Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh chuyên vật lý phần Cơ học vật rắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.7 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------oOo---------

DƯƠNG ĐỨC TUẤN

XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ
BỒI DƯỠNG HỌC SINH CHUYÊN VẬT LÝ
PHẦN CƠ HỌC VẬT RẮN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH Vật lí
Mã số: 60 14 01 11
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM THỊ PHÚ

Nghệ An, năm 2013
a


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin ghi nhận nơi đây lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Phạm Thị
Phú, người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng đào tạo Sau đại học, tổ bộ môn Phương
pháp giảng dạy Vật lý Trường Đại học Vinh, các thầy giáo, cô giáo khoa Vật lí
Trường Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường THPT chuyên Trần
Hưng Đạo, tỉnh Bình Thuận đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu, thực nghiệm và
hoàn thành luận văn này.


Cuối cùng, tôi cảm ơn gia đình, những người thân yêu đã động viên, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Nghệ An, tháng 08 năm 2013
Tác giả
Dương Đức Tuấn

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ
Bài tập vật lí
Câu hỏi
Chương trình
Đối chứng
Đáp số
Động lực học
Giáo dục – Đào tạo
Giáo dục phổ thông
Giáo viên
Học sinh
Học sinh giỏi
Hướng dẫn giải
Kiến thức cơ bản
Kiến thức kỹ năng
Năng lực tư duy
Nhà xuất bản
Phương án
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông

Tài liệu dạy học
Thực nghiệm
Vật lý phổ thông

Viết tắt
BTVL
CH
CT
ĐC
ĐS
ĐLH
GD-ĐT
GDPT
GV
HS
HSG
HDG
KTCB
KTKN
NLTD
NXB
PA
SGK
THPT
TLDH
TN
VLPT

ii



MỤC LỤC
Nội dung
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài ................................................................................
Mục đích nghiên cứu .........................................................................
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................
Giả thuyết khoa học ...........................................................................
Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................
Phương pháp nghiên cứu ...................................................................
Những đóng góp mới của luận văn ...................................................
Cấu trúc luận văn ...............................................................................

Tr
1
2
2
2
3
3
3

4

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chuyên đề bồi
dưỡng học sinh chuyên Vật lý ở trường THPT chuyên
1.1.
1.2.
1.2.1
1.2.2
1.3.
1.3.1

5
5
5
6
Bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi ............................... 9
Khái niệm học sinh năng khiếu, học sinh giỏi .................................. 9

1.3.2

Một số biểu hiện của học sinh giỏi Vật lý ......................................... 9

1.3.3

Khái niệm bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT ......................... 5
Mục đích của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT ............. 5
Thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở nước ta hiện nay.......... 11
Thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở tỉnh Bình Thuận và tại
trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo............................................... 12
Chuyên đề Vật lý với việc bồi dưỡng học sinh chuyên Vật lý ..... 13

Vị trí, chức năng của các chuyên đề bồi dưỡng trong chương trình
chuyên sâu môn Vật lý THPT chuyên............................................... 13
Hệ thống lý thuyết trong chuyên đề bồi dưỡng. ................................ 14
Bài tập Vật lý trong chuyên đề bồi dưỡng......................................... 14
Cấu trúc chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi. .................................... 14
Quy trình xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh chuyên Vật lý.... 15
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học chuyên đề bồi dưỡng HS
chuyên. .............................................................................................. 16
Kết luận chương 1. ............................................................................ 19

1.3.4
1.3.5
1.3.6
1.4.
1.4.1
1.4.2
1.4.3
1.4.4
1.4.5
1.4.6

Mục tiêu giáo dục của hệ thống trường chuyên ...........................
Chương trình và kế hoạch giáo dục của trường chuyên .............
Chương trình và kế hoạch giáo dục của trường chuyên ....................
Xây dựng tài liệu dạy học trong các trường THPT chuyên………...

Chương 2. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh chuyên Vật
2.1

lý phần Cơ học vật rắn ở trường THPT chuyên

Phân tích mục tiêu dạy học thuộc phần Cơ học vật rắn trong
chương trình nâng cao môn Vật lý .................................................... 20
iii


2.2
2.2.1

Phân tích các dạng bài tập cơ học vật rắn và tần số xuất hiện trong
một số đề thi chọn học sinh giỏi các cấp từ năm 2008 đến 2012 ….. 21
Phân tích đề thi học sinh giỏi quốc gia môn Vật lý. .......................... 21

2.2.2

Phân tích đề thi học sinh giỏi Olympic 30-4 khu vực phía Nam

2.2.3
2.3
2.4
2.4.1
2.4.2
2.4.3
2.4.4
2.4.5
2.5
2.5.1
2.5.2
2.5.3
2.6.


môn Vật lý. ........................................................................................ 22
Phân tích đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Vật lý (Bình Thuận)...... 23
Khảo sát đánh giá năng lực học sinh – đối tượng dạy học của
chuyên đề. .......................................................................................... 24
Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng phần Cơ học vật rắn cho học sinh
chuyên Vật lý trường THPT Chuyên Trần Hưng Đạo – tỉnh Bình
Thuận. ................................................................................................ 25
Mục tiêu chung và cấu trúc của chuyên đề ....................................... 25
Modun 1. Cân bằng của vật rắn. ........................................................ 27
Modun 2. Động học vật rắn. .............................................................. 37
Modun 3. Động lực học vật rắn. ........................................................ 45
Modun 4. Các định luật bảo toàn và định lý biến thiên……………. 55
Bộ đề thi khảo sát kiến thức và thi thử học sinh giỏi ........................ 63
Đề thi khảo sát kiến thức học sinh đầu vào........................................ 63
Đề thi thử Olympic 30/4- môn Vật lý ............................................... 67
Đề thi thử quốc gia môn Vật lý ......................................................... 72
Phương án dạy học chuyên đề bồi dưỡng phần Cơ học vật rắn cho
học sinh chuyên Vật lý. ..................................................................... 78
Kết luận chương 2. ............................................................................ 79
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

3.1.

Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm. ...............................

3.2.

Nội dung của thực nghiệm sư phạm. ................................................. 80
Đối tượng của thực nghiệm sư phạm. .............................................. 80


3.3.
3.4.
3.4.1.
3.4.2.
3.4.3.
3.4.4.
3.4.5.
3.5.

80

Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm................................... 80
Xây dựng kế hoạch tiến hành thực nghiệm........................................ 80
Tiến hành giảng dạy chuyên đề bồi dưỡng để thực nghiệm………
81
Kiểm tra đánh giá từng đối tượng. .................................................... 82
Kết quả thực nghiệm.......................................................................... 82
Xử lý kết quả của quá trình thực nghiệm........................................... 83

3.5.1

Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................... 84
Đánh giá định tính.............................................................................. 84

3.5.2

Đánh giá định lượng........................................................................... 86

3.6


Rút kinh nghiệm về việc xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh
88
iv


chuyên Vật lý phần Cơ học vật rắn. ..................................................
Kết luận chương 3 ............................................................................. 89
Kết luận chung ................................................................................. 90
Tài liệu tham khảo ........................................................................... 91
Phụ lục .............................................................................................. PL1

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa đến nay, việc tuyển chọn, đào tạo và sử dụng nhân tài luôn là vấn
đề quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Đảng ta khẳng định mục tiêu chung của
ngành Giáo dục là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Riêng đối với các loại hình trường năng khiếu, trường chuyên, lớp chọn, mục
tiêu chung ấy được triển khai thành nhiệm vụ cụ thể: đẩy mạnh công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu nhằm tạo tiền đề cho công tác bồi
dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển mới của đất nước ở mỗi tỉnh, thành
phố…
Hiện nay, ở các địa phương trong toàn quốc, mạng lưới trường chuyên,
trường năng khiếu được mở rộng, nhận sự quan tâm, đầu tư rất lớn của địa
phương và nhà nước. Xác định mục tiêu: “ phát hiện những học sinh có tư chất
thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập và phát triển năng khiếu của các
em về một số môn học trên cơ sở đảm bảo giáo dục phổ thông toàn diện; có khả
năng tự học, nghiên cứu khoa học và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tiếp tục đào

tạo các em có thể trở thành nguồn nhân lực bậc cao, những nhân tài của quốc
gia” (trích Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông
chuyên ban hành kèm theo thông tư 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012) các
trường năng khiếu, trường chuyên có trách nhiệm đào tạo ra những thế hệ học
sinh phát triển toàn diện cả về trí lực lẫn thể lực, khả năng lý luận lẫn kĩ năng
thực hành, đồng thời, phát hiện và bồi dưỡng những cá nhân xuất sắc làm nguồn
nhân lực tương lai cho các ngành nghiên cứu khoa học. Để thực hiện được
nhiệm vụ đó, đối với tất cả các môn học, bên cạnh một chương trình giáo dục
phổ thông hợp lí, chương trình bồi dưỡng chuyên sâu cho học sinh năng khiếu là
vô cùng quan trọng.
Đối với đối tượng chuyên Vật lý ở bậc THPT, ngoài chương trình Vật lý
nâng cao, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã bổ sung chương trình chuyên sâu theo văn
bản số 10803/BGDĐT-GDTrH ngày 16/12/2009. Trong đó, phần Cơ học vật rắn
là một trong những nội dung tương đối khó và rất quan trọng vì có nhiều ứng
1


dụng thực tiễn và tần số xuất hiện cao trong các đề thi học sinh giỏi các cấp. Vì
vậy, việc xây dựng một chuyên đề bồi dưỡng dựa trên cơ sở lý luận và phương
pháp giảng dạy bộ môn Vật lý, đầy đủ cả về lí thuyết lẫn bài tập đối với phần
kiến thức này là hết sức cần thiết và không thể thiếu trong công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi.
Xuất phát từ nhiệm vụ của giáo viên trường chuyên và yêu cầu thực tiễn
của việc giảng dạy môn Vật lý cho học sinh chuyên Vật lý ở trường THPT
chuyên, chúng tôi chọn đề tài Luận văn Thạc sĩ là: “Xây dựng chuyên đề bồi
dưỡng học sinh chuyên Vật lý ở trường trung học phổ thông chuyên – Phần
Cơ học vật rắn”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh chuyên Vật lý - phần Cơ học vật
rắn nhằm mở rộng kiến thức, nâng cao kỹ năng, phát triển tư duy và năng lực tự

học của học sinh Chuyên Vật lý ở trường THPT chuyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Học sinh chuyên Vật lý ở trường THPT chuyên.
+ Quá trình dạy học, bồi dưỡng môn Vật lý cho học sinh chuyên Vật lý.
- Phạm vi nghiên cứu: phần Cơ học vật rắn thuộc chương trình nâng cao môn
Vật lí lớp 12 và chương trình chuyên sâu môn Vật lý THPT Chuyên (theo văn
bản số 10803/BGDĐT-GDTrH về việc Hướng dẫn thực hiện chương trình
chuyên sâu các môn chuyên cấp THPT ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Giáo
dục–Đào tạo).
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được chuyên đề bồi dưỡng học sinh chuyên Vật lý - phần
Cơ học vật rắn có nội dung lý thuyết bổ túc được kiến thức; xây dựng được hệ
thống bài tập rèn luyện nâng cao kỹ năng, phát triển tư duy lô-gic, tư duy toán
học, tư duy vật lý tiếp cận được với đề thi Olympic Vật lý phổ thông các cấp về
độ khó và mức sáng tạo; sử dụng chuyên đề theo hướng dạy – tự học – đánh giá
và tự đánh giá thường xuyên thì sẽ phát triển năng khiếu vật lý của học sinh và
2


nâng cao thành tích học tập của học sinh chuyên Vật lý ở trường THPT chuyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học và tâm lý học về dạy học phân hóa, bồi
dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.
5.2. Tìm hiểu thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở nước ta và năng lực
học tập Vật lý của học sinh chuyên Vật lý.
5.3. Nghiên cứu cơ sở lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý.
5.4. Nghiên cứu đề thi học sinh giỏi môn Vật lý trong nước, trong khu vực và
quốc tế những năm gần đây để xác định các dạng bài tập và tỉ lệ, tần số của phần
Cơ học vật rắn trong đề .

5.5. Nghiên cứu nội dung dạy học chương “Cân bằng của vật rắn” (lớp 10) và
“Động lực học vật rắn” – Vật lý lớp 12 (chương trình nâng cao) và phần Cơ học
vật rắn trong chương trình chuyên Vật lý THPT Chuyên.
5.6. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh chuyên Vật lý phần Cơ học vật
rắn.
5.7. Xây dựng các phương án giảng dạy chuyên đề Cơ học vật rắn đã xây dựng
để bồi dưỡng học sinh chuyên Vật lý .
5.8. Thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp thống kê toán học dùng để xử lí số liệu
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Đề tài: “Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh chuyên Vật lý - phần
Cơ học vật rắn” sẽ đóng góp một tài liệu bồi dưỡng, học tập đúng trọng tâm
chương trình chuyên sâu môn Vật lý THPT cho giáo viên và học sinh chuyên
Vật lý.
3


- Đề tài gồm các vấn đề lý thuyết và hệ thống 15 bài tập minh họa và bổ
sung kiến thức tại lớp; 13 bài tập vận dụng kiến thức; 12 bài tập luyện tập nâng
cao, bài tập sáng tạo, bài tập có nội dung thực tế, nội dung kỹ thuật để bồi dưỡng
học sinh giỏi.
- Thiết kế các giáo án dạy học nội dung lý thuyết và bài tập đã xây dựng
để bồi dưỡng học sinh chuyên Vật lý.
- Đề tài góp phần đổi mới nội dung và phương pháp trong công tác bồi
dưỡng học sinh chuyên Vật lý theo hướng dạy – tự học – đánh giá – tự đánh giá.
8. Cấu trúc của luận văn

Cấu trúc của luận văn, ngoài phần phụ lục, phần chính của luận văn gồm
93 trang:
- Mở đầu.

(4 trang)

- Nội dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chuyên đề bồi
dưỡng học sinh chuyên Vật lý ở trường THPT chuyên.

(15 trang)

Chương 2. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh chuyên Vật lý
phần Cơ học vật rắn ở trường THPT chuyên.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

(60 trang)
(10 trang)

- Kết luận chung.

(01 trang)

- Tài liệu tham khảo.

(03 trang)

4



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ BỒI
DƯỠNG HỌC SINH CHUYÊN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN
1.1. Mục tiêu giáo dục của hệ thống trường chuyên
Ngày 15/02/2012 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số
06/2012/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ
thông chuyên (Sau đây gọi tắt là Quy chế 06). [27]Theo đó, mục tiêu của trường
chuyên là phát hiện những HS có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong
học tập và phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở đảm
bảo giáo dục phổ thông toàn diện; giáo dục các em thành người có lòng yêu
nước, tinh thần vượt khó, tự hào, tự tôn dân tộc; có khả năng tự học, nghiên cứu
khoa học và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước.
Hệ thống trường chuyên gồm: Trường chuyên thuộc tỉnh và trường
chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học.
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể có ít nhất một trường
chuyên với tổng số HS các lớp chuyên chiếm tối thiểu 2% số HS THPT của tỉnh,
thành phố đó.
1.2. Chương trình và kế hoạch giáo dục của trường chuyên
1.2.1. Chương trình và kế hoạch giáo dục của trường chuyên
Chương trình và kế hoạch giáo dục của trường chuyên được quy định tại
Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT, ngày 15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo như sau:
“1. Chương trình, nội dung giáo dục của trường chuyên
a) Đối với các lớp chuyên:
- Môn chuyên: Do giáo viên bộ môn quyết định. Căn cứ kế hoạch giáo
dục của nhà trường, tham khảo nội dung dạy học chuyên sâu do Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn, giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch, nội dung dạy học,
báo cáo để tổ chuyên môn góp ý và hiệu trưởng phê duyệt trước khi thực hiện;
- Các môn còn lại: Thực hiện như các lớp không chuyên.

Tùy điều kiện thực tế, hiệu trưởng trường chuyên quyết định việc tổ chức
dạy học theo một số chương trình giáo dục tiên tiến của nước ngoài; dạy học
5


một số môn hoặc nội dung môn học khoa học tự nhiên bằng ngoại ngữ, báo cáo
sở giáo dục và đào tạo trước khi thực hiện.
b) Đối với các lớp không chuyên: Thực hiện chương trình như đối với các
trường THPT không chuyên.
2. Kế hoạch giáo dục của trường chuyên
a) Các lớp chuyên bố trí kế hoạch giáo dục nhiều hơn 6 buổi và không
quá 42 tiết mỗi tuần;
b) Kế hoạch giáo dục phải bảo đảm việc thực hiện đầy đủ kế hoạch giáo
dục chung theo quy định và dành thời gian tăng cường dạy học nâng cao chất
lượng các môn chuyên, ngoại ngữ, tin học và tăng cường rèn luyện kỹ năng
sống, kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh.
3. Hoạt động giáo dục của trường chuyên
Trường chuyên tổ chức các hoạt động giáo dục quy định tại Điều lệ
trường trung học và tăng cường tổ chức các hoạt động hướng dẫn học sinh làm
quen với nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật, giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống, kỹ năng hoạt động xã hội, rèn luyện sức khỏe của học sinh.”[27;14]
Ngoài ra, ngày 16 tháng 12 năm 2009, Bộ Giáo dục – Đào tạo có công
văn số 10803/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện chương trình
chuyên sâu các môn chuyên cấp THPT. [5]Theo đó, mục tiêu của Chương trình
chuyên sâu gồm các nội dung kiến thức, kỹ năng nhằm phát triển năng khiếu của
HS đối với từng môn chuyên. Về chương trình, thời lượng giảng dạy đối với
các môn chuyên Vật lí thực hiện theo chương trình nâng cao với thời lượng tăng
thêm 50% số tiết theo quy định để thực hiện chương trình chuyên sâu. Về tài
liệu dạy học đối với mỗi môn chuyên sử dụng sách giáo khoa theo chương trình
quy định và tài liệu tham khảo được hướng dẫn cụ thể trong chương trình

chuyên sâu.
Căn cứ các văn bản nêu trên, GV dạy môn chuyên được quyền tự xây
dựng kế hoạch dạy môn chuyên và thống nhất trong tổ bộ môn, trình hiệu trưởng
phê duyệt.
1.2.2. Xây dựng tài liệu dạy học trong các trường THPT chuyên
1.2.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng tài liệu dạy học ở các trường THPT
chuyên
Các trường THPT chuyên đã và đang thực hiện chương trình GDPT
chung và được bổ sung một hệ thống chuyên đề chuyên sâu nhằm phân hóa trình
6


độ HS. Để tạo ra sự đa dạng và phong phú hơn về nội dung, phương pháp,
phương tiện, đáp ứng được nhiều mức độ và yêu cầu khác nhau trong dạy học ở
các nhà trường THPT, nhất là các trường chuyên, chúng ta cần xây dựng tài liệu
dạy học dành cho các môn chuyên theo các hướng sau:
 Triển khai, mở rộng, đào sâu các nội dung dạy học nhằm phân hóa
trình độ người học.
 Biên soạn nội dung dạy học chuyên sâu cho HSG.
 Tìm kiếm, phát hiện các TLDH, sách tham khảo chuyên ngành phục
vụ cho dạy học môn chuyên.
 Cập nhật, khai thác và trao đổi tài nguyên bằng công nghệ thong tin
và truyền thông.
 Sưu tầm và tự làm, tự thiết kế các đồ dùng, tư liệu thiết bị dạy học
phù hợp và có hiệu quả.
 Vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức dạy học một cách
linh hoạt, sáng tạo nhằm kích thích được HS say mê, hiếu kì, suy nghĩ, tìm tòi;
tạo ra hiệu quả dạy học…
1.2.2.2. Giáo viên trường THPT chuyên cần có năng lực xây dựng TLDH
Trước tiên, GV trường THPT chuyên cần có năng lực xây dựng TLDH là

xuất phát từ yêu cầu dạy học phân hóa cho HS ở trường chuyên. Trong một lớp
học, đối tượng HS tuy cùng lứa tuổi nhưng mỗi em là một thế giới thu nhỏ; với
những phẩm chất và tính cách khác nhau, các chỉ số IQ, EQ và CQ rất khác
nhau; nhu cầu và hứng thú học tập cũng khác nhau; thiên hướng và năng lực
cũng khác nhau… Như vậy trong dạy học rất cần có sự phân hóa để đáp ứng các
nhu cầu và sở thích, những nguyện vọng cá nhân mỗi HS. Muốn được như thế
hoặc gần như thế không thể chỉ bám sát cac yêu cầu chung của CT và TLDH mà
phải biết cụ thể hóa, bổ sung thêm bớt sao cho phù hợp với các đối tưởng khác
nhau như đã nêu.
Thứ hai, nhiệm vụ của dạy học môn chuyên là góp phần đào tạo và bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước; vì thế nội dung dạy học chuyên không thể chỉ bình
thường như HS phổ thông. Đối tượng HS chuyên là những HSG , ham hiểu biết,
sức học cao, tốc độ lớn vì thế nếu chỉ dựa vào CT và TLDH thông thường thì
không thể đủ vốn liếng dạy HS chuyên. Và vì thế cần biết xây dựng, mở rộng,
đào sâu, tìm kiếm thêm rất nhiều các TLDH khác nhau … mới đủ sức, đủ tầm
đáp ứng sức học của HS chuyên.
7


Thứ ba, như đã nêu ở phần mở đầu, thực tiễn ở Việt Nam chưa có CT và
SGK cũng như các TLDH riêng cho HS các môn chuyên trong trường chuyên;
thêm vào đó TLDH cũng rất nghèo nàn, đơn điệu về cả nội dung và hình thức,
dạng loại… Nếu không biết xây dựng TLDH theo tinh thần vừa nêu thì không
chỉ không có gì để dạy mà phương pháp và kết quả dạy học cũng rất hạn chế.
1.2.2.3. Biện pháp xây dựng TLDH ở trường THPT chuyên
Cách thức xây dựng TLDH được thực hiện là :
a) Phân hóa vi mô ở mỗi bài học: trong mỗi bài có cách thức (câu hỏi,
bài tập, yêu cầu) khác nhau nhằm đáp ứng các trình độ, sở thích và năng lực
khác nhau của HS.
b) Sử dụng nhiều nguồn TLDH: những kiến thức trong SGK là rất cơ

bản, nhưng không phải duy nhất; GV dạy cho HS tiếp cận một vấn đề từ nhiều
nguồn thông tin khác nhau; từ đó hình thành thói quen, kĩ năng so sánh, đối
chiếu để rút ra kết luận đúng cho mình.
c) Tiếp cận vấn đề từ nhiều mặt: cùng một vấn đề nhưng soi sáng từ
nhiều góc độ, nhiều phương diện; khuyến khích HS nêu những phản đề, phát
hiện các ý nghĩa đa chiều, những khám phá và nhìn nhận một cách thấu đáo và
biện chứng. Các nước gọi dây là năng lực tư duy phê phán.
d) Mở rộng tăng độ phức tạp: đây là cách tăng khối lượng kiến thức và
độ khó của vấn đề nhằm phân hóa và kích thích suy nghĩ HS. Trong một đơn vị
thời gian có thể ra nhiều bài tập, yêu cầu HS thực hiện nhiều nhiệm vụ với các
mức độ khác nhau.
e) Yêu cần tư duy cao, nhanh: cách này chú trọng tốc độ suy nghĩ hơn là
khối lượng. Trong cùng một đơn vị thời gian ai làm xong trước, hoàn thành công
việc/ nhiệm vụ sớm hơn.
f) Tăng cường vấn đề mở: tạo ra nhiều tình huống vấn đề với nhiều
phương án và cách thức giải quyết khác nhau để HS phân tích, nhìn nhận một
cách toàn diện trên cơ sở đó lựa chon cách tốt nhất
g) Tăng khái niệm trừu tượng: kiến thức khoa học được kết tinh ở hệ
thống thuật ngữ, khái niệm; vì thế với HSG rất cần tăng cường cung cấp các
khái niệm, thuật ngữ thuộc lĩnh vực mà các em đang quan tâm, có năng khiếu.
h) Tập trung vào phân tích, lí giải, tổng hợp và đánh giá: trong các mức
độ nhận thức (Bloom/ Niko) nhận biết là mức thấp. Với HSG cần hạn chế các
yêu cầu nhận biết tăng cường yêu cầu lí giải, phân tích, tổng hợp và đánh giá, vì
đây là các mức độ để đo năng lực và trí tuệ phù hợp với HSG.
8


1.3. Bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi
1.3.1. Khái niệm học sinh năng khiếu, học sinh giỏi
Theo từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng [7]: năng khiếu là tập hợp những tư

chất bẩm sinh, nét đặc trưng và tính chất đặc thù làm tiền đề bẩm sinh cho năng
lực.
Mỗi người bình thường đều có thể có một năng khiếu ở một lĩnh vực nhất
định nào đó. Năng khiếu tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành năng lực và
tài năng. Tuy nhiên không phải một HS nào có năng khiếu đối với hoạt động nào
đó nhất thiết sẽ trở thành tài năng trong lĩnh vực ấy và ngược lại.
Thuật ngữ “giỏi” – là “một mức độ cao của năng lực chỉ sự lành nghề, sự
thành thạo những kỹ xảo hoàn hảo, sự uyên thâm kinh nghiệm đến mức điêu
luyện”. Như vậy, giỏi là cái con người tự tạo ra cho mình mà không phải là cái
được trời phú như năng khiếu. Những HS có năng khiếu trong một lĩnh vực thì
trở thành giỏi trong lĩnh vực ấy dễ dàng hơn. Tuy nhiên, một người không có
năng khiếu đặc biệt nhưng luyện tập chăm chỉ với lòng say mê cao độ, trong
điều kiện thuận lợi cũng có thể trở nên giỏi.
Học sinh năng khiếu là HS có năng lực tiềm tàng về một hoạt động nào
đó, nhưng chưa bộc lộ ở thành tích cao vì chưa qua tập dượt, rèn luyện nên còn
thiếu hiểu biết và chưa thành thạo trong lĩnh vực hoạt động đó. Biểu hiện của
HS có năng khiếu là có chỉ số IQ ở mức cao, có tư duy lôgic tốt thể hiện năng
lực vận hành các thao tác tư duy nhanh, chính xác và bộc lộ được những ưu
điểm về phẩm chất tư duy, về năng lực hoạt động sáng tạo.
Học sinh giỏi một môn học nào đó là HS đạt và vượt chuẩn kiến thức kỹ
năng của môn học đó. Đối với môn Vật lý, HSG phải là HS nắm kiến thức kỹ
năng của môn học ở mức độ phân tích, tổng hợp, đánh giá; Có tư duy logic, tư
duy toán học, tư duy vật lý tốt; Có niềm đam mê Vật lý học, tự học và tìm tòi
sáng tạo.
1.3.2. Một số biểu hiện của học sinh giỏi Vật lý
Trong quá trình học tập bộ môn, có những HS trình độ kiến thức, kỹ năng
và tư duy vượt trội lên trên các HS khác, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ môn
học một cách dễ dàng, đó là những HSG bộ môn đó.
Đối với HSG Vật lý phải có những biểu hiện sau đây :
1- Có năng lực tư duy tốt, tiếp thu nhanh, nhớ lâu, có khả năng suy diễn,

khái quát hóa, hiểu khá sâu về bản chất và hiện tượng, sự kiện, biết vận dụng
9


kiến thức đã học để đưa bài toán phức tạp thành bài toán đơn giản, có khả năng
giải quyết vấn đề nhanh, có cách giải hay, ngắn gọn và sáng tạo.
2- Có kiến thức tích hợp giữa vật lý học với các khoa học khác, đặc biệt
là Vật lý – Toán. Học sinh biết sử dụng công cụ toán học trong học tập Vật lý
(như phép tính véctơ, khảo sát hàm số, đồ thị, đạo hàm, vi phân, tích phân,
lượng giác…).
3- Có kĩ năng thực hành vật lý, Trong đề thi HSG cấp quốc gia, khu vực,
quốc tế hiện nay luôn có một bài tập về lập phương án thí nghiệm. Đây là vấn đề
mới và cũng là một điểm hạn chế của HS chúng ta hiện nay. Học sinh phải nắm
được cách sử dụng các dụng cụ thí nghiệm cơ bản, biết chọn dụng cụ cần thiết
cho yêu cầu của phép đo, nắm được nguyên tắc, nội dung lý thuyết để thiết kế
phương pháp đo. Ngoài ra HS cũng phải biết cách đánh giá sai số của phép đo.
4- Có thói quen tự học, tự nghiên cứu qua tài liệu sách, tạp chí bộ môn.
Nếu HS chỉ học và biết những gì GV dạy mà không mày mò nghiên cứu thêm
qua tài liệu, sách báo thì thực sự còn nhiều thiếu sót, khó có thể trở thành một
HSG thực thụ.
5- Có năng lực tự kiểm tra, đánh giá kiến thức kỹ năng của bản thân.
6- Có tình cảm và thái độ tốt đối với hoạt động BDHSG rất say mê tò
mò, ham hiểu biết, biết vượt khó, lao vào cái mới, có ý chí phấn đấu vươn lên.
Thông qua quá trình dạy học, trao đổi thông tin GV có thể phát hiện HS
có năng khiếu vật lý dựa vào các biểu hiện nêu trên.
1.3.3. Khái niệm bồi dưỡng học sinh giỏi
Theo Từ điển Giáo dục học 2001, [9]bồi dưỡng được định nghĩa như
sau:“Bồi dưỡng là quá trình trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích
nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể”.
- Bồi dưỡng HSG là chủ động tạo ra môi trường và những điều kiện thích

hợp cho người học phát huy cao độ nội lực của mình, đi đôi với việc tiếp nhận
một cách thông minh, hiệu quả ngoại lực (người thầy có vai trò quan trọng hàng
đầu trong môi trường có tính ngoại lực); mà cốt lõi là giúp cho người học về
phương pháp, biết cách học, cách nghiên cứu, cách tư duy, cách tự đánh giá, tận
dụng phương tiện hiện đại nhất để tìm kiếm, thu thập và xử lý thông tin để tự
học, tự bồi dưỡng.
1.3.4. Mục đích của việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Việc bồi dưỡng HSG tại các trường THPT chuyên nhằm mục tiêu đáp ứng
10


yêu cầu của các kỳ thi HSG. Mục đích, yêu cầu thi chọn HSG nói chung và thi
chọn HSG quốc gia nói riêng “nhằm động viên, khuyến khích người dạy và
người học phát huy năng lực sáng tạo, dạy giỏi, học giỏi; góp phần thúc đẩy
việc cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng công tác quản lý, chỉ
đạo của các cấp quản lý giáo dục; đồng thời phát hiện người học có năng khiếu
về môn học để tạo nguồn bồi dưỡng, thực hiện mục tiêu đào tạo nhân tài cho
đất nước.” [26;1] (Trích Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm
theo Thông tư số 56 /2011/TT-BGDĐT ngày 25/11/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo).
1.3.5. Thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý nước ta
Hiện nay ở các tỉnh, thành trên cả nước đều có trường chuyên và các lớp
chuyên Vật lý. Việc bồi dưỡng HSG nói chung và bồi dưỡng HSG Vật lý nói
riêng đều do các trường tự chủ động. Đa số các trường vẫn giảng dạy tgheo
chương trình Vật lý phổ thông nâng cao và các chuyên đề bồi dưỡng HS do Bộ
ban hành. Ngoài ra, tùy điều kiện của từng trường có tổ chức bồi dưỡng cho đội
tuyển, có mời thỉnh giảng các giáo sư, chuyên gia bồi dưỡng cho đội tuyển.
Hàng năm Bộ và các địa phương tổ chức các kỳ thi HSG vật lý ở các cấp
khác nhau, như: cấp tỉnh, Olympic 30-4 khu vực phía Nam, quốc gia, Olympic
Vật lý Châu Á (AphO) , Olympic Vật lý Quốc tế (IphO). Đoàn HSG của Việt

nam tham gia thi HSG vật lý quốc tế hàng năm có điểm số cao, nhiều em đạt
giải huy chương vàng, huy chương bạc hoặc đồng.
Bên cạnh những thành tích không nhỏ, những tồn tại của vấn đề bồi
dưỡng HSG cũng bộc lộ khá rõ:
Trước hết là có sự đánh đồng giữa mục đích bồi dưỡng HSG để đào tạo
nhân tài với mục tiêu nuôi dưỡng một số “gà chọi” để tranh giải trong các kì thi
cấp tỉnh thành, quốc gia và quốc tế; bồi dưỡng HSG bằng cách nhồi nhét những
kiến thức quá xa ngoài chương trình, nhồi nhét các thủ thuật làm các dạng bài,
biến các em thành thợ làm bài tập vật lý.
Ở rất nhiều trường, đầu tư hết sức lực, thời gian vào môn thi HSG, mà
không mấy quan tâm đến các môn học khác; đặc biệt là các môn KHXH và rèn
luyện thể chất. Mặt khác, cũng do cách hiểu mục đích, mục tiêu bồi dưỡng HSG
còn hạn hẹp mà chạy theo thành tích, vì thế mà HS, GV, phụ huynh và cả các
cấp quản lí đã đầu tư bằng mọi cách, mọi thủ thuật khả dĩ đáp ứng được yêu cầu
đoạt giải; còn những đòi hỏi về trang bị năng lực tư duy sáng tạo, về những
11


phương pháp nhận thức khoa học của môn học, phương pháp tự học, tự nghiên
cứu đang còn coi nhẹ trong quá trình bồi dưỡng HSG.
Việc phát hiện không đúng HS năng khiếu cũng làm cho hoạt động bồi
dưỡng HSG thêm khó khăn. Kết quả học tập của những HS đó về môn vật lý
khó đạt kết quả cao, do dồn hết sức lực và thời gian để hoàn thành nhiệm vụ mà
GV giao cho, nên các môn học khác các em không có điều kiện học nữa; nhiều
em không đạt chuẩn kiến thức các môn học trong chương trình.
Cũng không ít trường phổ thông, đặc biệt ở vùng kinh tế khó khăn có thể
nói HS, phụ huynh, các nhà quản lí chỉ quan tâm đến mục tiêu kết quả thi tốt
nghiệp, thi đại học là chính còn hoạt động bồi dưỡng HSG vật lý đang coi nhẹ.
1.3.6. Thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở tỉnh Bình Thuận và tại
trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo.

Bình Thuận là một trong những tỉnh thuộc khu vực Nam Trung bộ nhìn
chung về giáo dục hiện nay được xem là tỉnh có nền giáo dục đang phát triển
như một số tỉnh trong khu vực. Sở GD-ĐT Bình Thuận trong những năm gần
đây đã có những kế hoạch chú trọng hơn về việc bồi dưỡng HSG trong tỉnh và
đầu tư cơ sở vật chất, nguồn nhân lực cho trường THPT Chuyên Trần Hưng Đạo
tỉnh Bình Thuận và một số trường trọng điểm trong tỉnh.
Tại trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo công tác bồi dưỡng HSG là
thường xuyên suốt năm học. Vào cuối năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng HSG cho năm học sau. Mỗi tổ bộ môn được phân khai số tiết cho lớp
chuyên. Ví dụ trong năm học 2012-2013 môn Vật lý gồm có 420 tiết cho các lớp
chuyên cả 3 khối và 270 tiết cho bồi dưỡng đội tuyển HSG tỉnh, Olympic. Việc
bồi dưỡng HSG quốc gia do Sở Giáo dục – Đào tạo đảm nhận.
Nhà trường tổ chức dạy cho các lớp chuyên Vật lý chương trình nâng cao
môn vật lý, chương trình chuyên sâu của Bộ và chuyên đề bồi dưỡng HSG do
GV dạy chuyên biên soạn.
Về đội ngũ GV bồi dưỡng HSG Vật lý của tỉnh ở trường THPT Chuyên
và các trường THPT trong tỉnh hiện nay nhìn chung còn nhiều hạn chế về năng
lực chuyên môn cũng như phương pháp giảng dạy. Kết quả thi HSG của trường
THPT chuyên Trần Hưng Đạo cũng chưa được đồng đều. Năm 2012 – 2013
trường được Ban tổ chức kỳ thi Olympic xếp hạng thứ 14/114 trường dự thi,
nhưng kết quả HSG quốc gia thì còn rất thấp.

12


Về tài liệu bồi dưỡng HSG Vật lý mà GV sử dụng đa số là các sách được
xuất bản từ NXB Giáo dục, một số chuyên đề bồi dưỡng HSG, một số chuyên đề
nâng cao cho HS phổ thông. Hiện nay tài liệu về thực hành và thí nghiệm dùng
để bồi dưỡng HSG còn thiếu, chỉ tập chung vào các dạng bài tập có mức độ khó
và nâng cao và cũng chưa chú trọng vào dạng bài tập sáng tạo. Một số tài liệu

GV tham khảo trong quá trình bồi dưỡng như bộ sách Chuyên đề bồi dưỡng
HSG Vật lý gồm 5 tập của các tác giả Dương Trọng Bái, Vũ Thanh Khiết, Phạm
Quý Tư – NXBGD 2002; Tuyển tập đề thi Olympic 30 tháng 4 hằng năm của
Ban tổ chức kỳ thi; bộ sách Cơ sở Vật lý gồm 5 tập của David Halliday –
NXBGD 1998.
1.4. Các chuyên đề Vật lý với việc bồi dưỡng học sinh chuyên Vật lý
1.4.1. Vị trí, chức năng của các chuyên đề bồi dưỡng trong chương trình
chuyên sâu môn Vật lý THPT chuyên
Tự xây dựng TLDH dành cho bồi dưỡng HSG, tài liệu phù hợp với đối
tượng hs được bồi dưỡng (theo điều kiện vùng miền) sao cho bám sát được, tiếp
cận được chương trình chuyên sâu của Bộ. Đó là yêu cầu tất yếu của dạy học
phân hóa. Bồi dưỡng HSG là một hình thức dạy học phân hóa.
Ngày 16 tháng 12 năm 2009, Bộ Giáo dục – Đào tạo có công văn số
10803/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện chương trình chuyên sâu
các môn chuyên cấp THPT. [5]Hệ thống chuyên đề ấy là những gợi ý khái quát,
bước đầu một số vấn đề đã được gợi mở và tháo gỡ.
Đối với bộ môn Vật lý, các chuyên đề chuyên sâu gồm các nội dung kiến
thức, kỹ năng nhằm phát triển năng khiếu vật lý của học sinh. Về thời lượng dạy
học được quy định bằng 50% so với chương trình Vật lý nâng cao. Với nội dung
và thời lượng như trên các chuyên đề chuyên sâu đã đáp ứng được việc Xây
dựng tài liệu dạy học trong các trường THPT chuyên.
Chuyên đề bồi dưỡng trong chương trình chuyên sâu môn Vật lý thực chất
là chương trình – tài liệu theo yêu cầu phân hoá. Tư tưởng chỉ đạo ở đây là: trên
nền tảng chương trình nâng cao của bộ môn Vật lý, người thầy cần biết dạy phân
hoá cho đối tượng HSG Vật lý như thế nào để tạo ra sự phát triển phù hợp cho
các đối tượng này nhằm phát triển năng khiếu vật lý của HS và nâng cao thành
tích học tập của HS chuyên Vật lý ở trường THPT chuyên.

13



1.4.2. Hệ thống lý thuyết trong chuyên đề bồi dưỡng
Chuyên đề bồi dưỡng phải có nội dung giáo khoa bổ sung được những
kiến thức nằm ngoài chuẩn kiến thức kỹ năng chương trình chuyên sâu nhưng
trong phạm vi mà các đề thi HSG các cấp tương ứng đề cập đến.
Học sinh phải được trang bị các kiến thức toán học đủ để tiếp thu được
các kiến thức vật lý trong chuyên đề.
Hệ thống lý thuyết trong chuyên đề phải được biên soạn một cách cô đọng
dễ vận dụng.
1.4.3. Hệ thống bài tập Vật lý trong chuyên đề bồi dưỡng.
Ngoài các yêu cầu chung của hệ thống bài tập dùng trong dạy học một
chương, một phần thì bài tập trong chuyên đề bồi dưỡng HSG phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
 Hệ thống bài tập được chọn theo chủ đề, từ dễ đến khó, có tính chọn
lọc và điển hình.
 Hệ thống bài tập trong cùng một chủ đề phải gồm bài tập tại lớp để
minh họa, bổ sung kiến thức mới và bài tập tự giải. Đảm bảo bài tập tự giải đủ 3
loại: bài tập vận dụng kiến thức; bài tập luyện tập nâng cao và bài tập sáng tạo.
 Bài tập luyện tập nâng cao phải là những bài tập tổng hợp, rèn luyện kỹ
năng, phát triển tư duy lô-gic, tư duy toán học, tư duy vật lý tiếp cận được với đề
thi Olympic Vật lý phổ thông các cấp về độ khó và mức sáng tạo.
 Chú ý các bài tập sáng tạo là những bài tập gắn với tình huống thực tế
nhằm bồi dưỡng cho HS năng lực sáng tạo và niềm đam mê yêu thích vật lý học.
1.4.4. Cấu trúc chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi
Chuyên đề bồi dưỡng HSG là kế hoạch dạy học của GV dành cho đối
tượng HS cụ thể cần phải được thiết kế theo cấu trúc sau:
I. Mục tiêu dạy học:
- Kiến thức
- Kỹ năng
- Thái độ

II. Đối tượng dạy
III. Phương tiện dạy học
IV. Nội dung và phương pháp dạy học: được chia thành các mođun nhằm
14


đạt mục tiêu kiến thức:
- Bổ túc kiến thức ngoài chuẩn, bổ túc kiến thức toán;
- Bài tập vận dụng tập dượt kiến thức ngoài chuẩn;
- Bài tập luyện tập nâng cao rèn luyện phát triển kỹ năng;
- Bài tập sáng tạo.
1.4.5. Quy trình xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh chuyên Vật lý.
Để xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG của một phần, một chương, một
phân môn chúng tôi sử dụng qui trình xây dựng theo sơ đồ như hình 1. :
Đánh giá
KT-KN
và NLTD
của HSG

Xác định
Chuẩn KTKN trong CT
phổ thông

Xây dựng mục tiêu
dạy học của
chuyên đề

Khảo sát
đề thi HSG
cấp tương ứng


Xây dựng chuyên
đề bồi dưỡng
HSG

Xây dựng phương
án sử dụng chuyên
đề
Có thể điều chỉnh nội
dung chuyên đề để
đạt mục tiêu

Thực nghiệm
các phương án

Xây dựng phương
án sử dụng chuyên
đề
Có thể điều chỉnh
phương án sử dụng
chuyên đề để đạt
mục tiêu

Hình 1
1. Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng của chuyên đề trong chương trình
phổ thông hiện hành (Đây là mức độ tối thiểu của HS đại trà, HSG phải đạt vượt
15


chuẩn này ở mức độ khá trở lên).

2. Khảo sát đề thi HSG cấp tương ứng trong 5 năm gần đây .
Việc khảo sát đề thi HSG nhằm:
- Xác định phổ kiến thức của chủ đề được sử dụng trong các đề thi, mức
độ vượt khỏi chuẩn của kiến thức và kỹ năng làm cơ sở xác định kiến thức cần
bổ túc cho HSG thông qua bài tập nâng cao kiến thức
- Xác định mức độ phức tạp của bài tập luyện tập nâng cao làm cơ sở thiết
kế các kỹ năng cần rèn luyện cho HS trong các bài tập luyện tập nâng cao.
- Xác định tần suất và dấu hiệu mới của đề thi được sử dụng.
3. Đánh giá kiến thức kỹ năng và năng lực tư duy của đội tuyển HSG
(Xác định trình độ hiện thời, đầu vào của đối tượng HSG) nhằm xây dựng
chuyên đề phù hợp với vùng phát triển gần nhất của HS được bồi dưỡng.
4. Xây dựng mục tiêu dạy học của chuyên đề bồi dưỡng bồi dưỡng HSG
trên cơ sở các kết quả của các bước 1,2,3 trong quá trình.
5. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG để đáp ứng mục tiêu của kỳ thi
HSG cấp tỉnh, Olympic hoặc quốc gia.
6. Xây dựng phương án sử dụng chuyên đề bồi dưỡng đã xây dựng.
7. Thực nghiệm các phương án, đánh giá hiệu quả chuyên đề bồi dưỡng
đã xây dựng.
8. Điều chỉnh, bổ sung chuyên đề bồi dưỡng qua từng đợt bồi dưỡng.
1.4.6. Phương pháp và hình thức dạy học chuyên đề bồi dưỡng HS chuyên.
Những kết quả nghiên cứu tâm lý học khẳng định, HS năng khiếu có thể
học tập bằng nhiều cách khác nhau, học với tốc độ nhanh hơn, học dồn, học tắt,
học tích hợp hoặc ghép các nội dung khác nhau so với HS bình thường.
Chuyên đề bồi dưỡng sẽ được dạy tách rời cho đội tuyển theo kế hoạch
bồi dưỡng HSG của tổ bộ môn và của trường. Hình thức dạy học bao gồm :
1.4.6.1. Dạy chuyên đề tại lớp chuyên
Đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình bồi dưỡng. Chuyên đề được
chia thành các modun, mỗi modun gồm:
- Nội dung lý thuyết trọng tâm để bổ sung phần kiến thức HS không được
16



học chung tại lớp chuyên mà trong đề thi có đầ cập đến.
- Bài tập minh họa kiến thức và bổ sung kiến thức: qua các bài tập ở lớp
HS được bồi dưỡng hầu hết các kỹ năng để giải các dạng bài tập và xử lý các
phép toán phức tạp, kỹ năng thực hành ở những bài tập thiết kế chế tạo… Bài
tập được GV sử dụng giảng dạy tại lớp là những bài tập có tính đa dạng, độ khó
cao, mang tính sáng tạo đồng thời cũng có những bài tập tổng quát có angôrit
giải. Dưới sự hướng dẫn của GV thông qua các CH định hướng và khả năng tự
lực HS tiến hành giải bài tập tìm kết quả.
- Bài tập tự giải – tự kiểm tra : bao gồm bài tập vận dung kiến thức đã học
và bài tập luyện tập nâng cao, bài tập sáng tạo.
1.4.6.2. Luyện tập giải bài tập cá nhân tại nhà.
Trong lúc học ở nhà, GV cho HS những bài tập luyện tập nội dung các
bài tập này có thể nâng cao nhưng ngược lại HS đã được cung cấp tài liệu,
angôrit giải hoặc hệ thống CH định hướng tư duy. Trên cơ sở đó HS với năng
lực tự học kết hợp cùng với các thao tác tư duy để hoàn thành bài tập được giao.
Để giải bài tập cá nhân ở nhà HS vận dụng một số bước như sau:
- Vận dụng các bước định hướng chung của việc giải BTVL
- Tổng hợp nguồn tài liêu mà HS sẵn có
- Dựa vào hệ thống CH định hướng tư duy và các kỹ năng để tìm kết quả.
Trong hoạt động này không có sự hướng dẫn trực tiếp và giám sát của GV
nên HS phải phát huy hết năng lực tự học của mình, vì vậy qua hoạt động này
HS được rèn luyện năng lực tự học rất cao, cho nên trong quá trình bồi dưỡng
GV không nên xem nhẹ. GV định thời gian để hoàn thành bài tập có thể trong
ngày, trong tuần, sau khi HS giải bài tập xong thì GV kiểm tra và chỉnh sửa cho
hoàn chỉnh.
Hai hoạt động có tính chất quyết định chất lượng giải bài tập ở nhà là:
- Phân tích bài toán hoặc CH hướng dẫn sau mỗi bài tập.
- Kiểm tra và đánh giá việc giải bài tập ở nhà của học sinh.

Câu hỏi hướng dẫn hoặc phân tích bài toán giúp định hướng tư duy HS về
phía trả lời đúng, hạn chế việc HS bế tắt không giải được bài tập.
17


Bài tập luyện tập ở nhà phải đạt được mục tiêu:
- Thành thạo kỹ năng giải bài tập theo phương pháp đã biết (giải bài tập
tương tự ở mức độ phức tạp ngày càng tăng)
- Bồi dưỡng phát triển óc quan sát tìm tòi khám phá niềm vui sáng tạo yêu
thích vật lý học.
1.4.6.3. Luyện tập giải đề thi thử tuyển chọn học sinh giỏi Vật lý
Qua khảo sát các đề thi HSG các cấp trong nước, khu vực, quốc tế thì có
thể nói rằng đề thi luôn có hướng mới hiện đại, sáng tạo và chia 2 phần lý thuyết
và thực nghiệm, liên hệ với những vấn đề hay gặp trong thực tế đời sống có liên
quan các hiện tượng được mô hình hóa một cách hợp lý và đơn giản. Những
năm gần đây đề thi HSG trong nước chú trọng phần thí nghiệm và yêu cầu HS
phải tư duy sáng tạo để tìm ra các bước thí nghiệm trung gian và phương pháp
giải.
Đề thi tuyển chọn HSG phải đạt những yêu cầu sau:
- Bài tập của đề thi phải đảm bảo độ khó nhưng không vượt ra ngoài nội
dung của chương trình đã nêu trong quy chế của kỳ thi.
- Bài tập của đề thi luôn mang tính sáng tạo.
- Mức độ phân hóa cao.
- Đề thi phải có bài tập thí nghiệm, đề cập đến những vấn đề thường gặp
trong thực tế hoặc bài tập thiết kế, chế tạo.
Kết quả thi thử HSG của mỗi HS qua mỗi đợt là thước đo kết quả bồi
dưỡng trong từng đợt đó.

18



Kết luận chương 1
Công tác bồi dưỡng HSG là một công tác mũi nhọn trong việc nâng cao
dân trí, đào tạo nguồn lực, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng, cho địa
phương nói chung. Tại các trường THPT chuyên công tác bồi dưỡng HSG là
hoạt động chuyên môn có tính chất mũi nhọn, sống còn của nhà trường, đòi hỏi
nhiều công sức của thầy và trò.
Hiện nay, ở nhiều trường đại học và các tỉnh, thành trong cả nước đều có
trường chuyên. Trong gần nửa thế kỷ vừa qua, bồi dưỡng HSG vật lí đã đạt
được những thành tích đáng kể và được đồng nghiệp quốc tế đánh giá cao về trí
tuệ HS phổ thông Việt nam.
Bên cạnh những thành tích không nhỏ, những tồn tại của vấn đề bồi
dưỡng HSG cũng bộc lộ khá rõ mà đặc biệt là bồi dưỡng HSG bằng cách nhồi
nhét kiến thức, thủ thuật làm các dạng bài, biến các em thành thợ làm bài tập vật
lí mà không quan tâm việc trang bị năng lực tư duy sáng tạo, về những phương
pháp nhận thức khoa học của môn học trong quá trình bồi dưỡng HSG.
Vì thế, việc xây dựng tài liệu dạy học trong công tác bồi dưỡng HSG thực
chất là xây dựng TLDH theo yêu cầu phân hóa, phải chú ý phát triển được các
thuộc tính của nhân cách là trí thông minh, sự sáng tạo, kích thích sự đam mê,
yêu thích bộ môn và các năng lực tư duy.
Chúng tôi nghĩ rằng trong công tác quản lý phải động viên, khuyến khích
GV xây dựng TLDH cho HSG. Trên cơ sở đánh giá chính xác năng lực HS ở
từng địa phương để tổ chức cho GV các môn chuyên xây dựng TLDH bồi
dưỡng HSG cho phù hợp.

19


×