Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục Trung học phổ thông quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.55 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM VĂN NGHĨA

XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN
9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2013 – 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi

VINH 2013


LỜI CẢM ƠN

Với tất cả lòng thành kính và biết ơn, em xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu trường Đại học Vinh, Lãnh đạo các Khoa – phòng, quý thầy, cô
trường Đại học Vinh đã giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
học tập, nghiên cứu tại lớp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục K19A.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới thầy
PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực
hiện đề tài.
Tác giả xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc và các phòng ban chức
năng Sở GD&ĐT TP. Hồ Chí Minh; Ban giám hiệu trường THPT Nguyễn
Huệ đơn vị tác giả công tác; lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT Quận


9; lãnh đạo, cán bộ Phòng Thống kê, Phòng lao động và Thương binh xã hội;
Phòng Quản lý đô thị - tài nguyên và môi trường; hiệu trưởng và giáo viên
một số trường THCS, THPT quận 9; bạn bè và người thân đã tạo điều kiện về
thời gian, tinh thần, giúp đỡ, góp ý kiến, cung cấp tài liệu, số liệu, tạo điều
kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Vì thời gian có hạn, không tránh khỏi sự thiếu sót, tác giả rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, đồng nghiệp để tiếp tục hoàn
thiện thêm đề tài
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả


MỤC LỤC
Mục

Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU

1

1

Lí do chọn đề tài

1

2


Mục đích nghiên cứu

4

3

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4

4

Giả thuyết khoa học

4

5

Nhiệm vụ nghiên cứu

4

6

Phương pháp nghiên cứu

5

7


Đóng góp của luận văn

5

8

Cấu trúc luận văn

5

Chương 1. Cơ sở lý luận ...............................................

7

1.1

Lịch sử vấn đề nghiên cứu

7

1.2

Một số khái niện liên quan đến quy hoạch ……………….

9

1.3

Một số vấn đề về quy hoạch phát triển giáo dục THPT


21

1.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự QH phát triển GD…

23

Kết luận chương 1
Chương 2. Thực trạng công tác quy hoạch phát triển GD …

26
27

2.1

Khái quát về điều kiện tự nhiên, KT-XH và GD-ĐT …

27

2.2

Khái quát về GD-ĐT của Quận 9, TP. HCM

34

2.3

Khái quát về giáo dục THPT ở Quận 9, TP. HCM


39

2.4

Những mặt mạnh, yếu của GD THPT Quận 9,

46

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

49

Chương 3: Một số giải pháp ……………………....

50

3.1

Những căn cứ ……………………………………………

50

3.2

Cơ sở định mức tính toán trong dự báo

55

3.3


Dự báo số lượng học sinh

57


3.4

Quy hoạch phát triển trường đến năm 2020

68

3.5

Quy hoạch phát triển đội ngũ ……………………………..

74

3.6

Hệ thống các giải pháp xây dựng quy hoạch ……………..

76

3.7

Thăm dò tính khả thi của các giải pháp……………………

84


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

89

PHỤ LỤC BẢNG – SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Mục

Nội dung

Trang

Sơ đồ 1.1

Mối quan hệ giữa các khái niệm với quy hoạch

11

Bảng 1.1

Tổng quan về cương lĩnh, chiến lược, QH và K.hoạch

12


Sơ đồ 1.2

Quá trình dự báo giáo dục

14

Sơ đồ 1.3

Mối quan hệ giữa đường lối, dự báo, ...........................

16

Sơ đồ 1.4

Chu trình phương pháp xây dựng quy hoạch ...............

21

Bảng 2.1

Mật độ dân số, tỷ lệ sinh………………………………

29

Bảng 2.2

Số trẻ đến tuổi vào THPT

31


Biểu đồ 2.1

Số liệu trẻ sinh năm 1998 – 2005 trên địa bàn Quận 9

32

Bảng 2.3

Biến động dân số trong 5 năm

33

Biểu đồ 2.2

Biến động dân số Quận 9 TP.HCM 2001 – 2012

33

Bảng 2.4

Diện tích trường học/học sinh

40

Bảng 2.5

Đội ngũ quản lý (...) THPT công ở Quận 9

42


Bảng 2.6

Số liệu Giáo viên THPT Quận 9 năm học 2012 – 2013

42

Bảng 2.7

Học sinh THPT Quận 9 từ năm 2006 - 2013

44

Bảng 3.1

Số liệu trẻ sơ sinh – lớp 6 – lớp 9 – lớp 10

59

Bảng 3.2

Thống kê khảo sát nhu cầu phát triển số lượng HS …

60

Bảng 3.3

Kết quả dự báo theo phương án 1 ………………….

62


Bảng 3.4

Thống kê khảo sát nhu cầu phát triển số lượng HS …

62

Bảng 3.5

Kết quả dự báo theo phương án 1 ………………….

63


Bảng 3.6

Kết quả dự báo theo phương án 2 ………………….

64

Bảng 3.7

Số liệu dân tuổi đến trường HS THCS 2006 - 2013

65

Bảng 3.8

Kết quả dự báo theo phương án 3 HS THPT ……….


66

Bảng 3.9

Kết quả dự báo HS THPT Quận 9 đến năm 2020

68

Bảng 3.10

Dự báo quy hoạch phát triển các trường THPT Q9 …

70

Bảng 3.11

Dự báo diện tích xây dựng trường THPT mới ………

74

Bảng 3.12

Nhu cầu GV các trường THPT đến năm 2020 Quận 9

75

Bảng 3.13

Dự báo CBQL GD các trường THPT cần có ……….


76

Bảng 3.14

Kết quả thăm dò tính khả thi của các giải pháp (chi tiết)

84

Bảng 3.15

Kết quả thăm dò tính khả thi … giải pháp (tổng hợp)

85

DANH MỤC VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

KH

Kế hoạch


HS

Học sinh

Q9

Quận 9

QH

Quy hoạch

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

TH

Tiểu học

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới bước vào thế kỷ 21 với những thay đổi toàn diện, sâu sắc. Cuộc
cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ đã làm nền tảng
cho sự phát triển kinh tế tri thức. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa là quá
trình hợp tác để phát triển nhưng cũng là cuộc đấu tranh của các nước đang
phát triển để bảo vệ quyền lợi quốc gia. Công nghệ thông tin - truyền thông
được ứng dụng rộng lớn ở mọi lĩnh vực, đặc biệt trong giáo dục. Giáo dục thế
kỷ 21 đang chuyển từ giáo dục tinh hoa sang giáo dục đại chúng; từ việc chủ
yếu cung cấp tri thức chuyển sang hình thành năng lực hoạt động; thế giới
hướng tới một xã hội học tập, học suốt đời, học để chung sống và để khẳng
định mình.
Cùng với các nghị quyết ở các giai đoạn trước, Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã tiếp tục chỉ ra mục tiêu, nội dung, giải pháp
phát triển giáo dục – đào tạo từ nay đến năm 2020. Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội. Giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, với khoa học công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh, phải góp phần
quan trọng vào việc xây dựng con người có đầy đủ phẩm chất để xây dựng và
bảo vệ đất nước. Mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài” phải là sự nghiệp của của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội. Đảng
ta đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần


quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam".

Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 cũng đã xác định
mục tiêu đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn
diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo
dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực
ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng
nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học
tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.
Giáo dục trung học phổ thông (THPT) là một cấp quan trọng trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Mục 4, Điều 27 của Luật Giáo dục năm 2005 (bổ
sung 2009) đã xác định mục tiêu của “giáo dục trung học phổ thông nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ
sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ
thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động”.
Để thực hiện mục tiêu của giáo dục trung học phông đến năm 2020, một
trong những giải pháp quan trọng là cần phải có những bước đi, những giải
pháp thích hợp với từng giai đoạn, từng địa bàn, từng đối tượng. Nói cách
khác, phải có quy hoạch phát triển giáo dục THPT để việc phát triển giáo dục
không mang tính chắp đoạn, đơn lẻ, thiếu tính hệ thống, tạo nên những lãng
phí về mọi mặt cho xã hội. Xét về mặt lý luận, công tác kế hoạch, quy hoạch
là một trong những hoạt động giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện


được những mục tiêu đã đề ra, trong giáo dục và trong tất cả các hoạt động
của xã hội.
Quận 9, TP. Hồ Chí Minh là một quận mới thành lập theo Nghị định số
03-CP ngày 6 tháng 01 năm 1997 của Thủ tướng chính phủ.


Quận

9



dân số gần 270.000 nhân khẩu, với diện tích là 114,01 km 2. Quy mô mạng
lưới trường THPT hiện nay bao gồm 4 trường công lập, trong đó 1 trường vừa
xây dựng xong (tháng 5/2013), 1 trung tâm giáo dục thường xuyên, 1 trường
dân lập 3 cấp học và một trường dân lập THPT quy mô nhỏ. Quận 9 đang trên
đà đô thị hóa, nhiều quy hoạch của chính quyền chưa ổn định, kéo theo đó
chưa ổn định về quy mô, mật độ dân số, đặc biệt là tăng dân số cơ học, mặt
khác là quận mới, nên tỷ lệ dân số trẻ cao cho nên tăng dân số tự nhiên cao.
Dân số tăng cơ học biến động rất lớn vì nhiều nguyên nhân: di dân do giải
phóng mặt bằng từ nội thành ra lớn, dân nhập cư từ các tỉnh, các khu công
nghiệp, dịch vụ đang trên đà mở rộng, ...
Trong giai đoạn (2011 – 2020), Quận 9 được Thành phố định hướng
là địa bàn chiến lược phát triển kinh tế ở vị trí Đông Bắc, là trung tâm phát
triển các lĩnh vực dịch vụ, văn hóa, giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ
kỹ thuật cao của khu vực các tỉnh phía Nam. Nghị quyết Đảng bộ Quận 9
lần thứ IV (nhiệm kỳ 2010 – 2015) nêu rõ: triển khai xây dựng 10 trường
đạt chuẩn quốc gia từ mầm non – THPT.
Trong thời gian qua, giáo dục THPT của địa phương đã có những đóng
góp quan trọng trong việc phát triển giáo dục – đào tạo, phát triển kinh tế xã hội của Quận 9. Tuy nhiên, trong giai đoạn tới, với một quận đang trên đà
phát triển, có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, biến động dân số
thường xuyên, số học sinh THPT cũng thay đổi theo từng giai đoạn. Vì vậy,
để đảm bảo phát triển giáo dục – đào tạo một cách bền vững, trong đó có
giáo dục THPT, cần phải có một quy hoạch phát triển bậc học này. Vì vậy,



việc quy hoạch phát triển giáo dục nói chung và quy hoạch phát triển Giáo
dục trung học phổ thông ở Quận 9 là rất cần thiết, quan trọng.
Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng quy hoạch phát
triển giáo dục trung học phổ thông ở Quận 9, TP. Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các giải pháp quy hoạch
và phát triển giáo dục trung học phổ thông giai đoạn 2013 – 2020 ở Quận 9
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quy hoạch phát triển giáo dục
trung học phổ thông giai đoạn 2013 – 2020.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp xây dựng quy hoạch
phát triển giáo dục Trung học phổ thông ở Quận 9, TP. Hồ Chí Minh giai
đoạn 2013 – 2020.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục Trung học phổ thông ở
Quận 9, TP. Hồ Chí Minh tốt thì sẽ tạo đều kiện cho giáo dục bậc THPT phát
triển bền vững cả về số lượng lẫn chất lượng, góp phần vào việc thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục và đào tạo, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quận.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề xây dựng quy hoạch phát
triển giáo dục phổ thông, giai đoạn 2013 - 2020.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề xây dựng quy hoạch
phát triển giáo dục phổ thông Quận 9, TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 20132020.
5.3. Đề xuất các giải pháp xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục
Trung học phổ thông ở Quận 9, TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020.


6. Phng phỏp nghiờn cu

6.1. Nhúm phng phỏp nghiờn cu lớ lun.
Nhóm phơng pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận có các
phơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phng phỏp phõn tớch, tng hp ti liu;
- Phng phỏp khỏi quỏt húa cỏc nhn nh c lp.
6.2. Nhúm phng phỏp nghiờn cu thc tin.
- Phng phỏp quan sỏt;
- Phng phỏp iu tra;
- Phng phỏp tng kt kinh nghim;
- Phng phỏp ly ý kin chuyờn gia.
6.3. Cỏc phng phỏp khỏc:
D bỏo, so sỏnh, thng kờ toỏn hc.
7. úng gúp ca lun vn
7.1. V mt lý lun
Lun vn ó h thng húa cỏc vn lý lun v xõy dng quy hoch
phỏt trin giỏo dc núi chung, xõy dng quy hoch phỏt trin GD THPT núi
riờng.
7.2. V mt thc tin
Lun vn ó kho sỏt tng i ton din v s lng hc sinh, quy mụ
trng lp, ban giam hiu cp THPT hin hnh Qun 9, TP. H Chớ Minh,
t ú xut cỏc gii phỏp cú c s khoa hc, cú tớnh kh thi xõy dng v
thc hin hiu qu quy hoch phỏt trin giỏo dc ph thụng Qun 9, TP. H
Chớ Minh, giai on 2013- 2020.
8. Cu trỳc ca lun vn.


Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu,
luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của vấn đề xây dựng quy hoạch phát triển giáo

dục trung học phổ thông giai đoạn 2013 – 2020.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề xây dựng quy hoạch phát triển
giáo dục trung học phổ thông Quận 9 – Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn
2013 – 2020.
Chương 3. Một số giải pháp xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục
Trung học phổ thông ở Quận 9, TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2020.


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
GIAI ĐOẠN 2013 – 2020
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Ngay từ những năm đầu mới dành độc lập quốc gia Hoa kỳ, vị Tổng
thống thứ 3 (và tác giả Tuyên ngôn Độc lập) - Jefferson cho rằng việc có bản
hiến pháp tốt là chưa đủ, việc có các nhà lãnh đạo giỏi, có tầm nhìn… cũng
chưa đủ đảm bảo cho một quốc gia bền vững và thịnh vượng. Bởi khi thế hệ
lãnh đạo đó mất đi, nếu không có thế hệ lãnh đạo tài năng mới thì thể chế đó
cũng sớm lụi tàn. Vì thế, ông cho rằng cần nhiều thế hệ lãnh đạo tài năng, kế
tục, nối tiếp nhau, như một ngôi nhà cần phải được xây dựng bằng nhiều lớp
gạch… Và xa hơn, cần một dân tộc được khai sáng, cần những thế hệ công
dân có giáo dục ... (theo Tác giả Nguyễn Cảnh Bình, giám đốc Công ty sách
Alpha, AlphBooks trên Vietnamnet.vn ngày 03-10-2011)
Ngày nay không chỉ riêng quốc gia nào, mà tuyệt đại đa số các quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là những nước tiên tiến hàng đầu như Hoa kỳ, Pháp,
Anh, Đức, Nga, Nhật bản, Canada, ... và những nước mới nổi như Hàn quốc,
Trung quốc, Xinh ga pho, v.v... đã thực sự quan tâm đưa chiến lược phát triển
giáo dục lên hàng đầu. Giáo dục và đào tạo thực sự đóng vai trò khai sáng và

đưa những quốc gia này phát triển một cách bền vững. Tất cả các quốc gia
này đã trải qua nhiều lần đổi mới, cải cách giáo dục.
Thế giới đã trải qua nhiều lần đổi mới, cải cách, ngay từ năm 1991,
UNESCO tổ chức đại hội lần thứ 26 đã thành lập Ủy ban quốc tế giáo dục cho
thế kỷ XXI. Tiếp đến 1997 UNESCO hội thảo “Tương lai của giáo dục và
giáo dục của tương lai”.


1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ngay từ những năm đầu đất nước mới giành độc lập, Đảng, Nhà nước
và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm đặc biệt cho nền giáo dục nước nhà.
Tuy nhiên nói về công trình nghiên cứu liên quan đến quy hoạch phát
triển giáo dục thì đối với Việt Nam đang là một lĩnh vực còn mới mẻ, hầu như
chỉ mới là các bài tham luận trong các cuộc hội thảo, một số bài luận văn thạc
sỹ quản lý giáo dục cũng rất khiêm tốn số người lựa chọn để hoàn thành khóa
mà thôi.
Bên cạnh những tài liệu khoa học, thì quy hoạch phát triển giáo dục thì
hiện nay hầu hết các tỉnh cũng đang được triển khai và công khai trên hệ
thống website của từng sở giáo dục các tỉnh – thành.
1.1.3. Về việc nghiên cứu, xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục trung
học phổ thông ở Quận 9
Từ khi được thành lập, công tác quy hoạch phát triển của Quận, của các
ngành, lĩnh vực, địa bàn trong Quận 9 được quan tâm nghiên cứu, xây dựng.
Tuy nhiên, đối với quy hoạch phát triển giáo dục THPT, hầu như mới chỉ
được đề cập như là những định hướng, ý tưởng chung chung của một số ban
ngành khi bàn đến lĩnh vực giáo dục đào tạo. Chưa có một quy hoạch khoa
học, cụ thể, hệ thống, có tính khả thi về sự phát triển của giáo dục THPT
Quận 9 đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Quy hoạch đó phải được dựa
vào những cơ sở lý luận vững chắc, dựa vào những định hướng phát triển
kinh tế - xã hội nói chung, dựa vào thực trạng đang phát triển của Quận 9.

Hay nói cách khác, phải có một cách nhìn của những người làm công tác quản
lý giáo dục để xây dựng quy hoạch phát triển một cấp học trên một địa bàn cụ
thể. Tuy nhiên, viết về quy hoạch phát triển các trường học, bậc học, lĩnh vực
giáo dục,… chỉ đóng khung trong phạm vi một số sáng kiến kinh nghiệm, một


vài báo cáo tổng kết hay định hướng, một số vài luận văn thạc sỹ quản lý giáo
dục,…
1.2. Một số khái niện liên quan đến quy hoạch phát triển THPT của đề
tài
1.2.1. Quy hoạch và quy hoạch phát triển
1.2.1.1. Quy hoạch
Quy hoạch là tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất. Ở
Anh, là sự bố trí có trật tự, sự tiến hóa có kiểm soát của các đối tượng. Ở
Pháp, quy hoạch là dự báo phát triển và tổ chức thực hiện theo lãnh thổ. Ở
Hàn quốc, xem quy hoạch là việc xây dựng chính sách phát triển. Còn ở
Trung quốc quan niệm quy hoạch là chiến lược để quyết định các hành động
nhằm đạt tới mục tiêu mới, các biện pháp mới, quy hoạch còn là dự báo kế
hoạch phát triển.
Theo tài liệu của thầy PGS.TS Nguyễn Bá Minh – Giảng viên Trường
Đại Học Vinh, thì: "Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự
hợp lý trong thời gian làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn". (trang 1, tài
liệu giảng dạy lớp Cao học Quản lý Giáo dục: “Dự báo và Quy hoạch”).
Theo Từ điển Tiếng Việt, quy hoạch là “bố trí, sắp xếp toàn bộ theo
một trình tự hợp lí trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài
hạn” [9; tr. 812-813].
Từ điển bách khoa Việt Nam do nhà xuất bản Từ điển bách khoa xuất
bản năm 2003 giải thích: "Quy hoạch là sự phân bố và sắp xếp các hoạt động
và các yếu tố sản xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc
gia, vùng, tỉnh, huyện, …) cho một thời kỳ trung hạn, dài hạn (có chia các

giai đoạn) để cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên lãnh thổ,
theo thời gian và là cơ sở để lập các kế hoạch phát triển" (tập 3, tr616).
Chúng ta có thể hiểu quy hoạch là sự sắp xếp, phát triển sự vật và hiện tượng
theo những mục tiêu, chức năng xác định. Cũng có thể hiểu quy hoạch là


bước cụ thể hoá chiến lược ở mức độ toàn hệ thống, đó là kế hoạch hành
động mang tính tổng thể, thống nhất với chiến lược về mục đích, yêu cầu và
là căn cứ để xây dựng kế hoạch.
Quy hoạch góp phần thực hiện đường lối chiến lược phát triển, tăng
cường cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định, hoạch định các
chính sách để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch đồng thời làm nhiệm vụ
điều chỉnh trong công tác quản lý chỉ đạo.
Quy hoạch là cụ thể hoá của chiến lược. Kế hoạch cụ thể hoá của qui
hoạch.
Tóm lại, quy hoạch có hai nội dung cơ bản là:
- Dự báo phát triển.
- Sắp xếp bố trí hợp lý các vấn đề nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Quy hoạch phát triển
Quy hoạch phát triển còn được hiểu là luận chứng khoa học về mục
tiêu, phương hướng, giải pháp, bước đi, các chương trình lớn và sự bố trí
chiến lược trên địa bàn lãnh thổ trong sự phát triển dài hạn của đất nước, của
một ngành, một vùng để làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách, kế hoạch
và dự án cụ thể.
1.2.1.3. Một số khái niệm liên quan đến quy hoạch
Khi xây dựng quy hoạch, ta không thể không căn cứ vào các quy định
liên quan làm cơ sở pháp lý. Vậy khái niệm quy hoạch cũng có mối quan hệ
mật thiết với những khái niệm khác. Cụ thể: “cương lĩnh”, “chiến lược”, “dự
báo”, “kế hoạch” chúng có mối quan hệ mật thiết, biện chứng với quy hoạch.
Nếu cương lĩnh, chiến lược là văn bản mẹ, là căn cứ pháp lý để xây dựng quy

hoạch, thì dự báo là nguồn thông tin không thể thiếu để có được bản quy
hoạch có sức sống, có tính khả thi. Ngược lại, nếu chỉ dừng lại ở quy hoạch,
thì nó chỉ là “quy hoạch treo” mà thôi, vậy muốn quy hoạch đi vào hiện thực,


cần phải có “kế hoạch” cụ thể hóa từ “quy hoạch”.
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa các thành tố này với nhau theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.1.

Mối quan hệ giữa các khái niệm với quy hoạch
Đường lối

Chiến lược

Quy hoạch

Kế hoạch

Cương lĩnh: là tổng thể những
Dựđiểm
báo chủ yếu về mục đích, đường lối,
nhiệm vụ cơ bản của một tổ chức chính trị, một chính đảng trong một giai
đoạn lịch sử.
Chiến lược: là chương trình hành động, kế hoạch hành động được thiết
kế để đạt được một mục tiêu cụ thể, là tổ hợp các mục tiêu dài hạn và các biện
pháp, các cách thức, con đường đạt đến các mục tiêu đó.
Như vậy một chiến lược phải giải quyết tổng hợp các vấn đề sau:



Xác định chính xác mục tiêu cần đạt.



Xác định con đường, hay phương thức để đạt mục tiêu.



Và định hướng phân bổ nguồn lực để đạt được mục tiêu lựa chọn.

Trong ba yếu tố này, cần chú ý, nguồn lực là có hạn và nhiệm vụ của chiến
lược là tìm ra phương thức sử dụng các nguồn lực sao cho nó có thể đạt được
mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
Kế hoạch: có ba cấp độ theo thời gian:


Nếu dài hạn thì đó là kế hoạch chiến lược,



Nếu trung hạn, thi đó là kế hoạch tổng hợp,



Nếu ngắn hạn, thì đó là kế hoạch tác nghiệp.

Lập kế hoạch là tiến trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt
nhất để thực hiện những mục tiêu đó.



Dự báo: Thuật ngữ dự báo có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “Pro” (nghĩa
là trước) và “grosis” (có nghĩa là biết), “Progrosis” có nghĩa là biết trước (một
số dùng thuật ngữ “Forecast”). Bản thân thuật ngữ dự báo đã nói lên thuộc
tính không thể thiếu được của bộ não con người: đó là sự phản ánh vượt
trước.
Ngày nay vai trò của dự báo ngày càng được khẳng định và tăng lên đáng kể
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là do quy mô của nền kinh tế ngày
càng lớn, cấu trúc của nền kinh tế - xã hội ngày càng phức tạp. Việc tổng hợp
các nhân tố ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân, việc vạch ra các luận cứ để
xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển, việc lựa chọn các
phương án để xem xét khả năng thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội ngày
càng tăng lên.
Bảng 1.1. Tổng quan về cương lĩnh, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
Các
thành tố

Phạm vi

Thời
gian

Yếu tố

Tính chất

Cấp xây
dựng

Đường lối,
cương lĩnh,

chính sách

Hệ thống
kinh tế xã hội

50
năm
hoặc
dài
hơn

Mục tiêu,
nguồn lực

Tính hợp
lý cao

Trung
ương

Chiến lược

Hệ thống
KT – XH,
tiểu hệ
thống

10 –
20
năm


Mục tiêu,
biện pháp,
nguồn lực

Quy hoạch

Hệ thống
KT – XH,
tiểu hệ
thống

5–
10
năm

Mục tiêu,
biện pháp,
nguồn lực

Kế hoạch

Hệ thống

1– 5

Mục tiêu,

KT-XH,


năm

biện pháp,

Khái niệm

Cấp
Trung
Tính khả
ương,
thi cao
tỉnh –
thành phố
Cấp quản
lý Nhà
Tính
nước
trung
thích
gian
ứng, khả
(quận,
thi, tối ưu huyện,
thị
xã)
Tối ưu Cấp cơ sở


tiểu hệ


cân đối MT-

thống

NL

* Vai trò của dự báo trong xây dựng quy hoạch phát triển GD
i) Dự báo GD và ý nghĩa của công tác dự báo
Trong sự phát triển của các sự vật hiện tượng nói chung, GD - ĐT nói
riêng có những yếu tố mang tính xác suất, có những yếu tố mang tính ngẫu
nhiên. Sự nhận thức tính chất của những cái có tính quy luật, cái có tính ngẫu
nhiên là cơ sở lý luận quan trọng của dự báo.
V.I.Lê-nin nói: Khi xem xét bất cứ hiện tượng nào, trong sự vận động
và phát triển của nó bao giờ cũng thấy có những vết tích của quá khứ, những
cơ sở của hiện tại và những mầm mống của tương lai. Việc nghiên cứu để
phát hiện ra quy luật của mối quan hệ biện chứng giữa quá khứ, hiện tại và
tương lai chính là cơ sở khoa học của công tác dự báo.
Xét về mặt tính chất thì dự báo chính là khả năng nhìn trước được
tương lai với mức độ tin cậy nhất định và ước tính được những điều kiện
khách quan để có thể thực hiện được những kết quả dự báo đó.
Mục tiêu của công tác dự báo là phải thể hiện được một cách tổng hợp
các kết quả dự báo theo những phương án khác nhau, chỉ ra được xu thế phát
triển của đối tượng dự báo trong tương lai, tạo ra tiền đề cho việc quy hoạch,
lập kế hoạch có căn cứ khoa học. Đối với một dự báo có hai điểm cần được
lưu ý:
- Một là: Mỗi dự báo phải là một giả thuyết nhiều phương án để chủ thể
quản lý lựa chọn;
- Hai là: Mỗi dự báo không chỉ nêu đơn thuần giả thuyết có căn cứ về
những gì có khả năng xảy ra trong tương lai, mà quan trọng hơn còn dự
kiến cả những khả năng, các nguồn tiềm năng và biện pháp tổ chức cần

thiết cho việc thực hiện giả thuyết được nêu.
Dự báo giáo dục có ý nghĩa định hướng, đặt cơ sở khoa học cho việc
xác định các phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu lớn của GD - ĐT.


Trong thời đại văn minh hậu công nghiệp, vai trò của dự báo giáo dục
lại càng trở nên cực kỳ có ý nghĩa. Anvin Topler viết: "Nền giáo dục phải
dịch chuyển vào tương lai …", "để giảm nhẹ bớt ảnh hưởng của cú sốc tương
lai, chúng ta phải bắt đầu bằng việc làm cho những suy đoán về tương lai phải
được tôn trọng", "việc này được thực hiện bằng nhiều cách như khuyến khích
mọi người dự đoán những gì sẽ xảy ra" [1, tr284]. Quá trình dự báo giáo dục
được thể hiện qua sơ đồ 2
Sơ đồ 1.2. Quá trình dự báo giáo dục

Hiện trạng
GD - ĐT

Các nhân tố
ảnh hưởng

Trạng thái tương
lai với xác suất
P1

Trạng thái quán
tính của hệ thống
GD - ĐT

Trạng thái tương
lai với xác suất

P2

Các nhân tố
ảnh hưởng

Trạng thái tương
lai với xác suất
P3

Nội dung dự báo GD-ĐT
Dự báo GD-ĐT gồm một số nội dung chủ yếu sau:

- Dự báo về điều kiện chính trị, KT-XH trong đó hệ thống giáo dục quốc
dân sẽ vận hành và phát triển.
- Dự báo về những yêu cầu mới của xã hội đối với người lao động, đối
với trình độ phát triển nhân cách của con người.
- Dự báo về những biến đổi trong tính chất, mục tiêu và cấu trúc của hệ
thống GD-ĐT do tác động của xã hội.
- Những thay đổi trong nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy


học và giáo dục đòi hỏi của tiến bộ khoa học công nghệ và tăng trưởng
phát triển xã hội.
- Dự báo những biến đổi về dân số và dân số trong độ tuổi đi học. Nói
cách khác là sự biến động về số lượng và cơ cấu người học. Chẳng hạn
dự báo theo các chỉ tiêu sau: Tỉ lệ học sinh THPT/dân số từ 15 - 17 tuổi
Những chỉ tiêu tương đối này có vai trò quan trọng trong việc so sánh
quy mô phát triển ở các thời kỳ khác nhau của nền giáo dục quốc dân trong
một quốc gia hay một địa phương khác nhau.
- Dự báo về những biến đổi về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường

học, trang thiết bị kỹ thuật dạy học và tổ chức quản lý hệ thống GDĐT.
Như vậy, đối tượng của dự báo GD-ĐT là hệ thống GDQD của một
nước, một địa phương với những đặc trưng về quy mô phát triển, cơ cấu loại
hình trường lớp, đội ngũ giáo viên, tổ chức sư phạm và chất lượng đào tạo.
Một trong những vấn đề cơ bản của dự báo là xác định phương hướng
dự báo. Độ chính xác của kết quả dự báo.
ii) Các phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo là tổ hợp các thao tác và thủ pháp tư duy khoa học
nhằm tìm hiểu, khám phá quy luật vận động, phát triển, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài của đối tượng dự báo trong quá khứ cũng như hiện tại để
đi đến những phán đoán khoa học có độ tin cậy nhất định về trạng thái tương
lai của đối tượng dự báo.
Có thể dùng những phương pháp khác nhau để dự báo. Người làm dự
báo căn cứ vào đối tượng, vào điều kiện tiến hành để lựa chọn phương pháp
cho phù hợp. Thông thường để dự báo quy mô giáo dục người ta thường sử
dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp ngoại suy xu thế;
- Phương pháp sơ đồ luồng;


- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp dùng phần mềm của Bộ giáo dục & Đào tạo.
Trong phạm vi đề tài này, chỉ sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Sơ đồ 1.3.
Mối quan hệ giữa đường lối, dự báo, chiến lược,

qui hoạch và kế hoạch
Đường lối

Chiến lược

Quy hoạch

Kế hoạch

Dự báo

1.2.2. Quy hoạch phát triển GD THPT
1.2.2.1. Quy hoạch phát triển giáo dục
Quy hoạch phát triển giáo dục là quy hoạch ngành và là một bộ phận
của quy hoạch phát triển KT-XH. Quy hoạch phát triển giáo dục là bản luận
chứng khoa học về quan điểm, mục tiêu, phương hướng, những giải pháp phát
triển và phân bố hệ thống giáo dục, trong đó đặc biệt phân tích được những
điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và những thách thức, chỉ rõ yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng đội ngũ giáo viên, phân bố hệ thống


giáo dục theo các bước đi, thời gian và không gian nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển toàn diện con người, đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của đất
nước phù hợp với khả năng, điều kiện và xu thế của thời đại.
1.2.2.2. Quy hoạch phát triển GD THPT
Quy hoạch phát triển GD THPT là một bộ phận của quy hoạch giáo dục
và đào tạo, là xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ trương kế
hoạch phát triển của bản thân ngành, phục vụ cho việc xây dựng các chương
trình, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển dài hạn 5 năm và hàng năm. Nó phải
đạt được yêu cầu là: phù hợp với chiến lược quy hoạch phát triển chung của

địa phương, của cả nước, phù hợp yêu cầu hội nhập, phù hợp với phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, của khu vực và của cả nước. Quy hoạch phát
triển giáo dục phổ thông còn phải phù hợp với cơ cấu, phân bố dân cư trên địa
bàn...
Đặc biệt phải đảm bảo tính công bằng xã hội, mọi người dân, mọi học
sinh được có cơ hội và bình đẳng như nhau trong việc tiếp cận tri thức và tạo
điều kiện tốt để phát hiện và phát triển nhân tài nhằm cung cấp nguồn nhân
lực tốt nhất cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phục vụ tốt cho
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đủ năng lực hội nhập với
kinh tế thế giới.
Quy hoạch phát triển GD THPT ở địa phương phải đảm bảo những nội
dung sau:
- Đánh giá thực trạng nền KT – XH, hệ thống GD THPT của địa phương.
- Dự báo quy mô học sinh THPT.
- Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý từ cấp Ban giám hiệu đến tổ trưởng
chuyên môn, đội ngũ giáo viên (nếu cho phép tự chủ về nhân sự)
- Quy hoạch về CSVC: quy mô trường lớp, thiết bị, phòng chức năng,
v.v... cho sự phát triển GD THPT.


- Xây dựng các biện pháp thực hiện quy hoạch.
1.2.3. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển GD
1.2.3.1. Mục đích của quy hoạch phát triển giáo dục
- Nhằm tạo cơ sở khoa học, giúp các nhà quản lý hoạch định chủ trương,
chính sách và kế hoạch phát triển cho từng giai đoạn, chủ động trong điều
hành hệ thống GD, đảm bảo cho GD đi trước phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội nhằm thực hiện chiến lược đi tắt, đón đầu.
- Quy hoạch GD phải gắn với quy hoạch KT – XH, tạo thành quy hoạch
tổng thể, hài hòa giữa GD với KT – XH.
1.2.3.2. Yêu cầu của quy hoạch phát triển GD

- Quy hoạch phát triển GD - ĐT phải được xây dựng trên cơ sở cương
lĩnh, đường lối chiến lược phát triển KT - XH của quốc gia và đường lối,
chiến lược, định hướng phát triển GD - ĐT của Đảng và Nhà nước. Cụ thể là
phải bám sát "định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" được đề cập trong Nghị quyết
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá VIII).
- Quy hoạch giáo dục là một bộ phận không thể thiếu của quy hoạch KT
– XH. Chính vì thế, một mặt nó phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản chung
của quy hoạch, một mặt khác nó phải trở thành cơ sở cho các bộ phận khác
của quy hoạch kinh tế xã hội. Điều đó có nghĩa là, nó phải gắn với quy hoạch
dân cư, quy hoạch lao động, quy hoạch vùng kinh tế; Nó phải kết hợp hài hoà
giữa ngành và lãnh thổ; phải đảm bảo sự tương thích với quy hoạch các ngành
khác, lấy các ngành khác làm cơ sở và đồng thời là cơ sở để quy hoạch các
ngành khác.
- Quy hoạch phát triển GD - ĐT phải được xây dựng sao cho các hệ
thống con của hệ thống giáo dục được phát triển cân đối, đồng bộ với nhau,
hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo cho hệ thống giáo dục phát triển


bền vững.
1.2.4. Nội dung của quy hoạch phát triển GD
Quy hoạch phát triển GD bao gồm những nội dung chính sau:
- Xác định quy mô học sinh cho từng thời kỳ.
- Quy hoạch mạng lưới trường lớp.
- Quy hoạch đội ngũ GV và CBQL.
- Quy hoạch CSVC thiết bị cho phát triển GD.
Phân tích đánh giá:
- Phân tích, đánh giá các đặc điểm KT – XH tác động đến phát triển GD,
đặc điểm đia lý, trình độ dân trí, phong tục tập quán, truyền thống, quy mô, cơ
cấu số lượng từng lứa tuổi, trình độ phát triển KT – XH tại địa phương.

- Quy mô và biến động từng cấp học; thực trạng đội ngũ nhà giáo; chất
lượng và số lượng về CSVC trong hệ thống cấp THPT; năng lực tài chính từ
ngân sách cho đầu tư xây dựng, năng lực nguồn tài chính đóng góp từ các tổ
chức kinh tế, từ nguồn xã hội hóa giáo dục. Phân tích đánh giá hiệu quả GD
trong cấp quy hoạch phát triển.
- Những nhân tố tác động - ảnh hưởng đến phát triển GD; dự báo nhu
cầu vốn; luận chứng phân hệ thống GD trên cơ sở phân bố dân cư, công trình
ưu tiên đầu tư xây dựng trước.
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền về chính sách phát triển hệ thống GD, hỗ
trợ khuyến khích GV, huy động tài chính, đầu tư xây dựng trường lớp, CSVC
trang thiết bị, hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
1.2.5. Phương pháp và phương pháp xây dựng quy hoạch phát triển giáo
dục phổ thông:
1.2.5.1. Phương pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, “phương pháp là giải pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể” [ 9; tr. 387 ].


1.2.5.2. Phương pháp xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông
Phương pháp xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông là cách
thức xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông, bao gồm các bước:
Bước 1: Phân tích môi trường GD THPT, chủ yếu các yếu tố sau:
- Môi trường bên ngoài: Chủ trương chung của Đảng, Nhà nước về phát
triển giáo dục, chủ trương về đầu tư công. Chiến lược phát triển KT-XH và
KH-GD của toàn quốc. Xu thế phát triển GD của thế giới.
- Môi trường bên trong: Chủ trương chính sách về phát triển KT-XH và
KH-GD của cấp TP, của quận có ảnh hửng trực tiếp đến môi trường đầu tư
quy hoạch phát triển GD của quận; cơ sở hạ tầng về giao thông, phương tiện
giao thông công cộng; quy mô dân số, quy mô độ tuổi học sinh; phong trào –
truyền thống, chất lượng dạy học; trình độ dân trí, điều kiện kinh tế của dân;

v.v...
Bước 2: Thực trạng phát triển GD THPT
Phân tích thực trạng nền giáo dục chung trong nước, trong TP, thực
trạng trong địa phương. Nó ảnh hưởng trong thời gian tới như thế nào, cách
khắc phục những bất lợi, phát huy truyền thống, có lợi ra sao. Từ đó dự báo
khả năng xu thế tương lai GD của địa phương.
Bước 3: Xu thế phát triển:
- Tìm ra trong sự phát triển của GD THPT có quy luật như thế nào, các
yếu tố nào đã tác động nên quy luật đó.
- Dự báo các quy luật đó tiếp tục phát triển như thế nào, những yếu tố,
môi trường bên trong và bên ngoài sẽ tác động quy luật đó đến đâu, và có
phát sinh chiều hướng tích cực hay tiêu cực trong những năm tiếp theo.
Bước 4: Đề ra các giải pháp thực hiện, gồm:
- Giải pháp giải quyết sự cân đối giữa các yếu tố cho sự phát triển.
- Các giải pháp chỉ đạo, quản lý.


×