Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Phân tích tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.28 KB, 36 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế thế giới đang bị khủng hoảng trầm trọng mà tâm điểm của cuộc
khủng hoảng là hệ thống tài chính ngân hàng. Trong năm 2008 vừa qua, một loạt các
ngân hàng lớn như Washington Mutual, Lehman Brothers, Bear Stearns đã bị sụp đổ.
Và cho đến đầu năm 2009, ảnh hưởng của “cơn bão “ khủng hoảng này lên hệ thống
ngân hàng vẫn không hề suy giảm với minh chứng là nguy cơ bị quốc hữu hoá của Citi
Bank và Bank of American.Đứng trước tình hình đó một câu hỏi được đặt ra với hầu
hết các nhà quản trị ngân hàng là “ Làm thế nào để đưa ra được một chiến lược hoạt
động hiệu quả nhất trong bối cảnh hiện nay?”. Để trả lời câu hỏi đó, trước tiên các nhà
quản trị cần phải tiến hành phân tích tài chính.
Phân tích tài chính vốn là công tác tất yếu với mọi doanh nghiệp nói chung và
với ngân hàng nói riêng. Hoạt động này giúp nhà quản trị nhận ra các yếu kém để có thể
đối phó kịp thời đồng thời cũng phát hiện ra các thế mạnh để tiếp tục phát huy. Ngoài ra
việc phân tích chính xác còn là cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho
ngân hàng. Do đó phân tích tài chính là hết sức cần thiết và quan trọng trong công tác
quản trị ngân hàng. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế bị khủng hoảng như hiện nay thì
phân tích tài chính ngân hàng lại đóng vai trò ngày càng quan trọng. Hoạt động này sẽ
giúp các ngân hàng phòng ngừa rủi ro và hoạt động an toàn hiệu quả.
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam, nhận thấy hoạt động tài chính của Ngân hàng trong những năm gần đây giảm
sút, đề tài “ Phân tích tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam” đã được lựa chọn đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng và đề xuất một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
•Hệ thống cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính ngân hàng thương mại
•Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam
•Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Ngân hàng
Hoàng Thanh Thủy Ngân hàng 47B


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng của đề tài là phân tích tài chính Ngân hàng thương mại trên giác độ
nhà quản trị ngân hàng.
- Phạm vi của đề tài là hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam từ năm 2006 đến 2008.
4 Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, kết
hợp giữa logic và lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích so sánh. Ngoài ra, các biểu
số liệu của ngân hàng cũng được sử dụng để minh chứng.
5 Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được chia
làm 3 chương:
Chương I : Tổng quan về phân tích tài chính ngân hàng thương mại
Chương II : Phân tích tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Hoàng Thanh Thủy Ngân hàng 47B
2
Chuyờn thc tp tt nghip
CHƯƠNG I
TổNG QUAN Về PHÂN TíCH TàI CHíNH
NGÂN HàNG THƯƠNG MạI

1.1 Sự cần thiết phân tích tài chính ngân hàng thơng mại
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là quá trình thu thập, xử lý các thông tin kế toán, nhằm xem

xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh tài chính hiện hành với quá khứ, giúp ngời sử dụng
thông tin có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, đánh gía về tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro trong tơng lai.
Phân tích tài chính nhằm vào hai mục tiêu chính:
- Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích tài chính là nhằm hiểu rõ các số
liệu tài chính, nói các khác là sử dụng các công cụ phân tích tài chính nh là một ph-
ơng tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu đợc nêu trong báo cáo tài chính. Nh vậy, chắt
lọc từ nguồn thông tin ban đầu là các báo cáo tài chính, nhà phân tích sẽ sử dụng các
phơng pháp khác nhau để phân tích ý nghĩa các chỉ số và mối quan hệ giữa chúng.
- Thứ hai, một mục tiêu quan trong khác của việc phân tích tài chính là nhằm đa
ra các dự báo về tơng lai và đa ra các quyết định. Trên thực tế, tất cả các công việc
phân tích, quyết định đều hớng vào tơng lai. Chính vì vậy, các công cụ và kĩ thuật
phân tích báo cáo tài chính đều nhằm cố gắng đa ra đánh giá có căn cứ về tình hình
tài chính tơng lai của công ty cũng nh đa ra các ớc tính tốt nhất về khả năng của
những biến cố kinh tế trong tơng lai dựa trên các phân tích trong quá khứ và hiên tại.
Yêu cầu của việc phân tích tài chính
Việc phân tích hoạt động tài chính có ý nghĩa quan trọng, nó quyết định sự
thành công hay thất bại của DN cho nên nó phải đạt đợc các mục tiêu sau:
+ Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho các
nhà đầu t, các chủ nợ và những ngời sử dụng thông tin khác nhau để giúp họ có quyết
định đúng đắn khi ra các quyết định đầu t, quyết định cho vay, quyết định sản xuất...
Hong Thanh Thy Ngõn hng 47B
3
Chuyờn thc tp tt nghip
+ Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp phải cung cấp thông tin cho cá
doanh nghiệp, các nhà đầu t, các nhà cho vay và những nhà sử dụng thông tin khác
nhau trong việcđánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền mặt vào, ra và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tình hình, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+Phân tích hoạt động tài chín doanh nghiệp phải cung cấp thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm

biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Nh vậy, có thể khẳng định, ý nghĩa tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài
chính DN là giúp cho những ngời ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u
và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
1.1.2 Sự cần thiết phân tích tài chính ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có những
đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế- tài chính. Cũng giống nh các doanh nghiệp phi
tài chính, các NHTM luôn phải đối đầu với những thách thức của thị trờng cạnh tranh
đầy biến động. Hơn nữa, kinh doanh tiền tệ là loại hình đặc biệt, có liên quan đến hầu
hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Chính vì vậy, phân tích tài chính ngân hàng
thơng mại là hết sức cần thiết cho hoạt công tác quản trị ngân hàng thơng mại.
Phân tích tài chính ngân hàng thơng mại cần phải hớng đến các mục tiêu sau:
- Làm rõ thực trạng hoạt động tài chính của ngân hàng, những nhân tố tác động
tới thực trạng đó, so sánh với các tổ chức tín dụng khác nhằm thúc đẩy năng lực cạnh
tranh.
- So sánh với kế hoạch mà ngân hàng đã đề ra.
- Chỉ ra nguyên nhân gây ra sự kém hiệu quả trong hoạt động tài chính để từ đó
cải tiến và thay đổi.
- Tính toán và dự trù các yếu tố hình thành nên các kết quả, từ đó quyết định
phơng hớng hoạt động cụ thể cho ngân hàng trong thời gian tới.
Trớc tiên, cũng giống nh các doanh nghiệp khác, đối với ngân hàng thơng mại,
phân tích tài chính là hoạt động không thể thiếu. Thông qua việc tính toán, phân tích các
chỉ tiêu kinh tế tài chính các nhà quản trị có thể biết đợc mặt mạnh mặt yếu, từ đó đề ra
những hớng đi đúng đắn cho ngân hàng sao cho các thế mạnh đợc phát huy tối đa.
Hong Thanh Thy Ngõn hng 47B
4
Chuyờn thc tp tt nghip
Ngoài ra, NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của ngời khác( 80% vốn của
NHTM là đi vay), vốn tự có của ngân hàng chiểm một tỷ lệ rất thấp, nên việc kinh
doanh của NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận

với một mức độ mạo hiểm nhất định. Bởi vì, trong hoạt động kinh doanh hằng ngày
của mình, NHTM không những phải đảm bảo nhu cầu thanh toán , chi trả nh mọi
doanh nghiệp khác mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng.
Phân tích tài chính giúp cho nhà quản trị ngân hàng có thể dự đoán nhu cầu ngân
quỹ. Việc dự đoán này nhằm hai mục đích. Thứ nhất, việc dự đoán chỉ cho nhà tài
chính về nhu cầu tiền mặt trong tơng lai. Thứ hai, nó đa ra khả năng về tiền sẽ thu đ-
ợc để đáp ứng đợc các nhu cầu trên. Từ đó cho thấy việc phân tích tài chính nói
chung và phân tích khả năng thanh khoản của NHTM nói riêng có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng trong hoạt động tài chính của bản thân ngân hàng.
Thêm vào đó, hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro,
bởi lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng có thể gây ảnh hởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro
của loại hình doanh nghiệp nào vì tình chất lây lan có thế làm rung chuyển toàn bộ hệ
thống kinh tế. Do đó, trong quá trình hoạt động các NHTM phải thờng xuyên cảnh
giác, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phòng ngừa từ
xa có hiệu quả. Ngoài ra, điều này cũng đòi hỏi ngân hàng tự đánh giá đợc khả năng
chịu đựng rủi ro của mình. Muốn vậy, ngân hàng phải tiến hành phân tích tình hình
tài chính của bản thân ngân hàng mình một cách thờng xuyên.
Cuối cùng, phân tích tài chính là một khâu hết sức quan trọng trong việc quản
trị ngân hàng vì nhờ có phân tích tài chính các nhà quản trị có thể xác định đợc chiến
lợc phát triển cũng nh xem xét xem những chiến lợc đã đợc vạch ra có phù hợp với
năng lực của ngân hàng hay không. Từ đó, nhà quản trị có thể đa ra những quyết định
giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất.
Xuất phát từ những lý do trên có thể kết luận rằng việc phân tích tài chính ngân
hàng thơng mại là một hoạt động cơ bản và hết sức quan trọng đối với công tác quản
trị ngân hàng.
1.2 Phơng pháp phân tích tài chính ngân hàng thơng mại
Hong Thanh Thy Ngõn hng 47B
5
Chuyờn thc tp tt nghip

Để tiến hành phân tích ngân hàng thơng mại, có một yếu tố hết sức quan trọng
mà các nhà phân tích cần phải quan tâm đầu tiên đó là phơng pháp phân tích. Hiện
nay có 3 phơng pháp hay đợc sử dụng để phân tích số liệu nhất, đó là phơng pháp tỷ
lệ, phơng pháp Dupont và phơng pháp so sánh. Các phơng pháp này thờng đợc sử
dụng kết hợp do mỗi phơng pháp có những u điểm và nhợc điểm riêng, do vậy việc sử
dụng kết hợp sẽ giúp việc phân tích trở nên toàn diện và hiệu qủa hơn.
1.2.1 Phơng pháp tỷ lệ
Phơng pháp tỷ lệ là phơng pháp phản ảnh kết cấu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
tài chính và sự biến đổi của lợng tài chính thông qua các hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi
thời gian liên tục và theo từng giai đoạn. Phơng pháp này hịên nay là phơng pháp
truyền thống và đợc áp dụng phổ biến nhất do tính dễ sử dụng và chính xác trong thời
gian ngắn của nó.
Có rất nhiều các loại tỷ lệ đợc tính toán dựa trên các số liệu có trong báo cáo tài
chính và thuyết minh báo cáo tài chính của ngân hàng. Dựa vào nội dung phản ánh
của các tỷ lệ này có thể chia các tỷ lệ tài chính đợc dùng trong phân tích tài chính
ngân hàng thành 5 nhóm chính:
- Tỷ lệ về khả năng thanh toán: đây là nhóm tỷ lệ dùng để phản ánh khả năng
đáp ứng chi trả của ngân hàng cho các khoản nợ ngắn hạn.
- Tỷ lệ về nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn: là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng
huy động vốn, mức độ ổn định và tự chủ về vốn của ngân hàng.
- Tỷ lệ về cơ cấu tài sản: là nhóm tỷ lệ phản ánh kết cấu tài sản.
- Tỷ lệ về khả năng sinh lời: là nhóm tỷ lệ phản ánh chất lợng kinh doanh của
ngân hàng thơng mại.
- Tỷ lệ về rủi ro: là nhóm tỷ lệ phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động của ngân
hàng thơng mại.
Trong mỗi nhóm tỷ lệ này bao gồm nhiều tỷ lệ nhỏ khác nhau. Tuỳ vào quy mô
và mục tiêu phân tích mà nhà phân tích chọn ra các chỉ tiêu để tính toán.
Ưu điểm của phơng pháp:
- Các nguồn thông tin phơng pháp này sử dụng là các nguồn thông tin chính
xác( báo cáo tài chính đã kiểm toán, thuyết minh báo cáo tài chính, các số liệu về

ngành) , đáng tin cậy, do vậy tính chính xác của phơng pháp khá cao.
Hong Thanh Thy Ngõn hng 47B
6
Chuyờn thc tp tt nghip
- Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển đã giúp cho việc tính toán các tỷ lệ
này càng ngày càng trở nên dễ dàng và nhanh chóng.
- Phơng pháp đơn giản , dễ hiểu, phù hợp với nhiều đối tợng ( cả các nhà quản
lý, các nhà đầu t hay chính các cổ đông).
- Phơng pháp này giúp nhà phân tích khai thác triệt để đợc các số liệu theo
chuỗi thời gian.
Nhợc điểm của phơng pháp:
- Cần thêm thớc đo để so sánh giá trị các tỷ lệ, từ đó mới có thể đa ra đợc kết
luận.
- Phơng pháp này không chỉ ra đợc nguyên nhân sự thay đổi của các chỉ số.
Để hiểu rõ thêm về nhợc điểm này, có thể xét ví dụ sau:
Ngân hàng A năm 2008 có lợi nhuận sau thuế là 1200 tỷ VNĐ, tổng tài sản là
11000 tỷ. Mà:
ROA=

TS
LNST
(1)
Nh vậy: doanh lợi trên vốn của ngân hàng A năm 2008 là
ROA=
11000
1200
= 0.1091= 10.91%
Tỷ lệ trên cho thấy, ngân hàng A thu đợc 10.91% tổng tài sản trong năm
2008. Nhng tỷ lệ này lại không chỉ ra doanh thu này có đợc là do lợi ích cận biên hay
là do việc quản lý tài sản hiệu quả của ngân hàng A.

1.2.2 Phơng pháp Dupont
Phơng pháp tỷ lệ phản ánh đợc kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng nhng
không giải thích đợc nguyên nhân đằng sau những kết quả ấy. Để hiểu đợc tại sao có
đợc những kết quả ấy, nhà phân tích cần phải nghiên cứu sâu hơn nữa về tình hình tài
chính của ngân hàng. Một phơng pháp rất hiệu quả để nghiên cứu nguyên nhân của
kết quả hoạt động tài chính đó là phơng pháp Dupont. Phơng pháp này là phơng pháp
chia các tỷ lệ tài chính thành các thành tố, từ đó quyết định thành tố nào ảnh hởng
đến kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng. Để hiểu rõ thêm về phơng pháp này
có thể đi sâu vào nghiên cứu 2 tỷ lệ tài chính cơ bản của một ngân hàng, đó là ROA
và ROE.
Hong Thanh Thy Ngõn hng 47B
7
Chuyờn thc tp tt nghip
Công thức (1) có thể đợc viết lại nh sau:
ROA=

















TS
DT
DT
LNST
Mặt khác:
LNST= LNTT . (1- Tỷ lệ thuế)
= EBIT .






EBIT
LNTT
. (1- Tỷ lệ thuế)
Tỷ lệ






EBIT
LNTT
phản ánh gánh nặng lãi của ngân hàng, trong khi (1- Tỷ lệ thuế)
phản ánh ảnh hởng của thuế đến lợi nhuận của ngân hàng.
Nh vậy:
ROA=

























EBIT
LNTT
TS
DT
DT
EBIT

(1- Tỷ lệ thuế)
= (Lợi nhuận hoạt động cận biên ). ( Hiệu suất sử dụng tài sản).






EBIT
LNTT
.(tỷ lệ
giữ lại sau thuế)
Việc tách tỷ lệ ROE đòi hỏi nhiều sự phân tích hơn, do thay vì mẫu số là tổng
tài sản thì mẫu số sử dụng bây giờ lại là vốn chủ sở hữu (VCSH). Bởi vì các tỷ lệ về
hoạt động tài chính phản ánh việc sử dụng cả tổng tài sản chứ không chỉ riêng các
hoạt động đợc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu do vậy cần phải đánh giá các tỷ lệ này
bằng phần trăm đợc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.
ROE= ROA.
VCSH
TS

ROE=


























VCSH
TS
TS
DT
DT
LNST
.
= (Lợi nhuận cận biên). ( Hiệu suất sử dụng tài sản)








Rd1
1
Trong đó:
Rd: hệ só nợ (= Nợ/

TS
)
Hong Thanh Thy Ngõn hng 47B
8
Chuyờn thc tp tt nghip
Nh vậy ROE phụ thuộc vào 3 yếu tố, đó là lợi nhuận cận biên (Net profit
margin), hiệu suất sử dụng tài sản ( Total Asset turnover) và hệ số nợ.
Qua phân tích trên cho thấy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đợc
giải thích theo 3 cách:
- Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có
- Gia tăng đòn bẩy tài chính ( sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả)
- Tăng tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Ưu điểm của phơng pháp Dupont:
- Giúp các nhà phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của ngân
hàng. Nếu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng thấp hơn các ngân hàng khác
chỉ dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phân tích Dupont nhà phân tích có thể tìm ra
nguyên nhân.
- Giúp các ngân hàng xác định xu hớng hoạt động trong 1 thời kỳ để có thể phát
hiện ra những khó khăn và thuận lợi ngân hàng gặp phải trong tơng lại.
Nhợc điểm của phơng pháp Dupont:
- Phức tạp, khó hiểu hơn các phơng pháp khác
- Đòi hỏi nhà phân tích phải có kiến thức sâu về tài chính.
Qua phơng pháp Dupont có thể thấy, các chỉ tiêu tài chính không độc lập với

nhau mà có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phơng pháp phân tích Dupont cho thấy
mối quan hệ giữa chúng, sự biến động của chỉ tiêu này tất yếu ảnh hởng đến chỉ tiêu
liên quan đến nó.
1.2.3 Phơng pháp so sánh
Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng khá phổ biến và hay đợc sử
dụng kết hợp với phơng pháp tỷ lệ. Phơng pháp này đợc dùng để xác định xu hớng
phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Tuy nhiên, khi tiến hành phân tích theo phơng pháp này nhà phân tích cần lu ý:
- Chọn các tiêu chuẩn so sánh: ngay từ khi bắt đầu phân tích các nhà phân tích
cần xác định rõ chỉ tiêu đợc chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc để so sánh). Việc lựa
chọn này tuỳ thuộc vào yêu cầu phân tích mà chọn các căn cứ hoặc kỳ gốc cho thích
hợp. Có hai tiêu chuẩn so sánh chính hay đợc sử dụng, đó là:
So sánh giữa các ngân hàng với nhau hoặc với chỉ tiêu trung bình ngành:
Hong Thanh Thy Ngõn hng 47B
9
Chuyờn thc tp tt nghip
việc so sánh này có thể giúp nhà quản trị thấy đợc tốc độ tăng trởng của ngân hàng
mình so với các ngân hàng khác nh thế nào cũng nh có cái nhìn bao quát về vị thế của
ngân hàng mình trên thị trờng tài chính. Từ đó nhà quản trị có thể đa ra đa ra đợc
quyết định và định hớng phát triển cho ngân hàng trong thời gian tới.
So sánh với các chỉ tiêu của kì trớc và kế hoạch để ra: Việc so sánh các chỉ
tiêu tài chính của kì này so với kì trớc sẽ phản ánh đợc tốc tăng trởng của ngân hàng
theo thời gian. Trong khi đó, việc so sánh các chỉ tiêu tài chính của kì này với các chỉ
tiêu kế hoạch đã đề ra sẽ giúp nhà quản trị đánh giá đợc sự phát triển của ngân hàng
mình đã đạt kỳ vọng đặt ra hay cha, từ đó đề ra kế hoạch phát triển cho kỳ tới sao cho
phù hợp hơn
- Các chỉ tiêu tài chính cần phải đợc quy đổi về cùng một quy mô hoạt động với
các điều kiện kinh doanh tơng tự nhau. ( Ví dụ: so sánh giữa hai ngân hàng có cùng
qui mô vốn, cùng là ngân hàng bán lẻ với nhau)
- Mục tiêu so sánh: các chỉ tiêu dùng trong phơng pháp so sánh đợc thể hiện dới

3 hình thức
So sánh số tuyệt đối: dùng để phản ánh biến động về mặt qui mô hay khối
lợng của chỉ tiêu phân tích. Só này đợc tính bằng cách lấy số liệu ở kỳ phân tích trừ đi
số liệu ở kỳ gốc (nếu so sánh theo thời gian) hoặc số liệu của đối tợng đợc chọn để so
sánh ( nếu so sánh giữa các ngân hàng với nhau hoặc với số liệu trung bình ngành)
So sánh số tơng đối: dùng để phản ánh mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng
chỉ tiêu trong tổng thể, hoặc biến động về tốc độ của chỉ tiêu nghiên cứu giữa các kỳ
khác nhau. Số này đợc tính bằng cách lấy số liệu ở kỳ phân tích chia cho số liệu ở kỳ
gốc.
So sánh số bình quân: chỉ tiêu này biểu hiện tình phổ biến, tính đại diện của
các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ khi phân tích.
- Điều kiện để có thể so sánh đợc: khi tiến hành so sánh các chỉ tiêu với nhau
cần đảm bảo các đơn vị sau:
Phản ánh cùng một nội dung kinh tế
Có cùng phơng pháp và đơn vị tính toán
Ưu điểm của phơng pháp so sánh:
- Đơn giản, dễ tính toán
Hong Thanh Thy Ngõn hng 47B
10
Chuyờn thc tp tt nghip
- Phản ánh rõ rệt đợc sự tăng trởng của ngân hàng qua thời gian
- Giúp nhà quản trị có cái nhìn bao quát về cả mặt không gian và thời gian
Nhợc điểm của phơng pháp so sánh:
Cần phải chọn đợc số liệu chính xác để so sánh. Ví dụ: hiện nay, các ngân hàng
ở Việt Nam thờng hay giấu số liệu thật phản ánh hoạt động tài chính của ngân hàng
mình. Bên cạnh đó, Việt Nam lại cha có một hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
chính xác và đầy đủ nên việc so sánh giữa các ngân hàng với nhau cũng nh so sánh
với toàn ngành còn gặp rất nhiều khó khăn
1.3 Nội dung phân tích tài chính ngân hàng thơng mại
1.3.1 Các thông tin sử dụng

1.3.1.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị
tài sản hiện có đợc sử dụng nh thế nào và nguồn gốc hình thành tài sản đó của tổ
chức tín dụng tại một thời điểm nhất định, Bảng cân đối kế toán còn là một tài liệu
tổng hợp để nghiên cứu, đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả kinh doanh và là cơ
sở để phân tích mọi hoạt động của đơn vị để dự kiến các kế hoạch triển khai trong t-
ơng lai.
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thơng mại phải lập bảng cân đối kế
toán nộp cho ngân hàng nhà nớc và các cơ quan chức năng. Bảng cân đối này về mặt
hình thức bao gồm 2 phần:
- Tài sản Có ( Tài sản, Sử dụng vốn)
- Tài sản Nợ (Vốn, Nguồn vốn)
Tong đó giá trị của tổng tài sản Có (Tổng tài sản) ở bất kỳ thời điểm nào cùng
phải bằng giá trị tổng tài sản Nợ ( Tổng nguồn vốn).
Các loại tài sản chủ yếu trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng thơng mại:
- Tiền mặt, vàng bạc, đá quý, tiền gửi ở Ngân hàng Nhà nớc, các tổ chức tín
dụng khác: đây là tài sản không sinh lời (hoặc sinh lời rất thấp trong trờng hợp tiền
gửi tại Ngân hàng nhà nớc và các Ngân hàng khác đợc hởng lãi) nhng có tính thanh
khoản rất cao, đáp ứng nhu cầu chi trả thờng xuyên. Do vậy, mỗi ngân hàng đều cố
gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể đợc. Tỷ trọng của loại tài sản này trong
tổng tài sản của ngân hàng thờng rất thấp và khác nhau tại các ngân hàng. Thông th-
Hong Thanh Thy Ngõn hng 47B
11
Chuyờn thc tp tt nghip
ờng ngân hàng gần trung tâm tiền tệ, tỷ lệ này thờng thấp hơn so với ngân hàng ở
xa.Tỷ lệ này có xu hớng tăng trong giai đoạn kinh tế suy thoái, khi ngân hàng khó
tìm kiếm đợc nhiều cơ hội cho vay và đầu t
- Chứng khoán và các loại công cụ tài chính phái sinh khác: ngân hàng nắm giữ
chứng khoán và các công cụ tài chính phái sinh khác vì chúng mang lại thu nhập cho
ngân hàng và có thể bán đi để tăng ngân quỹ khi cần thiết. Ngân hàng thờng chia

chứng khoán thành các loại thành loại thanh khoản và kém thanh khoản. Thông thờng
chứng khoán có tính thanh khoản cao (chứng khoán thanh khoản) là chứng khoán an
toàn, dễ bán, ít giảm giá nhng có tỷ lệ sinh lời thấp; ngợc lại các chứng khoán kém
thanh khoản (chứng khoán đầu t) có mức độ rủi ro cao và thờng có tỷ lệ sinh lời cao.
- Cho vay các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân c: là loại tài sản chiếm tỷ
trọng lớn nhất (70%-80%) ở hầu hết các ngân hàng thơng mại, phản ánh hoạt động
đặc trng của ngân hàng. Dựa vào các tiêu thức khác nhau nh: thời gian cho vay, tính
chất tài trợ, tính chất bảo đảm, độ rủi ro, mục tiêu tài trợ.loại tài sản này đợc chia
thành các loại khác nhau.
- Góp vốn đầu t: đây là hình thức ngân hàng đầu t hoặc hùn vốn kinh doanh vào
các tổ chức khác.
- Tài sản khác:bao gồm các tài sản nh nhà cửa, trang thiết bị. của ngân hàng
phục vụ cho quá trình kinh doanh của ngân hàng và cho thuê.
Các loại nguồn vốn chính
- Các khoản tiền gửi: tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng
nhất của ngân hàng thơng mại. Nguồn vốn này chiểm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của ngân hàng.
- Tiền vay: mặc dù tiền gửi là nguồn vốn quan trong nhất những khi cần ngân
hàng thờng vay mợn thêm . Nguồn tiền vay này có thể là vay từ Ngân hàng nhà nớc,
các tổ chức tín dụng khác hoặc trên thị trờng vốn.
- Vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ, song có vai trò quan
trọng, góp phần xác định qui mô và cơ cấu của ngân hàng, tăng khả năng mở rộng
cho vay và đầu t đặc biệt là trung và dài hạn cũng nh tạo ra các trang thiết bị và công
nghệ hiện đại.
Bảng cân đối kế toán có bản chất tĩnh, nh một ảnh chụp nhanh, chúng phản ánh
Hong Thanh Thy Ngõn hng 47B
12
Chuyờn thc tp tt nghip
các điều kiện vào thời điểm lập bảng này. Nó cũng có tính tích luỹ, bởi vì nó thể hiện
tất cả các quyết định và các giao dịch xảy ra từ khi ngân hàng đợc thành lập, đợc tính

đến thời điểm lập bảng này.
Các quy định về kế toán tài chính đòi hỏi mọi giao dịch phải đợc ghi nhận theo
chi phí và các giá trị phát sinh ở thời điểm đó, và các điều chỉnh hồi tố đối với các giá
trị đã ghi nhận chỉ đợc thực hịên dới các trờng hợp rất giới hạn. Do vậy, các bảng cân
đối kế toán ( có tính tích luỹ) thể hiện các tài sản và các khoản nợ, có đợc hay phát
sinh vào các thời điểm khác nhau. Vì giá trị kinh tế hiện tại của các tài sản có thể
thay đổi nên chi phí ghi trên bảng cân đối kế toán có khả năng không phản ánh giá trị
kinh tế thực. Hơn nữa, các thay đổi về giá trị tiền tệ dùng để ghi nhận các giao dịch
có thể thay đổi theo thời gian, làm biến dạng bảng cân đối này.
Tuy vậy, dựa trên bảng cân đối kế toán, nhà quản lý vẫn có thể phân tích sự thay
đổi về qui mô, cấu trúc của từng nhóm tài sản và nguồn vốn, tốc độ tăng trởng và mối
liên hệ giữa các khoản mục.
1.3.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh ánh hởng của các quyết định
quản lý đến thành quả kinh doanh và kết quả lãi hay lỗ kế toán của chủ ngân hàng
trong một thời kỳ cụ thể. Lãi hay lỗ đợc tính trên báo cáo tài sẽ làm tăng hay giảm
vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán. Nh vậy, Báo cáo kết quả kinh doanh là một
sự bổ sung cần thiết cho bảng cân đối kế toán trong việc giải thích thành phần thay
đổi quan trọng trong vốn chủ sở hữu, và cung cấp một tập các thông tin để đánh giá
thành quả. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cũng đợc gọi là báo cáo hoạt động
hoặc báo cáo thu nhập chi phí, trình bày doanh thu đợc công nhận trong một thời kỳ
cụ thể, và các chi phí đợc tính vào các khoản doanh thu này, gồm cả các khoản xoá
sổ (nh khấu hao và khấu trừ các loại tài sản).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thờng bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Thu nhập từ lãi: là thu nhập từ các tài sản sinh lãi nh thu lãi tiền gửi, thu lãi
cho vay, thu lãi chứng khoánNhững khoản thu này đợc coi là thu nhập chủ yếu của
ngân hàng.
- Chi phí trả lãi: là chi phí mà ngân hàng phải trả cho các khoản tiền gửi, tiền
vay
Hong Thanh Thy Ngõn hng 47B

13
Chuyờn thc tp tt nghip
- Thu nhập lãi thuần= Thu lãi- Chi lãi
- Thu khác: bao gồm các khoản thu ngoài lãi nh thu phí, chênh lệch giá.
- Chi phí khác: là các khoản ngoài chi phí trả lãi nh tiền lơng, tiền thuê
- Thu nhập từ hoạt động khác= Thu khác- Chi phí khác
- Thu nhập ròng trớc thuế= Thu lãi+ Thu khác- Chi lãi- Chi khác
- Thuế thu nhập là nghĩa vụ mà ngân hàng phải nộp cho nhà nớc.
Thuế thu nhập= (Lợi nhuận trớc thuế). Tỷ lệ thuế
- Thu nhập ròng sau thuế= Thu nhập trớc thuế- Thuế thu nhập
Báo cáo hoạt động kinh doanh khái quát lại tình hình hoạt động của ngân
hàng, từ đó giúp cho các nhà phân tích hiểu đợc kết cấu chi phí và thu nhập của
ngân hàng.
1.3.1.3 Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ (hay còn gọi là báo cáo dòng tiền) cho một tóm lợc dễ
nhận xét về tác động của dòng tiền tổng hợp đến mọi quyết định quản trị trong thời
kỳ. Cụ thể, báo cáo này cho biết những thông tin về các luồng vào và luồng ra của
tiền và các khoản coi nh tiền.
Trong quá khứ, các dạng cơ bản của báo cáo này khác nhau rất lớn, nhng trong
thời gian gần đây, Uỷ ban tiêu chuẩn tài chính kế toán (FASB) và Hội kế toán công
đợc điều hành bởi Uỷ ban chứng khoán và hối đoái Hoa Kỳ (SEC) yêu cầu mọi báo
cáo lu chuyển tiền tệ công bố phải theo một dạng thức chung, liệt kê các công dụng
và các nguồn tiền mặt theo ba lĩnh vực quyết định quen thuộc: đầu t, vận hành và tài
trợ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ của ngân hàng liệt kê các dòng tiền dùng vào hoạt
động, dòng tiền đầu t và các dòng tiền tài chính. Bằng cách phân tích những dòng
tiền này, nhà phân tích, nhà quản trị có thể thấy đợc:
- Nguồn tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng, đồng thời xem xét các hoạt
động này đợc tài trợ bằng các nguồn đi vay hay bằng chính nguồn vốn.
- Khả năng ngân hàng thực hiện các nghĩa vụ nợ (trả lãi, trả thuế)

- Khả năng ngân hàng tài trợ cho các hoạt động mở rộng qui mô ngân hàng
thông qua dòng tiền dùng vào hoạt động
Hong Thanh Thy Ngõn hng 47B
14

×