Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài sản công khu vực sự nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 124 trang )

VŨ THÁI THỊNH

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI SẢN CÔNG KHU VỰC SỰ NGHIỆP
TẠI TỈNH TUYÊN QUANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

VŨ THÁI THỊNH

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI SẢN CÔNG KHU VỰC SỰ NGHIỆP
TẠI TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Nhật Quang

THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi, chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào


trƣớc đây. Mọi số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Vũ Thái Thịnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và tập thể Cán bộ giáo viên trƣờng Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Bùi Nhật Quang, ngƣời hƣớng dẫn khoa
học của luận văn đã hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn
thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã có
những góp ý về những thiếu sót của luận văn này, giúp luận văn càng hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể lãnh đạo cán bộ công
chức phòng Quản lý Công sản giá Sở Tài chính, Sở Công thƣơng, Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng, Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang đã cung cấp thông tin tài liệu
và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn.
Và sau cùng, để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu./.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 12 năm 2014
Tác giả


Vũ Thái Thịnh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ......................................................................... ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu................................................................ 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
4. Những đóng góp mới của đề tài................................................................. 5
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................... 7
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÀI SẢN
CÔNG TRONG KHU VỰC SỰ NGHIỆP ......................................................... 8

1.1. Những vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp công lập .............................. 8
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................... 8
1.1.2. Phân biệt cơ quan HC và ĐVSN công lập........................................... 8
1.2. Một số vấn đề lý thuyết về quản lý tài sản công .................................... 9
1.2.1. Khái niệm tài sản công và quản lý tài sản công .................................. 9
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của tài sản công trong khu vực SN ................... 10
1.2.3. Nguyên tắc quản lý và mục tiêu quản lý tài sản công ....................... 12
1.3. Sự cần thiết và yêu cầu quản lý tài sản công ........................................ 14
1.3.1. Sự cần thiết quản lý tài sản công ....................................................... 14

1.3.2. Yêu cầu quản lý tài sản công ............................................................. 15
1.4. Vai trò của quản lý TSC trong khu vực SN .......................................... 18
1.5. Sự cần thiết phải tăng cƣờng công tác quản lý TSC khu vực SN ........ 18
1.6. Bộ máy quản lý tài sản công ................................................................. 20


iv
1.6.1. Phân loại TSC trong khu vực SN theo công dụng của tài sản ..... 20
1.6.2. Phân loại TSC trong khu vực SN theo cấp quản lý ..................... 21
1.6.3. Phân loại theo đối tƣợng sử dụng ................................................ 22
1.7. Nội dung quản lý tài sản công .............................................................. 23
1.7.1. Quản lý quá trình hình thành tài sản công ........................................ 23
1.7.2. Quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản ..................................... 26
1.7.3. Quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản công (thanh lý,
chuyển giao) ...................................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................... 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 30

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 30
2.2.1. Cách tiếp cận ....................................................................................... 30
2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................... 30
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................ 30
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................... 32
2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 32
................................................................ 33
2.5.1. Chỉ tiêu đánh giá năng lực quản TSC là TSLV ................................. 33
2.5.2. Chỉ tiêu đánh giá về mô hình tổ chức quản lý TSC........................... 33
2.5.3. Chỉ tiêu đánh giá về nghiệp vụ quản lý, công cụ quản lý và việc
ứng dụng công nghệ trong quản lý TSC ........................................... 33

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI TỈNH TUYÊN QUANG ........................................................................... 34

3.1. Tổ chức mô hình quản lý tài sản công của Việt Nam và của tỉnh
Tuyên Quang....................................................................................... 34
3.1.1. Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính ............................................... 34
3.1.2. Phòng Quản lý công sản giá - Sở Tài chính .................................... 37


v
3.1.3. Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND huyện, thành phố
trực thuộc tỉnh ................................................................................... 38
3.1.4. Các cơ quan khác liên quan............................................................... 40
3.2. Quan điểm, chủ trƣơng quản lý TSC trong khu vực HCSN ....... 44
3.3. Cơ sở pháp lý cho việc quản lý TSLV trong các đơn vị SN ................ 46
3.3.1. Quy định về tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc tại
ĐVSN ............................................................................................... 47
3.3.2. Thực trạng theo dõi tài sản và khấu hao ........................................... 50
3.3.3. Cơ chế quản lý TSLV đối với các ĐVSN ......................................... 51
3.4. Quá trình tổ chức thực hiện và thực trạng công tác quản lý trụ
sở làm việc trong các đơn vị SN của tỉnh Tuyên Quang ............... 52
3.4.1. Quá trình tổ chức thực hiện công tác quản lý TSC là trụ sở làm
việc trong khu vực SN tại tỉnh Tuyên Quang ................................... 52
3.4.2. Thực trạng công tác quản lý trụ sở làm việc trong các đơn vị
SN của tỉnh Tuyên Quang ................................................................ 55
3.4.3. Nội dung quản lý tài sản công là trụ sở làm việc trong các
ĐVSN ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay ............................................ 61
3.4.4. Đánh giá chung về công tác quản lý TSLV khu vực SN tại tỉnh
Tuyên Quang ..................................................................................... 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................ 92

Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI SẢN CÔNG LÀ TRỤ SỞ LÀM VIỆC KHU VỰC SỰ NGHIỆP
TẠI TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2014-2020..................................... 93

4.1. Quan điểm và yêu cầu ...................................................................... 93
4.1.1. Quan điểm ....................................................................................... 93
4.1.2. Yêu cầu ............................................................................................. 94
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản lý TSLV
tại các ĐVSN khu vực SN tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2020 ..... 95


vi
4.2.1. Đối với Nhà nƣớc .............................................................................. 95
4.2.2. Đối với UBND tỉnh Tuyên Quang..................................................... 99
4.2.3. Đối với Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang cần triển khai kịp thời
các văn bản và hƣớng dẫn nghiệp vụ quản lý tài sản ....................... 102
4.2.4. Đối với các ĐVSN, tác giả đề nghị cần hoàn thiện và bổ sung
các nội dung công việc sau: .............................................................. 102
4.2.5. Đối với Chủ tài khoản và kế toán của các ĐVSN ........................... 103
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .............................................................................. 106
KẾT LUẬN .................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 108
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ


ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

CQHC

Cơ quan hành chính

TSC

Tài sản công

TSNN

Tài sản nhà nƣớc

SN

Sự nghiệp

TSLV

Trụ sở làm việc

CQNN

Cơ quan nhà nƣớc

KTXH


Kinh tế xã hội

CP

Chính phủ

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NN

Nhà nƣớc

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GTCL

Giá trị còn lại



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng TSLV tại các CQNN, ĐVSN........... 48
Bảng 3.2. Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn các loại tài sản cố định............................. 51
Bảng 3.3: Kết quả đầu tƣ xây dựng trụ sở làm việc khu vực sự nghiệp (từ năm
2009 - 2013) ..................................................................................................... 53
Bảng 3.4: Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê TSCĐ của ĐVSN tỉnh Tuyên Quang .......... 64


ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phân loại tài sản công trong khu vực SN ...................................... 20
Sơ đồ 1.2: Phân loại tài sản công trong khu vực SN theo cấp quản lý .......... 21
Sơ đồ 1.3: Phân loại tài sản công trong khu vực SN theo đối tƣợng sử
dụng tài sản ................................................................................. 22
Biểu đồ 3.1: Kết quả điều tra xã hội học ......................................................... 59
Biểu đồ 3.2: TSC khu vực SN đến 0h ngày 01 tháng 01 năm 2009 ............... 62
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu TSCĐ không phải là đất theo GTCL ............................. 63
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trụ sở làm
việc trên địa bàn các huyện, thành phố tỉnh Tuyên Quang ........ 69


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản công (TSC) có vai trò rất quan trọng, nó là nguồn tài sản lớn
đảm bảo môi trƣờng cho cuộc sống của con ngƣời, là yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất và quản lý xã hội. Bác Hồ đã từng nói: “TSC là nền tảng, là vốn

liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế chung, để làm cho dân giàu nƣớc
mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân”. Nhà nƣớc là chủ sở hữu của mọi TSC,
song Nhà nƣớc không phải là ngƣời trực tiếp sử dụng toàn bộ TSC mà TSC
đƣợc Nhà nƣớc giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy nhà nƣớc trực tiếp
quản lý, sử dụng. để thực hiện vai trò chủ sở hữu TSC của mình, Nhà nƣớc
phải thực hiện chức năng quản lý đối với TSC nhằm sử dụng, bảo tồn, phát
triển nguồn TSC tiết kiệm, hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
TSC trong khu vực sự nghiệp (SN) là một bộ phận quan trọng trong
toàn bộ TSC của đất nƣớc, đƣợc nhà nƣớc giao cho các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) và các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là tổ chức) trực
tiếp quản lý, sử dụng. Để quản lý TSC trong khu vực SN, Nhà nƣớc đã ban
hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm quản lý, khai thác TSC trong khu vực SN
có hiệu quả, tiết kiệm nhƣ: Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc, Luật Đất
đai, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí.v..v.. Trong bối cảnh đó, TSC
trong khu vực SN đã đƣợc khai thác, sử dụng góp phần đáng kể vào công
cuộc phát triền kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang. Song công tác quản lý
TSC trong khu vực SN còn nhiều bất cập, hạn chế và chƣa thực sự thích ứng
với thực tế. Đó là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng sử dụng TSC
trong khu vực SN không đúng mục đích, gây lãng phí, thất thoát nhƣ: đầu tƣ
xây dựng mới, mua sắm tài sản vƣợt tiêu chuẩn, định mức, sử dụng tài sản
vào mục đích cá nhân, cho thuê, mƣợn tài sản không đúng quy định, tự ý sắp


2
xếp, xử làm thất thoát TSC.. Đây là vấn đề nóng đƣợc mọi ngƣời và dƣ luận
quan tâm, nhất là trên diễn đàn Quốc hội. Do vậy, việc tiếp tục hoàn thiện và
tăng cƣờng công tác quản lý TSC khu vực SN tại tỉnh Tuyên Quang là một
yêu cầu cấp bách tạo nền móng vững chắc để giải quyết những vấn đề bức
xúc cơ bản hiện nay.

Trong tổng thể TSC nói chung, trụ sở làm việc - bao gồm nhà làm việc,
khuôn viên đất và bộ phận phụ trợ chiếm hơn 70% tổng giá trị tài sản công
khu vực SN tại tỉnh Tuyên Quang. Công tác quản lý trụ sở làm việc hiện nay
không thực sự hiệu quả, thiếu một cơ sở khoa học cả về lý thuyết và thực tế
trong quản lý, sử dụng khối tài sản lớn nhất này.
Thực tế, tình trạng lãng phí, thất thoát tài sản còn diễn ra khá phổ biến.
Không ít cơ quan, đơn vị đua nhau xin đất, xây trụ sở thật to, thật bề thế, sang
trọng, lãng phí nhiều tỷ đồng nhƣng sử dụng không hết, có đơn vị đem bán
hoặc cho thuê lấy tiền chia chác. Việc thanh lý tài sản cũng đang bị không ít
cơ quan, cá nhân lợi dụng để tham nhũng, biến của công thành của riêng với
giá rẻ, nhiều đơn vị, cơ quan nhà nƣớc rất khó khăn trong việc tìm kiếm, sắp
xếp trụ sở làm việc nhƣng cũng không ít những cơ quan nhà nƣớc khác đang
có trụ sở làm việc còn tốt lại đập đi để thanh lý với giá trị thu về rất thấp để
xây dựng trụ sở mới có giá trị nhiều tỷ đồng. Đây là biểu hiện rõ ràng nhất về
bất cập, vƣớng mắc trong quản lý TSC là trụ sở làm việc. Ngoài ra công tác
thống kê, theo dõi, sử dụng, xắp xếp TSC là trụ sở làm việc chƣa đƣợc làm tốt
và thƣờng xuyên.
Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm nâng cao công tác quản lý TSC nói
chung và trụ sở làm việc của cơ quan SN nói riêng có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong điều kiện Luật quản lý sử dụng tài sản nhà nƣớc đã đƣợc triển
khai năm 2009. Với ý nghĩa đó tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường
công tác quản lý tài sản công khu vực sự nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang”
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.


3
* Tình hình nghiên cứu về quản lý tài sản công
Quản lý TSC là một lĩnh vực trong quản lý tài chính công, là một lĩnh
vực kinh tế quan trọng không chỉ của tỉnh Tuyên Quang mà còn của cả quốc
gia. Vấn đề quản TSC do vậy đã đƣợc quan tâm, nghiên cứu, đánh giá từ

nhiều góc độ khác nhau với một số công trình tiêu biểu nhƣ:
- Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang các năm
2009, 2010, 2011, 2012, 2013.
- Các báo cáo của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh
Tuyên Quang về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc qua các năm
2009, 2010, 2011, 2012, 2013.
- “Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà công” sở của PGS.TS. Ngô Thị Hoài
Thu. Phó giám đốc trƣờng đào tạo cán bộ tài chính.
- Giáo trình Quản lý tài sản công của đồng tác giả PGS.TS. Nguyễn
Thị Bất và PGS.TS Nguyễn Văn Xa cùng sự cộng tác của nghiên cứu sinh
đƣợc xuất bản làm giáo trình giảng dạy môn quản lý công của trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân.
- “Quản lý tài sản công trong các cơ quan HCSN hiện nay ở Việt Nam”
của TS Trần Văn Giao, Chủ nhiệm đề tài.
- “Đổi mới cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công
lập” của TS. Nguyễn Mạnh Hùng (2006), tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán
số 8 năm 2008.
- Cơ sở pháp lý cao nhất cho việc quản lý, sử dụng tài sản công của TS.
Nguyễn Mạnh Hùng, Tạp chí tài chính số 8/2008.
- Tháng 8/2010, Hồ Thị Thúy Hồng, phòng Tài chính - Kế toán, Sở Giao
thông thành phố Đà Nẵng, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng tài sản công tại Văn phòng Sở Giao thông Vận tải thành phố Đà nẵng.
- Tạp chí tài chính số 8-2013 của Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hƣơng,
Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công.


4
Các công trình nghiên cứu, các bài thông tin, phân tích đã có phần nào
đem lại những cách đánh giá, nhìn nhận về vấn đề quản lý tài sản công từ
nhiều góc độ khác nhau. Đây đều là những thông tin hết sức hữu ích với

những kiến giải liên quan tới quản lý tài sản công và các vấn đề đặt ra cho
công tác quản lý tài sản công là trụ sở làm việc khu vực sự nghiệp tại tỉnh
Tuyên Quang. Mặc dù vậy, các công trình đã nghiên cứu chƣa thực sự đề cập
cụ thể, chi tiết đến tình hình quản lý tài sản công là trụ sở làm việc khu vực sự
nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang và làm rõ đƣợc thực trạng, các vấn đề đặt ra đối
với lĩnh vực quản lý tài sản công là trụ sở làm việc khu vực sự nghiệp tại tỉnh
Tuyên Quang. Từ những thông tin đã có, đề tài luận văn sẽ tiếp tục kế thừa và
phát triển mới để đƣa ra các phân tích, đánh giá mới nhất và các kiến nghị,
giải pháp phù hợp với tình hình của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu
- Mục đích tổng thể của luận văn là: Nghiên cứu các Giải pháp tăng
cƣờng công tác quản lý TSC là trụ sở làm việc của cơ quan SN tại tỉnh Tuyên
Quang hiện nay nhằm mục đích sau:
+ Hệ thống lại cơ sở lý thuyết về quản lý TSC và quản lý trụ sở làm
việc của các đơn vị SN.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý TSC là trụ sở làm
việc của các đơn vị SN tại tỉnh Tuyên Quang giai đoạn hiện nay, quy mô, số
lƣợng, tình trạng, quá trình hình thành tài sản công,.v.v..,để chỉ rõ những mặt
tích cực và tồn tại trong quản lý.
- Ý nghĩa nghiên cứu của luận văn là:
+ Góp phần hoàn thiện các giải pháp tăng cƣờng, nâng cao hiệu quản
quản lý TSC là trụ sở làm việc của các đơn vị SN tại tỉnh Tuyên Quang.
+ Đề xuất các giải pháp mới nhằm hoàn thiện công tác quản lý TSC là
trụ sở làm việc của đơn vị SN tại tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
Những kết quả nghiên cứu đạt đƣợc có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà


5
quản lý, nhà hoạch định chính sách của các cơ quan quản lý TSC theo hƣớng
tích cực, đảm bảo các tiêu chí chung của chuẩn mực quản lý TSC.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Là giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý TSC là
trụ sở làm việc của đơn vị SN tại tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện trên phạm vi tỉnh Tuyên Quang.
Về thời gian: Nghiên cứu số liệu 5 năm, từ năm 2009 - 2013.
Về nội dung: Khái niệm TSC là một khái niệm rộng và đƣợc hiểu theo
ững nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào quy định, mô hình quản lý của từng khu
vực, xã hội và mô hình kinh tế. Trong các đơn vị SN tại tỉnh Tuyên Quang,
TSC bao gồm trụ sở làm việc, phƣơng tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị và
các phƣơng tiện làm việc khác. Tuy nhiên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
TSC là TSLV thuộc quyền quản lý của các đơn vị SN tại tỉnh Tuyên Quang.
Đây là tài sản có giá trị lớn nhất, có tính chất đặc biệt và khó đánh giá hiệu
quả. Để có thể đi sâu phân tích và đề xuất các giải pháp sát thực, đề tài dựa
trên phƣơng diện là cơ quan quản lý nhà nƣớc (Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Sơn Dƣơng) đối với TSC là trụ sở làm việc để xem xét công tác quản
lý của các đơn vị, các cấp liên quan đến trụ sở làm việc của đơn vị SN tại tỉnh
Tuyên Quang.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn đã có những đóng góp chính sau đây:
Một là, Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về TSC là TSLV trong
khu vực SN tại tỉnh Tuyên Quang; luận giải khái niệm TSC là TSLV trong
khu vực SN tại tỉnh Tuyên Quang với tƣ cách là đối tƣợng nghiên cứu cơ bản
xuyên suốt trong toàn bộ luận văn.
Hai là, Luận văn đƣa ra khái niệm và phân tích những nội dung cơ bản
của việc quản lý nhà nƣớc đối với TSC là TSLV trong khu vực SN tại tỉnh


6
Tuyên Quang. Đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý TSC là TSLV

trong khu vực SN tại tỉnh Tuyên Quang.
Ba là, Đánh giá thực trạng về công tác quản lý TSC là TSLV trong khu
vực SN tại tỉnh Tuyên Quang từ năm 2009 đến năm 2013, đặc biệt là từ sau
khi có Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc, từ đó đánh giá những kết quả
đã đạt đƣợc cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân
của nó.
Bốn là, Phân tích đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến công
tác quản lý TSC là TSLV trong khu vực SN tại tỉnh Tuyên Quang.
Năm là, Đề xuất những quan điểm, yêu cầu và các giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản lý TSC là TSLV trong khu vực SN tại
tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới (2014-2020). Trong đó các giải pháp
mới là: Tăng cƣờng việc rà soát, sắp xếp, xử lý nhà đất, quản lý tiêu chuẩn,
định mức sử dụng TSLV và cấp giấy chứng nhận quyền quản lý trụ sở làm
việc; Nâng cao năng lực quản lý đất đai; Hoàn thiện việc cấp giấy chứng
nhận và lập hồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại tỉnh Tuyên
Quang; Triển khai kịp thời các văn bản và hƣớng dẫn nghiệp vụ quản lý tài
sản; Tăng cƣờng vai trò giám sát, kiểm tra đối với việc quản lý TSC là trụ
sở làm việc tại khu vực SN; Bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý
TSC trong đó có TSLV tại các huyện, thành phố và nâng cao trình độ cán bộ
quản lý tài sản công nói chung và quản lý trụ sở làm việc nói riêng; Kịp thời
sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chính sách quản lý TSC là TSLV khu
vực SN tại tỉnh Tuyên Quang và một số giải pháp đối với chủ tài khoản và
kế toán của các ĐVSN.
Kỳ vọng của đề tài là những giải pháp đƣa ra đƣợc cơ quan nhà
nƣớc áp dụng sẽ làm thay đổi căn bản theo hƣớng tích cực đảm bảo các
tiêu chí chung của chuẩn mực quản lý TSC là TSLV trong khu vực SN tại
tỉnh Tuyên Quang và minh bạch, trách nhiệm trong quản lý nhà nƣớc.


7

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài đƣợc
bố cục thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1- Lý luận cơ bản về tài sản công.
Chƣơng 2- Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3- Thực trạng công tác quản lý TSC là trụ sở làm việc khu vực
sự nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2009-2013.
Chƣơng 4- Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý TSC
là trụ sở làm việc khu vực sự nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới
(2014-2020).


8
Chƣơng 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÀI SẢN
CÔNG TRONG KHU VỰC SỰ NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN) là: "Đơn vị do Nhà nƣớc thành
lập để hoạt động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và
các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thƣờng của các ngành kinh tế
quốc dân".
- Các ĐVSN hoạt động trong các lĩnh vực nhƣ: giáo dục đào tạo, y tế,
văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, nông lâm ngƣ nghiệp, thuỷ lợi và các
ĐVSN kinh tế khác. Theo quy ñịnh tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà
nƣớc, các ĐVSN gồm 2 loại: ĐVSN công lập tự chủ tài chính và ĐVSN công
lập chƣa chủ tài chính, cụ thể:
+ ĐVSN tự chủ tài chính là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bù đắp toàn
bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí hoạt động

thƣờng xuyên cho đơn vị.
+ ĐVSN công lập chƣa chủ tài chính là đơn vị có nguồn thu hoặc
không có nguồn sự nghiệp chƣa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng
xuyên, NSNN cấp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên cho
đơn vị.
1.1.2. Phân biệt cơ quan HC và ĐVSN công lập
Sự khác nhau cơ bản giữa cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công
lập nhà nƣớc đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
- Về chức năng nhiệm vụ: Cơ quan hành chính thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc, còn ĐVSN công lập thực hiện chức năng cung cấp các dịch
vụ quản lý riêng không trùng lặp, chồng chéo thì nhiều đơn vị sự nghiệp công


9
lập có thể cùng thực hiện một nhiệm vụ tại một địa phƣơng, một cấp. Phạm
vi quản lý của cơ quan hành chính căn cứ vào phân cấp phân quyền, đơn vị
sự nghiệp công không bị giới hạn hay ràng buộc theo địa lý.
- Về kinh phí hoạt động: CQHC nhà nƣớc đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo
100% kinh phí hoạt động; còn ĐVSN: kinh phí hoạt động do đơn vị tự đảm
bảo toàn bộ, NSNN cấp một phần hoặc toàn bộ.
- Về quản lý tài sản công tại các cơ quan: Nguồn hình thành tài sản
công tại các CQHC từ NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN. Đối với
đơn vị sự nghiệp công tài sản công đựơc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau nhƣ: từ đầu tƣ của NSNN, từ nguồn thu sự nghiệp của các đơn
vị hoặc từ nguồn đặc thù...
- Trên phƣơng diện đặc điểm tài sản công trong quá trình sử dụng, khai
thác: Tài sản công hay tài sản nhà nƣớc (TSC) tại các CQHC là tài sản trong
lĩnh vực tiêu dùng của cải vật chất, không tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Do đó TSC của cơ quan hành chính không chuyển
giao giá trị hao mòn vào giá thành của sản phẩm hoặc chí phí sản xuất lƣu

thông mặc dù đối với tài sản cố định vẫn theo dõi giá trị còn lại,
trích khấu hao. Đối với TSC của đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình
sử dụng một tài sản cố định là yếu tố cấu thành lên giá sản phẩm dịch vụ.
1.2. Một số vấn đề lý thuyết về quản lý tài sản công
1.2.1. Khái niệm tài sản công và quản lý tài sản công
- Khái niệm tài sản công:
TSC là tài sản đƣợc đầu tƣ, mua sẵm từ nguồn NSNN, hoặc có nguồn
gốc từ NSNN.
Ở Việt Nam, tài sản công đƣợc quan niệm là công sản - tài sản thuộc sở
hữu toàn dân. Điều 17 Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 quy định :”đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong
lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản


10
Nhà nƣớc đầu tƣ vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh
cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nƣớc đều thuộc sở
hữu toàn dân”. Các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức cũng nhƣ mọi công dân
Việt Nam đều có quyền và nghĩa vụ quản lý, bảo vệ tài sản công theo đúng
chế độ do Nhà nƣớc quy định. Mọi sự vi phạm vào tài sản công đều phạm tội
xâm phạm tài sản quốc gia, tài sản xã hội chủ nghĩa. Tài sản công bao gồm tất
cả các tài sản (động sản và bất động sản) thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc
thống nhất quản lý để sử dụng vào mục đích phục vụ lợi ích của Nhà nƣớc,
lợi ích của toàn dân. Tài sản công có những đặc trƣng chủ yếu sau đây:
+ Về sở hữu, tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nƣớc
là ngƣời đại diện chủ sở hữu.
+ Về mục đích sử dụng, tài sản công đƣợc sử dụng vì lợi ích chung của
đất nƣớc, của nhân dân.
- Khái niệm quản lý tài sản công:

Về chế độ quản lý, tài sản công đƣợc quản lý theo quy định của Nhà
nƣớc. Ở tầm vĩ mô, tài sản công đƣợc quản lý thống nhất theo pháp luật của
Nhà nƣớc. Về quản lý sử dụng (quản lý vĩ mô) tài sản công đƣợc Nhà nƣớc
giao cho các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân quản lý sử dụng có thời hạn theo
chế độ của Nhà nƣớc. Mọi sự nhƣợng, bán, cho thuê,…tài sản công đều phải
đúng quy định của pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của tài sản công trong khu vực SN
- Đặc điểm của tài sản công trong khu vực SN
Tài sản công rất phong phú về số lƣợng chủng loại, mỗi loại tài
sản có đặc điểm, tính chất, công dụng khác nhau. Tài sản công tại đơn
vị SN là bộ phận tài sản quan trọng trong toàn bộ tài sản công và
cũng bao gồm nhiều loại tài sản có đặc điểm, tính chất, công dụng khác
nhau và do nhiều đơn vị sử dụng khác nhau, song chúng đều có những đặc
điểm chung sau:


11
Thứ nhất: Tài sản công trong đơn vị SN đƣợc đầu tƣ xây dựng, mua
sắm bằng tiền của ngân sách nhà nƣớc hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nƣớc.
Trừ một số tài sản đặc biệt nhƣ: đất đai, tài sản đƣợc xác lập sở hữu
Nhà nƣớc, sau đó đƣợc chuyển giao cho đơn vị SN quản lý sử dụng; còn lại
đại bộ phận tài sản công dùng trong các đơn vị SN là những tài sản đƣợc hình
thành từ kết quả đầu tƣ xây dựng, mua sắm bằng tiền của ngân sách nhà nƣớc
hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nƣớc (thừa kế của thời kỳ trƣớc). Quyền sở
hữu tài sản thuộc về Nhà nƣớc, còn quyền sử dụng đƣợc thực hiện bởi đơn vị
SN và các tổ chức.
Thứ hai: Sự hình thành và sử dụng tài sản công phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan.
Tài sản công trong các đơn vị SN là cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động
của các các đơn vị SN. Hoạt động của mỗi đơn vị nhằm thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ của mình. Do vậy, sự hình thành và sử dụng tài sản công trong
các đơn vị SN tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
Thứ ba: Giá trị của TSC trong khu vực SN giảm dần trong quá trình sử dụng;
Phần giá trị giảm dần đó đƣợc xem là yếu tố chi phí để tạo ra các sản
phẩm dị vụ công.
- Vai trò của tài sản công trong khu vực SN
TSC trong khu vực sự nghiệp là một bộ phận nền tảng vật chất quan
trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nhà nước
TSC trong khu vực SN bao gồm: TSLV, cơ sở sự nghiệp, phƣơng tiện
đi lại; máy móc, trang thiết bị ... đây chính là nền tảng vật chất căn bản ñể nhà
nƣớc tồn tại, hay nói rộng hơn đây là môi trƣờng và là điều kiện đảm bảo sự
tồn vong cho một chế độ xã hội. Thực tiễn lịch sử phát triển của nhân loại cho
thấy hầu hết các nhà nƣớc bị sụp đổ khi không còn kiểm soát đƣợc quyền lực
công, trong đó có quyền lực về TSC.


12
TSC trong khu vực sự nghiệp là yếu tố cấu thành của quá trình sản
xuất xã hội
Sự phát triển xã hội, chủ yếu do 3 yếu tố: Lao động, tri thức và quản lý,
trong đó vai trò quản lý Nhà nƣớc ngày một tăng. Bởi lẽ, một mặt quản lý là
tổ chức lao động; mặt khác, quản lý là phải tạo ra khả năng phát triển tri thức.
điều quan trọng của quản lý Nhà nƣớc là sự kết hợp tri thức với lao động để
hoàn thiện quản lý hơn nữa và thúc đẩy xã hội phát triển. Vì vậy, quản lý nhà
nƣớc biểu hiện trƣớc hết ở chính những tác động có ý thức vào các quá trình
phát triển xã hội, vào ý thức con ngƣời, buộc mọi ngƣời phải suy nghĩ và
hành động theo một hƣớng và các mục tiêu đã định.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý và mục tiêu quản lý tài sản công
- Nguyên tắc quản lý tài sản công
Mục tiêu quản lý tài sản công là nhằm tạo lập, khai thác, sử dụng tài

sản công một cách hợp lý, hiệu quả tốt nhất cho quá trình thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển đất nƣớc, xây dựng nền hành chính
quốc gia vững mạnh. Để đạt đƣợc mục tiêu nêu trên, tài sản công đựơc quản
lý theo các nguyên tắc sau đây:
Một là, tập trung thống nhất. Tài sản công là tài sản quốc gia phải đƣợc
tập trung theo quy định pháp luật thống nhất của Nhà nƣớc. Việc phân cấp
quản lý tài sản công hiện nay là nhằm phân công trách nhiệm, nghĩa vụ cho
các ngành, các cấp quản lý tài sản công thuộc ngành, địa phƣơng theo luật
pháp thống nhất của Nhà nƣớc. Tuyệt đối không phân chia tài sản quốc gia,
tài nguyên đất nƣớc, Nhà nƣớc giao quyền quản lý tài sản công cho các
ngành, đơn vị là để thực hiện tốt nhiệm vụ chức năng đƣợc giao. Mọi sự
chiếm dụng tài sản công làm của riêng đều là vi phạm pháp luật.
Hai là, theo kế hoạch. Quản lý tài sản công phải trên cơ sở kế hoạch đã
lập ra. Điều đó có nghĩa là việc khai thác tài sản công hiện có, tạo lập tài sản
công mới, sử dụng tài sản công đều theo kế hoạch. Quản lý tài sản công theo


13
nguyên tắc kế hoạch cho phép việc khai thác, sử dụng tài sản công phù hợp kế
hoạch phát triển kinh tế quốc dân, tạo lập sự cân đối, hài hoà trong quản lý tài
sản công, đặc biệt đối với tài nguyên khoáng sản, các công trình thủy lợi, thuỷ
điện… Tính kế hoạch cho phép các cơ quan, đơn vị chủ động sử dụng có hiệu
quả, hợp lý tài sản quốc gia. Nguyên tắc này chống khuynh hƣớng tuỳ tiện, tự
do khai thác, tạo lập cũng nhƣ sử dụng tài sản công.Ba là, nguyên tắc tiết
kiệm. Tài sản công phải đƣợc quản lý tốt nhằm bảo đảm sử dụng một cách tiết
kiệm. Tiết kiệm ở đây cần nhận thức theo hai khía cạnh:
+ Tiết kiệm phải đáp ứng tính hợp lý khi tạo lập, khai thác và sử dụng
Tài sản công.
+ Tiết kiệm phải đảm bảo hiệu quả của tài sản công. Việc quản lý tài
sản công phải tạo điều kiện để tài sản công phục vụ hợp lý và hiệu quả nhất

cho quá trình xây dựng, phát triển đất nƣớc, phục vụ tốt quá trình cải cách nền
hành chính quốc gia và phục vụ cho việc quản lý và điều hành đất nƣớc của
Nhà nƣớc.
- Mục tiêu quản lý TSC
Mỗi chế độ xã hội có sự lựa chọn mô hình kinh tế khác nhau nhƣng mục
tiêu chung đều hƣớng đến sự phát triển, ổn định và hiệu quả của một nhà nƣớc.
Tài sản quốc gia cũng vì vậy tồn tại các cách quản lý sử dụng khác nhau vì mục
đích hiệu quả đối với quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ chủ thể của tài sản.
Với TSC, Nhà nƣớc là ngƣời đại diện cho mọi thành viên của
cộng đồng, do đó Nhà nƣớc có chủ quyền đối với tài sản quốc gia, đồng thời
là nguời đại diện chủ sở hữu TSC. Với vai trò là đại diện chủ sở hữu đối với
tài sản công, Nhà nƣớc có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt. Nhà nƣớc là chủ sở hữu của mọi tài sản công, nhƣng lại không phải là
ngƣời trực tiếp sử dụng tài sản công. Nhà nƣớc giao tài sản công cho các đơn
vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khai thác, sử dụng để hƣởng hoa lợi, lợi
tức, sự phục vụ từ tài sản nhằm thực hiện nhiệm vụ do Nhà nƣớc giao. Để


14
thực hiện vai trò chủ sở hữu TSC của mình, Nhà nƣớc đặt ra các mục tiêu
quản lý đối với khối tài sản lớn và có giá trị của mình, trong đó trụ sở làm
việc là tài sản đặc biệt có giá trị lớn nhất nhƣ sau:
Thứ nhất: Công khai, minh bạch, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí và
khai thác hiệu quả nguồn TSC của nhà nƣớc.
Thứ hai: Đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức chế
độ mà nhà nƣớc quy định.
Thứ ba: Đáp ứng yêu cầu công việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc,
đơn vị SN công lập gắn với yêu cầu hiện đại hoá và tái trang bị tài sản công
đi liền với hiện đại hoá đất nƣớc.
Thứ tư: Các mục tiêu khác trong quản lý tài sản công nhƣ; nâng cao

hình ảnh của quốc gia, trong đó có các đơn vị SN công lập, tạo sự tôn
nghiêm và lòng tin đối với công dân và bạn bè quốc tế, giao lƣu học hỏi,
tranh thủ sự giúp đỡ về mọi mặt của quốc tế. Muốn vậy công tác quản lý tài
sản công phải hiệu quả, khoa học, hợp lý.
1.3. Sự cần thiết và yêu cầu quản lý tài sản công
1.3.1. Sự cần thiết quản lý tài sản công
Quản lý tài sản công là quá trình tác động và điều chỉnh vào sự hình
thành và vận động của tài sản công nhằm khai thác, sử dụng tài sản công một
cách có hiệu quả nhất vì lợi ích của đất nƣớc.
Quản lý tài sản công là một tất yếu, thể hiện qua một số điểm sau đây:
Một là, tài sản công là tài sản của đất nƣớc, của nhân dân, do đó việc
quản lý tốt để tạo lập, khai thác và sử dụng tài sản công hiệu quả là đòi hỏi
khách quan trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc. Đó là nhiệm vụ
quan trọng của Nhà nƣớc ở mọi quốc gia.
Hai là, tài sản công (đặc biệt là cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội) phản ánh sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng, mỗi vùng. Nhà
nƣớc cần có kế hoạch tạo lập, quản lý, khai thác phần tài sản công này một


×