Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Xây dựng hệ thống thông tin quản lý đầu tư tiền gửi của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 141 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

1

Khoa Tin Học Kinh Té

LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian thực tập tuy rất ngắn ngủi nhưng rất hữu ích
cho em với thời gian như vậy em đã học hỏi và vận dụng rất nhiều các kiến
thức đã được tiếp thu từ các thầy cô giáo trong suốt thời gian học đại học.
Trong quá trình thực tập, em đã được nhiều người trực tiếp hoặc gián tiếp
tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên, chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn
Văn Thư - Giảng viên khoa Tin học kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình
nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, em cũng xin cảm
ơn các thầy cô giáo trong khoa Tin học kinh tế đã giảng dạy em trong quá
trình học tập.
Em xin cảm ơn các cán bộ Trung tâm công nghệ thông tin Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đặc biệt là chị Nguyễn Thị Bích Ngọc là cán
bộ hướng dẫn trực tiếp em trong thời gian thực tập tại cơ quan, chị đã chỉ
bảo tận tình và tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.

Em xin chân thành cảm ơn !

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B



Khoá luận tốt nghiệp

2

Khoa Tin Học Kinh Té

LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin từ cuối thế kỷ 20 cho đến nay đã có những sự phát
triển hết sức mạnh mẽ, nó có tác động đến toàn bộ đời sống của con người.
Hiện tại, nó đã được ứng dụng trong rất nhiều quốc gia, nhiều ngành, nhiều
tổ chức,… Chính vì những ứng dụng này đã làm cho các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, quản lý,… của con người trở nên hết sức dễ dàng và tiện lợi.
Công nghệ thông tin ngày càng khẳng định vai trò của mình trong đời sống
của con người.
Hiện nay, ở nước ta, công nghệ thông tin đã không còn xa lạ mà trái lại
nó đang được ứng dụng rộng rãi trong các ngành, các tổ chức và rất nhiều
lĩnh vực.
Ngân hàng – Tài chính là một trong những ngành đang được đầu tư để
ứng dụng công nghệ thông tin nhiều nhất hiện nay đặc biệt là trong hệ thống
nghiệp vụ của nó. Hệ thống nghiệp vụ của ngân hàng thường rất phức tạp và
đòi hỏi phải có hệ thống lưu trữ, quản lý, bảo mật rất cao.
Trước kia các công việc lưu trữ, quản lý của các ngân hàng là hết sức
khó khăn, thêm nữa để lưu trữ, quản lý thông tin tốt đòi hỏi rất nhiều chi phí
và thời gian. Nhưng ngày nay, do ứng dụng công nghệ thông tin nên hầu hết
các công việc này lại trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, một trong bốn ngân hàng
quốc doanh lớn nhất Việt Nam hiện nay và là một ngân hàng có sự ứng dụng
Công nghệ thông tin một cách mạnh mẽ vào các hoạt của mình.
Đầu tư tiền gửi là một loại hình đặc thù của Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam với các khách hàng (Khách hàng chủ yếu là các Ngân hàng


SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

3

Khoa Tin Học Kinh Té

khác). Để loại hình đầu tư này đạt hiệu quả cao, cần phải có hệ thống lưu
trữ, quản lý, theo dõi, các khoản tiền đầu tư. Trên cơ sở các quy tắc nghiệp
vụ được phòng kinh doanh tiền tệ đưa ra, em đã lựa chọn đề tài “Xây dựng
hệ thống thông tin quản lý đầu tư tiền gửi của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam” nhằm mục đích đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn nhàn rỗi của toàn bộ hệ thống với quy mô hàng trăm triệu USD.
Chương trình quản lý đầu tư tiền gửi có ứng dụng của tin học sẽ trợ
giúp cho cán bộ phòng kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam quản lý mọi thông tin, những hoạt động chuyên môn một cách
dễ dàng, nhanh chóng, chính xác.
Bố cục của luận văn tốt nghiệp bao gồm:
Lời mở đầu
Chương I: Tổng quan về cơ sở thực tập
Chương này trình bày các vấn đề tổng quan về cơ sở thực tập (Trung
tâm công nghệ thông tin Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam) và nêu ra
vấn đề sơ bộ lý do chọn đề tài.
Chương II: Cơ sở phương pháp luận
Chương này nêu một cách chọn lọc các cơ sở, phương pháp luận cơ bản

để nghiên cứu đề tài.
Chương III: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý đầu tư
tiền gửi của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương này trình bày các vấn đề quan trọng nhất của việc nghiên cứu
đề tài: Phân tích chi tiết hệ thống, thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế module
chương trình, thuật toán xử lý, thiết kế các màn hình giao diện.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, mặc dù bản thân em đã có những cố

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


4

Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Tin Học Kinh Té

gắng tuy nhiên do có sự hạn chế về thời gian và trình độ nên luận văn tốt
nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót, cần phải hoàn thiện hơn
nữa. Em rất mong được sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy cô và ý kiến đóng
góp của bạn bè để luận văn tốt nghiệp này có thể hoàn thiện hơn nữa.

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1. NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.

1.1.1. Giới thiệu chung.
Tên đầy đủ:
Tên giao dịch quốc tế:
Tên gọi tắt:
Địa chỉ:

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Bank for Investment and Development of
Vietnam.
BIDV.
Tháp A, toà nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, Quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Điện thoại:

042200422

Fax:

04 2200399

Website:

www.bidv.com.vn

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B



5

Khoá luận tốt nghiệp

Email:

Khoa Tin Học Kinh Té



1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and
Development of Vietnam – BIDV) là một trong bốn ngân hàng thương mại
Nhà nước lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất.
Ngân hàng được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ
tướng chính phủ. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng đã được mang tên gọi
khác nhau phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước.
1.1.2.1. Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1975 - 1980)
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài
chính) là tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết
định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu
gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản
lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh
tế, xã hội.
Trong thời kỳ này gồm 4 giai đoạn phát triển:
 Giai đoạn 1957-1960
Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi
phục và phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế
hoạch, xây dựng những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội, Ngân hàng Kiến

thiết Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp
phát kiến thiết cơ bản, hạ thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích
luỹ vốn cho nhà nước… Ngay trong năm đầu tiên, Ngân hàng đã thực hiện
cung ứng vốn cho hàng trăm công trình, đồng thời tránh cho tài chính khỏi ứ

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

6

Khoa Tin Học Kinh Té

đọng và lãng phí vốn,.. có tác dụng góp phần vào việc thăng bằng thu chi, tạo
thuận lợi cho việc quản lý thị trường, giữ vững giá cả...
 Giai đoạn 1960-1965
Trong giai đoạn này, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã cung ứng vốn
cấp phát để kiến thiết những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng
cơ bản phục vụ quốc kế, dân sinh và góp phần làm thay đổi hẳn diện mạo nền
kinh tế miền Bắc. Hàng trăm công trình đã được xây dựng và sử dụng như
khu công nghiệp Cao - Xà - Lá (Thượng Đình - Hà Nội), Khu công nghiệp
Việt Trì, Khu gang thép Thái Nguyên; Các nhà máy Thuỷ điện Thác Bà,…

 Giai đoạn 1965-1975
Giai đoạn này, Ngân hàng Kiến thiết đã cùng với nhân dân cả nước thực
hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các
công trình phòng không, sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan

trọng, cấp vốn kịp thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao
thông thời chiến, xây dựng công nghiệp địa phương.
 Giai đoạn 1975- 1980
Ngân hàng Kiến thiết đã cùng nhân dân cả nước khôi phục và hàn gắn
vết thương chiến tranh, tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế ở
miền Nam, xây dựng các công trình quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát
của chiến tranh. Hàng loạt công trình mới được mọc lên trên một nửa đất
nước vừa được giải phóng: các rừng cây cao su, cà phê mới ở Tây Nguyên,
Đông Nam Bộ và Quảng Trị; Hồ thuỷ lợi Dầu Tiếng (Tây Ninh), Phú Ninh
(Quảng Nam),…
Ngân hàng Kiến thiết đã cung ứng vốn cho các công trình công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt ưu tiên vốn

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

7

Khoa Tin Học Kinh Té

cho những công trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế quốc dân, góp
phần đưa vào sử dụng 358 công trình lớn trên hạn ngạch. Trong đó có những
công trình quan trọng như: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đài truyền hình Việt
Nam, 3 tổ máy của nhà máy nhiệt điện Phả Lại, 2 Nhà máy xi măng Bỉm Sơn
và Hoàng Thạch,...
1.1.2.2. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 1990)

Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho
vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế
thuộc kế hoạch nhà nước.
Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan
trọng trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ
bản, nâng cao vai trò tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng
lên và nhu cầu xây dựng phát triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn, Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng đã nhanh chóng ổn định công tác tổ chức từ Trung
Ương đến cơ sở, đảm bảo các hoạt động cấp phát và tín dụng đầu tư cơ bản
không bị ách tắc. Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đảm bảo cung ứng vốn lưu
động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích các đơn vị xây lắp đẩy nhanh tiến
độ xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mở rộng năng lực sản xuất, tăng cường chế độ
hạch toán kinh tế.
Trong khoảng từ 1981- 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
đã từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục
khẳng định để đứng vững và phát triển. Đây cũng là thời kỳ ngân hàng đã có
bước chuyển mình theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

8


Khoa Tin Học Kinh Té

chung và ngành ngân hàng nói riêng, từng bước trở thành một trong các ngân
hàng chuyên doanh hàng đầu trong nền kinh tế.
Thời kỳ này đã hình thành và đưa vào hoạt động hàng loạt những công
trình to lớn có “ý nghĩa thế kỷ” của đất nước, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn
trong lĩnh vực sự nghiệp và phúc lợi như: công trình thủy điện Sông Đà, cầu
Thăng Long, cầu Chương Dương, cảng Chùa Vẽ, nhà máy xi măng Hoàng
Thạch, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy đóng tàu Hạ Long,...
1.1.2.3. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 2007)
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi
tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thay đổi
cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế
hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư
phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong
lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển. Trong thời kỳ này gồm có 2 giai
đoạn phát triển:
 Giai đoạn 1990 - 2000
Nhờ việc triển khai đồng bộ các giải pháp nên kết quả hoạt động của giai
đoạn này cũng rất khả quan, được thể hiện trên các mặt sau:
* Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển
BIDV đã chủ động, sáng tạo, đi đầu trong việc áp dụng các hình thức
huy động nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Ngoài các hình thức huy động

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B



Khoá luận tốt nghiệp

9

Khoa Tin Học Kinh Té

vốn trong nước, BIDV còn huy động vốn ngoài nước, tranh thủ tối đa nguồn
vốn nước ngoài thông qua nhiều hình thức vay vốn khác nhau như vay thương
mại, vay hợp vốn, vay qua các hạn mức thanh toán, vay theo các hiệp định
thương mại, vay hợp vốn dài hạn, vay tài trợ xuất nhập khẩu, đồng tài trợ và
bảo lãnh...
* Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa- hiện đại
hóa.
Mười năm đổi mới, với nguồn vốn huy động được thông qua nhiều hình
thức, BIDV đã tập trung đầu tư cho những chương trình lớn, những dự án
trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế như: Ngành điện lực, Bưu
chính viễn thông, Các khu công nghiệp... với doanh số cho vay đạt 35.000 tỷ.
* Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh và phát triển mạnh mẽ
hơn nữa quan hệ hợp tác toàn diện về kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt
Nam và Lào, BIDV đã nỗ lực phối hợp với Ngân hàng Ngoại thương Lào
nhanh chóng thành lập Ngân hàng liên doanh Lào - Việt.
* Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng
thương mại
Trong giai đoạn này, nhất là từ năm 1996, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã hoạch định chiến lược phát triển vừa nỗ lực cao nhất phục
vụ đầu tư phát triển, vừa tập trung nguồn lực để nghiên cứu, xây dựng và hình
thành các sản phẩm, dịch vụ mới, từng bước xoá thế “độc canh tín dụng”

trong hoạt động ngân hàng. Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như thanh toán
quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối… từng bước
điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và
kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

10

Khoa Tin Học Kinh Té

* Xây dựng ngành vững mạnh
Từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua
nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm, sát nhập, chia tách, BIDV đã tiến một
bước dài trong quá trình phát triển, tự hoàn thiện mình. Đặc biệt trong 10 năm
đổi mới và nhất là từ 1996 đến nay cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới hoạt
động đã phát triển mạnh mẽ phù hợp với mô hình Tổng công ty nhà nước.
* Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh
Trong 10 năm đổi mới Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có
bước phát triển mạnh mẽ về công nghệ từ không đến có, từ thủ công đến hiện
đại. Công nghệ tin học được ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp
vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, huy động vốn, quản lý tín dụng,
kinh doanh tiền tệ và quản trị điều hành. Các sản phẩm mới như Home
Banking, ATM… được thử nghiệm và thu được kết quả khả quan. Những tiến
bộ về công nghệ ngân hàng đã góp phần quan trọng vào kết quả và sự phát

triển của BIDV trong 10 năm đổi mới.
 Giai đoạn đổi mới và hội nhập (2000 – 2007)
Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng. Để tạo được
những bước bứt phá trong xu thế mới, BIDV đã chủ động thực hiện nhiều
biện pháp cải cách, trong đó có việc triển khai Đề án Cơ cấu lại. Sau 5 năm
thực hiện Đề án cơ cấu lại (2001 – 2005) và thực hiện các cải cách khác trong
năm 2006, 2007 đã tạo ra bước chuyển biến căn bản về chất trong hoạt động
của BIDV, làm tiền đề cho giai đoạn phát triển mới. Những thành quả đó
được thể hiện trên một số bình diện sau đây:
* Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

11

Khoa Tin Học Kinh Té

Đến 30/6/2007, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt một
quy mô hoạt động vào loại khá, với tổng tài sản đạt hơn 202.000 tỷ đồng, quy
mô hoạt động của NHĐT&PTVN tăng gấp 10 lần so với năm 1995.
BIDV vẫn tiếp tục phát huy vai trò phục vụ đầu tư phát triển bằng việc
ký kết các thoả thuận hợp tác toàn diện cùng phát triển bền vững với hơn 20
Tổng Công ty lớn. BIDV đã và đang ngày càng nâng cao được uy tín về cung
ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ cho lực lượng “chủ công” này

của nền kinh tế đồng thời khẳng định giá trị của thương hiệu BIDV trong lĩnh
vực phục vụ các dự án, chương trình lớn của đất nước. Bên cạnh tăng cường
các quan hệ hợp tác với các “quả đấm thép” của nền kinh tế, BIDV cũng đã
chú trọng đến việc mở rộng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nền
khách hàng đã đa dạng hơn cả về loại hình sở hữu và ngành nghề.
* Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn
BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trong dư nợ
tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng
khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
BIDV cũng tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho
vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung nhiều hơn cho các khoản tín dụng
ngắn hạn. BIDV cũng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại,
nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của ngân hàng.
* Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt
BIDV đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh
doanh, là ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế.
Từ 1996, BIDV liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết
quả báo cáo. Năm 2006, BIDV cũng là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

12

Khoa Tin Học Kinh Té


hạng hàng đầu thế giới Moody’s thực hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và
đạt mức trần quốc gia. Với sự tư vấn của Earns & Young, BIDV đã triển khai
thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định 493 phù hợp với
chuẩn mực quốc tế và được NHNN công nhận.
* Đầu tư phát triển công nghệ thông tin
Nhận thức công nghệ Thông tin hiện đại là nền tảng cho hoạt động của
một ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh
cạnh tranh của BIDV trên thị trường, BIDV đã hiện đại hóa công nghệ bằng
việc hoàn thành triển khai dự án hiện đại hoá giai đoạn I, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển đã xây dựng được nền móng công nghệ cơ bản cho một ngân
hàng hiện đại đa năng, tạo ra bước phát triển mới về chất lượng dịch vụ, tiến
tới trình độ của các ngân hàng trong khu vực. BIDV đã gia tăng hơn 40 sản
phẩm, dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao, thoả mãn được các nhu cầu của
khách hàng. Bên cạnh đó, hiện đại hoá cũng mở ra những cơ hội mới cho
công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo hướng
tập trung, minh bạch, hiệu quả và kịp thời.
* Đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối
sản phẩm:
Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tương xứng với tầm vóc, quy mô và vị thế hoạt động của ngân hàng. Trong
năm 2004 - 2005, BIDV đã thực hiện triển khai một cách bài bản quy hoạch
và có kế hoạch đầu tư hệ thống tháp Văn phòng BIDV với tổng diện tích sàn
trên 600.000m2, vận hành dự án BIDV Tower tại 194 Trần Quang Khải, Hà
nội.
Với mục tiêu phát triển mạng lưới, kênh phân phối để tăng trưởng hoạt
động, là cơ sở, nền tảng để triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B



Khoá luận tốt nghiệp

13

Khoa Tin Học Kinh Té

sản phẩm, dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương hiệu của ngân hàng. Đến nay BIDV đã có 103 chi nhánh cấp 1 với gần
200 phòng giao dịch trên toàn quốc.
* Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực:
BIDV luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người
lao động. Bên cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho
ngành, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, BIDV đã liên tục tuyển dụng nguồn
nhân lực trẻ có tri thức và kỹ năng đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn hệ
thống đã thực thi một chính sách sử dụng lao động tương đối đồng bộ, trả
công xứng đáng với năng lực và kết quả làm việc của mỗi cá nhân đồng thời
tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh có văn hoá, khuyến khích được sức
sáng tạo của các thành viên…
* Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới.
Song song với việc tiếp tục duy trì các mối quan hệ truyền thống với các
định chế tài chính, các tổ chức ngân hàng quốc tế, trong một vài năm trở lại
đây, BIDV đã bắt đầu mở rộng quan hệ hợp tác sang thị trường mới. Các hoạt
động thanh toán quốc tế cũng đã đạt được những bước tiến đáng kể.
Liên tục trong 5 năm từ 2001- 2005, BIDV đều được các ngân hàng lớn
trên thế giới trao tặng chứng nhận Chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất
của Citibank, HSBC, Bank of new york, Amex…
* Chuẩn bị tốt các tiền đề cho Cổ phần hóa BIDV:
BIDV đã chủ động xây dựng Đề án cổ phần hóa BIDV, trình và được

Chính phủ chấp thuận. Nỗ lực nâng cao năng lực tài chính bằng việc phát
hành 3.200 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn cấp 2; minh bạch hóa hoạt động kinh
doanh với việc thực hiện và công bố kết quả kiểm toán quốc tế; Thực hiện

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

14

Khoa Tin Học Kinh Té

định hạng tín nhiệm và đạt mức trần quốc gia do Moody’s đánh giá;…
* Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển theo mô hình Tập
đoàn:
Được sự chấp thuận của Chính phủ, BIDV đang xây dựng đề án hình
thành Tập đoàn Tài chính với 4 trụ cột là Ngân hàng – Bảo hiểm – Chứng
khoán – Đầu tư Tài chính trình Thủ tướng xem xét và quyết định.
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý: Huân chương Độc
lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,…
1.1.3. Quy mô của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước
hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước.
Tính đến 30/6/2007, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt một

quy mô hoạt động vào loại khá, với tổng tài sản đạt hơn 202.000 tỷ đồng, quy
mô hoạt động của NHĐT&PTVN tăng gấp 10 lần so với năm 1995.
BIDV vẫn tiếp tục phát huy vai trò phục vụ đầu tư phát triển bằng việc
ký kết các thoả thuận hợp tác toàn diện cùng phát triển bền vững với hơn 20
Tổng Công ty lớn. BIDV đã và đang ngày càng nâng cao được uy tín về cung
ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ cho lực lượng “chủ công” này
của nền kinh tế đồng thời khẳng định giá trị của thương hiệu BIDV trong lĩnh
vực phục vụ các dự án, chương trình lớn của đất nước. Bên cạnh tăng cường
các quan hệ hợp tác với các “quả đấm thép” của nền kinh tế, BIDV cũng đã
chú trọng đến việc mở rộng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nền

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

15

Khoa Tin Học Kinh Té

khách hàng đã đa dạng hơn cả về loại hình sở hữu và ngành nghề.
Từ ngày đầu thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng mới chỉ có 8 chi
nhánh với trên 200 cán bộ công nhân viên. Đến năm 1990 có 45 chi nhánh với
2000 cán bộ nhân viên. Hiện nay, BIDV là một trong những ngân hàng có
mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam,
chia thành 5 khối:


SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

16

Khoa Tin Học Kinh Té

Hình1.1: Sơ đồ hệ thống BIDV

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

17

Khoa Tin Học Kinh Té

Khối kinh doanh: trong các lĩnh vực sau:
Ngân hàng thương mại:
+ 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM
và hàng chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ
mọi nhu cầu khách hàng.
+ Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt là:

- Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam
Kì Khởi Nghĩa).
- Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn
ODA (Sở Giao dịch 3).
Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC).
Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi
nhánh.
Đầu tư – Tài chính:
+ Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC),
Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,...
+ Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên
doanh VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt
(LVB), Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp
BIDV.
Khối sự nghiệp:
- Trung tâm Đào tạo (BTC).
- Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC)
Ban lãnh đạo:

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

18

Khoa Tin Học Kinh Té


Hội đồng quản trị:
+ Là cơ quan hoạch định chiến lược phát triển, định hướng hoạt động
của BIDV.
+ Chủ tịch HĐQT: Ông Vũ Quốc Sáu
Ban Tổng giám đốc:
+ Cơ quan điều hành mọi hoạt động của BIDV.
+ Tổng giám đốc: Ông Trần Bắc Hà
Cán bộ công nhân viên:
Hơn 10.200 người. làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc và hiệu quả, đặc
biệt có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư phát triển, là thế mạnh cạnh tranh
của BIDV.

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

19

Khoa Tin Học Kinh Té

1.2. TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
Trung tâm Công nghệ Thông tin Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, được thành lập theo quyết định số 3049/QĐ-NHĐT-HĐQT ngày
08/11/2001 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tên tiếng Anh là Information Technology Centre of Bank for Investment and
Development of VietNam, viết tắt: BITC.

Mô hình tổ chức:

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm Công nghệ Thông tin

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

20

Khoa Tin Học Kinh Té

Cơ cấu tổ chức:
Trung tâm Công nghệ thông tin Ngân hàng đầu tư và phát triển có cơ cấu
tổ chức như sau:
• Ban giám đốc: gồm có Giám đốc và các Phó giám đốc giúp việc cho
Giám đốc. Giám đốc và các Phó giám đốc do Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam bổ nhiệm. Nhiệm vụ và quyền
hạn của ban giám đốc do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam quy định.
• Các phòng ban:
 Phòng tổng hợp hành chính:
Thực hiện các công tác hành chính, lưu trữ giấy tờ, tài liệu, văn bản, hồ
sơ, công văn, quản lý con dấu.
Thực hiện nghiêm ngặt chế độ bảo mật hiện hành về mặt nội dung văn
bản, công văn giấy tờ đi, đến.
Thực hiện các công tác quản lý nhân sự theo luật định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm công nghệ thông
tin ngân hàng quy định.
 Phòng dịch vụ kỹ thuật 1:
Sửa chữa, xử lý các sự cố kỹ thuật liên quan đến các sản phẩm phần
mềm ứng dụng.
Bảo hành, bảo trì máy tính trong hệ thống ngân hàng.
Thực hiện công tác triển khai các phương án kỹ thuật liên quan đến hệ

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

21

Khoa Tin Học Kinh Té

thống mạng, phần cứng và mạng viễn thông.
Thực hiện một số công việc, nhiệm vụ khác được giao.
 Phòng dịch vụ kỹ thuật 2:
Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình phần mềm tin học
phục vụ cho hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Thực hiện quản lý thống nhất, phát triển bảo trì và bảo mật các phần
mềm ứng dụng.
Kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện đúng quy trình các ứng dụng phần
mềm.
 Phòng dịch vụ kỹ thuật 3:
Thực hiện hỗ trợ vận hành các phần mềm, sản phẩm dịch vụ trong ngành

tại Hội sở chính và cho các chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
 Phòng dịch vụ kỹ thuật 4:
Quản lý hệ thống máy chủ, hệ thống dữ liệu chuyên ngành ngân hàng.
Tổ chức chỉ đạo thu thập, xử lý, liên kết các thông tin ngân hàng một cách
khoa học, toàn vẹn, chính xác, nhanh chóng, an toàn.
 Phòng an ninh bảo mật:
Thực hiện bảo mật hệ thống mạng, hệ thống thông tin, dữ liệu cho Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Xây dựng các chính sách về an ninh, an toàn mạng máy tính Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam; quy định, giám sát việc thực hiện chế độ bảo
mật đảm bảo an toàn, an ninh mạng ngân hàng.
 Phòng kế toán tài vụ:

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

22

Khoa Tin Học Kinh Té

Thực hiện chức năng chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên của
Trung tâm Công nghệ thông tin – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Thực hiện các chế độ như: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo đúng
như quy định của bộ tài chính.
Định kỳ tháng, đột xuất kiểm tra tồn kho quỹ tiền mặt với sổ sách.

Thực hiện đúng các nguyên tắc về tài chính của bộ tài chính trong việc
quản lý tài chính của cục công nghệ: lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán theo
đúng chế độ quy định.
Tóm lại, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các phòng cũng như chức
năng và nhiệm vụ của các trưởng phòng và phó phòng đều do Giám đốc
Trung tâm công nghệ thông tin Ngân hàng Đầu tư và phát triển quy định.
Chức năng:
Trung tâm Công nghệ Thông tin có các chức năng và nhiệm vụ sau:
• Tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển công nghệ, nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ thông tin để phục vụ yêu cầu quản lý và phát triển hoạt động
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
• Đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin của toàn hệ thống Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam hoạt động liên tục, thông suốt và an toàn, phù
hợp với chiến lược phát triển bền vững và hội nhập.
• Thực hiện các dịch vụ về công nghệ thông tin: phát triển, chuyển giao,
triển khai, bảo dưỡng, bảo trì và sửa chữa phần cứng, phần mềm công nghệ
thông tin; tư vấn, cung cấp các giải pháp, sản phẩm công nghệ thông tin.
• Liên doanh, liên kết với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

23


Khoa Tin Học Kinh Té

nghệ thông tin về tư vấn, cung cấp, xây dựng và triển khai hệ thống ứng dụng
trong và ngoài hệ thống trong phạm vi được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam cho phép.
1.3. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI THỰC TẬP.
Đầu tư tiền gửi là một loại hình đặc thù của Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam với các khách hàng (Khách hàng chủ yếu là các Ngân hàng
khác). Để loại hình đầu tư này đạt hiệu quả cao, cần phải có hệ thống lưu trữ,
quản lý, theo dõi, các khoản tiền đầu tư. Trên cơ sở các quy tắc nghiệp vụ
được phòng kinh doanh tiền tệ đưa ra, cần thiết phải xây dựng chương trình
quản lý đầu tư tiền gửi để đáp ứng nhu cầu trên.
Đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý đầu tư tiền gửi của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” nhằm mục đích đảm bảo quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi của toàn bộ hệ thống với quy mô hàng
trăm triệu USD. Đồng thời để hội nhập với mô hình hiện đại hoá, việc xây
dựng chương trình quản lý vốn đầu tư tiền gửi là hết sức cần thiết…
Chương trình quản lý đầu tư tiền gửi hiện nay mới chỉ bước đầu hạn chế
được các công việc thủ công trong việc giao dịch và quản lý tiền gửi. Với tốc
độ phát triển của Công nghệ thông tin cùng với sự đòi hỏi nhanh nhạy của thị
trường trong thời gian tới thì công việc đáp ứng của chương trình quản lý hiện
đang sử dụng vẫn còn nhiều bất cập, chưa có tính chuyên sâu, chưa có tính
tổng hợp phân tích.
Chương trình được xây dựng gồm các việc:
 Đảm bảo tính bảo mật của hệ thống quản lý đầu tư tiền gửi.
 Xây dựng hệ thống các phiếu giao dịch phản ánh các nghiệp vụ trên
thị trường tiền tệ.
 Hệ thống báo cáo để quản lý các giao dịch đã thực hiện có tính tổng

SVTH: Nguyễn Thị Ngân


Tin kinh tế 46B


Khoá luận tốt nghiệp

24

Khoa Tin Học Kinh Té

hợp cao.

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B


25

Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Tin Học Kinh Té

CHƯƠNG II
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
Để có thể phân tích và thiết kế một hệ thống thông tin hoàn hảo yêu cầu
ta phải nắm vững cơ sở phương pháp luận của nó. Chính vì vậy việc hiểu và
nắm rõ được những vấn đề cơ bản luôn là một điều kiện tiên quyết để phân
tích và thiết kế một hệ thống thông tin hoàn chỉnh. Thêm vào đó việc chỉ ra

các phương pháp dùng để thiết kế sẽ giúp cho công việc thiết kế trở nên dễ
dàng hơn rất nhiều.
2.1.1. Định nghĩa và các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin quản lý là sự tổ hợp của phần cứng, con người, phần
mềm, viễn thông, dữ liệu nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin để
phục vụ việc quản lý và hoạt động tác nghiệp trong một tổ chức.
Nó được thực hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị
tin học hoặc không tin học. Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy
từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các
dữ liệu đã được lưu trữ trước. Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển đến các
đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage).
Nguồn

Thu thập

Đích

Xử lý &
lưu trữ

Phân phát

Nguồn

SVTH: Nguyễn Thị Ngân

Tin kinh tế 46B



×