Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

PHÁT TRIỂN QUAN hệ THƯƠNG mại HÀNG hóa SONG PHƯƠNG lào VIỆT từ NAY đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.86 MB, 130 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MAKETING TP HCM

SIVIENGXAY SISOMBATH

PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
HÀNG HÓA SONG PHƯƠNG LÀO - VIỆT
TỪ NAY ĐẾN 2020

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 9110109Q0015

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN LIÊNG DIỄM

TPHCM – 2014


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MAKETING TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Đoàn Liêng Diễm
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học tài chính – maketing TP. Hồ Chí
Minh ngày 28 tháng 05 năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

Stt


Họ và tên

Đơn vị công tác

Chức danh


1

PGS.TS. Hà Nam Khánh Giao Trường ĐH TC – Marketing Chủ tịch

2

TS. Nguyễn Ngọc Ảnh

Trường ĐH TC – Marketing Phản biện 1

3

PGS.TS. Phạm Đức Chính

Trường ĐH Kinh tế - Luật

Phản biện 2

4

TS. Trịnh Quốc Trung

Viện KHXH vùng TNB


Ủy viên

5

TS. Nguyễn Xuân Hiệp

Trường ĐH TC – Marketing Ủy viên

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV


TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TÀI CHÍNH - MAKETING TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 25 tháng 3 năm 2013

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: SIVIENGXAY SISOMBATH .

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 17/09/1978.

Nơi sinh: Pakse - Lào.


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh.

MSHV: 9110109Q0015

I- TÊN ĐỀ TÀI:
Phát triển quan hệ thương mại hàng hóa song phương Lào -Việt từ nay đến 2020

II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Nhiệm vụ: sử dụng kiến thức đã học và thực tiễn thu thập số liệu , tài liệu để
phân tích thực trạng và tìm ra giải pháp phát triển quan hệ thương mại hàng hóa
song phương Lào -Việt từ nay đến 2020.

Nội dung luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thương mại Quốc tế.
Chương 2: Thực trạng quan hệ thương mại hàng hóa giữa Lào và Việt Nam
hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp về phát triển quan hệ thương mại hàng hóa giữa
Lào và Việt Nam trong thời gian tới.

III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ:
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ:
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: Tiến sĩ Đoàn Liêng Diễm.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi các số liệu kết quả
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

Tác giả luận văn

Siviengxay Sisombath


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài............................................................. 2
5. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................... 3
6. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ............... 4
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thương mại quốc tế ................. 4
1.1.2 Cơ sở lý thuyết về thương mại quốc tế ............................................ 7
1.1.3 Các phương thức kinh doanh trong thương mại quốc tế ............... 10
1.2 CÁC CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI ........................................................... 15
1.2.1 Khái niệm và đối tượng điều chỉnh của chính sách kinh tế đối ngoại. 15
1.2.2 Khái niệm và các công cụ chủ yếu của các chính sách TMQT ..... 16
1.2.3 Chức năng và vai trò của chính sách kinh tế đối ngoại ................. 19
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ
THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ GIỮA CÁC NƯỚC CÓ CHUNG ĐƯỜNG
BIÊN GIỚI ...................................................................................................... 19

1.3.1 Các chính sách phát triển thương mại hàng hóa giữa các nước .... 19
1.3.2 Hệ thống tổ chức quản lý hoạt động thương mại hàng hóa giữa các
nước................................................................................................................. 21
1.3.3 Điều kiện thuận lợi của cửa khẩu biên giới ................................... 21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA
GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................... 24
2.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI HÀNG
HÓA GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .................. 24
2.1.1 Lịch sử phát triển quan hệ Lào - Việt Nam và quan hệ thương mại
hàng hóa giữa hai nước ................................................................................... 26
2.1.2 Phân tích thực trạng hoạt động thương mại cũng như quan hệ của
Lào với các nước khác, tiềm năng phát triển quan hệ thương mại giữa Lào với
Việt Nam được đánh giá như sau.................................................................... 28
2.2 MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
HÀNG HÓA GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM.................................................... 40
2.2.1 Các nhân tố quốc tế........................................................................ 40
2.2.2 Các nhân tố từ Việt Nam................................................................ 41
2.2.3 Các nhân tố trong nước .................................................................. 41
2.3 CÁC HIỆP ĐỊNH VÀ THỎA THUẬN ĐÃ KÝ KẾT ĐỂ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM......................... 42
2.3.1 Hiệp định thương mại Lào - Việt Nam .......................................... 42
2.3.2 Hiệp định tránh đóng thuế hai lần giữa Lào và Việt Nam............. 44
2.3.3 Hiệp định về đầu tư giữa Lào và Việt Nam ................................... 45
2.3.4 Hiệp định về quá cảnh hàng hóa giữa Lào và Việt Nam. ............. 46
2.3.5 Thỏa thuận Cửa Lò 1999 ............................................................... 47
2.3.6 Thỏa thuận giữa hai chính phủ nước CHDCND Lào và chính phủ
CHXHCN Việt Nam ....................................................................................... 49
2.4 THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN

LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM................ 50
2.4.1 Thực trạng về thực thi các chính sách phát triển thương mại hàng
hoá giữa Lào và Việt nam ............................................................................... 50

2


2.4.2 Thực trạng về hệ thống tổ chức quản lý hoạt động thương mại hàng
hóa giữa Lào - Việt Nam................................................................................. 57
2.5 THỰC TRẠNG VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI
CỦA CÁC CỦA KHẨU BIÊN GIỚI GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM ............. 59
2.5.1 Giới thiệu hệ thống cửa khẩu biên giới giữa Lào và Việt Nam..... 59
2.5.2 Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại của cửa khẩu
biên giới........................................................................................................... 62
2.6 THỰC TRẠNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM ................................................. 63
2.6.1 Về quy mô và cơ cấu...................................................................... 63
2.6.2 Về cách thức tiến hành kinh doanh................................................ 64
2.7 BIỆN LUẬN XNK LÀ 1 PHẦN CỦA QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA
2 NƯỚC .......................................................................................................... 66
2.8 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT....................................................................... 69
2.8.1 Những thành công.......................................................................... 69
2.8.2 Những tồn tại và nguyên nhân ....................................................... 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ
THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI........................................................................................... 74
3.1 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN QUAN HỆ GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM .... 74
3.1.1 Dự báo mặt hàng và kim ngạch xuất nhập khẩu của Lào với Việt
Nam trong thời gian tới ................................................................................... 74
3.1.2 Mục tiêu phát triển quan hệ giữa Lào và Việt Nam: ..................... 75

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
HÀNG HÓA GIỮA LÀO VÀ VIỆT NAM.................................................... 77
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống chính sách để phát triển quan hệ thương mại
hàng hóa giữa Lào - Việt Nam........................................................................ 77

3


3.2.2 Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý và điều hành hoạt động
thương mại hóa giữa Lào và Việt Nam........................................................... 84
3.2.3 Tăng cường cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật thương mại cho các
cửa khẩu biên giới ........................................................................................... 89
3.2.4 Các giải pháp đối với doanh nghiệp .............................................. 93
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


KTĐN

Kinh tế đối ngoại

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

TMQT

Thương mại quốc tế

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Kim ngạch xuất nhập khẩu chính ngạch giữa Lào và Việt Nam

33


2.2

Kim ngạch xuất khẩu chính ngạch của Lào sang Việt Nam

34

2.3

Kim ngạch xuất nhập khẩu tiểu ngạch giữa Lào và Việt Nam

35

2.4

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Lào sang Việt Nam

37

2.5

Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu từ Việt Nam vào thị trường Lào

40

2.6

Các cửa khẩu biên giới giữa Lào và Việt Nam

60


3.1

Dự báo kim ngạch xuất khẩu của Lào với Việt Nam thời kỳ

75

bảng

2005 – 2020


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước CHDCND Lào với tổng chiều dài của biên giới chung với các
nước láng giềng hơn 4000 km, trong đó 2067 km là biên giới giữa CHDCND
Lào và CHXHCN Việt Nam. Do vậy, giữa Lào và Việt Nam có điều kiện tự
nhiên, văn hóa, xã hội có phần giống nhau và rất gần gũi với nhau như: Có
chung một dòng sông Mê Kông, có tài nguyên thiên nhiên rừng rất đa dạng,
đặc biệt ở Việt Nam có đường biển dài và điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho
việc phát triển sản xuất nông nghiệp, truyền thống văn hóa có nhiều nét tương
đồng, có mối quan hệ đặc biệt và chia sẻ những gian nan vất vả trong việc xây
dựng và bảo vệ đất nước ... Từ thập kỷ 90, giữa hai nước đã có sự hợp tác về
kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tạo
tiền đề vững chắc cho việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi nước đến năm 2010 và 2020.
Thực hiện tư duy kinh tế mở, hướng mạnh về hoạt động xuất - nhập
khẩu, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ thương mại quốc tế với nguyên
tắc tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, hợp tác bình đẳng hai bên cùng có
lợi, phấn đấu vì mục tiêu chung hòa bình - độc lập - ổn định, hợp tác phát
triển của hai nước đã và sẽ đặt ra nhiều nhiệm vụ cấp thiết nhằm hoàn thiện

hơn nữa về hoạt động xuất - nhập khẩu, tạo điều kiện và môi trường cho sự
vận hành có hiệu quả cao của các doanh nghiệp thuộc nền kinh tế quốc dân,
mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các nước trong khu vực và quốc tế,
trong đó phát triển quan hệ thương mại hàng hóa có vị trí rất quan trọng.
Với những nhận thức nói trên và xuất phát từ vai trò của thương mại
quốc tế về hàng hóa trong giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trong nền kinh
tế hội nhập, đặc biệt với các quốc gia có chung đường biên giới với Lào như
Việt Nam. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển quan

1


hệ thương mại hàng hóa song phương Lào -Việt từ nay đến 2020” làm
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
- Ở trong nước: đã có nhiều tài liệu đề cập đến vấn đề nghiên cứu về
hoạt động thương mại hàng hóa XNK ở các quốc gia nói chung, chưa có đề
tài nào nghiên cứu trực tiếp về quan hệ thương mại hàng hóa giữa Lào và Việt
Nam.
- Ở nước ngoài: Trong một số tài liệu chuyên khảo về thương mại có đề
cập đến các hoạt động XNK nhưng chủ yếu đề cập có tính chất lý luận, chỉ
đưa ra những nguyên lý hoạch định hàng hóa XNK trên thế giới và hàng hóa
XNK song phương nói chung.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu đề tài
+ Phân tích thực trạng quan hệ thương mại hàng hóa giữa Lào và Việt
Nam trong những thời gian qua, từ đó chỉ ra những vấn đề cơ bản quan trọng
trong thời gian tới nhằm phát triển quan hệ thương mại hàng hóa của hai quốc
gia Lào và Việt Nam.
+ Đề xuất các giải pháp về phát triển quan hệ thương mại hàng hóa

song phương giữa Lào và Việt Nam đến năm 2020 nhằm nâng cao hiệu quả
quan hệ thương mại hàng hóa XNK giữa Lào và Việt Nam trong điều kiện hội
nhập hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài lấy quan điểm đường lối của Đảng về đổi mới kinh tế, kinh
doanh, hội nhập về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của hai nước đến
năm 2020 là phương pháp tư tưởng.
- Phương pháp tiếp cận đề tài là phương pháp hệ thống, biện chứng, lịch
sử và logic.

2


- Một số phương pháp cụ thể được sử dụng để nghiên cứu và soạn thảo
các nội dung của đề tài, phương pháp phân tích, mô hình hóa và phương pháp
tiếp cận thực tế.
5. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Trong đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản về
hoạt động thương mại hàng hóa XNK của hai nước nhằm phát triển quan hệ
thương mại hàng hóa giữa Lào và Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế hội
nhập và tự do hóa thương mại đến năm 2020.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài được kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Thương mại Quốc tế
Chương 2: Thực trạng quan hệ thương mại hàng hóa song phương giữa
CHDCND Lào và CHXHCN Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển quan hệ thương mại
hàng hóa song phương giữa CHDCND Lào và CHXHCN Việt Nam trong
thời gian tới.


3


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thương mại quốc tế
Khái niệm: Hoạt động thương mại quốc tế là hoạt động mua bán trao
đổi hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức và cá nhân có trụ sở kinh doanh đặt ở
các quốc gia khác nhau.
Đặc điểm: Hoạt động thương mại quốc tế, có tính quốc tế của nó và
được thể hiện:
+ Bên mua và bên bán là những người có trụ sở thương mại đặt ở các
quốc gia khác nhau.
+ Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền nước người mua, người bán,
nhưng thường là các ngoại tệ mạnh.
+ Hàng hóa đối tượng của các giao dịch được di chuyển ra khỏi biên
giới của mỗi nước.[1,39]
Vai trò của hoạt động thương mại quốc tế:
Xuất - nhập khẩu đã được thừa nhận là hoạt động cơ bản nhất của hoạt
động thương mại quốc tế, là phương tiện thúc đẩy kinh tế phát triển. việc mở
rộng xuất - nhập khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính cũng như tạo cơ
sở cho việc phát triển cơ sở hạ tầng là mục tiêu quan trong nhất của hoạt động
xuất - nhập khẩu.
Hầu hết, các nước đang phát triển đều cố gắng mở cửa nhằm tận dụng
nền kinh tế thế giới để phát triển nền kinh tế của mình. Trong đó, phát triển
thông qua các hoạt động xuất - nhập khẩu giữ vai trò trọng tâm, thể hiện nội
dung bên trong và quyết định hình thức tồn tại cụ thể cũng như kéo theo sự

phát triển của tất cả các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác, để phục vụ chính

4


nó như: hợp tác quốc tế về đầu tư và thu hút đầu tư, hợp tác về kinh tế khoa
học và công nghệ, cũng như mang lại ngoại tệ vì sự phát triển cất cánh của
mỗi quốc gia.
Không riêng gì các nước đang phát triển, xuất - nhập khẩu mang tính
chất sống còn đối với mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia có thể nâng cao mức sống
và thu nhập thực tế của mình bằng con đường phát triển sản xuất những hàng
hóa và dịch vụ mà họ có lợi thế tương đối cao nhất để xuất khẩu. Sau đó tiến
hành nhập khẩu những hàng hóa và dịch vụ mà họ chỉ sản xuất được với năng
suất thấp hơn hoặc không thể sản xuất được, nghĩa là có lợi thế so sánh thấp
hơn. Do vậy, tất các các nước đều có lợi nếu mỗi nước chuyên môn hóa, tập
trung sản xuất những sản phẩm mà họ có lợi thế tương đối cao nhất.
Việc phát triển xuất - nhập khẩu giúp cho việc tập tung phát triển các thế
mạnh của đất nước. Coi thương mại quốc tế như một trong những nguồn tài
nguyên tiềm tàng chưa được khai thác của các nước đang phát triển (cũng như
nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý ...) mà họ chưa sử dụng
hết nhằm phát triển kinh tế của đất nước mình. Một nước nhỏ và nghèo về
kinh tế thì sẽ có nhiều khả năng thu được lợi ích tối đa qua hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy, tất cả các nước bất kể hệ thống tư tưởng hay trình độ phát
triển như thế nào đều cố gắng tham gia vào hoạt động xuất - nhập khẩu.
Thông qua xuất- nhập khẩu, các nước đó đều cố gắng đạt được mục tiêu: thu
được lợi nhuận thu được nhiều kiến thức mới và hiện đại, mở rộng thị trường
và tranh thủ mọi thời cơ có lợi để phát triển nền kinh tế trong nước.
Mọi vấn đề thuộc về nguyên tắc là không thể nhập khẩu được nếu không
xuất khẩu được. Xuất khẩu là vấn đề mấu chốt của vấn đề tăng trưởng và phát
triển kinh tế ở các nước đang phát triển cũng như các nước chậm phát triển.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp

hóa - hiện đại hóa đất nước. Để công nghiệp hóa đất nước trong một thời gian

5


ngắn đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn để nhập khẩu thiết bị máy móc, kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các
nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, dịch
vụ thu ngoại tệ, thu từ vốn góp các hộ gia đình, xuất khẩu sức lao động ... các
nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ ... tuy quan trọng nhưng
rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Nguồn vốn
quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu. Xuất
khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản
xuất phát triển:
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện
đại. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp
với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Một là xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất
vượt quá nhu cầu nội địa. Trong nền kinh tế lạc hậu và chậm phát triển, sản
xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản
xuất thì xuất khẩu vẫn sẽ nhỏ bé và tăng trưởng chậm.
Hai là coi thị trường và thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ
chức sản xuất, điều đó tác động tích cực đến dịch chuyển cơ cấu kinh tế thúc
đẩy sản xuất phát triển, sự tác động này thể hiện ở chỗ:
ü Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi, khi sản phẩm của ngành này được xuất khẩu thì cũng đồng nghĩa với việc

ngành sản xuất nguyên liệu của ngành đó sẽ có điều kiện phát triển mạnh.
ü Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho

6


sản xuất phát triển và ổn định. Nhờ có hoạt động xuất khẩu mà thị trường tiêu
thụ của các sản phẩm không còn bó hẹp trong phạm vi nhỏ bé của thị trường
trong nước. Các sản phẩm hàng hóa của một nước đã có điều kiện xuất hiện ở
nhiều thị trường khác nhau trên thế giới.
ü Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao sản xuất trong nước.
ü Thông qua xuất khẩu hàng hóa, các quốc gia trên thế giới sẽ tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng, Marketing hỗn hợp.
ü Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
ü Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc là và cải
thiện đời sống công dân. Tác động của xuất khẩu đến đời sống gồm có nhiều
mặt. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào
làm việc và có thu nhập khá. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu
vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng đa dạng
phong phú thêm nhu cầu của nhân dân.
ü Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ thương mại
quốc tế của các quốc gia. Xuất khẩu và các quan hệ thương mại quốc tế có tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động thương mại
quốc tế, có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động thương mại
quốc tế khác, tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn
xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng,
đầu tư, dịch vụ, mở rộng vận tải quốc tế ... mặt khác, chính các quan hệ
thương mại quốc tế tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.[1,45]

1.1.2 Cơ sở lý thuyết về thương mại quốc tế

a. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Theo Adam Smith cho rằng thương mại giữa hai quốc gia được dựa trên

7


cơ sở lợi thế tuyệt đối. Khi một quốc gia sản xuất hàng hóa có hiệu quả hơn
so với quốc gia khác nhưng kém hiệu quả hơn trong sản xuất hàng hóa thứ
hai, hai quốc gia có thể thu được lợi ích bằng cách mỗi quốc gia chuyên môn
hóa sản xuất và xuất khẩu hàng hóa họ có lợi thế tuyệt đối, nhập khẩu hàng
hóa họ không có lợi thế. Một quốc gia được hưởng lợi thế tuyệt đối với những
hàng hóa mà nó có thể sản xuất hữu hiệu hơn và do đó với mức giá rẻ hơn các
quốc gia khác có thể. Ví dụ : vì các khí hậu điều kiện thuận lợi, Brazin có
thuận lợi trong việc trồng cà phê nhưng không có thuận lợi trong việc trồng
lúa mỳ, ngược lại Canada có thuận lợi trong việc trồng lúa mỳ nhưng không
có thuận lợi trong việc trồng cà phê, Brazin có lợi thế tuyệt đối so với Canada
về trồng cà phê nhưng không có lợi thế về trồng lúa mỳ. Còn đối với Canada
có lợi thế tuyệt đối so với Brazin về trồng lúa mỳ nhưng không có lợi thế về
trồng cà phê. Do vậy, cả hai quốc gia có thể thu lợi được nếu mỗi quốc gia
chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa có lợi thế tuyệt đối của họ để trao đổi với
quốc gia kia lấy hàng hóa không có lợi thế. Do đó, kể cả cà phê và lúa mỳ đều
được trồng nhiều hơn.[18,20]
b. Lý thuyết lợi thế tương đối
Học thuyết lợi thế tương đối đã chỉ ra thương mại giữa các quốc gia có
thể đem lại lợi nhuận cho tất cả các bên tham gia chứ không phải chỉ với quốc
gia sản xuất hàng hóa ở mức giá rẻ. Có một số ý kiến cho rằng, nếu có sự khác
nhau tương đối trong hiệu quả sản xuất hàng hóa giữa các quốc gia thì ngay cả
nước nghèo cũng có thể thu được lợi thế tương đối. Học thuyết lợi thế tương

đối khẳng định nếu một quốc gia chuyên môn hóa sản xuất các loại hàng hóa
giữa quốc gia này với quốc gia khác sẽ đem lại lợi ích cho cả hai bên.
Học thuyết lợi thế tương đối đã dẫn các quốc gia vào việc chuyên môn
hóa sản xuất đại chúng. Đôi khi nó còn có những bước tiến xa hơn. Năm
1817, David Ricardo nhà kinh tế học người Anh (gốc Do Thái) đã nghiên cứu

8


và dựa vào học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith để phát triển học
thuyết lợi thế tương đối. Ricardo lập luận rằng: lợi ích thương mại vẫn xảy ra
quốc gia chuyên về các sản phẩm mà nó có thể sản xuất có hiệu quả hơn các
sản phẩm khác, bất kể nó có lợi thế tuyệt đối về những sản phẩm này, đầu tiên
điều này xem ra không thích hợp, nhưng một phép suy luận đơn giản có thể
làm rõ lập luận học thuyết này, hãy tưởng tượng rằng một kỹ sư giỏi nhất ở
vùng nào đó cũng có thể trở thành một thư ký giỏi nhất, liệu nó có kinh tế
không nếu người kỹ sư luôn đảm đương các công việc hành chính văn phòng?
Hoàn toàn không, anh ta có thể kiếm được nhiều tiền hơn bằng cách cống
hiến năng lực của mình cho nghề kỹ sư. Cho dù có phải mướn một thư ký
kém hơn để coi việc văn phòng. Cũng như vậy, một nước có lợi thế hơn nếu
tập trung nguồn lực để sản xuất những sản phẩm có hiệu quả nhất và sau đó
nó sẽ mua lại các sản phẩm mà nó đã từ bỏ không làm từ các nước mà khi sản
xuất sẽ tốn ít tài nguyên thiên nhiên hay có năng lực hơn cũng như người kỹ
sư, một nước sẽ tập trung nỗ lực của nó vào việc sản xuất những loại hàng
hóa mà nó có khả năng cạnh tranh lớn hơn.
Lợi thế tương đối của một quốc gia bị ảnh hưởng bởi:
- Năng suất của các nhân tố đầu vào (vốn, đất đai, lao động ...)
- Chi phí của các nhân tố này theo tiền tệ địa phương.
- Giá trị của tiền tệ này đo lường theo các tiền tệ khác (tỷ lệ ngoại
hối).[18,25]

c. Lý thuyết mậu dịch đường biên
Các đường biên giữa các quốc gia nó không chỉ có ý nghĩa phân danh
địa giới hành chính, an ninh trật tự, quốc phòng ... mà trong tư thế hội nhập
toàn cầu hóa, nó còn có ý nghĩa lớn về kinh tế - xã hội và thương mại quyết
định đến xu thế phát triển và địa vị của quốc gia đó.

9


Khi hai quốc gia có chung đường biên giới trên bộ với nhau sẽ tạo điều
kiện để hai bên phát triển hoạt động buôn bán trong hoạt động kinh doanh
hiện đại tồn tại một lý thuyết về mậu dịch đường biên giữa các quốc gia trong
khu vực và quốc tế. Đường biên giữa các quốc gia là sự giao thông kinh tế
giữa các quốc gia đó và tất yếu tồn tại một khu vực mậu dịch đường biên.
Trong khu vực đường biên tồn tại và phát triển chủ yếu là mô hình thương
mại bán lẻ.
Mậu dịch đường biên giữa các quốc gia nói chung và các nước ASEAN
nói riêng trong những thập kỹ 90 phát triển với nhịp điệu lớn về quy mô, phức
tạp về tính chất và cạnh tranh mãnh liệt đã ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế,
thương mại của các quốc gia. Vấn đề đó đặt ra những yêu cầu thích ứng cho
sự phát triển kinh tế thương mại đường biên giữa các quốc gia.
Hệ thống hoạt động thương mại hàng hóa dựa trên cơ sở lý thuyết về
mậu dịch đường biên phải được hoạch định và triển khai thích hợp cho phép
khai thác mặt tích cực của nó, tạo tiền đề cho hoạt động thương mại song
phương và đa phương hóa giữa các quốc gia. Mặt khác, cũng đòi hỏi một sự
tổ chức chặt chẽ quản lý hữu hiệu theo quy luật kinh tế khách quan của khu
vực thị trường này để làm giảm đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực
cho nền thương mại của các quốc gia, thúc đẩy sự phát triển của quan hệ
thương mại hàng hóa nói riêng, kinh tế - xã hội nói chung.[18,31]
1.1.3 Các phương thức kinh doanh trong thương mại quốc tế

Trong hoạt động thương mại quốc tế có nhiều phương thức kinh doanh,
nhưng hoạt động thương mại hàng hóa thường áp dụng các phương thức kinh
doanh như sau:
Phương thức sản xuất nhập khẩu trực tiếp
Phương thức sản xuất nhập khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà
người nhập khẩu và xuất khẩu trực tiếp quan hệ với nhau để tiến hành thương
lượng và trao đổi hàng hóa.

10


Do người bán và người mua trực tiếp quan hệ với nhau, cho nên dễ dàng
đi đến thống nhất, ít xảy ra hiểu lầm hoặc những sai sót đáng tiếc và làm cho
thương vụ tiến hành nhanh chóng hơn, ít xảy ra rủi ro hơn. Mặt khác, thực
hiện xuất nhập khẩu trực tiếp, tạo điều kiện cho người bán và người mua trực
tiếp tiếp xúc với thị trường, nắm bắt được những sự thay đổi của môi trường
để có thể đưa ra những quyết định chính xác và kịp thời, đối ứng với những
biến động của thị trường, tạo cho họ những khả năng nắm bắt và phản ứng
linh hoạt với thị trường để phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của mình.
Thực hiện nhập khẩu trực tiếp cho phép các nhà kinh doanh thiết lập, mở
rộng được mối quan hệ với bạn hàng một cách thuận lợi, nhanh chóng, các lập
mối quan hệ mua bán tin cậy (good will) tạo khả năng mở rộng và đổi mới
mặt hàng.
Trong thương mại quốc tế, phương thức này thường được áp dụng khi
trao đổi với khối lượng hàng hóa lớn mới có thể bù đắp được chi phí giao
dịch. Nhưng lại có thể áp dụng rất hiệu quả để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
mở rộng thị trường và mặt hàng khi thực hiện hoạt động mua bán qua khu vực
biên giới với mọi quy mô từ lớn đến nhỏ, do ưu điểm của buôn bán qua khu
vực biên giới là có điều kiện thương
mại thuận lợi, giảm được chi phí giao dịch.

Phương thức buôn bán qua trung gian
Phương thức mua bán qua trung gian là phương thức kinh doanh mà
người mua va người bán không trực tiếp quan hệ với nhau mà mọi quá trình
thương lượng trao đổi hàng hóa đều thông qua người thứ ba gọi là trung gian
thương mại.
Hoạt động thương mại hàng hóa qua biên giới đường bộ thường sử dụng
hai dạng trung gian thương mại đó là đại lý và môi giới.

11


Sử dụng loại hình đại lý rất thích hợp khi mua bán các loại hàng nông
sản thực phẩm, hàng công nghiệp tiêu dùng và một số loại hàng hóa khác ...
Sử dụng môi giới khi mua bán các thiết bị máy móc và một số hàng hóa
đặc biệt khác.
Sử dụng phương thức mua bán qua trung gian hoạt động thương mại
hàng hóa qua biên giới đường bộ có những ưu điểm sau:
ü Tạo điều kiện để doanh nghiệp, mở rộng thị trường, mở rộng mặt
hàng, đặc biệt có hiệu quả khi xâm nhập vào những thị trường mới và mặt
hàng mới.
ü Sử dụng được những kinh nghiệm và các cơ sở vật chất của các trung
gian, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường nhanh, hạn chế
được những rủi ro và chi phí ban đầu.
ü Tối ưu hóa được quá trình vận chuyển.
ü Nhưng sử dụng phương thức này có những hạn chế:
ü Người kinh doanh mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường, thiếu thông
tin, thông tin không chính xác, kịp thời, ảnh hưởng đến các quyết định kinh
doanh của doanh nghiệp.
ü Nhiều khi không kiểm soát được các hoạt động của trung gian và lợi
nhuận bị chia sẻ.

Phương thức mua bán qua trung gian được áp dụng phổ biến trong hoạt
động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động thương mại hàng hóa nói
riêng. Khi áp dụng các phương thức này cần có các biện pháp để kiểm soát
các trung gian thương mại và khi lựa chọn các trung gian thương mại cần căn
cứ vào các tiêu thức:
ü Khả năng kinh doanh.
ü Khả năng tài chính.
ü Kinh nghiệm và uy tín của trung gian trên thị trường.

12


Phương thức kinh doanh tái xuất
Kinh doanh tái xuất khẩu là xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài những
hàng hóa đã nhập vào trước đây không qua giai đoạn, gia công chế biến ở
nước tái xuất.
Ở trên thế giới đang tồn tại hai quan điểm về hoạt động tái xuất:
Quan điểm 1: Hàng hóa nhập khẩu về sau đó trực tiếp xuất thẳng ra
nước ngoài không qua quá trình lưu thông trong nước.
Quan điểm 2: Hàng hóa nhập khẩu về có thể qua quá trình lưu thông
trong nước sau đó mới xuất khẩu ra nước ngoài.
Hiện nay, có hai hình thức tái xuất là tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu.
ü Hình thức tạm nhập tái xuất: Hàng hóa nhập khẩu được làm thủ tục
hải quan để nhập cảnh và khi xuất khẩu lại làm thủ tục hải quan để xuất khẩu
hàng hóa.
ü Hình thức tạm nhập tái xuất thường hiệu quả không cao bằng hình
thức chuyển khẩu, nhưng nghiệp vụ tiến hành lại đơn giản, dễ thực hiện, nó
cho phép nhập về những lô hàng lớn và tái xuất những lô hàng nhỏ và ngược
lại phù hợp với điều kiện kinh doanh.
ü Hình thức chuyển khẩu: Hàng hóa được chuyển thẳng từ nước xuất

khẩu sang nước nhập khẩu, không làm thủ tục hải quan ở nước tái xuất. Hình
thức này thường hiệu quả kinh doanh cao hơn, nhưng nghiệp vụ tiến hành
phức tạp hơn, đòi hỏi kinh doanh phải tính toán và phối hợp các nghiệp vụ
cho tốt.
Phương thức kinh doanh đối lưu
Phương thức kinh doanh đối lưu là phương thức kinh doanh mà xuất
khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua,
lượng hàng hóa trao đổi là tương đương nhau.

13


Phương thức cho phép khắc phục được hiện tượng lệch cán cân thanh
toán, và nếu có phương pháp tốt sẽ có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu. Các hình
thức mua bán đối lưu thường sử dụng là:
ü Hàng đổi hàng.
ü Mua đối lưu.
ü Hình thức bù trừ.
ü Hình thức mua lại sản phẩm.
ü Giao dịch bồi hoàn.
Phương thức gia công quốc tế
Phương thức gia công quốc tế là phương thức kinh doanh mà một bên
gọi là bên nhận gia công nguyên liệu, bán thành phẩm, thiết bị máy móc của
một bên, gọi là bên đặt gia công, để tiến hành gia công thành sản phẩm trả lại
cho bên đặt gia công.
Bao gồm hai hình thức gia công quốc tế cơ bản:
ü Hình thức nhận nguyên liệu trả lại sản phẩm: Người đặt gia công giao
nguyên liệu cho bên nhận gia công nhưng quyền sở hữu nguyên vật liệu vẫn
thuộc bên đặt gia công.
ü Hình thức nhận nguyên liệu bán lại sản phẩm: Người đặt gia công bán

nguyên liệu cho bên nhận gia công và mua lại sản phẩm do bên nhận gia công
sản xuất ra.
Hoạt động gia công quốc tế có thể là làm gia công cho người nước ngoài
hoặc đặt người nước ngoài gia công.
- Đấu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế là một phương thức kinh doanh, trong đó người mua
(người gọi thầu) công bố trước các điều kiện mua hàng để người bán báo giá cả
và các điều kiện thương mại khác, để người mua chọn người bán được tốt hơn.

14


Đấu thầu để cung cấp những hàng hóa và dịch vụ với số lượng lớn như
máy móc, thiết bị công nghệ, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng ... và trong lĩnh
vực xây dựng.
Tùy theo cách lựa chọn tiêu thức để phân loại mà hoạt động đấu thầu có
những hình thức như: Đấu thầu mở rộng, đấu thầu hạn chế, đấu thầu một túi hồ
sơ, đấu thầu hai túi hồ sơ, đấu thầu một giai đoạn và đấu thầu hai giai đoạn.
Những doanh nghiệp tham gia đấu thầu phải là những doanh nghiệp có
uy tín, và có khả năng cạnh tranh cao.
- Mua bán tại hội chợ và triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian
và địa điểm cố định trong một thời gian nhất định, tại đó người bán đem trình
bày hàng hóa và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán.
Triển lãm và việc trưng bày giới thiệu thành tựu của một nền kinh tế hoặc
một ngành kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật. Ngày nay, các nước trên thế giới
lợi dụng triển lãm để trưng bày hàng hóa quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
Có nhiều hình thức hội chợ, triển lãm như: Hội chợ và triển lãm tổng hợp,
hội chợ và triển lãm chuyên ngành. Và hội chợ triển làm là nơi giới thiệu, quảng
cáo và tiến hành giao dịch ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa.

1.2 CÁC CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
1.2.1 Khái niệm và đối tượng điều chỉnh của chính sách kinh tế đối ngoại
*Khái niệm:
Chính sách KTĐN là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc cùng
với các ông cụ biện pháp do nhà nước xây dựng và thực hiện để điều chỉnh
các hoạt động KTĐN của 1 quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được
các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội.
* Các bộ phận cấu thành của chính sách KTĐN:
Chính sách KTĐN bao gồm:

15


×