách hàng có nhu cầu vay vốn liên hệ phòng khách hàng doanh nghiệp,
phòng kinh doanh tại sở giao dịch và phòng giao dịch trong toàn hệ thống ACB
để được hướng dẫn và tư vấn thủ tục.
Nhân viên quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng
đầy đủ, chi tiết các thủ tục, điều kiện và giấy tờ cần thiết cho việc vay vốn.
3.1.2. Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình.
Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ vay vốn từ phía khách hàng, nhân viên quan
hệ khách hàng gửi hồ sơ thẩm định tài sản đảm bảo cho nhân viên định giá để
định giá tài sản thế chấp, cầm cố, đồng thời tiến hành thẩm định khách hàng và
lập tờ trình thẩm định khách hàng.
Nhân viên định giá tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo và lập tờ trình
thẩm định.
Trong trường hợp cần thiết, có thể đề nghị trưởng phòng phân tích hỗ trợ
phân tích.
SVTT: Vũ Đoàn Nguyên Trang 14
3.1.3. Quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng.
3.1.3.1.Quyết định cho vay.
Nhân viên quan hệ khách hàng trình tờ trình thẩm định khách hàng cho
cấp có thẩm quyền xem xét và ký vào tờ trình thẩm định khách hàng.
Sau khi cấp có thẩm quyền ký, nhân viên quan hệ khách hàng photo hồ sơ
gửi cho thư ký Ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng.
Tại buổi họp Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng, nhân viên quan hệ khách

hàng trình bày với các thành viên Ban tín dung/Hội đồng tín dụng về các nội
dung thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, phân tích, đánh giá và đưa ra
quan điểm của mình về khoản vay mà khách hàng đề nghị.
Các thành viên Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng phỏng vấn nhân viên quan
hệ khách hàng về các vấn đề có liên quan đến khách hàng vay.
Các thành viên Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng bàn bạc, trao đổi và đi đến
thống nhất có cho khách hàng vay hay không? Điều kiện cho vay như thế nào?
Thư ký Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng ghi nhận các ý kiến của các thành
viên Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng vào biên bản và trình cho các thành viên
Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng ký.
Căn cứ vào biên bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên Ban tín dụng/Hội
đồng tín dụng có mặt tại buổi họp đề lập phúc đáp thông báo kết quả xét duyệt
khoản vay cho nhân viên thẩm định.
3.1.3.2.Thông báo kết quả cho khách hàng.
Tối đa 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo về quyết định cho
vay hay không của Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng, nhân viên quan hệ khách
hàng phải gửi thông báo cho khách hàng biết. Sau đó đề nghị khách hàng ký xác
nhận và gửi lại cho ACB.
3.1.4. Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo nợ vay.
Căn cứ vào kết quả phê duyệt cho vay của Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng,
nhân viên quan hệ khách hàng chuyển giao toàn bộ hồ sơ cho nhân viên dịch vụ
khách hàng để chuẩn bị giải ngân.
Nhân viên dịch vụ khách hàng chuyển hồ sơ tài sản đảm bảo kèm phúc đáp
thông báo kết quả xét duyệt khoản vay cho người chịu trách nhiệm tất cả các thủ
tục pháp lý về tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Sau khi đã hoàn tất các thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo, ACB sẽ nhận và
quản lý tài sản đảm bảo.
3.1.5. Thực hiện cấp tín dụng
3.1.5.1.Lập hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ.
Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền, nhân viên dịch vụ khách hàng căn cứ

vào nhu cầu thực tế của khách hàng và phê duyệt của Ban tín dụng/Hội đồng tín
dụng tiến hành soạn thảo Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ. Hợp đồng tín
dụng/Khế ước nhận nợ được soạn thảo làm 3 bản (khách hàng giữ 1 bản, ACB
giữ 2 bản) nếu không công chứng, soạn thảo làm 4 bản (khách hàng giữ 1 bản,
ACB giữ 2 bản, bên công chứng giữ 1 bản) nếu có công chứng.
3.1.5.2.Tạo tài khoản vay và giải ngân.
Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ, nhân viên dịch vụ khách
hàng chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục tạo tài khoản vay.
Sau khi tạo xong các thông tin trên tài khoản vay và kết nối với các tài
khoản về tài sản đảm bảo xong, nhân viên dịch vụ khách hàng phối hợp với các
nhân viên kiểm soát hiệu lực hóa tài khoản vay. Sau đó nhân viên giao dịch tài
khoản thực hiện giải ngân.
SVTT: Vũ Đoàn Nguyên Trang 16
3.1.5.3.Lưu trữ hồ sơ.
Trong quá trình khách hàng nhận vốn vay, nhân viên dịch vụ khách hàng
thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng (bản chính và các hồ sơ có liên quan).
3.1.6. Quản lý, kiểm tra, theo dõi khoản vay.
3.1.6.1.Phân loại nhóm nợ đối với khách hàng.
Nhân viên quan hệ khách hàng tiến hành phân loại nợ của khách hàng
theo quy định của ACB trong từng thời kỳ.
3.1.6.2.Kiểm tra thường xuyên tình hình hoạt động của khách hàng.
Nhân viên quan hệ khách hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tình hình
sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, thu nhập, công nợ của khách hàng (tình
hình hoạt động, doanh số mua bán, hàng tồn kho, lãi lỗ, các khoản phải thu, các
khoản phải trả, nợ tại đơn vị và ngân hàng khác, nợ quá hạn).
Nhân viên quan hệ khách hàng lập biên bản kiểm tra tình hình hoạt động
của khách hàng. Nếu tình hình hoạt động ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ
của khách hàng, nhân viên quan hệ khách hàng lập tờ trình báo cáo, đề xuất
hướng xử lý và gửi lãnh đạo văn phòng xem xét.
3.1.6.3. Kiểm tra, đánh giá lại tài sản đảm bảo nợ vay định kỳ.

Nhân viên định giá phối hợp với nhân viên quan hệ khách hàng đánh giá
lại hiện trạng giá trị tài sản bảo đảm nợ vay của khách hàng. Nhân viên định giá
lập biên bản kiểm tra, đánh giá lại tài sản thế chấp, cầm cố hoặc thế chấp.
3.1.7. Quản lý, giám sát và thu hồi nợ
3.1.7.1. Theo dõi quá trình trả lãi, vốn và đôn đốc thu hồi nợ
Nhân viên quan hệ khách hàng và nhân viên dịch vụ khách hàng theo dõi
tình hình trả nợ, kỳ hạn nợ của khách hàng thông qua bản kê các khoản nợ gốc,
lãi vay đến hạn phát sinh trước 5 ngày. Nhân viên dịch vụ khách hàng có trách
nhiêm soạn “Thư báo nợ gốc và lãi đến hạn”.
Nếu hợp đồng tín dụng/khế ước nhận nợ áp dụng lãi suất thả nổi: định kỳ
thay đổi lãi suất, nhân viên dịch vụ khách hàng lập và gửi khách hàng thư báo về
việc thông báo lãi suất vay mới theo quy định.
Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ tiền, nhân viên dịch vụ
khách hàng thông báo cho nhân viên quan hệ khách hàng để nhắc nhở khách
hàng nộp tiền trả nợ.
Nhân viên quan hệ khách hàng nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ và đề
xuất ý kiến xử lý khi nhận thấy khách hàng có dấu hiệu bất ổn trong thanh toán
hoặc những thay đổi có thể làm ảnh hưởng đến khoản vay.
3.1.7.2.Cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Khi khách hàng có nhu cầu cơ cấu lại thời hạn trả nợ (gia hạn nợ vay hoặc
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) thì khách hàng phải gửi cho ACB giấy đề nghị cơ cấu lại
thời hạn trả nợ theo mẫu quy định của ACB.
Căn cư giấy đề nghị của khách hàng, nhân viên dịch vụ khách hàng tiến
hành khảo sát, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng. Sau đó
lập tờ trình thẩm định khách hàng, trong đó phân tích tình hình sản xuất kinh
doanh, nguồn trả nợ, nêu rõ lý do gia hạn nợ và trình Ban tín dụng/Hội đồng tín
dụng xét duyêt.
Hình thức duyệt có thể ký phê duyệt ngay trên tờ trình hoặc lập biên bản
họp Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng theo mẫu quy định của ACB như cấp tín
dụng thông thường.

+ Trường hợp đồng ý gia hạn/điều chỉnh kỳ hạn nợ, phê duyệt của cấp
thẩm quyền phải nêu rõ: thời gian gia hạn, lãi suất gia hạn, phương thức thanh
toán trong thời gian gia hạn (nếu đề nghị gia hạn) hoặc thay đổi kỳ hạn, số tiền
trả mỗi kỳ hạn (nếu điều chỉnh kỳ hạn).
+ Ngay sau khi nhận được phê duyệt đồng ý gia hạn/điều chỉnh kỳ hạn nợ,
nhân viên dịch vụ khách hàng tiến hành lập Phụ lục Hợp đồng tín dụng bổ sung
theo mẫu.
SVTT: Vũ Đoàn Nguyên Trang 18
+ Trường hợp cấp thẩm quyền không đồng ý cho gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ
hạn nợ và khoản nợ không được trả đúng hạn thì nhân viên quan hệ khách hàng
phải thực hiện theo đúng phê duyệt của cấp có thẩm quyền và những quy định,
hướng dẫn của ACB.
3.1.7.3.Chuyển nợ quá hạn.
Việc chuyển nợ quá hạn được thực hiện trong các trường hợp sau:
+ Đến hạn trả nợ, khách hàng không trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn
toàn bộ mà không được ACB gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ thì nợ vay sẽ
bị chuyển qua nợ quá hạn.
+ ACB có quyết định thu hồi nợ trước hạn nhưng trong vòng 30 ngày
khách hàng vẫn không thanh toán đủ nợ vay sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn.
Ngay vào ngày nợ được chuyển qua hạn, nhân viên dịch vụ khách hàng
thông báo cho nhân viên quan hệ khách hàng về việc khoản vay đã chuyển quá
hạn. Nhân viên quan hệ khách hàng có trách nhiệm lập thông báo chuyển nợ quá
hạn và trình cấp kiểm soát ký.
Nhân viên dịch vụ khách hàng lập thư báo cho khách hàng đồng thời lập
biên bản giao hồ sơ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Á
Châu/Bộ phận xử lý nợ để theo dõi, khởi kiện thu nợ.
3.1.8. Thanh lý, tất toán khoản vay.
3.1.8.1.Trường hợp thanh lý đúng hạn.
Hồ sơ vay được thanh lý khi khách hàng thanh toán dầy đủ vốn vay, lãi vay
và các chi phí khác có liên quan. Nhân viên giao dịch tài khoản thu hồi vốn vay,

lãi vay, các khoản chí phí và phạt lần cuối trên tài khoản của khách hàng.
Nhân viên dịch vụ khách hàng kiểm tra lại quá trình thanh toán của khách
hàng trên toàn bộ số dư (vốn, lãi vay, phí phạt) cũng như các khoản phải thu trên
tài khoản vay để xử lý, tất toán khoản vay.
Khi khách hàng có đề nghị giải chấp tài sản, nhân viên dịch vụ khách hàng
tiếp nhận, kiểm tra các dư nợ của khách hàng và làm giấy đề nghị giải chấp trình
cấp có thẩm quyền ký duyệt.
3.1.8.2.Trường hợp khách hàng thanh lý trước hạn.
Nhân viên dịch vụ khách hàng tiếp nhận đơn yêu cầu thanh lý khoản vay
trước hạn của khách hàng, trình cấp có thẩm quyền ký duyệt. Sau đó, nhân viên
dịch vụ khách hàng tính toán, điều chỉnh và nhập lãi, phí, phạt trên tài khoản vay
của khách hàng.
Teller thực hiện thanh lý khoản vay.
3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
SIÊU NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – PHÒNG
GIAO DỊCH GÒ CÁT
3.2.1. Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân
cho khách hàng vay vốn trên cơ sở các hợp đồng tín dụng trong một khoảng thời
gian nhất định, thường là một năm.
Ngân hàng TMCP Á Châu luôn khuyến khích mở rộng quan hệ tín dụng với
mọi đối tượng khách hàng cùng với những kỳ hạn hết sức linh hoạt phù hợp với
nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, trong ba năm qua doanh số cho vay ngắn
hạn của PGD Gò Cát luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Điều
này cũng là tất yếu bởi vì tín dụng ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của các ngân
hàng thương mại. Nguồn vốn huy động được của các ngân hàng đa số là nguồn
vốn ngắn hạn, vì vậy để đảm bảo sự phù hợp về thời hạn của nguồn huy động và
nguồn cho vay đồng thời hạn chế rủi ro thanh khoản nên các ngân hàng luôn ưu
tiên cho vay ngắn hạn. Những kết quả đạt được của PGD Gò Cát trong giai đoạn
2011-20113 như sau:

Bảng 2.1: Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
SVTT: Vũ Đoàn Nguyên Trang 20
Ngắn hạn 17.854 84,97% 33.228 81,28% 61.025 85,20%
Trung và dài hạn 3.158 15,03% 7.652 18,72% 10.598 14,80%
Tổng cộng 21.012 100% 40.880 100% 71.623 100%
Qua bảng số liệu, ta thấy doanh số cho vay đối với doanh nghiệp đều tăng
qua các năm. Cụ thể, năm 2012 đạt 40.880 triệu đồng, tăng 19.868 triệu đồng so
với năm 2011, tốc độ tăng rất cao 94,56% ; năm 2013 đạt 71.623 triệu đồng,
tăng 30.743 triệu đồng so với năm 2012, tốc độ tăng trưởng đạt 75,20%. Doanh
số cho vay của PGD trong ba năm qua luôn có sự tăng trưởng rất cao cả về số
tuyệt đối lẫn tương đối. Nguyên nhân của sự tăng trưởng nhanh chóng này là do
PGD Gò Cát mới thành lập năm 2010, địa bàn quận Tân Phú nói chung và
phường Bình Hưng Hòa A nói riêng có rất nhiều doanh nghiệp, công ty nhỏ và
siêu nhỏ hoạt động trên các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch
vụ. Địa bàn còn rất nhiều khách hàng tiềm năng trong khi đó sự có mặt của các
ngân hàng khác không nhiều, sự cạnh tranh là không đáng kể. Do đó, tốc độ tăng
trưởng trong giai đoạn trên luôn đạt tỷ lệ rất cao, năm 2012 tăng hơn 90%, năm
2013 cũng tăng khoảng ¾ so vơi năm 2012.
Tuy nhiên, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong
tổng doanh số cho vay của PGD. Cụ thể, trong giai đoạn 2011-2013 doanh số cho
vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ từ 80 đến 85% doanh số cho vay của ACB Gò Cát.
Năm 2012 cho vay ngắn hạn đạt 33.228 triệu đồng, chiếm 81,28% trong tổng
doanh số năm 2012 và tăng 15.374 triệu đồng tương ứng tăng 86,11% so với
năm 2011. Năm 2013 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 61.025 triệu đồng, chiếm
85,2% trong tổng doanh số năm 2013, tăng 27.797 triệu đồng tương ứng với
83,66% so với năm 2012. Tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

doanh số cho vay của ngân hàng bởi vì tín dụng ngắn hạn chủ yếu đáp ứng nhu
cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, quá
trình cho vay và thu hồi nợ diễn ra liên tục, luôn gắn với chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và siêu nhỏ thường ngắn, vòng quay vốn liên tục do đó doanh số cho
vay ngắn hạn của PDG Gò Cát nói riêng và ACB nói chung luôn chiếm tỷ trọng rất
cao. Ngoài ra, các ngân hàng ưu tiên cho vay ngắn hạn hơn là cho vay trung dài
hạn bởi vì thời gian thu hồi vốn nhanh, hạn chế được rủi ro cho ngân hàng.
3.2.2. Doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp.
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà một ngân hàng thu hồi được từ các
khoản đã cho vay trước đó trong một thời kỳ nhất định.
Biểu đồ: Doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
(Đơn vị: triệu đồng)
Doanh số thu nợ của ACB Gò Cát đối với các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
tăng đều qua các năm theo hướng khả quan. Cụ thể, tình hình thu nợ ngắn hạn
năm 2012 đạt 18.633 triệu đồng chiếm 79,67% trên tổng doanh số thu nợ, tăng
2.900 triệu đồng so với năm 2011. Đến năm 2013, giá trị thu nợ đạt 38.060 triệu
đồng, tăng 19.427 triệu đồng so với năm 2012, chiếm 86,56% trên tổng doanh số
thu nợ. Tỷ lệ thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số thu nợ
của PGD nguyên nhân là do ACB Gò Cát chủ yếu cho vay ngắn hạn đối với với các
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Nhìn chung, doanh số thu nợ đều gia tăng qua các
năm, chứng tỏ PGD Gò Cát đã thu hút được một lượng lớn khách hàng uy tín
trong việc cho vay ngắn hạn cũng như trung và dài hạn. Tóm lại, công tác thu nợ
là việc rất quan trọng trong việc cho vay, nó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có năng
lực chuyên môn, phẩm chất tốt kể từ khâu phân tích, thẩm định khách hàng. Đối
với ngân hàng, một khoản tín dụng được cấp ra phải đảm bảo có chất lượng, tức
là phải thu hồi được nợ và lãi đúng hạn, đó là một quá trình đòi hỏi sự thận
trọng, khách quan trong các công việc của cán bộ tín dụng từ khi khách hàng vay
đến khi thu hồi đủ gốc và lãi.
3.2.3. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp.

Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ, chưa trả cho
ngân hàng tại một thời điểm, hay nói cách khác, dư nợ cho vay là số tiền ngân
hàng đã phát cho khách hàng vay nhưng chưa thu hồi.
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
(Đơn vị: triệu đồng)
SVTT: Vũ Đoàn Nguyên Trang 22
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Ngắn hạn 16.564 84,85% 31.159 84,18% 54.124 83,69%
Trung và dài hạn 2.958 15,15% 5.856 15,82% 10.546 16,31%
Tổng cộng 19.522 100% 37.015 100% 64.670 100%
Qua bảng số liệu trong 3 năm gần đây ta thấy, dư nợ ngắn chiếm tỉ trọng
khá cao trong tổng dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Điều
này cũng là tất yếu bởi vì cho vay ngắn hạn có lợi hơn so cho vay trung và dài
hạn, đặc biệt là trong bối cảnh khó khăn như hiện nay. Vốn lưu động chủ yếu
phục vụ cho sản xuất kinh doanh lưu động, thời gian bị chiếm dụng vốn ít hơn rất
nhiều so với cho vay trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất và phát
triển. Bên cạnh đó,chênh lệch lãi suất ở các kỳ hạn hiện nay không đáng kể trong
khi cho vay ngắn hạn quay vòng vốn nhanh, cập nhật lãi suất nhanh hơn khi có
điều chỉnh vì vậy cho vay ngắn hạn sẽ hạn chế được rủi ro cho ngân hàng.
Dư nợ ngắn hạn năm 2012 tăng 14.595 triệu đồng so với năm 2011, đạt
31.159 triệu đồng chiếm 84,18% trong tổng dư nợ năm 2012. Nguyên nhân là do
các ACB Gò Cát đã bắt đầu đi vào hoạt động ổn định, có hiệu quả, thu hút được
nhiều đối tượng khách hàng hơn so với năm đầu mới thành lập. Dư nợ cho vay
trung và dài hạn cũng tăng mạnh đặc biệt là năm 2013 tăng 4.690 triệu đồng
tương đương 80,02% so với năm 2012, đạt 10.546 triệu đồng. Điều này chứng tỏ,
các doanh nghiệp tăng cường nhu cầu vay vốn để đầu tư, phục hồi sản xuất sau
khủng hoảng, bên cạnh đó, nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi nên lượng khách
hàng có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn ngày càng tăng. Nhìn chung, hoạt động

cho vay của PGD vẫn phát triển theo chiều hướng tốt và ngày càng lớn mạnh với
dư nợ ngày càng tăng. Để đạt được kết quả thì ngoài sự lãnh đạo sáng suốt của
giám đốc, các phòng ban còn phải kể đến nỗ lực không ngừng của các cán bộ tín
dụng và nhân viên toàn bộ PGD.
3.2.4. Nợ quá hạn.
Đối với khoản vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà doanh nghiệp không trả được
nợ đúng hạn thì có thể chuyển sang nợ quá hạn. Doanh nghiệp có thể làm đơn xin
gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nếu khó khăn của doanh nghiệp phát
sinh từ những nguyên nhân khách quan. Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng
nghĩa với khoản vay của ngân hàng đã bị rủi ro, có khả năng không thể thu hồi.
Vì vậy, ngân hàng cần tìm ra những nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn để từ đó
có thể tìm ra những biện pháp để hạn chế và xử lý những khoản nợ quá hạn
nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
Trong hai năm đầu thành lập, ACB Gò Cát không phát sinh nợ quá hạn,
riêng năm năm 2013 PGD phát sinh một khoản nợ 500 triệu quá hạn 60 ngày của
một doanh nghiệp ngành xây dựng; ngân hàng đã thu hồi ngay trong năm. Tuy
nhiên, đây chỉ là một trường hợp cá biệt xuất phát từ nguyên nhân khách quan
do phía đối tác của công ty chậm thanh toán tiền hàng. Do có một chính sách thu
hồi nợ khá chặt chẽ nên đã giúp cho ngân hàng nhanh chóng thu hồi lại được
khoản nợ quá hạn này. Bên cạnh đó, hầu hết các khoản nợ xấu, nợ quá hạn đều
có tài sản đảm bảo tại ACB nên khả năng mất vốn của ngân hàng hầu như là
không có.
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ SIÊU NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU –
PHÒNG GIAO DỊCH GÒ CÁT
3.3.1. Những kết quả đạt được.
Qua phân tích thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và
siêu nhỏ giai đoạn 2011-2013, ta thấy mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng PGD Gò
Cát đã đạt được những kết quả đáng kể:
- Quy mô cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được mở rộng và

tăng trưởng qua mỗi năm, cơ cấu đầu tư từng bước được điều chỉnh hợp lý, thu
hút nhiều khách hàng mới, thị phần ngày càng được mở rộng.
- Chất lượng hoạt động cho vay ngày càng được nâng lên, lãi suất cho vay
và huy động điều chỉnh linh hoạt, bám sát thị trường.
- Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ mang lại
nguồn lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng, đồng thời việc quản lý nợ luôn được
SVTT: Vũ Đoàn Nguyên Trang 24
chú trọng vì vậy tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu của PGD luôn được kiểm soát chặt
chẽ.
- Ba năm liền kể từ khi thành lập, PGD Gò Cát luôn được xếp loại A theo kết
quả đánh giá, xếp hạng nội bộ trên toàn hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch của
Ngân hàng Á Châu.
3.3.2. Những vấn đề tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và siêu nhỏ PGD Gò Cát vẫn còn những vấn đề tồn tại cần khắc phục để nâng
cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.
Nợ xấu, nợ quá hạn luôn là một vấn đề cấp bách, cần được giải quyết triệt
để, không chỉ đối với riêng PGD Gò Cát mà còn đối với cả hệ thống ngân hàng.
Mặc dù đã phân tích, thẩm định khách hàng và phương án kinh doanh rất kỹ
lưỡng trước khi cho vay nhằm hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn nhưng trong năm qua
PGD vẫn phát sinh nợ quá hạn.
Vấn đề lãi suất: nền kinh tế đang phục hồi sau khủng hoảng, nhiều doanh
nghiệp có nhu cầu vay vốn để sản xuất do vậy xuất hiện tình trạng cạnh tranh về
lãi suất, dẫn đến trào lưu các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy động, kéo
theo lãi suất cho vay cũng tăng theo.
Bất động sản trong thời gian qua bị đóng băng nên việc xử lý nợ vay bằng
tài sản thế chấp là nhà ở, đất ở gặp rất nhiều khó khăn.
Hiện nay lượng khách hàng lớn đến giao dịch tại ACB Gò Cát vẫn còn hạn
chế.
3.3.3. Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân gây ra những tồn tại trong hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại ACB Gò Cát, bao gồm cả những nguyên
nhân từ môi trường, kinh tế, xã hội, nguyên nhân từ phía doanh nghiệp và
nguyên nhân từ phía ngân hàng. Có thể phân chia các nguyên nhân trên hai
nhóm chính, đó là:

×