BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
NGUYỄN VĂN THẢO
ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH
TP Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn “ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh
tra thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” tôi đã tự mình
nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng các kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên
hướng dẫn, đồng nghiệp, bạn bè…
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2014
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Văn Thảo
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình Cao học chuyên ngành Kinh tế Tài chính - Ngân
hàng và luận văn này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Quý Thầy, Quý Cô Trường Đại học Tài Chính - Marketing đã hết lòng tận tụy,
truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tại Trường, đặc biệt là
TS. Nguyễn Ngọc Ảnh đã tận tình hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học và
nội dung nghiên cứu đề tài.
Các anh/chị, các bạn đồng nghiệp đang công tác tại Cục Thuế Tỉnh Quảng Trị
và gia đình đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập. Các
anh/chị và các bạn đồng nghiệp trong ngành thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã hỗ
trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu sơ bộ và khảo sát dữ liệu sơ cấp trên địa bàn
huyện, thành phố của tỉnh Quảng Trị.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn các bạn học viên lớp Cao học Kinh tế Tài
chính - Ngân hàng khóa 1/2011 đã cùng tôi chia sẽ kiến thức và kinh nghiệm trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu những kiến thức đóng góp của Quý Thầy, Cô và bạn bè tham khảo
nhiều tài liệu, song không tránh khỏi có những sai sót. Rất mong nhận được những
thông tin góp ý của Quý Thầy, Cô và bạn đọc.
Xin chân thành cám ơn!
TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2014
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Văn Thảo
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT...................................................... VI
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..............................................................................VII
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................. VIII
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 2
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................ 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................................. 4
1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN ......................................................................5
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA THUẾ.................. 5
2.1.1 Lý luận chung về thanh tra ..............................................................................5
2.1.1.1 Khái niệm về thanh tra .................................................................................5
2.1.1.2. Đặc điểm của thanh tra thuế ........................................................................5
2.1.1.3. Mục đích của thanh tra ................................................................................6
2.1.1.4. Nội dung công tác thanh tra thuế ................................................................7
2.1.1.5. Nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế............................................................8
2.1.2. Lý luận về thanh tra thuế, thuế TNDN...........................................................9
2.1.2.1. Thanh tra thuế TNDN .................................................................................9
2.1.2.2. Lý luận chung về thuế TNDN ...................................................................10
2.1.3. Thất thu thuế ................................................................................................15
2.1.3.1. Khái niệm ..................................................................................................15
2.1.3.2. Phân loại thất thu thuế ...............................................................................15
2.1.3.3. Nguyên nhân của thất thu thuế ..................................................................15
2.1.3.4. Ảnh hưởng của thất thu thuế .....................................................................16
2.1.3.5. Hiệu quả hoạt động thanh tra thuế ............................................................16
2.1.3.6 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thanh tra thuế ...........................17
2.1.3.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế TNDN .....................18
2.2. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................. 20
2.2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ...................................................................20
2.2.2. Một số nghiên cứu trong nước .....................................................................21
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................22
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG THANH TRA THUẾ TNDN TẠI CỤC
THUẾ QUẢNG TRỊ ....................................................................................................23
3.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN: ............... 23
3.1.1. Khái quát về tỉnh Quảng Trị ........................................................................23
3.1.2. Tổng quan về tình hình doanh nghiệp ở Quảng Trị .....................................23
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ TNDN TẠI TỈNH
QUẢNG TRỊ: ........................................................................................................... 24
iii
3.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ, BẤT CẬP TRONG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
TNDN: ....................................................................................................................... 25
3.4. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH
TRA: .......................................................................................................................... 26
3.4.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................26
3.4.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................27
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................30
4.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................... 30
4.2. GIẢ THIẾT, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................ 31
4.3. MÔ TẢ DỮ LIỆU .............................................................................................. 33
4.3. MÔ TẢ DỮ LIỆU .............................................................................................. 34
4.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ...................................................... 34
4.4.1. Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................34
4.4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................................................35
4.4.3. Phân tích nhân tố ..........................................................................................35
4.4.4. Phân tích tương quan và hồi quy đa biến .....................................................36
4.5. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI (PHỤ LỤC 1) ................................................... 37
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................38
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................39
5.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU ....................................................................... 39
5.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO ............................. 41
5.2.1 Thang đo các biến độc lập.............................................................................41
5.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ................................................... 42
5.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY ................................................. 46
5.4.1. Phân tích tương quan....................................................................................46
5.4.2. Phân tích hồi quy..........................................................................................47
5.5 ĐÁNH GIÁ VIỆC HOÀN THÀNH CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
TNDN THEO GIỚI TÍNH, KINH NGHIỆM LÀM VIỆC ................................... 50
5.6. THẢO LUẬN ..................................................................................................... 51
Tóm tắt chương 5 ...................................................................................................52
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................54
6.1. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 54
6.2 GIẢI PHÁP ......................................................................................................... 54
6.2.1 Giải pháp tổng thể: ........................................................................................55
Các vấn đề chung: ..................................................................................................55
6.2.2. Các nhóm giải pháp cụ thể: ..........................................................................57
6.2.2.1. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế
nói chung và thuế TNDN nói riêng ........................................................................57
6.2.2.2. Sử dụng có hiệu quả phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro trong hoạt
động thanh tra thuế TNDN.....................................................................................58
6.2.2.3. Nhận dạng đầy đủ các hành vi trốn thuế thông qua hạch toán kế toán và
kê khai thuế TNDN ................................................................................................60
6.2.2.3.2.Vi phạm về tập hợp chi phí khi xác định TNCT và thu nhập khác chịu
thuế TNDN .............................................................................................................61
iv
6.2.2.4. Nâng cao kỹ năng tác nghiệp - thực hiện đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ
thanh tra thuế TNDN tại DN ..................................................................................62
6.2.2.5. Chú trọng công tác theo dõi đánh giá tình hình thực hiện các quyết định
sau thanh tra ...........................................................................................................63
6.3 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 64
6.3.1. Hoàn thiện chính sách thuế TNDN ..............................................................64
6.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thanh tra thuế.....................................65
6.3.3. Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan ..........................66
6.4. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ............ ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
CỦA CÁC CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ TỈNH
QUẢNG TRỊ ................................................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
MỤC TIÊU – Ý NGHĨA: ..................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI: .................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
PHỤ LỤC 2: MÔ TẢ DỮ LIỆU................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.1.Thống kê mô tả các biến độc lập...................... Error! Bookmark not defined.
2.2 Thống kê mô tả các biến định danh: ................ Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 3: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO ....................... ERROR!
BOOKMARK NOT DEFINED.
3.1 Với các quan sát thuộc về Cơ quan thuế .......... Error! Bookmark not defined.
3.2 Với các quan sát thuộc về Doanh nghiệp ......... Error! Bookmark not defined.
3.3.Với các quan sát thuộc về Chính sách: ............ Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH KHÁM PHÁ NHÂN TỐ . ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
4.1 Bảng KMO ....................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2 Bảng phương sai giải thích............................... Error! Bookmark not defined.
4.3.Bảng Ma trận chưa xoay và Ma trận xoay ...... Error! Bookmark not defined.
4.3.1 Ma trận chưa xoay:........................................ Error! Bookmark not defined.
4.3.2 Ma trận xoay: ................................................ Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN, HỒI QUY ..... ERROR! BOOKMARK
NOT DEFINED.
5.1 Bảng phân tích tương quan .............................. Error! Bookmark not defined.
5.2 Phương trình hồi quy ban đầu ......................... Error! Bookmark not defined.
5.3 Phương trình hồi quy cuối cùng ....................... Error! Bookmark not defined.
5.4 Phương trình phương sai với giới tính ............. Error! Bookmark not defined.
5.5 Phương trình phương sai với kinh nghiệm làm việc ...... Error! Bookmark not
defined.
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ được viết tắt
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách nhà nước
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNCT
Thu nhập chịu thuế
TSCĐ
Tài sản cố định
CQT
Cơ quan thuế
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Nội dung
Bảng 2.1
Số lượng công chức làm công tác thanh tra thuế tại Cục thuế Quảng Trị
Bảng 2.2
Kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra thuế
Bảng 2.3
Đánh giá hiệu quả công tác thanh tra thuế
Bảng 4.1
Thống kê mô tả các biến độc lập và phụ thuộc
Bảng 4.2
Thống kê mô tả các đối tượng khảo sát
Bảng 4.3
Kết quả phân tích Cronbach alpha các biến độc lập
Bảng 4.4
Kết quả phân tích nhân tố Hệ số KMO
Bảng 4.5
Kết quả phân tích nhân tố Phương sai giải thích
Bảng 4.6
Ma trận xoay nhân tố
Bảng 4.7
Ma trận tương quan các biến độc lập và biến phụ thuộc
Bảng 4.8
Kết quả hồi quy ban đầu
Bảng 4.9
Kết quả hồi quy cuối cùng
Bảng 4.10
Kết quả kiểm định các giả thuyết
Bảng 4.11
Kết quả xếp hạng mức độ ảnh hưởng
Bảng 4.12
Kiểm định phi tham số giới tính
Bảng 4.13
Kiểm định phi tham số kinh nghiệm làm việc
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Bảng biểu
Hình 2.1
Nội dung
Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến công tác thanh, kiểm tra
thuế tại Negeria
Hình 2.2
Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến công tác thanh, kiểm tra thuế
Hình 3.1
Quy trình nghiên cứu
Hình 3.2
Mô hình nghiên cứu
Hình 4.2
Mô hình nghiên cứu cuối cùng
viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp đã và đang được ngành thuế
Việt Nam áp dụng, trong đó thanh tra kiểm tra thuế là quan trọng nhất. Năm 2006 là
năm đầu tiên Việt Nam thực hiện cải cách công tác thanh tra thuế trên cơ sở thu thập
và phân tích thông tin, lựa chọn các đơn vị có dấu hiệu gian lận thuế để tiến hành kiểm
tra, vừa không gây phiền hà cho các doanh nghiệp không vi phạm, vừa tránh lãng phí
nguồn lực của cơ quan thuế (CQT). Từ ngày 01/01/2007, mô hình quản lý thuế theo
chức năng được mở rộng triển khai đến 64 tỉnh, thành phố trong cả nước, đánh dấu
một bước tiến quan trọng trong việc chuyển đổi hoàn toàn, sâu rộng sang mô hình
quản lý thuế theo chức năng của ngành thuế Việt Nam. Việc chuyển từ mô hình quản
lý theo đối tượng với mục tiêu “số thu ngân sách” làm thước đo, sang mô hình quản lý
theo chức năng với mục tiêu “tuân thủ” làm thước đo. Theo đó, hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế được xác định là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong chương trình
cải cách và hiện đại hóa ngành thuế trong giai đoạn hiện nay.
Mục đích hoạt động thanh tra là nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp
luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát
huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra kiểm tra thuế trong thời gian qua không chỉ có những đóng góp đáng
kể vào chống thất thu thuế mà còn đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể
kinh tế phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động
Trong hệ thống các sắc thuế hiện hành ở nước ta, thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) luôn giữ vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu Ngân sách nhà
nước (NSNN). Ngoài chức năng đảm bảo nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà
nước, thuế TNDN còn là công cụ thực hiện chức năng điều tiết, phân phối lại thu nhập,
đảm bảo công bằng xã hội; khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược và toàn diện của Nhà nước.
1
Thanh tra thuế TNDN là một yêu cầu tất yếu của quản lý Nhà nước về thuế.
Hoạt động thanh tra thuế TNDN nếu được tiến hành bằng những giải pháp đồng bộ và
hiệu quả sẽ tạo điều kiện thúc đẩy công tác quản lý nguồn thu ngân sách được thực
hiện một cách tốt nhất, tập trung và huy động đầy đủ số thu cho NSNN đồng thời điều
chỉnh những bất hợp lý, những kẽ hở của chính sách pháp luật trong quá trình thực
hiện Luật thuế TNDN, hạn chế các tình trạng tránh thuế, trốn thuế của người nộp thuế
(NNT); phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi gian lận về thuế; góp phần tạo
ra môi trường sản xuất - kinh doanh ổn định, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các thành phần kinh tế.
Xuất phát từ những lý do trên, nhận thức được vấn đề, qua tìm hiểu thực trạng
về công tác quản lý thuế TNDN, các biện pháp chống thất thu thuế TNDN tại Cục
Thuế Quảng Trị và được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trường Đại học Tài chính Marketing, tôi đã chọn đề tài “ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh
tra thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ”.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài trên được một số tác giả nghiên cứu:
- Nguyễn Thị Trúc Ly (2011), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác công tác
kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1” đề tài nêu được lý luận tổng quan về kiểm
tra, thanh tra thuế, thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Chi cục thuế Quận 1, và
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế
Quận 1.
- Tôn Thu Hiền (2008) “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”, đề tài trình bày được những
vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục
thuế thành phố Hà Nội, và đề xuất được giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra thuế các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm Văn Thái (2005) “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp nhà nước tại cục thuế tỉnh Nam
Định” đề tài phân tích, luận giải và hệ thống được một số vấn đề có tính lý luận về thuế
2
TNDN. Trên cơ sở lý luận, chuyên đề đã đi sâu vào phân tích đánh giá thực trạng công tác
quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp nhà nước (DNNN), và đã khẳng định được
những kết quả thu được của phòng quản lý DN số 1 – Cục thuế Nam Định đồng thời cũng
chỉ ra được những bất cập tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện để nâng cao vai trò của thuế
TNDN. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp đồng bộ
xuất phát từ nội dung quản lý thuế TNDN, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Cục
thuế Nam Định trong việc thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các
DNNN.
- Trần Thị Ninh Nhâm (2004) “Một số thực trạng cùng những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố Hải Phòng”, đề tài đã khái quát chung về chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Hải Phòng và đề xuất được những giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Hải Phòng.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế và
đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, từ đó
đề xuất các nhóm giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thanh tra
thuế TNDN với mục tiêu làm nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra thuế TNDN
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác thanh tra
thuế TNDN cả về lý luận và thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn
công tác thanh tra thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xác định mức độ ảnh hưởng
3
của các nhân tố đến công tác thanh tra thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Bên cạnh những câu hỏi định lượng, nghiên cứu cũng sử dụng các câu hỏi mở
nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề khác có ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế
TNDN tại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo năm của Cục thuế
tỉnh Quảng Trị và các Chi cục thuế trong tỉnh, báo cáo thống kê của Chi cục thống kê
tỉnh.
Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các cán bộ
công chức thuế đang trực tiếp làm công tác thanh tra thuế TNDN trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị.
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, trên cơ sở những nội dung được phản ánh,
luận văn đã tập trung đi sâu tìm hiểu, đánh giá với mong muốn đóng góp những điểm
mới trên 2 phương diện, đó là:
- Luận văn đã khái quát, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế
TNDN và công tác thanh tra thuế TNDN.
- Luận văn đã nghiên cứu các nhân tố giúp hoàn thiện công tác thanh tra thuế
TNDN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị để từ đó có các kiến nghị, giải pháp giúp cải thiện,
nâng cao công tác thanh tra.
1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan lý luận
Chương 3: Thực trạng công tác thanh tra thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chương 4: Mô hình nghiên cứu
Chương 5: Kết quả nghiên cứu
Chương 6: Kết luận và kiến nghị
4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA THUẾ
2.1.1 Lý luận chung về thanh tra
2.1.1.1 Khái niệm về thanh tra
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là việc xem
xét, đánh giá, xử lý của cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thường được thực hiện bởi cơ quan chuyên
trách theo một trình tự, thủ tục luật định, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị với nhà nước các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích
cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi
ích của nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
2.1.1.2. Đặc điểm của thanh tra thuế
Thanh tra thuế có những đặc điểm sau:
Một là, phạm vi hoạt động của thanh tra thuế rộng. Bởi đối tượng thanh tra thuế
là các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật thuế, bao gồm mọi tổ
chức, cá nhân trong xã hội có hoạt động sản xuất, kinh doanh, có các khoản thu nhập,
tài sản hay có hành vi tiêu dùng thuộc diện chịu thuế theo quy định của các luật thuế.
Hai là, thanh tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì ảnh hưởng tới lợi ích
kinh tế của các đối tượng thanh tra. NNT thường xuyên tìm mọi biện pháp nhằm tránh,
lách và trốn thuế, gây khó khăn cho công tác thanh tra thuế.
Ba là, công tác thanh tra thuế đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất
đạo đức của người công chức thuế. Phạm vi điều chỉnh của thanh tra thuế là khá rộng,
đối tượng thanh tra thuế rất đa dạng, trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Điều đó đòi hỏi
công chức thanh tra thuế phải không những vững về chuyên môn nghiệp vụ thuế mà
còn phải nắm vững được bản chất các hoạt động kinh tế khác. Đồng thời, do đặc thù
thanh tra thuế là tác động đến lợi ích kinh tế của NNT và có không ít những tác động
đến lợi ích của công chức thuế nên đòi hỏi phẩm chất đạo đức và bản lĩnh của công
5
chức thanh tra thuế phải vững vàng.
2.1.1.3. Mục đích của thanh tra
Luật Thanh tra quy định mục đích của thanh tra là: “Hoạt động thanh tra nhằm
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân” (Điều 3, Luật Thanh tra).
Thanh tra là hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước nhằm đảm
bảo cho các quyết định quản lý được chấp hành, bảo đảm cho cho hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Tính chất thường xuyên
của hoạt động thanh tra có tác dụng phòng ngừa các vi phạm pháp luật. Như vậy, mục
đích của thanh tra trước hết là phòng ngừa vi phạm pháp luật và đây cũng là mục đích
quan trọng nhất của công tác thanh tra.
Hoạt động thanh tra là xem xét việc làm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên cơ
sở quy định của pháp luật, từ đó tìm ra những việc làm sai phạm và người vi phạm,
đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Hiện nay,
sự vi phạm còn diễn ra phổ biến thì phát hiện hành vi vi phạm pháp luật là nhiệm vụ
quan trọng và là mục đích của hoạt động thanh tra.
Hoạt động thanh tra còn giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh giá lại cơ chế,
chính sách các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý để kịp thời sửa đổi, bổ
sung, khắc phục sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật để tránh xảy ra các vi
phạm tương tự ở nơi khác hoặc thời điểm khác.
Thông qua hoạt động thanh tra, cùng với việc phát hiện xử lý hành vi vi phạm
pháp luật cũng đồng thời phát hiện những nhân tố tích cực, khuyến khích, tạo điều
kiện, giúp đỡ những nhân tố tích cực phát triển. Từ đó góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước.
Mặt khác, thanh tra không chỉ xem xét, đánh giá sự việc đúng, sai; kiến nghị đề
xuất cách giải quyết mà còn phải đấu tranh bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
6
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Đây cũng là một trong những mục đích
của hoạt động thanh tra.
2.1.1.4. Nội dung công tác thanh tra thuế
Nội dung công tác thanh tra thuế bao gồm thanh tra việc đăng ký thuế, thanh tra
việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ hóa đơn, thanh tra việc kê khai, tính
thuế và nộp thuế.
a) Thanh tra việc đăng ký thuế: Nội dung thanh tra đăng ký là xem xét trên từng
địa bàn, trong từng loại ngành nghề có bao nhiêu doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh; số lượng đơn vị đã đăng ký và chưa đăng ký thuế.
b) Thanh tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ hóa đơn
Việc thực hiện chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn có liên quan mật thiết
đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý nhà nước. Nội dung thanh tra trong
lĩnh vực này bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
Thứ nhất, thanh tra việc tổ chức thực hiện Luật kế toán của các cơ sở kinh
doanh
Thứ hai, thanh tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ, hóa đơn có liên quan
đến việc tính thuế.
Qua thanh tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn bảo
đảm chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp thời việc hạch toán sai để trốn lậu
thuế. Do vậy, nội dung thanh tra này cần được tiến hành thường xuyên.
c) Thanh tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế: Nội dung công tác thanh tra
việc kê khai, tính thuế, nộp thuế bao gồm:
Thứ nhất, kiểm tra căn cứ tính thuế. Kiểm tra căn cứ tính thuế nhằm mục đích
xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được
hoàn trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Thông qua việc kiểm tra, đối chiếu số liệu trên
các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế cơ sở kinh doanh đã kê khai với số liệu kiểm tra
trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của cơ sở kinh doanh để phát hiện số thuế đơn
vị kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu....
7
Thứ hai, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở kinh doanh. Yêu
cầu của nội dung này là xác định xem cơ sở kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy
định về thời hạn nộp thuế của các luật thuế không, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để
chiếm dụng ngân sách Nhà nước làm vốn kinh doanh không, có nợ đọng thuế không.
Để đạt được yêu cầu trên, cần đối chiếu thời hạn nộp thuế theo quy định của các luật
thuế với thời gian nộp thuế của cơ sở kinh doanh qua các chứng từ nộp thuế như Giấy
nộp tiền vào kho bạc, biên lai thuế.
2.1.1.5. Nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế
Hệ thống thuế một quốc gia bao gồm nhiều sắc thuế và được xây dựng theo các
nguyên tắc cơ bản sau đây:
a) Nguyên tắc minh bạch
Về mặt xã hội, nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về thuế phải rõ ràng
và mang tính đại chúng nhằm ngăn ngừa hiện tượng lạm thu đối với NNT, ngăn ngừa
hiện tượng tham ô biển thủ thuế của nhân viên thuế, đồng thời cho thấy thái độ tôn
trọng NNT của Chính phủ.
Trong kinh doanh, thuế là một khoản chi phí (nghĩa vụ) nhưng đồng thời cũng
có thể là một khoản ưu đãi (quyền lợi) do đó, sự rõ ràng của Thuế giúp các chủ thể
kinh doanh hoạch định chính xác mọi chi phí về thuế và đánh giá đầy đủ ưu đãi thuế.
Từ đó, họ yên tâm sản xuất kinh doanh và mạnh dạn bỏ vốn đầu tư lâu dài.
b) Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng mỗi sắc thuế và hệ thống thuế phải chú
trọng đến hiệu quả kinh tế xã hội. Một hệ thống thuế gọi là hiệu quả khi được phát huy
tối đa mọi tác dụng. Thuế là công cụ thuộc chính sách tài chính vĩ mô chứa đựng nhiều
mục tiêu như tạo số thu cho Ngân sách nhà nước; tăng cường quản lý hoạt động kinh
tế xã hội, điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế toàn diện; tạo hành lang cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp; khuyến khích
đầu tư và tiết kiệm bên trong nền kinh tế; điều tiết hợp lý thu nhập của doanh nghiệp
và mọi tầng lớp dân cư.
Trên phương diện toàn bộ nền kinh tế, phải tính vào chi phí thu thuế những chi
8
phí mà xã hội mất đi cho một đồng thuế thu vào Ngân sách nhà nước. Đó là chi phí về
thời gian và công sức mà đối tượng nộp thuế phải bỏ ra để nghiên cứu thực thi thuế, là
chi phí sắp xếp quá trình kinh doanh phù hợp với những quy định thuế mới. Nguyên
tắc hiệu quả yêu cầu đối xử thuế như một công cụ kinh tế nhằm tăng cường vai trò của
thuế đối với các hoạt động kinh tế - xã hội.
c) Nguyên tắc linh hoạt
Một hệ thống thuế đòi hỏi thuế suất và số thu ngân sách từ thuế phải có thể điều
chỉnh được ở từng thời kỳ nhằm thay đổi thu nhập khả dụng và tổng mức cầu.
Nguyên tắc linh hoạt đòi hỏi thuế gắn chặt hoạt động kinh tế, phản ánh thực sự
những thăng trầm kinh tế và những biến động chính trị, xã hội. Tính linh hoạt thể hiện
qua độ nổi và độ co giãn của thuế. Ngoài độ nổi và độ co giãn, nguyên tắc linh hoạt
còn đòi hỏi khi đưa ra các quy định, pháp luật thuế phải tiên liệu mọi phát sinh hay
thay đổi căn bản thuế, khi đó thuế sẽ đạt một độ ổn định trong một khoảng thời gian
nhất định. Như vậy chính sự linh hoạt của thuế làm cho những quy định về thuế ổn
định. Điều này không chỉ giúp nhà nước tiết kiệm chi phí hành thu mà còn giúp các
doanh nghiệp tiết kiệm đáng kể thời gian và công sức cho việc thực thi thuế, giúp xây
dựng kế hoạch kinh doanh lâu dài.
d) Nguyên tắc công bằng
Xuất phát từ quan điểm tái phân phối một cách hợp lý thu nhập xã hội, tức là sự
phân chia gánh nặng thuế ra phạm vi toàn xã hội theo khả năng tài chính của mỗi
NNT. Không phải thu thuế sao cho số tiền thuế nộp ở mỗi người là bằng nhau mà là
thu thuế sao cho tổng số thuế phải nộp trên tổng thu nhập chịu thuế ở mỗi người là như
nhau.
Trên phương diện kinh tế, nguyên tắc công bằng đòi hỏi thuế tái phân phối thu
nhập xã hội theo khả năng tài chính của người chịu thuế.
Về mặt xã hội, không được phân biệt đối xử đối tượng nộp thuế, thuế phải góp
phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các DN
2.1.2. Lý luận về thanh tra thuế, thuế TNDN
2.1.2.1. Thanh tra thuế TNDN
9
Có thể nói thanh tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của cơ quan quản
lý thuế. Hoạt động thanh tra thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện
tượng trốn thuế, gian lận thuế, xâm tiêu tiền thuế, dây dưa nợ đọng thuế đối với NNT
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; giúp NNT và CQT thực hiện nghiêm chỉnh
các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách, đảm bảo cho NNT nộp đúng,
đủ, kịp thời tiền thuế còn CQT thu đúng, thu đủ các khoản thu vào NSNN. Đồng thời
làm cho NNT luôn ý thức rằng có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc
đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế.
Ngoài việc phát hiện xử lý hành vi vi phạm pháp luật thông qua hoạt động
thanh tra thuế phát hiện những nhân tố tích cực là những tổ chức, DN, cơ quan, cá
nhân chấp hành tốt pháp luật thuế, khuyến khích, tạo điều kiện giúp họ phát triển. Từ
đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế.
Hoạt động thanh tra thuế cũng giúp CQT phát hiện ra những bất hợp lý, những
kẽ hở trong các văn bản pháp luật thuế để kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung và xác lập các căn cứ hoàn thiện chính sách thuế cũng như cơ chế
quản lý thuế.
2.1.2.2. Lý luận chung về thuế TNDN
Khái niệm về thuế TNDN: Để hiểu rỏ thuế thu nhập trước hết cần tìm hiểu về
thu nhập: Thu nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền
kinh tế xã hội thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn
nhất định, không phân biệt nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản hay đầu tư...
Như vậy, thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của
các cá nhân hoặc các pháp nhân nhưng không phải toàn bộ thu nhập của các thể nhân
và pháp nhân đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập điều chỉnh hay
thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã được miễn trừ chi
phí hợp lý, hợp lệ.
Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu Ngân
sách cho Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nước
đối với các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
10
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập
chịu thuế sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của các cở sở kinh doanh, dịch
vụ.
Đặc điểm của thuế TNDN: Bản chất của thuế TNDN được thể hiện bởi các
thuộc tính bên trong vốn có của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua
các giai đoạn phát triển. Nghiên cứu về thuế TNDN, người ta nhận thấy thuế TNDN có
những đặc trưng riêng để phân biệt với các sắc thuế và các công cụ tài chính khác như
sau:
Bản chất của thuế TNDN được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của
nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua các giai đoạn phát triển.
Nghiên cứu về thuế TNDN, người ta nhận thấy thuế TNDN có những đặc trưng riêng
để phân biệt với các sắc thuế và các công cụ tài chính khác như sau:
Thứ nhất, thuế TNDN có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định
đồng nhất với đối tượng chịu thuế.
Người nộp thuế theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ hội chuyển
dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang
tính bắt buộc phi hình sự.
Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nối chung và
thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy động tài chính
khác của Ngân sách Nhà nước.
Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những quan hệ
tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - Việc động
viên măng tính bắt buộc của nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình
thức thuế TNDN là một phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả của quá
trình đó là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp được chuyển giao cho Nhà nước
mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp
11
không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN được biểu hiện trên các khía
cạnh:
Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá, nghĩa
là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn
dựa trên mức độ NNT thừa hưởng những dịch vụ và hàng hóa công cộng do Nhà nước
cung cấp. NNT cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hoá dịch
vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho Nhà
nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nước cũng không nhất
thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.
Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không được
hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là NNT suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch vụ
công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng giá trị phần dịch vụ đó
không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho nhà nước.
Thứ tư, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy định
trước bằng pháp luật.
Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt khác
phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính tuỳ tiện mà dựa trên những cơ
sở pháp luật nhất định và đã được xác định trước trong Luật thuế TNDN. Những tiêu
thức thường được xác định trong Luật thuế TNDN là đối tượng chịu thuế, đối tượng
nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế
khác.
Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chịu những ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những thời kỳ nhất định.
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế TNDN thường ở mức độ tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân, giá cả, thị trường, sự biến động của Ngân sách Nhà nước...
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế TNDN thường là thể chế chính trị của
Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hoá..
Các khoản chuyển giao thuế thu nhập dưói hình thức thuế thu nhập doanh
12
nghiệp chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của
Nhà nước đối với con người và tài sản.
Vai trò của thuế TNDN trong nền kinh tế thị trường: Luật thuế TNDN số
14/2008/QH12 được đưa vào thực hiện từ 03/06/2008 sửa đổi Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/06/2003 đã mở rộng đối tượng chịu thuế, bao
gồm toàn bộ thu nhập nhận được trong nền kinh tế thị trường và thống nhất áp dụng
đối với mọi thành phần kinh tế và mọi loại hình doanh nghiệp, giữa đối tượng đầu tư
nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước, tạo nên một môi trường cạnh tranh bình
đẳng, lành mạnh hơn trong nền kinh tế mới, tạo cho nền kinh tế đất nước nhanh chóng
hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vai trò của thuế TNDN được thể hiện cụ
thể:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN: Thuế là nguồn thu chủ yếu
của NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, cho nên
cũng giống như các loại thuế khác, vai trò đầu tiên của thuế TNDN là đảm bảo một
nguồn thu ổn định và không nhỏ cho NSNN thông qua việc ngày càng mở rộng đối
tượng chịu thuế, có khả năng bao quát được hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh
trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập
phức tạp và tinh vi hơn trước.
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý vĩ
mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh.
Thông qua hệ thống ưu đải về thuế suất, miển giảm thuế, thuế TNDN góp phần
định hướng cho các Nhà Đầu tư đầu tư vào các lỉnh vực, địa bàn mà Nhà nước cần
khuyến khích đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu vùng kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý, thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Thứ ba, thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo công bằng
xã hội.
Là sắc thuế trực thu, thuế TNDN có khả năng đảm bảo công bằng theo chiều
dọc: đối tượng nộp thuế có thu nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều, đối tượng nộp
13
thuế có thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn thì được giảm
thuế, được chuyển lỗ sang những năm sau... thuế TNDN có nhiều mức thuế suất ưu đãi
khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh, thu nhập của một cá nhân
hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất ( vốn, lao động,
công nghệ...). Sự phân hóa giàu nghèo là điều không thể tránh khỏi. Trong hoàn cảnh
đó, thuế thu nhập sẻ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các
thành viên trong xã hội.
Thứ tư, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch toán kế
toán đối với các đối tượng nộp thuế.
Theo Luật thuế TNDN, các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tự kê khai và tính số
thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các số liệu kê khai, tính toán đó.
Sự trung thực, chính xác của số liệu kế toán phụ thuộc rất lớn vào chất lượng công tác
hạch toán kế toán ở đơn vị. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thuế TNDN, CQT phải chú
trọng công tác thanh tra, qua đó có thể phát hiện những sai sót hoặc biểu hiện tiêu cực
trong quá trình hạch toán kế toán của NNT và tuỳ vào từng trường hợp sai phạm mà
cán bộ sẽ áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời... nhờ đó ý thức của NNT sẽ dần được
nâng cao và công tác hạch toán kế toán cũng từng bước hoàn thiện hơn.
Thứ năm, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của NNT.
Nhìn vào số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp, so sánh đối với số thuế TNDN
của các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong cả nước có thể đánh giá khái
quát về hiệu quả SXKD của đơn vị. Vì doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi thì mới
phát sinh số thuế phải nộp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng lớn thì số
thuế TNDN phải nộp càng cao. Và nếu số thuế TNDN phải nộp tăng lên qua các năm
thì chứng tỏ doanh nghiệp có mức độ tăng trưởng khá và ngược lại là hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút. Như vậy thuế TNDN là một công cụ đánh
giá hiệu quả SXKD của đơn vị một cách khá chính xác.
Thứ sáu, thuế TNDN có vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thông qua chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế TNDN, nhà nước sẽ ưu tiên cho
ngành cần phát triển để chuyển dịch, thu hút đầu tư ngành chưa cần phát triển sang
14
ngành cần phát triển, phục vụ mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.1.3. Thất thu thuế
2.1.3.1. Khái niệm
Thất thu thuế là hiện tượng số thực thu vào Ngân sách Nhà nước thấp hơn so
với số thuế lẽ ra phải thu được trong một khoảng thời gian nhất định.
Quan hệ pháp luật thuế là mối quan hệ lợi ích giữa một bên là Nhà nước và một
bên là NNT. Việc xử lý hài hòa mối quan hệ này là hết sức khó khăn và phức tạp đối
với các nhà hoạch định chính sách thuế. Về căn bản một chính sách thuế hợp lý thì
phải đảm bảo được lợi ích của Nhà nước, vừa phải được sự đồng tình của quần chúng.
2.1.3.2. Phân loại thất thu thuế
Thất thu thuế tiềm năng: có thể hiểu là những khoản tiền được thuộc khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế đáng lẽ phải được bồi dưỡng, khai thác, động viên kịp thời
vào ngân sách Nhà nước nhưng chưa được Nhà nước quy định trong luật thuế.
Thất thu thuế thực: chính là những khoản phải thu vào Ngân sách nhà nước đã
được qui định trong luật nhưng thực tế lại chưa được thực thi hoặc thực thi nhưng kết
quả nhỏ hơn kết quả phải đạt được.
2.1.3.3. Nguyên nhân của thất thu thuế
Thất thu thuế do trong chính sách chế độ còn nhiều kẽ hở, chưa bao quát hết các
nguồn thu, một số quy định chưa cụ thể, rõ ràng có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau hoặc cách xác định thuế phức tạp và thuế suất cao là nguyên nhân thúc đẩy đối
tượng nộp thuế trốn thuế hoặc liên kết với nhau tạo ra các hoạt động kinh tế giả để
được giảm số thuế phải nộp hay được hưởng lợi từ thuế.
Thất thu thuế do trình độ quản lý của CQT yếu và tổ chức bộ máy chưa khoa
học dẫn tới công việc kém. Đồng thời, còn do trình độ chuyên môn của cán bộ thuế
chưa cao dẫn đến việc vận dụng sai luật thuế hoặc không thể phát hiện ra những mâu
thuẫn.
Thất thu do ý thức chấp hành luật thuế của NNT: trong nền kinh tế thị trường,
mục tiêu phấn đấu của các nhà kinh tế là lợi nhuận tối đa. Do vậy, họ luôn tìm cách để
15
tăng lợi nhuận và giảm tối thiểu chi phí trong hoạt động SXKD của mình. Với việc cho
rằng nộp thuế cho Nhà nước đã làm giảm đi quyền lợi vật chất mà lẽ ra họ được
hưởng. Cho nên vì lợi ích trước mắt và riêng của mình họ luôn có tư tưởng và hành
động không tuân thủ pháp luật về thuế, tìm mọi cách để không phải nộp thuế hoặc nộp
với mức thấp nhất so với nghĩa vụ phải nộp theo quy định trong các luật thuế.
2.1.3.4. Ảnh hưởng của thất thu thuế
Về mặt tài chính và kinh tế: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
và thường chiếm tỷ trọng trung bình từ 85% - 90% trong cơ cấu nguồn thu của Ngân
sách. Thất thu thuế làm ảnh hưởng tới thu Ngân sách Nhà nước. Để phục vụ cho nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội Ngân sách Nhà nước cần một lượng vốn rất lớn. Thất thu
thuế sẽ tạo gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước đồng thời tạo ra những tác động xấu
về mặt xã hội.
Về mặt xã hội: Một trong những mục tiêu quan trọng của thuế góp phần thực
hiện công bằng xã hội trong động viên đóng góp. Tình trạng thất thu thuế sẽ tạo điều
kiện cho những hoạt động SXKD trái pháp luật ảnh hưởng không tốt cho việc bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của những người kinh doanh chính đáng, gây ra nhiều tiêu cực xã
hội. Bên cạnh đó thất thu thuế còn ảnh hưởng tới tính pháp lý của các luật thuế, các
pháp lệnh thuế.
Chính vì vậy, chống thất thu thuế là một yêu cầu tất yếu khách quan nhằm đảm
bảo ổn định và tăng thu ngân sách nhà nước, giúp nhà nước thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ của mình. Đồng thời chống thất thu thuế hiệu quả sẽ giúp cho mọi quốc gia
việc tạo môi trường kinh tế, xã hội ổn định, thúc đẩy sản xuất phát triển. Một trong
những biện pháp chủ yếu để chống thất thu thuế là phải thực hiện tốt công tác thanh tra
thuế.
2.1.3.5. Hiệu quả hoạt động thanh tra thuế
Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả của hoạt động thanh tra thuế không chỉ xét đơn
thuần theo giá trị bằng tiền. Hiệu quả của công tác thanh tra thuế là hiệu quả thực hiện
các chính sách thuế, phát huy các tác dụng vốn có của mỗi loại thuế đối với sản xuất
và đời sống xã hội, phục vụ công tác quản lý các đối tượng nộp thuế trong quá trình
16