Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tìm hiểu về sàn giao dịch HNX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.2 KB, 52 trang )

Tìm hiểu về sàn giao dịch HNX
I. Giới thiệu chung về sàn giao dịch HNX
1. Khái niệm
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là thị trường giao dịch chứng khoán được thực hiện tại một
địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor) hoặc thông qua hệ thống máy tính. Các
chứng khoán được niêm yết được các thành viên giao dịch theo những quy định nhất định về
phương thức giao dịch, thời gian và địa điểm cụ thể. Các chứng khoán niêm yết giao dịch tại
SGDCK thông thường là chứng khoán của các công ty lớn ,có danh tiếng và đã trải qua thử thách
trên thị trường và đáp ứng nhu được các tiêu chuẩn niêm yết (gồm tiêu chuẩn định tính và tiêu
chuẩn định lượng) do SGDCK đề ra.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 11 tháng 07 năm 1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg thành lập hai
Trung tâm giao dịch chứng khoán trực thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Theo đó, Trung tâm
giao dịch chứng khoán Hà Nội, là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con
dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thuộc biên chế của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
- Ngày 05/8/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển TTCK Việt Nam
đến 2010. Theo đó, xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau 2010 chuyển thành Thị trường giao dịch chứng khoán phi tập
trung (OTC).
- Tháng 6/2004, Bộ tài chính ra Thông báo số 136/TB/BTC nêu kết luận của Lãnh đạo Bộ về
mô hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng khoán Việt Nam. Trong đó, định hướng
xây dựng Trung tâm GDCK Hà Nội thành một thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) đơn
giản, gọn nhẹ, theo đó, Trung tâm GDCK Hà Nội sẽ phát triển theo hai giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu, từ 2005 đến 2007 - thực hiện đấu giá cổ phiếu doanh nghiệp nhà nước cổ
phần hoá và đấu thầu trái phiếu chính phủ đồng thời tổ chức giao dịch chứng khoán chưa niêm yết
theo cơ chế đăng ký giao dịch.
+ Giai đoạn sau 2007 - Phát triển TTGDCKHN thành thị trường phi tập trung phù hợp với quy
mô phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Ngày 08/03/2005, TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt động, đánh dấu một bước
phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam.


1
- Ngày 02/01/2009, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được thành lập theo Quyết định số
01/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội.
Theo các Quyết định trên Sở GDCK Hà Nội là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ
chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng; được mở tài khoản bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và các NHTM
trong và ngoài nước; là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, thực hiện chế độ tài chính,
chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và có nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật; hoạt
động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Stock Exchange
Tên viết tắt: HNX
Trụ sở chính: Số 02, Phan Chu Trinh, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng
Website của TTGDCK Hà Nội Http://www.hnx.vn
3. Cơ cấu tổ chức
a. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí cao cấp nhất, HĐQT có các thành viên đại diện là
những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến thị trường chứng khoán. Thành viên HĐQT
gồm: đại diện của công ty chứng khoán thành viên; một số đại diện không phải thành viên như tổ
chức niêm yết; giới chuyên môn; nhà kinh doanh; chuyên gia luật và thành viên đại diện cho chính
phủ.
Các đại diện của công ty chứng khoán thành viên được xem là thành viên quan trọng nhất
của HĐQT. Các công ty chứng khoán hành viên có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong việc điều
hành thị trường chứng khoán.
2
Quyết định của HĐQT có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các thành
viên.Vì vậy,các đại diện của các thành viên nên được bày tỏ quan điểm của mình tại HĐQT.

Bên cạnh thành viên HĐQT là các công ty chứng khoán,cũng cần phải có những người bên
ngoài để tạo tính khách quan, giảm sự hoài nghi đối với các quyết định của hội đòng quản trị,
khuyến khich quan hệ giữa SGDCK và các bên có lien quan như công ty niêm yết, các tổ chức
dịch vụ chuyên môn…Trên cơ sở đó, HĐQT sẽ đưa ra những quyết sách phù hợp cho chính các
thành viên bên trong và thành vên bên ngoài cũng như tính thực tiễn của thị trường.
Đối với các trường hợp SGDCK do chính phủ thành lập phải có ít nhất 1 đại diện cho
chính phủ trong HĐQT để thi hành các chính sách của chính phủ đối với hoạt động của SGDCK
và duy trì các mối quan hệ hài hòa và lien kết giữa các cơ quan quản lí hoạt động của thị trường
chứng khoán.
Số lượng thành viên HĐQT của từng SGDCK là khác nhau. Tuy nhiên các SGDCK đã phát
triển thường có nhiều thành viên HĐQT nhiều hơn số thành viên của SGDCK mới nổi. Lý do là
HĐQT của các SDCK đã phát triển thường có nhiều thành viên là đại diện của các công ty chứng
khoán thành viên(số lượng công ty chứng khoán lớn)và cũng có số lượng thành viên tương ứng
với mức đó đại diện cho công chúng và các tổ chức đầu tư khác. Ví dụ: HĐQT của SGDCK Hàn
Quốc có 11 thành viên: 1chủ tịch, 1 phó chủ tịch, 4 ủy viên là giám đốc điều hành, 3 ủy viên đại
diện cho công chúng, 2 ủy viên được cử ra từ các công ty thành viên. HĐQT của SGDCK New
York có 25 thành viên: 1 chủ tịch, 12 thành viên đại diện cho công chúng, 12 thành viên đại diện
cho các công ty chứng khoán thành viên. HĐQT của SGDCK Tokyo(TSE) có 27 thành viên: 6
thành viên đại diện cho công chúng, 6 thành viên là các giám đốc điều hành, 1 tổng giám đốc điều
hành và 14 thành viên đại diện cho công ty chứng khoán thành viên.
 Bầu chọn thành viên HĐQT:
Bên cạnh thành phần của HĐQT, phương pháp bầu chọn hoặc bổ nhiệm cũng biểu thị vị trí
của các thành viên. Ở nhiều nước, hàng năm, tại đại hội thành viên HĐQT được bầu trong số các
công ty thành viên của SGDCK. Một số thành viên được chính phủ, bộ tài chính,ủy ban chứng
khoán bổ nhiệm hoặc chỉ định.
3
Thông thường nhiệm kì của chủ tịch và các ủy viên là giám đốc điều hành có thời hạn 3-4
năm, còn các đại diện cho công chúng có thời hạn ít hơn. Lý do vì chủ tịch và các Giám đốc diều
hành là những người có chuyên môn cao và cần đến sự ổn định và lien tục trong công việc điều
hành dài hơn, còn các thành viên khác cần có sự đổi mới. Thành viên của HĐQT có thể được tái

bổ nhiệm, nhưng thường thì không quá 2 nhiệm kì liên tục.
 Quyền hạn của HĐQT:
HĐQT của SGDCK ra các quyết nghị về các lĩnh vực chính sau:
- Đình chỉ và rút giấy phép thành viên
- Chấp thuận, đình chỉ và hủy bỏ niêm yết chứng khoán
- Chấp thuận kế hoạch và ngân sách hang năm của SGDCK
- Ban hành và sửa đổi các quy chế hoạt động của SGDCK
- Giám sát hoạt động của thành viên
- Xử phạt hành vi, vi phạm quy chế của SGDCK
b. Ban giám đốc điều hành
Ban giám đốc điều hành chịu trách nhiệm về hoạt động của SGDCK, giám sát các hành vi
giao dịch của các thành viên, dự thảo các quy định và quy chế của SGDCK. Ban giám đốc hoạt
động một cách độc lập nhưng chịu sự chỉ đạo chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT.
Ban giám đốc điều hành, bao gồm người đứng đầu là tổng giám đốc và các phó tổng giám
đốc điều hành phụ trách các lĩnh vực khác nhau. Tại nhiều nước, chức danh chủ tịch hội đồng
quản trị và tổng giám đốc điều hành quyđịnh không kiêm nhiệm và được hưởng lương của
SGDCK(như SGDCK Hàn Quốc, Tokyo, New York..). Trong khi đó,một số SGDCK khác hai
chức vụ nói trên do 2 người đảm trách( Hồng Kong, Thai Lan, Thượng hải)
c. Các phòng ban:
- Phòng niêm yết:
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn niêm yết(lần đầu, bổ sung, tái niêm yết, tách gộp…)
4
- Kiểm tra, chấp thuận hoặc hủy bỏ niêm yết chứng khoán
- Nhận và phân tích các báo cáo tài chính của các tổ chức niêm yết
- Phân loại niêm yết theo nhóm nghành, xây dưng mã số chứng khoán niêm yết.
- Đề nghị chứng khoán đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, đình chỉ hoặc hủy bỏ niêm yêt
- Thu phí niêm yết lần đầu và phí quản lí niêm yết hàng năm
- Phòng quản lí thành viên:
- Chấp thuận thành viên, đình chỉ và bãi miễn thành tư cách thành viên
- Phân loại các thành viên

- Quản lí thu phí thành viên và các quỹ khác
- Phân tích đánh giá hoạt động của các thành viên
- Phòng công nghệ tin học
- Thực hiện các vấn đề lien quan đến nghiên cứu, lập kế hoạch và phát triển hệ thống
điện toán.
- Các vấn đề lien quan đến điện quản lí và vận hành hệ thống điện toán
- Các vấn đề lien quan đến việc quản lí thông tin thị trường qua hệ thống bảng điện tử,
thiết bị đầu cuối, mạng inernet…
4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
a. Chức năng
-Đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp
-Đấu thầu trái phiếu chính phủ
-Tổ chức GDCK theo cơ chế đăng ký giao dịch.
b. Nhiệm vụ:
1. Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai,
công bằng, minh bạch và hiệu quả.
2. Thực hiện chế độ tài chính, báo cáo thông kê, kế toán và kiểm toán theo quy định của
pháp luật và của Bộ Tài chính.
5
3. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Luật Chứng khoán và các văn bản hướng
dẫn;
4. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra,
kiểm tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
5. Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
và tài sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổn thất các nguồn vốn và tài sản của Sở Giao dịch;
6. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị
trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
7. Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở Giao dịch gây thiệt
hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.

8. Xử lý và trả lời những thắc mắc, khiếu nại, khiếu kiện của các nhà đầu tư, các tổ chức
niêm yết
9. Sở Giao dịch được Nhà nước giao vốn điều lệ và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của Sở Giao dịch trong phạm vi vốn Điều lệ của mình.
10. Sở Giao dịch chịu trách nhiệm kế thừa quyền và nghĩa vụ pháp lý của Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
c. Quyền hạn
1. Ban hành các Quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, giám sát giao
dịch, công bố thông tin, thành viên giao dịch và các quy chế khác sau khi được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch.
3. Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch chứng
khoán của Sở Giao dịch trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.
4. Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết
chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở Giao dịch.
6
5. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng
khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch.
6. Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại
Sở giao dịch.
7. Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết.
8. Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp
liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
9. Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
10. Đầu tư, góp vốn với các tổ chức kinh tế khác để cung cấp các dịch vụ phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ cung cấp thông tin trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở giao
dịch nhằm mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán.
11. Lập quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch;
12. Yêu cầu các tổ chức tư vấn, tổ chức niêm yết làm rõ các vấn đề được nhà đầu tư khiếu

nại
13. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu hoạt động
của Sở giao dịch.
5. Thống kê trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
TTGDCK Hà Nội (nay là SGDCK HN) bắt đầu đi vào hoạt động vào năm 2005, từ đó đến
nay diễn biến giao dịch chứng khoán tại GDCKHN đã có nhiều bước phát triển vượt bậc về quy
mô niêm yết và quy mô giao dịch.
Quy mô niêm yết thị trường hiện tại (2005)
Toàn thị trường Cổ phiếu Trái phiếu UPCoM
Số chứng khoán niêm
yết
12 5 7 0
Tổng khối lượng niêm
yết
24,245,478 12,245,478 12,000,000 0
Tổng giá trị niêm yết 1,322,454,780,000 122,454,780,000 1,200,000,000,000 0
7
Quy mô niêm yết thị trường hiện tại (10/2010)
Toàn thị trường Cổ phiếu Trái phiếu UPCoM
Số chứng
khoán niêm
yết
963 349 510 104
Tổng khối
lượng niêm
yết
8,478,313,257 5,687,440,202 1,691,736,620 1,099,136,435
Tổng giá trị
niêm yết
239,199,428,370,000 59,034,402,020,000 169,173,662,000,000 10,991,364,350,000


II. Hoạt động giao dịch chứng khoán
1. Thời gian giao dịch: Từ 8h30-11h00 vào tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày
nghỉ theo qui định tại Bộ Luật Lao động).
2. Giá tham chiếu
a. Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao dịch thực
hiện theo phương thức khớp lệnh của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
b. Đối với các cổ phiếu mới niêm yết hoặc cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trong ngày đầu tiên
giao dịch hoặc ngày giao dịch trở lại sẽ giao dịch không biên độ. Trong ngày giao dịch tiếp theo,
giá tham chiếu của cổ phiếu này sẽ được tính như mục (a) ở trên.
3. Biên độ dao động giá
- Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu là ±7%.
- Không áp dụng biên độ dao động giá đối với các giao dịch trái phiếu.
4. Hiệu lực của lệnh
Trong phiên giao dịch, lệnh giới hạn được nhập vào hệ thống giao dịch có hiệu lực cho đến hết
phiên hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ trên hệ thống.
5. Nguyên tắc giao dịch:
8
Các giao dịch phải được thực hiện thông qua công ty chứng khoán thành viên của Sở GDCK Hà
Nội.
- Trước tiên, để thực hiện giao dịch nhà đầu tư phải có tài khoản giao dịch chứng khoán tại một
công ty chứng khoán là thành viên của Sở GDCK Hà Nội.
- Khi đặt lệnh bán chứng khoán hoặc lệnh chào bán giao dịch thỏa thuận, nhà đầu tư phải có đủ số
lượng chứng khoán đặt bán trên tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại thành viên. Khi đặt lệnh
mua chứng khoán hoặc lệnh chào mua giao dịch thỏa thuận, nhà đầu tư thực hiện ký quỹ tiền giao
dịch theo mức thỏa thuận với thành viên.
6. Phương thức giao dịch:
Phương thức khớp lệnh liên tục và phương thức thỏa thuận.
a.Khớp lệnh liên tục


-Đơn vị yết giá
+ Đối với cổ phiếu:100 đồng.
+ Đối với trái phiếu: không quy định.
- Đơn vị giao dịch: 100 cổ phiếu hoặc 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) tính theo mệnh giá trái
phiếu.
- Khối lượng giao dịch tối thiểu: không quy định
- Loại lệnh giao dịch: lệnh giới hạn.
- Nguyên tắc thực hiện lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
 Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước
 Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào hệ thống trước sẽ được thực
hiện trước.
 Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực hiện sẽ là mức giá
của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
 Lệnh giao dịch có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần theo bội số của đơn vị giao
dịch.
- Trình tự giao dịch khớp lệnh liên tục:
9
 Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh (mua/bán) tại các công ty chứng khoán, đại diện giao dịch của
công ty chứng khoán sẽ nhập các lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch tại Sở
GDCK Hà Nội.
 Các lệnh đặt này được hiển thị trên màn hình của đại diện giao dịch và màn hình thông tin
của công ty chứng khoán.
 Các lệnh nhập vào hệ thống sẽ được tự động khớp ngay với các lệnh đối ứng có mức giá
thoả mãn tốt nhất đã chờ sẵn trong hệ thống. Tức là, nếu thoả mãn về giá thì các lệnh mua
có mức giá cao nhất sẽ được khớp với các lệnh bán có mức giá thấp nhất. Mức giá thực
hiện được xác định là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
 Nếu ở cùng một mức giá mà có nhiều lệnh mua/lệnh bán thì lệnh nào nhập vào hệ thống
trước sẽ được thực hiện trước.
 Các lệnh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ (nếu các lệnh đối ứng đáp ứng được
toàn bộ khối lượng). Các lệnh chưa được thực hiện hoặc mới thực hiện một phần sẽ được

lưu lại trên hệ thống để chờ thực hiện với các lệnh mới.
 Kết quả giao dịch sẽ được hiển thị trực tuyến trên màn hình thông tin của các công ty
chứng khoán.
 Kết thúc phiên giao dịch, Sở GDCK Hà Nội sẽ xác nhận kết quả giao dịch với công ty
chứng khoán thành viên và công ty chứng khoán thành viên thông báo cho khách hàng.
- Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
 Trong phiên giao dịch, các lệnh đã nhập vào hệ thống không được phép sửa, trừ trường
hợp sửa giá và trường hợp đại diện giao dịch (sau đây viết tắt là ĐDGD) nhập sai so với
lệnh gốc của khách hàng.
 Trường hợp sửa giá theo yêu cầu của khách hàng, ĐDGD được tiến hành sửa lệnh ngay
trên hệ thống.
 Trường hợp nhập sai lệnh của khách hàng so với lệnh gốc, ĐDGD được phép sửa lệnh theo
trình tự trong quy trình Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục. Trường hợp này sẽ tính vào
lỗi của ĐDGD.
 Việc sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục chỉ được thực hiện đối với các lệnh chưa được
khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh.
-Hủy lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
Trong phiên giao dịch, ĐDGD được thực hiện huỷ lệnh theo yêu cầu của khách hàng đối với các
lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh.
- Hình thức thanh toán: Tất cả các giao dịch khớp lệnh liên tục (gồm cả giao dịch cổ phiếu và
giao dịch trái phiếu) được thanh toán theo hình thức thanh toán đa phương (T+3).
b. Phương thức GD thỏa thuận
10
- Đơn vị yết giá: không quy định.
- Đơn vị giao dịch: không quy định
- Khối lượng giao dịch tối thiểu
- Đối với cổ phiếu: 5.000 cổ phần.
- Đối với trái phiếu: 100.000.000 đồng (100 triệu đồng) tính theo mệnh giá.
- Trình tự giao dịch thoả thuận
 Trường hợp đã xác định được đối tác giao dịch:

Nếu nhà đầu tư đã tìm được đối tác giao dịch và đã hoàn tất thoả thuận giao dịch thì thông báo cho
công ty chứng khoán về thoả thuận này, công ty chứng khoán sẽ thực hiện nhập lệnh giao dịch vào
hệ thống của Trung tâm GDCK Hà Nội.
 Trường hợp chưa xác định được đối tác giao dịch:
- Khi có nhu cầu giao dịch, nhà đầu tư sẽ đặt lệnh mua/lệnh bán tại CTCK.
- Căn cứ vào lệnh của nhà đầu tư, công ty chứng khoán sẽ nhập lệnh vào hệ thống
giao dịch tại TTGDCK Hà Nội, ngay lập tức các lệnh đó sẽ được hiển thị trên sổ
lệnh của thị trường.
- Căn cứ vào thông tin trên sổ lệnh, các CTCK sẽ liên lạc với nhau để giúp nhà đầu
tư tìm kiếm và thoả thuận với các đối tác giao dịch về mức giá và khối lượng giao
dịch. Khi đạt được thoả thuận, CTCK sẽ thực hiện lệnh giao dịch cho nhà đầu tư.
- Hệ thống giao dịch của TTGDCK Hà Nội sẽ nhận và xác nhận các lệnh giao dịch
do công ty chứng khoán nhập vào và sẽ đưa ra kết quả giao dịch tổng hợp của toàn
thị trường.
- Kết quả giao dịch thỏa thuận sẽ được hiển thị ngay trên màn hình của đại diện giao
dịch và màn hình thông tin của CTCK
-Sửa lệnh giao dịch thỏa thuận
Trong giờ giao dịch, trường hợp phát hiện sai lệch so với lệnh gốc sau khi lệnh giao dịch thỏa
thuận đã được xác nhận, ĐDGD được phép sửa lệnh giao dịch thỏa thuận theo Quy trình sửa lệnh
giao dịch thỏa thuận.
Thời gian sửa lệnh giao dịch thỏa thuận phải được hoàn tất chậm nhất là 15 phút trước khi phiên
giao dịch kết thúc.
-Hình thức thanh toán:
11
 Các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn 100.000 cổ phiếu hoặc nhỏ hơn 10 tỷ đồng mệnh giá
trái phiếu: áp dụng hình thức thanh toán đa phương với chu kỳ T+3
 Các giao dịch có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 100.000 cổ phiếu hoặc 10 tỷ đồng mệnh
giá trái phiếu thì được lựa chọn 1 trong 3 hình thức thanh toán:
- Đa phương với chu kỳ thanh toán T+3
- Song phương với chu kỳ thanh toán T+2

- Trực tiếp với chu kỳ thanh toán từ T+1 đến T+3
2.Niêm yết.
a.Khái niệm:
Niêm yết chứng khoán là quá trình định danh các chứng khoán đáp ứng đủ tiêu chuẩn được giao
dịch trên SGDCK.Cụ thể đây là quá trình SGDCK chấp thuận cho công ty phát hành có chứng
khoán được niêm yết và giao dịch trên SGDCK nếu công ty đó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về
định lượng cũng như định tính mà SGDCK đề ra.
b. Phân loại niêm yết:
- Niêm yết lần đầu
- Niêm yết bổ sung
- Thay đổi niêm yết
- Niêm yết lại
- Niêm yết cửa sau
- Niêm yết từng phần và niêm yết toàn phần
c. Tiêu chuẩn niêm yết
3. Hướng dẫn giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán.
- Mở tài khoản
- Lưu kí chứng khoán và ký quỹ trước khi giao dịch
- Lựa chọn chứng khoán giao dịch
- Đặt lệnh giao dịch
12
- Nhận kết quả giao dịch
- Nhận tiền và chứng khoán theo kết quả giao dịch
4.Thành viên
a. Điều kiện thành viên

Căn cứ Điều 3 Quy chế thành viên giao dịch tại SGDCK Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số
323/QĐ-SGDHN ngày 04/6/2010, điều kiện làm thành viên giao dịch của SGDCK Hà Nội như
sau:
1. Là CTCK được cấp phép hoạt động môi giới chứng khoán;

2. Được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chấp thuận là thành viên lưu ký;
3. Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động:
a. Có hệ thống công nghệ tin học đáp ứng được yêu cầu của SGDCK Hà Nội;
b. Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch của SGDCK Hà Nội phục vụ người đầu tư;
c. Có trang thông tin điện tử đảm bảo thực hiện việc công bố thông tin giao dịch chứng khoán và
thông tin công bố của CTCK;
d. Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và
nghiệp vụ theo quy định của SGDCK Hà Nội;
e. Tham gia đường truyền dữ liệu dùng chung theo quy định của SGDCK Hà Nội;
f. Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện lưới, v.v;
4. Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài
chính, chứng khoán với tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp tốt, có cán bộ công nghệ thông tin
đáp ứng được yêu cầu quy định:
a. (Tổng) Giám đốc phải đáp ứng được các điều kiện quy định của pháp luật đối với người làm
(Tổng) Giám đốc CTCK;
b. Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch theo quy định tại Điều 12 Quy chế
này;
c. Lãnh đạo công nghệ thông tin phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành trở lên với ít nhất
01 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
13
d. Có ít nhất 02 cán bộ chuyên môn về công nghệ thông tin có bằng đại học chuyên ngành công
nghệ thông tin trở lên, trong đó ít nhất 01 cán bộ có chứng chỉ chuyên môn như hệ thống mạng,
bảo mật, phần mềm;
e. Tất cả nhân viên công ty phải tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
5. Các điều kiện khác do SGDCK Hà Nội quy định trong trường hợp cần thiết;
b. Hồ sơ thành viên
Căn cứ Điều 6 Quy chế thành viên giao dịch tại SGDCK Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định
số 323/QĐ-SGDHN ngày 04/6/2010, Hồ sơ đăng ký làm thành viên giao dịch của SGDCK Hà
Nội bao gồm các tài liệu sau:
1. Đơn đăng ký làm thành viên (Phụ lục 01/QCTV);

2. Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động;
3. Bản sao hợp lệ Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán;
4. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thành viên lưu ký;
5. Điều lệ công ty theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động CTCK;
6. Các quy trình và tài liệu hướng dẫn giao dịch (Quy trình nghiệp vụ môi giới; Quy trình
sửa lỗi trong giờ giao dịch và quy trình sửa lỗi sau giao dịch; Các mẫu phiếu lệnh; Tài
liệu hướng dẫn người đầu tư tham gia giao dịch tại SGDCKHN; Quy trình tự doanh;
Quy trình đối chiếu số dư và quản lý tiền gửi của người đầu tư tại ngân hàng thương
mại; Hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa CTCK và ngân hàng thương mại về việc
quản lý tiền gửi giao dịch của người đầu tư;
7. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
8. Quy định, quy trình về kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro của Công ty;
9. Tài liệu mô tả hệ thống công nghệ thông tin và các quy trình, quy định hoạt động công
nghệ thông tin (Tài liệu mô tả về hệ thống máy chủ, hệ thống máy trạm, hệ thống mạng;
mô tả các phần mềm, các chính sách an ninh bảo mật, phân quyền sử dụng kèm theo các
sơ đồ thuyết minh; Tài liệu mô tả về hệ thống thiết bị sao lưu dự phòng, hệ thống lưu
điện, hệ thống điện dự phòng, hệ thống thiết bị chống sét, hệ thống phòng cháy, chữa
cháy; Thông tin về các cán bộ tin học kèm theo Bản sao hợp lệ các văn bằng, chứng chỉ
về công nghệ thông tin; Quy trình vận hành hệ thống giao dịch; Quy trình xử lý, khắc
14
phục sự cố; Quy trình sao lưu, lưu trữ và phục hồi dữ liệu;
10. Bản sao hợp lệ chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu kèm theo Sơ yếu lý lịch có dán
ảnh đóng dấu giáp lai của thành viên Hội đồng quản trị (hoặc Hội đồng thành viên),
Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, các trưởng phòng nghiệp vụ, đại diện giao dịch và
người hành nghề kinh doanh chứng khoán có xác nhận của Chính quyền địa phương nơi
cư trú trong vòng 01 tháng trước khi nộp Hồ sơ đăng ký làm thành viên hoặc xác nhận
của CTCK theo mẫu quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động CTCK;
11. Quyết định bổ nhiệm (Tổng) Giám đốc, nhân viên kiểm soát nội bộ;
12. Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán của (Tổng) Giám đốc và người
hành nghề kinh doanh chứng khoán của CTCK;

13. Giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin (theo mẫu Phụ lục số I ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
về việc công bố thông tin trên TTCK);
14. Các tài liệu khác để chứng minh Công ty đã đáp ứng được các điều kiện làm thành viên.


c. Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch trên Sở GDCKHN


Căn cứ Điều 8 Quy chế thành viên giao dịch tại SGDCK Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số
323/QĐ-SGDHN ngày 04/6/2010, thành viên giao dịch của SGDCK Hà Nội có các quyền như
sau:
1. Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do SGDCK Hà Nội cung cấp;
2. Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ SGDCK Hà Nội;
3. Thành viên thị trường đăng ký giao dịch (Upcom) có đăng ký nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
được phép mua và bán cùng một loại cổ phiếu trong một ngày giao dịch nhằm thực hiện vai trò
nhà tạo lập thị trường.
4. Đề nghị SGDCK Hà Nội làm trung gian hoà giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao
dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;
5. Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của SGDCK Hà Nội và hoạt động của
thành viên trên SGDCK Hà Nội;
15
6. Được rút khỏi tư cách thành viên sau khi được SGDCK Hà Nội chấp thuận;
7. Các quyền khác do SGDCK Hà Nội quy định.
Căn cứ Điều 9 Quy chế thành viên giao dịch tại SGDCK Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số
323/QĐ-SGDHN ngày 04/6/2010, thành viên giao dịch của SGDCK Hà Nội có các nghĩa vụ như
sau:
1. Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 Luật Chứng khoán;
2. Chịu sự kiểm tra, giám sát của SGDCK Hà Nội;
3. Nộp phí thành viên, phí giao dịch, các phí dịch vụ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính

đối với SGDCK Hà Nội theo quy định;
4. Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 Luật Chứng khoán, Thông tư số 09/2010/TT-BTC
ngày 15/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên TTCK, các
văn bản hướng dẫn có liên quan và Quy chế công bố thông tin đối với TTCK niêm yết của
SGDCK Hà Nội;
5. Hỗ trợ các thành viên khác theo yêu cầu của SGDCK Hà Nội trong trường hợp cần thiết;
6. Tuân thủ các quy định tại Quy chế giao dịch, Quy chế tổ chức và quản lý thị trường giao dịch
chứng khoán chưa niêm yết tại SGDCK Hà Nội, quy định giao dịch từ xa, giao dịch trực tuyến và
các quy định khác đối với thành viên giao dịch của SGDCK Hà Nội;
7. Duy trì các điều kiện do SGDCK Hà Nội quy định đối với thành viên giao dịch;
8. Cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình giao dịch và chứng khoán giao dịch trên SGDCK Hà
Nội cho khách hàng;
9. Kiểm soát chặt chẽ tình hình đặt lệnh của khách hàng đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật;
10. Thường xuyên cập nhật các quy định về giao dịch và hướng dẫn đầy đủ cho khách hàng;
11. Tuân thủ chế độ báo cáo do SGDCK Hà Nội quy định;
12. Hỗ trợ hoạt động của SGDCK Hà Nội khi được yêu cầu;
13. Báo cáo bằng văn bản và bổ sung các tài liệu liên quan khi có bất kỳ sự thay đổi nào so với Hồ
sơ đăng ký thành viên ban đầu;
14. Thông báo cho SGDCK Hà Nội khi phát hiện thành viên khác vi phạm quy định tại Khoản 1
Điều này;
16
15. Chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động của các đại diện giao dịch;
16.Thành viên thị trường đăng ký giao dịch phải tuân thủ Quyết định 108/2008/QĐ-BTC
ngày 20/11/2008 của Bộ Tài chính và Quyết định số 159/QĐ-TTGDCKHN ngày 27/04/2009
của TTGDCKHN.
17.Tuân thủ các nghĩa vụ khác do SGDCK Hà Nội quy định.
III. Trái phiếu chuyên biệt
1.Khái niệm:
Bao gồm các loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu Chính phủ

bảo lãnh
2.Vai trò:
Thị trường trái phiếu chính phủ (TPCP) chuyên biệt có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế.
- Là kênh dẫn vốn hữu hiệu cho nền kinh tế
- Đa dạng hóa các công cụ đầu tư trên thị trường vốn => cho phép các nhà đầu tư có thêm
sự lựa chọn đầu tư ít rủi ro hơn.
- Là nền tảng cho thị trường trái phiếu công ty thông qua việc cung cấp cơ sở định giá
chuẩn, tin cậy cho các công cụ khác..
- Đồng thời, thị trường TPCP còn giúp tăng cường sự độc lập trong điều hành chính sách
tiền tệ của các ngân hàng trung ương thông qua mua bán TPCP, tác động trực tiếp đến
lượng cung tiền và các biến số kinh tế vĩ mô.
3. Đôi nét về sự hình thành TPCP chuyên biệt tại SGDCK HN:
Đánh giá tầm quan trọng của Thị trường giao dịch TPCP chuyên nghiệp, cuối năm 2004,
UBCKNN đã trình Bộ Tài chính kế hoạch xây dựng một thị trường giao dịch TPCP thứ cấp
chuyên biệt trên cơ sở cải tiến tổ chức lại thị trường trái phiếu thứ cấp tại thời điểm đó. Trên cơ sở
xem xét kiến nghị của các đơn vị liên quan, Bộ Tài chính đã quyết định thực hiện các chính sách
quan trọng và đồng bộ để phát triển thị trường trái phiếu theo một hướng mới.
Ngày 20/6/2006, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 2276/QĐ-BTC quy định việc tập
trung đấu thầu trái phiếu tại SGDCK Hà Nội. Theo đó, SGDCK Hà Nội là đầu mối duy nhất tổ
chức đấu thầu TPCP, thực hiện nhiệm vụ đại lý phát hành cho Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam, UBND Tp. Hồ Chí Minh. Theo đó, số vốn trái phiếu huy động qua phương thức
đấu thầu trái phiếu trong năm 2006 đạt 4.268 tỷ đồng, gấp 20,8 lần so với năm 2005 (năm 2005
đạt 205 tỷ đồng), số lượng huy động được trong năm 2007 là 18.939 tỷ đồng.
17
Ngày 15/1/2008, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 86/QĐ-BTC phê duyệt Đề án 86 cho
phép SGDCK Hà Nội tiến hành thực hiện xây dựng thị trường TPCP chuyên biệt.
Thực hiện Đề án 86, tháng 5/2008, UBCKNN ra quyết định chuyển toàn bộ TPCP có thời
gian đến khi đáo hạn từ 6 tháng trở lên đang niêm yết và giao dịch trên SGDCK Tp. Hồ Chí Minh
niêm yết và giao dịch tập trung tại SGDCK Hà Nội từ ngày 2/6/2008. Khối lượng trái phiếu niêm

yết tại SGDCK Hà Nội tăng lên 476 loại và giá trị theo mệnh giá là 142.665 tỷ đồng, giá trị giao
dịch trái phiếu năm 2008 tăng lên 189.108 tỷ đồng.
Tháng 7/2008, Bộ Tài chính có Quyết định số 46/2008/QĐ-BTC ban hành Quy chế quản lý
giao dịch TPCP tại SGDCK Hà Nội.
Tháng 7/2009, SGDCK Hà Nội ban hành Quy chế giao dịch TPCP, cụ thể hóa quy định của
Bộ Tài chính.
Ngày 24/9/2009, SGDCK Hà Nội tổ chức Lễ khai trương và chính thức đưa Hệ thống giao
dịch trái phiếu chính phủ (TPCP) chuyên biệt vào hoạt động.
Trên cơ sở các điều kiện pháp lý và kỹ thuật đã hoàn tất, Hệ thống giao dịch TPCP chuyên
biệt khai trương với hơn 500 loại trái phiếu được niêm yết, giao dịch bằng hệ thống công nghệ từ
xa an toàn và hiện đại với gần 30 thành viên, trong đó có nhiều ngân hàng thương mại lớn.
4. Quy chế giao dịch TPCP chuyên biệt:
Theo quy định của Quy chế giao dịch trái phiếu chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số
410 /QĐ-SGDHN ngày 16/7/2009 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(SGDCK Hà Nội), trái phiếu giao dịch trên hệ thống trái phiếu chính phủ chuyên biệt tại SGDCK
Hà Nội là các trái phiếu có phương thức thanh toán lãi định kỳ và thanh toán vốn gốc một lần bằng
mệnh giá khi đến hạn.
1. Thời gian giao dịch: Từ 8h30 đến 11h00, các ngày thứ Hai đến thứ Sáu
2. Mệnh giá TPCP niêm yết trên HNX: 100.000 đồng/trái phiếu
3. Đơn vị giao dịch: 01 trái phiếu.
4. Đơn vị yết giá: Đơn vị của giá yết quy định là một (01) đồng; Đơn vị của giá thực hiện do
hệ thống tính được làm tròn đến một (01) đồng.
5. Khối lượng giao dịch tối thiểu:
- Đối với giao dịch thông thường
+ Theo hình thức thỏa thuận điện tử là một trăm (100) trái phiếu.
18
+ Theo hình thức thỏa thuận thông thường là mười nghìn (10.000) trái phiếu.
+ Giao dịch thông thường có khối lượng từ một (01) đến chín chín (99) trái phiếu (lô lẻ)
được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư và thành viên thông thường theo nguyên tắc thỏa thuận
về giá. Khi có yêu cầu của nhà đầu tư, thành viên thông thường có trách nhiệm mua lại và chỉ

được phép thực hiện mua lại trái phiếu lô lẻ của nhà đầu tư.
- Đối với giao dịch mua bán lại: Một nghìn (1.000) trái phiếu (tương đương 100.000.000
đồng theo mệnh giá).
6. Lệnh giao dịch:
- Giao dịch thông thường, có 2 hình thức là thỏa thuận điện tử và thỏa thuận thông thường.
+ Hình thức thoả thuận điện tử, được thực hiện với loại Lệnh thỏa thuận điện tử, là các
lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn được chào công khai trên hệ thống.
+ Hình thức thỏa thuận thông thường, được thực hiện với: Lệnh quảng cáo, là lệnh mua,
bán trái phiếu và người đầu tư có thể thỏa thuận thêm về các điều kiện giao dịch của lệnh (giá,
khối lượng). Lệnh quảng cáo có thể gửi đến một, một nhóm thành viên hoặc toàn thị trường; và
Lệnh báo cáo giao dịch, được sử dụng để nhập giao dịch vào hệ thống trong trường hợp giao dịch
đã được các bên thỏa thuận xong về các điều kiện trong giao dịch.
- Giao dịch mua bán lại, cũng có 2 hình thức là thỏa thuận điện tử và thỏa thuận thông
thường
+ Hình thức thỏa thuận điện tử, được thực hiện với loại Lệnh yêu cầu chào giá, là lệnh có
tính chất quảng cáo, được sử dụng khi nhà đầu tư chưa xác định được đối tác trong giao dịch.
Lệnh có thể được gửi cho một, một nhóm thành viên hoặc toàn thị trường; và Lệnh chào mua,
chào bán với cam kết chắc chắn, được sử dụng để chào đối ứng với Lệnh yêu cầu chào giá. Lệnh
chào với cam kết chắc chắn chỉ được gửi đích danh cho thành viên gửi Lệnh yêu cầu chào giá.
+ Hình thức thỏa thuận thông thường, được thực hiện với Lệnh báo cáo giao dịch, là lệnh
được sử dụng để nhập giao dịch vào hệ thống trong trường hợp giao dịch này đã được các bên
thỏa thuận xong về các điều kiện trong giao dịch.
7.Thủ tục đấu thầu trái phiếu qua trung tâm
a.Thông báo đấu thầu
Trước ngày tổ chức đấu thầu 04 ngày làm việc, Ban đấu thầu trái phiếu thực hiện việc
thông báo đấu thầu trái phiếu tại Trung tâm cho các thành viên qua mạng máy tính và Fax,
đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên các phương tiện thông
tin hiện có của Trung tâm.
19
b.Lập phiếu dự thầu

Thành viên tham gia đấu thầu cho chính mình và các tổ chức, cá nhân không phải là thành
viên sử dụng mẫu phiếu riêng. Mỗi thành viên/ tổ chức, cá nhân chỉ được bỏ một phiếu dự
thầu cho một đợt đấu thầu.
- Đối với một phiếu dự thầu thì phần đặt thầu cạnh tranh được ghi tối đa 05 mức lãi suất
khác nhau; phần đặt thầu không cạnh tranh chỉ được ghi khối lượng.
- Khối lượng đặt thầu:
+ Khối lượng đặt thầu tính theo mệnh giá trái phiếu; khối lượng tối thiểu đối với các thành
viên tham gia đấu thầu là 100.000.000 đồng (trong trường hợp tham gia dự thầu với nhiều
mức lãi suất thì khối lượng tối thiểu của mỗi mức lãi suất là 100.000.000đ); khối lượng đặt
thầu tối đa là khối lượng trái phiếu thông báo đấu thầu (trong trường hợp tham gia dự thầu
với nhiều mức lãi suất thì tổng khối lượng đặt thầu của các mức lãi suất không được vượt
quá khối lượng trái phiếu đấu thầu)
+ Phần chữ và phần số của khối lượng đặt thầu phải khớp nhau
- Lãi suất đăng ký đấu thầu ghi theo tỷ lệ % /năm, phần thập phân tối đa là 02 con số sau
dấu phảy.
- Phiếu dự thầu phải được điền đầy đủ, rõ ràng, không tẩy xoá, không viết bằng mực đỏ
hoặc bút chì và có chữ ký của giám đốc / tổng giám đốc hoặc người được giám đốc uỷ
quyền đã đăng ký tại Đơn xin tham gia thành viên đấu thầu.
- Đối với phiếu dự thầu của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên: các nội dung về
khối lượng, lãi suất đặt thầu (cả phần số và phần chữ) do tổ chức, cá nhân ghi và phải có
chữ ký và đóng dấu (nếu là tổ chức) hoặc chữ ký (nếu là cá nhân).
- Mỗi phiếu dự thầu được bỏ trong một phong bì niêm phong kín có đóng dấu của thành
viên tại một góc phong bì. Đối với phiếu dự thầu của khách hàng thì ngoài phong bì phải
được đóng thêm dấu của khách hàng (nếu là tổ chức) hoặc có chữ ký của khách hàng (nếu
là cá nhân).
20
Các phiếu dự thầu không đúng và đầy đủ các nội dung theo và các quy định trên đây là
không hợp lệ.
c. Gửi và tiếp nhận phiếu dự thầu
Các thành viên/tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu bỏ phiếu dự thầu vào hòm phiếu tại

Trung tâm và phải ký xác nhận vào danh sách tham gia đấu thầu.
Thời gian bỏ phiếu trong vòng 60 phút trước giờ mở thầu.
Trường hợp gửi qua bưu điện thì Trung tâm phải nhận được trước giờ mở thầu 15 phút
(căn cứ vào thời điểm ký nhận giữa Trung tâm và bưu điện)
d. Tổ chức xét thầu
 Mở thầu
Vào thời điểm bắt đầu đấu thầu, Thư ký Ban đấu thầu kiểm tra dấu niêm phong và mở hòm
phiếu dưới sự chứng kiến của đại diện các thành viên (nếu có).
 Kiểm tra tính hợp lệ của phiếu dự thầu
- Hai thành viên của Ban đấu thầu kiểm tra tính hợp lệ của phiếu dự thầu và ký xác nhận đã
kiểm tra.
- Các phiếu dự thầu không hợp lệ bị loại bỏ, Ban đấu thầu có trách nhiệm thông báo cho
thành viên liên quan ngay trong ngày (mẫu 04/ĐTTP).
 Nhập số liệu vào hệ thống
Ban đấu thầu nhập nội dung các phiếu dự thầu hợp lệ vào hệ thống. Thông tin về nội dung
phiếu dự thầu được hiển thị trực tuyến lên bảng điện tử của Trung tâm.
 Xét thầu
Hệ thống đấu thầu xác định lãi suất trúng thầu và khối lượng trúng thầu theo quy định tại
Điểm 8.4 Mục II Thông tư 21/TT-BTC ngày 24/3/2004 của Bộ Tài chính. Giá bán trái
21
phiếu được xác định theo quy định tại Điểm 8.5 Mục II Thông tư 21/TT-BTC ngày
24/3/2004 của Bộ Tài chính.
e. Thông báo kết quả đấu thầu
Ngay sau khi kết thúc việc đấu thầu, Ban đấu thầu thực hiện việc thông báo kết quả đấu
thầu như sau:
- Lập Báo cáo kết quả đấu thầu trái phiếu (mẫu 05/ĐTTP) gửi cho tổ chức phát hành, Bộ
Tài chính (UBCKNN, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính), UBND tỉnh, thành
phố (nếu là trái phiếu Chính quyền địa phương).
- Lập và gửi Thông báo kết quả đấu thầu trái phiếu (mẫu 06/ĐTTP) cho các thành viên
tham gia đấu thầu và Ngân hàng nơi Trung tâm mở tài khoản.

- Công bố kết quả đấu thầu trên phương tiện thông tin đại chúng và trên phương tiện thông
tin hiện có Trung tâm.
f. Thanh toán tiền mua và chuyển giao trái phiếu
- Ngày phát hành trái phiếu được ấn định vào ngày làm việc thứ hai kể từ ngày đấu thầu.
Trong phạm vi 02 ngày làm việc tiếp theo ngày đấu thầu, các thành viên trúng thầu phải
chuyển toàn bộ tiền mua trái phiếu theo giá bán đã được xác định trong thông báo trúng
thầu vào tài khoản của tổ chức phát hành. Thành viên có trách nhiệm thu tiền đối với phần
trúng thầu trái phiếu của khách hàng đấu thầu qua mình để nộp cho tổ chức phát hành.
- Ngân hàng nơi mở tài khoản của tổ chức phát hành sau khi nhận được tiền sẽ báo Có cho
tổ chức phát hành đồng thời thông báo cho Trung tâm để làm thủ tục ghi sổ trái phiếu cho
tổ chức, cá nhân trúng thầu.
- Trên cơ sở thông báo của ngân hàng nơi tổ chức phát hành mở tài khoản về việc thanh
toán của tiền mua trái phiếu và bảng tổng hợp kết quả đấu thầu, Trung tâm (Phòng ĐK-LK-
TTBT) hạch toán khối lượng trái phiếu trúng thầu như sau:
+ Đối với những tổ chức có tài khoản lưu ký tại Trung tâm: Phòng ĐK-LK-TTBT hạch
toán trực tiếp vào tài khoản của tổ chức và thông báo cho tổ chức đó.
22
+ Đối với tổ chức, cá nhân mở tài khoản lưu ký tại một thành viên lưu ký: Phòng ĐK-LK-
TTBT hạch toán vào tài khoản của thành viên lưu ký liên quan và thông báo cho thành
viên đó. Căn cứ thông báo của Trung tâm, thành viên lưu ký này hạch toán số trái phiếu
trúng thầu và thông báo cho khách hàng của mình.
- Nếu tổ chức, cá nhân trúng thầu muốn rút chứng chỉ trái phiếu thì phải làm thủ tục rút
chứng chỉ trái phiếu theo quy định.
g. Xử lý các trường hợp vi phạm thanh toán
- Trường hợp các tổ chức, cá nhân trúng thầu làm thủ tục thanh toán chậm so với ngày quy
định, tổ chức phát hành thông báo cho Trung tâm tên tổ chức trúng thầu và thời gian chậm
thanh toán.
- Trên cơ sở thông báo của tổ chức phát hành, Trung tâm yêu cầu ngân hàng nơi thành viên
liên quan mở tài khoản trích tài khoản tiền gửi chuyển cho tổ chức phát hành. Số tiền được
trích chuyển bao gồm tiền chậm trả của chính thành viên và của khách hàng của thành viên.

Thành viên có trách nhiệm thu hồi tiền chậm trả của khách hàng
- Tổ chức, cá nhân thanh toán chậm sẽ bị phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm thanh
toán được trích từ tài khoản tiền gửi của thành viên. Thành viên phải chịu trách nhiệm nộp
tiền phạt đối với cả phần chậm thanh toán của khách hàng và có quyền thu hồi số tiền phạt
từ khách hàng.
- Việc xác định số tiền phạt và nộp vào các cơ quan liên quan được thực hiện theo quy
định tại Điểm 9.2 Thông tư 21/TT-BTC ngày 24/3/2004 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp quá 5 ngày so với thời gian thanh toán quy định, số dư trên tài khoản tiền gửi
của các thành viên liên quan vẫn không đủ để thanh toán, ngân hàng nơi thành viên liên
quan tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm. Trên
cơ sở đó, Trung tâm huỷ bỏ phần kết quả trúng thầu chưa được thanh toán và yêu cầu ngân
hàng trích tài khoản tiền gửi của thành viên liên quan nộp phạt 5% trên số tiền bị huỷ bỏ
để nộp vào các cơ quan theo quy định tại Điểm 9.2 Thông tư 21/TT-BTC ngày 24/3/2004
của Bộ Tài chính
23
- Trung tâm thực hiện thông báo về kết quả xử lý cho tổ chức phát hành, Bộ tài chính
(UBCKNN, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính), UBND tỉnh, thành phố (nếu
là trái phiếu Chính quyền địa phương) và thành viên.
5. Nhận xét và so sánh:
a. So sánh với giao dịch cổ phiếu:
Hệ thống giao dịch trái phiếu chuyên biệt vẫn tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của
thị trường chứng khoán như đối với hệ thống giao dịch cổ phiếu niêm yết là nguyên tắc trung gian
qua thành viên và phải có ký quỹ đầy đủ trước khi thực hiện giao dịch.
Tuy nhiên, có những sự khác nhau rõ rệt:
Ngoài sự khác biệt rõ về hàng hóa và đơn vị yết giá, đơn vị giao dịch, có thể thấy một số điểm
khác biệt sau so với hệ thống giao dịch cổ phiếu niêm yết:
- Trước hết so với giao dịch cổ phiếu niêm yết, giao dịch trái phiếu không bao gồm giao dịch
khớp lệnh định kỳ hoặc khớp lệnh liên tục.
- Thành viên giao dịch trái phiếu bao gồm hai loại là thành viên thông thường và thành viên đặc
biệt, trong đó thành viên đặc biệt chỉ được thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều này khác biệt so

với việc chỉ một loại hình thành viên bình đẳng như nhau trên hệ thống giao dịch cổ phiếu được
thực hiện cả hai nghiệp vụ môi giới và tự doanh chứng khoán.
- Phương thức giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch trái phiếu chỉ bao gồm cả hai loại
hình là thỏa thuận thông thường và thỏa thuận điện tử với các yết giá chắc chắn, khác với hệ thống
giao dịch cổ phiếu niêm yết là chỉ có giao dịch thỏa thuận thông thường.( Thỏa thuận điện tử là
hình thức giao dịch trong đó các lệnh giao dịch được chào với cam kết chắc chắn và thực hiện
ngay khi có đối tác lựa chọn mà không cần có sự xác nhận lại. Thỏa thuận thông thường là hình
thức giao dịch trong đó các bên giao dịch chào quảng cáo và có thể thỏa thuận thêm về các điều
kiện của giao dịch )
b .Nhận xét:
Hệ thống giao dịch TPCP chuyên biệt có nhiều đặc điểm mới phù hợp với các đặc thù của giao
dịch trái phiếu và khắc phục một số hạn chế của hệ thống giao dịch hiện tại như:
- Phương thức giao dịch: Áp dụng là phương thức thỏa thuận, phù hợp với đặc thù của giao
dịch trái phiếu là tần suất giao dịch không nhiều nhưng giá trị mỗi giao dịch lớn hơn. Ngoài các
giao dịch theo phương thức thỏa thuận thông thường thông qua quảng cáo và các lệnh báo cáo giao
dịch, các thành viên cũng có thể yết các lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn về giá,
24
khối lượng công khai trên toàn hệ thống theo hình thức giao dịch thỏa thuận điện tử. Trong khi các
giao dịch thỏa thuận thông thường hỗ trợ tối đa tính linh hoạt trong giao dịch của các nhà đầu tư,
thì hình thức giao dịch thỏa thuận điện tử giúp thị trường nâng cao sự công khai, minh bạch.
- Hệ thống giao dịch: Được tổ chức dành cho 2 loại hình giao dịch trái phiếu: Giao dịch thông
thường và giao dịch mua bán lại. Nhờ đó, hệ thống giao dịch TPCP chuyên biệt sẽ giúp thu thập
thông tin về tình hình cung cầu và giá trái phiếu và lãi suất thứ cấp cũng như giúp các tổ chức phát
hành huy động vốn có hiệu quả hơn qua việc xác định lãi suất huy động hợp lý trên thị trường sơ
cấp.
- Thành viên hệ thống giao dịch: Ngoài các công ty chứng khoán sẽ được mở rộng với sự
tham gia trực tiếp của ngân hàng thương mại với tư cách là thành viên đặc biệt thực hiện giao dịch
tự doanh trên hệ thống.
- Hệ thống thông tin: Được xây dựng mới, bảo đảm dữ liệu an toàn tại cơ sở dữ liệu và được
cung cấp thông qua các thành viên, các hãng tin và trên trang tin điện tử.

IV. Thị trường cổ phiếu
1. Cổ phiếu và phân loại cổ phiếu
a. Cổ phiếu là gì?
Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi
là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở
hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu
Vậy ’’ Cổ phiếu là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một
công ty cổ phần’’
b. Phân loại cổ phiếu
- Cổ phiếu thường
- Cổ phiếu ưu đãi
* Sự khác nhau:
- Các cổ đông sở hữu cổ phiếu thông thường có quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty như:
Được chia cổ tức theo kết quả kinh doanh; Được quyền bầu cử, ứng cử vào bộ máy quản trị và
kiểm soát công ty; Chịu trách nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản tương ứng với phần vốn góp của
mình.
- Các cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cũng là hình thức đầu tư vốn cổ phần như cổ phiếu thông
thường nhưng quyền hạn và trách nhiệm hạn chế như: lợi tức cố định; không có quyền bầu cử, ứng
cử...
2. Các công ty niêm yết :
Tính đến ngày 29/10/2010: trên sở GDCK Hà Nội có 349 mã cổ phiếu tham gia giao dịch
25

×