Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

công tác quản lý môi trường ở huyện Mộ Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA CÔNG NGHỆ SH - MT


BÁO CÁO
TỐT NGHIỆP
NƠI THỰC TẬP
PHÒNG TN & MT HUYỆN MỘ ĐỨC
Tổ dân phố số 2, thị trấn Mộ Đức, huyện Mộ Đức,
tỉnh Quảng Ngãi.

GVHD

NGUYỄN PHAN
KHÁNH THỊNH
SINH VIÊN NGUYỄN TĂNG
CƯỜNG
LỚP

09MT112

THÁNG 11/2013

MSSV 109000342
KHÓA 2009_NGÀY


MỤC LỤC
1.2.2.Sơ đồ tổ chức.............................................................................................................4
1.3.1.Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Mộ Đức.................................................7


1.1.

1.3.2. Hiện trạng các nguồn tài nguyên....................................................................................12
a)Hiện trạng môi trường nước..........................................................................................12
b)Hiện trạng môi trường không khí và tiếng ồn...............................................................14
c)Hiện trạng chất thải rắn..................................................................................................14
c)Hiện trạng môi trường đất..............................................................................................14

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NĐ-CP

: Nghị định-Chính phủ

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam



: Quyết định

TT-BTNMT


: Thông tư-Bộ Tài nguyên Môi trường

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

GVHD

: Giảng viên hướng dẫn


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Mộ Đức.......................................... 9
Bảng 1.2: Thống kê một số cây trồng chính ở Mộ Đức năm 2005 như sau.................10
Bảng 2.1: Hồ sơ đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường và bản cam
kết bảo vệ môi trường bổ sung......................................................................................18
Bảng 2.2: Lưu đồ xử lý các văn bản đến......................................... 20
Bảng 2.3: Lưu đồ xử lý văn bản đi................................................... 21
Bảng 2.4: Hồ sơ............................................................................... 23
Bảng 2.5: Các vấn đề cấp bách, nguyên nhân gây ô nhiễm......................................... 24
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Phòng TN & MT huyện Mộ Đức................... 5
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ phận tham gia thực tập........................................................5
Hình 1.3: Sơ đồ mối quan hệ trong công tác quản lý môi trường ở huyện Mộ Đức..... 7
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường......................19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một trong những công việc quan trọng và thiết thực để
tôi có thể vận dụng những kiến thức sau 4 năm học ở trường vào thực tế công việc và
tích lũy kinh nghiệm trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian tôi được tiếp cận
thực tế để bổ sung kiến thức, là nền tảng cho việc thực hiện bài báo cáo tốt nghiệp và
công việc sau này. Đồng thời qua đợt thực tập, tôi được làm quen với vai trò của người
kỹ sư trong việc quản lý các vấn đề có liên quan đến môi trường.
Trong quá trình thực tập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mộ Đức –
tỉnh Quảng Ngãi, tôi đã cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện bài báo cáo vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn thêm của quý thầy cô và quý lãnh đạo để tôi
có thể hoàn thành tốt hơn bài báo cáo này.
Để đạt được kết quả này, trước hết tôi xin cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô
bộ môn trong Khoa Công nghệ Sinh học – Môi trường trường Đại học Lạc Hồng đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt là lời cảm ơn tới Thầy
Nguyễn Phan Khánh Thịnh đã tận tình hướng dẫn tôi trong việc hoàn thành bản báo
cáo tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị làm việc tại Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Mộ Đức đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
đợt thực tập vừa qua.
Cuối cùng, tôi kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô (Chú), Anh (Chị) phòng Tài nguyên và Môi
trường luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Trang 1



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Mộ Đức
Tên đơn vị: PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN MỘ ĐỨC.
Địa chỉ: Tổ dân phố số 2, thị trấn Mộ Đức, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Điện thoại: (055)3933788.
Trưởng phòng: Ông Bùi Thanh Xuân.
Căn cứ Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND, ngày 09/05/2008 phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Mộ Đức được thành lập.
Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 03 năm 2011 của
UBND huyện Mộ Đức về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
Chức năng:
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Mộ Đức là cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân huyện Mộ Đức, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
huyện Mộ Đức quản lý Nhà nước về: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
môi trường và biển.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Mộ Đức chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ

chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện Mộ Đức, đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Quảng Ngãi.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Mộ Đức có tư cách pháp nhân, có con


dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi
trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi UBND huyện ban hành.
2. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND huyện
về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản.
3. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và
SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Trang 2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn, lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ;
đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường các cụm công nghiệp trên địa bàn; thu
thập, quản lý lưu trữ dữ liệu và tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn; hướng dẫn
UBND cấp xã quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ
môi trường hoạt động có hiệu quả.
4. Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc
thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp.
5. Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về lĩnh vực về tài nguyên và môi trường theo phân công của UBND huyện.
6. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và
môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định
của pháp luật.
7. Báo cáo định kỳ hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực

hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND huyện và Sở Tài nguyên
và Môi trường.
8. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường cấp xã.
1.2. Đặc điểm hoạt động quản lý nhà nước và sơ đồ tổ chức tại đơn vị thực tập
1.2.1. Đặc điểm hoạt động quản lý nhà nước
 Ông Bùi Thanh Xuân – Trưởng phòng: Phụ trách chung, phụ trách công tác tổ
chức cán bộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, tài vụ; trực tiếp phụ trách lĩnh vực: Đất đai,
tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường, biển; khiếu nại về đất đai, môi
trường và khoáng sản; thẩm định và định giá đất. Chỉ đạo quản lý Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thực hiện đúng quy định. Chịu trách nhiệm trước UBND huyện.
 Ông Lê Hồng Sa - Phó trưởng phòng: Giúp Trưởng phòng phụ trách lĩnh vực:
Đất đai, bao gồm: Khảo sát, đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính; đánh giá phân hạng
đất; lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất; thu hồi
đất và giao đất; thống kê, kiểm kê đất đai; công tác thẩm định phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng. Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và UBND huyện.
 Ông Nguyễn Xuân Thái - Phó trưởng phòng: Trực tiếp tham mưu cho Trưởng
phòng về: Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai; giải quyết
đơn thư tranh chấp, khiếu nại về đất đai của tổ chức và công dân; tham gia tiếp dân
định kỳ. Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và UBND huyện.

SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Trang 3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH


 Ông Trà Việt Hùng - Chuyên viên: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác quy
hoạch, cấp phép và quản lý tài nguyên khoáng sản; định giá đất và giao đất cho thuê
đối với tổ chức; thực hiện quản lý hồ sơ thuê đất của các tổ chức và xử lý vi phạm
khoáng sản, tham mưu thẩm định phương án bồi thường các công trình, dự án trên địa
bàn huyện.
 Bà Trần Thị Mỹ Linh - Chuyên viên: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác quy
hoạch khép kín khu dân cư, thu hồi đất, cấp đất ở cho hộ gia đình cá nhân; tham mưu,
theo dõi và quản lý hồ sơ cho thuê đất, giao đất của hộ gia đình cá nhân. Kiểm tra hồ
sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình cá nhân.
 Ông Trần Văn Phương - Chuyên viên: Tham mưu cho Lãnh đạo về: Thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm về công tác bảo vệ môi trường; tổ chức đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về lĩnh vực bảo vệ môi
trường; theo dõi, kiểm tra công tác xử lý rác thải; phối hợp Hạt Quản lý và Sửa chữa
đường bộ thực hiện phương án thu gom chất thải rắn trên địa bàn huyện; hướng dẫn
thành lập, củng cố các đội thu gom rác thải ở các xã, thị trấn; thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến công tác tài nguyên nước.
 Bà Phạm Như Mây - Chuyên viên: Tham mưu cho Trưởng phòng về: Tổ chức
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; tiếp nhận hồ sơ, đơn thư, công văn, quản lý
xử lý văn bản đến, đi, lưu trữ; tham mưu văn bản của phòng và làm báo cáo tháng,
quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm, đột xuất của cơ quan theo quy định; Quản lý tài sản của
cơ quan.
 Ông Trần Kim Vũ - Chuyên viên: Tham mưu cho lãnh đạo về: công tác giải
quyết đơn thư khiếu nại, tranh chấp đất đai của tổ chức và công dân; thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất
đai. Phòng
Trưởng
Phó Trưởng Phòng


Phó Trưởng Phòng

1.2.2. Sơ đồ tổ chức
Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

quy hoạch,

giải quyết

định giá đất;

kế hoạch

khiếu nại,

bồi thường,

sử dụng

tranh chấp

hỗ trợ và tái

SVTH:
TĂNG CƯỜNG
đất NGUYỄN

đất đai
định cư

Bộ phận
theo dõi
công tác
môi
trường và
biển

Bộ phận theo

Văn phòng

dõi công tác

đăng ký

tài nguyên

quyền sử

khoáng sản, tài

dụng đất

4
nguyên nước TrangHuyện

Mộ Đức



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Phòng TN & MT huyện Mộ Đức

Bộ phận theo dõi công
tác môi trường và biển

Chuyên viên
Trần Văn Phương

Chuyên viên
Phạm Như Mây

Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ phận tham gia thực tập

1.2.3. Lề lối làm việc
- Định kỳ 2 tuần một lần gồm trước và sau ngày họp lệ của UBND huyện, Trưởng
phòng chủ trì họp lãnh đạo phòng để nghe báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ được

SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Trang 5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

giao, và các nhiệm vụ chung cần thực hiện trong nửa tháng tới. Tổng hợp các vấn đề
khó khăn, vướng mắc, báo cáo tại cuộc họp UBND huyện.
- Định kỳ đầu năm, mỗi tháng và cuối năm, Trưởng phòng chủ trì họp cán bộ
phòng, các bộ phận nghiệp vụ để nghe báo cáo công tác chuyên môn và giải quyết các
vấn đề cụ thể, đánh giá hiệu quả công việc trong tháng, trong năm và đề ra nhiệm vụ
trong thời gian tới.
- Định kỳ mỗi tháng một lần, Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng được ủy quyền
họp giao ban với cán bộ địa chính – môi trường xã, thị trấn để kiểm điểm, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ đã giao, công tác quản lý tài nguyên và môi trường tại địa
phương; đồng thời có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động của ngành theo kế
hoạch đề ra.
- Ngoài chế độ họp định kỳ, Trưởng phòng có thể họp bất thường để giải quyết
những việc cấp bách hoặc chuyên đề khi cần thiết. Trong mỗi cuộc họp, Trưởng phòng
(hoặc phó trưởng phòng được ủy nhiệm chủ trì) phải có ý kiến kết luận và ghi biên bản
để tổ chức thực hiện.
- Cán bộ, công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ và chế độ thủ trưởng. Nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ công chức do
Trưởng phòng phân công phù hợp với chức danh và trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
đồng thời chịu sự quản lý, điều hành của Trưởng phòng và Phó phòng phụ trách
chuyên môn để phát huy nhiệm vụ được giao.
- Từng cán bộ công chức phải thường xuyên trao dồi học tập để nâng cao lập
trường quan điểm, đạo đức lối sống; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; phấn
đấu khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao; chấp hành nội quy cơ
quan; phát huy dân chủ cơ sở, thực hiện tự phê bình và phê bình xây dựng cơ quan
trong sạch vững mạnh.

1.2.4. Mối quan hệ trong công tác quản lý môi trường ở huyện Mộ Đức


UBND huyện
SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Trang 6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

Các phòng

Phòng Tài nguyên

ban khác

và Môi trường

UBND xã
Có mối liên hệ trực tiếp
về quản lý môi trường.

Các cơ sở sản xuất,

Phối hợp trong công tác

kinh doanh, dịch vụ,...

bảo vệ môi trường.


Hình 1.3 Sơ đồ mối quan hệ trong công tác quản lý môi trường ở huyện Mộ Đức
1.3. Tổng quan về huyện Mộ Đức
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Mộ Đức
a) Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý
Huyện Mộ Đức là một huyện đồng bằng nằm ven biển ở phía Đông Nam tỉnh
Quảng Ngãi. Phía bắc giáp huyện Tư Nghĩa; phía nam giáp huyện Đức Phổ; phía tây
giáp huyện Nghĩa Hành; phía đông giáp biển Đông. Hình thể huyện tựa như một hình
tam giác, nhọn hẹp ở phía bắc, phình rộng ở phía nam.
Toàn huyện có 13 đơn vị hành chính (gồm 12 xã và 1 thị trấn) với tổng diện
tích tự nhiên là 21.388,82ha. Dân số trung bình là 126.250 người.
Mộ Đức là huyện đồng bằng trọng điểm lúa của tỉnh Quảng Ngãi. Có Quốc lộ
1, Quốc lộ 24 và đường sắt Thống Nhất chạy qua. Nghề chính xưa nay vẫn là nghề
nông, công thương nghiệp truyền thống có một số làng nghề đáng chú ý và ngày nay
đang được đẩy mạnh. Mộ Đức là quê hương của nhà chính trị, nhà văn hóa lớn
Phạm Văn Đồng.
Nhìn chung với vị trí địa lý khá thuận lợi, Mộ Đức đã hội tụ nhiều điều kiện để
có thể hình thành, phát triển một cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều ngành nghề, thành phần
kinh tế khác nhau và có điều kiện mở rộng giao thương, buôn bán với bên ngoài. Đây
là điều kiện thuận lợi lớn cho huyện trong việc thu hút đầu tư, phát huy tiềm năng, thế
mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân trong giai đoạn đến.
 Địa hình
SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Trang 7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH


Mộ Đức là dải đồng bằng ven biển, có núi cao ở phía tây như núi Lớn (Đại
Sơn), núi Giàng, có các đồi sót ở rải rác trong huyện như núi Long Phụng, núi Điệp,
núi Vom, núi Văn Bân, núi Ông Đọ, núi Thụ, núi Long Hồi. Chạy dọc ở phía bắc có
sông Vệ (làm ranh giới với huyện Tư Nghĩa), từ sông Vệ có chi lưu là sông Thoa chảy
theo hướng đông nam, qua vùng trung tâm huyện. Từ tây sang đông, Mộ Đức có 4
kiểu địa hình, lần lượt là: vùng cao, vùng trung bình, vùng thấp, đồi cát ven biển. Bờ
biển huyện Mộ Đức dài 32km, nhưng là bãi ngang, chỉ có cửa Lở mở lấp hằng năm.
Đồng bằng huyện Mộ Đức khá màu mỡ, thích hợp với cây lúa nước và nhiều
giống cây trồng khác, tuy nhiên một số vùng hay bị úng ngập, nhất là dọc phía đông
Quốc lộ 1. Đất gò đồi ở Mộ Đức có nhiều đá ong, có đất cao lanh, ở Tú Sơn, Thạch
Trụ có suối khoáng.
 Thời tiết, khí hậu
Mang đặc thù của khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình của vùng duyên hải Nam
Trung Bộ và bị chi phối bởi điều kiện địa hình phía Đông dãy Trường Sơn với những
đặc trưng chủ yếu: nóng ẩm, nhiệt độ cao, ánh sáng nhiều, lượng mưa khá lớn... đây là
những nhân tố ảnh hưởng đến các yếu tố khí hậu của huyện, thể hiện hai mùa rõ rệt:
mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8 và mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau.
Nhiệt độ trung bình khoảng 26,70C, lượng mưa trung bình năm là 1.915 mm và
phân bố không đều trong năm.
Mộ Đức nhìn chung là ôn hòa, dễ chịu, nhưng thường chịu thiệt hại do bão tố,
lũ lụt về mùa mưa.
b) Tình hình phát triển kinh tế
 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, kinh tế Mộ Đức có sự chuyển dịch tích cực và đúng
hướng. Kinh tế ở khu vực nông thôn đang từng bước phát triển, cơ cấu lao động
chuyển dịch theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong các
ngành (dịch vụ, xây dựng, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp). Mặc dù chịu ảnh
hưởng của sự khủng hoảng kinh tế, nhưng nền kinh tế Mộ Đức có những bước phát
triển mới.

Trong giai đoạn 2001 - 2005, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 16,2%.
Trong đó nông lâm, thủy sản đạt tốc độ bình quân 14,6%/năm, công nghiệp - xây dựng
là 19%/năm, dịch vụ đạt 16,3%/năm.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Mộ Đức
STT

Chỉ tiêu

SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

ĐVT

Năm

Năm

Năm

Năm

Trang 8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

2000
Tốc độ tăng trưởng bình
quân

Nông - lâm – thủy sản
Công nghiệp - xây dựng
Dịch vụ
Tổng giá trị sản xuất
(giá hiện hành)

1

Nông – lâm – thủy sản
2
Công nghiệp - xây dựng
Dịch vụ
Cơ cấu kinh tế
Nông – lâm – thủy sản
Công nghiệp - xây dựng
Dịch vụ

3

2005

2008

2010

%

16,2

16,6


16,6

%
%
%
Tr

14,6
19,0
16,3

8,9
22,4
22,6

8,9
22,3
23,3

465,1

1.210,3

1.059,9

1.435

241,4


848,6

392,9

422

104,2

227,3

346

517

119,5

134,4

321

496

100
51,9
22,4
25,7

100
41,3
30,7

288

100
38
28,9
33,1

100
34,7
31,5
33,8

đồng
Tr
đồng
Tr
đồng
Tr
đồng
%
%
%
%

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Mộ Đức

 Thực trạng phát triển nông - lâm - ngư nghiệp
+ Nông nghiệp:
- Trồng trọt: Ngoài diện tích trồng lúa chiếm phần lớn đất canh tác, nông dân Mộ
Đức còn trồng nhiều loại cây khác như mía, lạc, dâu tằm,... Cây lương thực chính là

lúa với trên 5.459 ha đất canh tác. Sau lúa, ngô có 1.176 ha. Năm 2005, sản lượng
lương thực của Mộ Đức là 65.080 tấn. Bình quân lương thực có hạt trên đầu người
năm 2005 ở Mộ Đức là 449,9 kg, cao nhất trong các huyện, thành phố của tỉnh
Quảng Ngãi. Sản xuất lương thực ở Mộ Đức ngoài việc dùng để nuôi sống dân cư
trong địa hạt, còn để bán và để phát triển chăn nuôi.
Bảng 1.2: Thống kê một số cây trồng chính ở Mộ Đức năm 2005 như sau:
TT
1
2

Cây trồng
Lúa

Diện tích (ha)
9.531

Ngô

Sản lượng (tấn) Năng suất (tạ/ha)
56.559
59,3

1.176

6.531

55,5

3


Khoai lang

338

1.228

36,3

4

Sắn

562

9.154

162,9

5

Mía

690

26.055

378

6


Đậu tương

34

66

19,4

7

Dâu tằm

20

300

150

8

Lạc

865

1.778

20,6

SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG


Trang 9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

9

Rau các loại

1.391

18.950

136,2

10

Đậu các loại

507

1.046

20,6

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Mộ Đức.

-


Chăn nuôi: Được chú ý phát triển, trong đó chủ yếu là chăn nuôi gia súc, gia

cầm như trâu, bò, heo, gà, vịt, dê,...
Nghề nông ở Mộ Đức ngày nay còn có thêm các trang trại, phát triển kinh tế
vườn rừng và bước đầu gặt hái được nhiều kết quả đáng chú ý. Đến năm 2005 địa hạt
Mộ Đức có 68 trang trại, trong đó có 27 trang trại trồng cây lâu năm, 17 trang trại chăn
nuôi, 9 trang trại trồng cây hàng năm, 9 trang trại lâm nghiệp, 6 trang trại thủy sản.
Cư dân Mộ Đức vốn có truyền thống làm thuỷ lợi, như đào sông Thoa, làm các
bờ xe nước trên sông Vệ (có từ mấy trăm năm trước), đào kênh Tứ Đức, kênh tiêu Bàu
Súng (trong kháng chiến chống Pháp), đắp các hồ chứa nước (Hóc Sằm, Mạnh Điểu,
Lổ Thùng, Hóc Mít,…). Sau 1975, có trạm bơm Nam Sông Vệ, kênh mương Thạch
Nham,... và các đập. Thủy lợi xưa nay đều có nhiều công trình nổi bật, phục vụ tốt cho
canh tác. Tuy vậy, vẫn còn vấn đề rất nan giải là tiêu úng ở vùng hạ lưu sông Thoa ở
phía đông Mộ Đức chưa được giải quyết căn bản.
+ Lâm nghiệp
Phát triển lâm nghiệp không phải là thế mạnh của huyện. Những năm trước đây
lâm nghiệp của huyện chủ yếu dựa vào việc khai thác gỗ. tuy nhiên, quá trình khai
thác thực hiện không hợp lý dẫn đến rừng bị tàn phá nặng nề, diện tích rừng trồng mới
và diện tích khoanh nuôi tăng không đáng kể so với diện tích rừng bị chặt phá.
Những năm gần đây, được sự quan tâm của Nhà nước, nhất là khi có chủ
trương đóng cửa rừng và phong trào trồng rừng, bảo vệ rừng và kinh doanh rừng tổng
hợp phát triển thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư từ dự án WB3,... và đặc biệt là vốn tự có
của nhân dân. Việc giao khoán rừng cho hộ gia đình quản lý đã tạo điều kiện cho lâm
nghiệp phát triển, nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng, giá trị sản xuất lâm nghiệp không
ngừng tăng lên góp phần cải thiện đời sống của nhân dân từ việc khai thác gỗ, lâm sinh
và lâm sản khác.
+ Thủy sản
Do không có cửa biển, nghề đánh bắt cá ở Mộ Đức ít có cơ hội phát triển như
các huyện ven biển khác của tỉnh Quảng Ngãi. Tuy nhiên, nghề cá vẫn đóng vai trò

quan trọng trong đời sống của cư dân Mộ Đức xưa nay với ý nghĩa nó là một nguồn

SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Trang 10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

cung cấp thực phẩm đáng kể. Cư dân dọc bờ biển đều ít nhiều làm nghề đánh bắt cá,
tuy rằng sản lượng đánh bắt còn thấp.
Ngày nay, song song với nghề đánh bắt cá, nghề chế biến thuỷ sản cũng được
duy trì, đáng chú ý có nghề làm mắm ở Đức Lợi, đặc biệt nghề nuôi tôm trên cát mới
phát triển ở các xã Đức Minh, Đức Phong. Cư dân Mộ Đức còn tận dụng các hồ chứa
nước, các chân ruộng nước kết hợp nuôi cá nước ngọt để tăng thu nhập.
Xét về giá trị sản xuất thủy sản năm 2005 đạt 82,850 tỉ đồng, trong đó nuôi
trồng chiếm đến 66 tỉ đồng. Như vậy thủy sản có xu hướng phát triển, nhưng nằm ở
ngành nuôi trồng.
Về nguồn nhân lực hoạt động thuỷ sản, năm 2005 Mộ Đức có 2.035 lao động
đánh bắt (với 754 hộ). Phương tiện khai thác thủy sản ở Mộ Đức có 103 tàu có động
cơ với tổng công suất 2.600CV; có 80 thuyền không động cơ. Sản lượng đánh bắt năm
2005 là trên 2.105 tấn, còn rất nhỏ so với các huyện có biển khác.
Diện tích nuôi trồng thủy sản (chỉ tính nuôi tôm) 190,30 ha, sản lượng đạt 1.360
tấn (tôm 1.310 tấn), chủ yếu ở các xã Đức Phong, Đức Minh. Tuy nhiên, việc mở rộng
nuôi trồng thủy sản đặt ra vấn đề khá hóc búa về môi trường.
c) Tình hình phát triển xã hội
 Tốc độ gia tăng dân số
Theo thống kê huyện Mộ Đức, dân số trung bình năm 2010 là 126.250 người,

bằng khoảng 11,3% dân số tỉnh Quảng Ngãi. Trong những năm vừa qua, tốc độ gia
tăng dân số của huyện có chiều hướng tăng nhanh do mức giảm tỷ lệ sinh tương đối
chậm (bình quân giai đoạn 2006 - 2010 tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên vào khoảng
1,5%/năm).
Dân cư phân bố theo lãnh thổ không đồng đều, mật độ dân số bình quân toàn
huyện là 590 người/km 2, phân bố không đều giữa các nơi trên địa bàn huyện, đồng
thời có sự chênh lệch lớn giữa thành thị và nông thôn.
 Lao động, việc làm
Huyện Mộ Đức có lực lượng lao động tương đối dồi dào đáp ứng nhu cầu lao
động tại chỗ của huyện và có khả năng cung ứng tốt khi mở rộng quy mô phát triển
của các ngành kinh tế trong các giai đoạn tiếp theo.
Lao động của huyện Mộ Đức cần cù, sáng tạo, có khả năng tiếp thu khoa học
kỹ thuật. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động đào tạo còn thấp, năng suất lao động chưa cao, tỷ lệ
thất nghiệp giảm chậm, mức độ chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang khu
vực phi nông nghiệp còn chậm. Bên cạnh đó, vấn đề việc làm đang là vấn đề khá bức

SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Trang 11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

xúc của huyện Mộ Đức gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
huyện.
 Diễn biến đô thị hóa
Thực trạng phát triển đô thị của huyện trong những năm gần đây có hướng tích
cực, nhằm góp phần tạo đà cho việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn huyện,

là hạt nhân để phát triển, đang tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị.
Ngoài thị trấn Mộ Đức, huyện còn có khu trung tâm một số xã mang dáng dấp
kiểu đô thị cũng được hình thành và phát triển, nhưng ở đây tập trung chủ yếu mới là
dịch vụ thương nghiệp, buôn bán nhỏ lẻ.

1.3.2. Hiện trạng các nguồn tài nguyên
a) Hiện trạng môi trường nước
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và
môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước, mặt khác cũng có
thể gây tai họa cho con người và môi trường.
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm, nước biển. Hiện
nay, nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong huyện được lấy từ
2 nguồn:
 Nước mặt
Do cấu tạo bề mặt địa hình nên hệ thống sông ngòi ở huyện Mộ Đức khá hạn
chế, toàn huyện chỉ có 2 con sông lớn là sông Vệ và sông Thoa.
Do địa hình chi phối, hầu hết các con sông đều dốc ở thượng nguồn, còn ở hạ
lưu thì uốn khúc quanh co, độ dốc ở đáy sông nhỏ, càng về hạ lưu sông càng mở rộng
gây ảnh hưởng đến việc tiêu, thoát lũ, là nguyên nhân gây ra úng ngập. Còn về mùa
khô thì hầu hết các con sông đều cạn. Với những đặc điểm nêu trên, việc xây dựng các
hồ đập tưới nước ở thượng lưu không nhiều, công suất không lớn. Tuy nhiên, nhờ
nguồn nước mưa được lưu giữ khá nhiều trong các sông cộng với kênh mương Thạch
Nham, các hồ chứa nước Giếng Tiên, hồ Ông Tới (xã Đức Lân), hồ Đá Bàn (xã Đức
Tân), hồ Hóc Sầm, hồ Hóc Mít (xã Đức Phú),... nên phần nào đáp ứng được khả năng
tưới tiêu, phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân.
 Nước ngầm
Qua khảo sát sơ bộ, nguồn nước ngầm ở huyện Mộ Đức khá dồi dào, phân bố
hầu hết các xã, thị trấn trong huyện. Hiện nay, phần lớn nhân dân trong huyện đang sử
dụng nguồn nước ngầm mạch ngang, độ sâu 2 ÷ 6m phục vụ cho sinh hoạt. Tuy nhiên,
SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG


Trang 12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

nguồn nước ngầm mạch nông ở một số xã ven biển bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, rất ít
giếng khơi có nguồn nước ngọt sử dụng tốt cho ăn uống.
Nguồn nước ngầm ở đây thích hợp với khai thác quy mô nhỏ, không thích hợp
cho việc xây dựng nhà máy, giếng khoan tập trung công suất lớn.

Nhìn chung, môi trường nước của huyện khá dồi dào. Nếu được đầu tư và khai
thác hợp lý sẽ thuận lợi cho việc phát triển sản xuất và đảm bảo nước sinh hoạt cho
nhân dân trong huyện.
 Nước thải
Hiện nay nước thải sinh hoạt, sản xuất trên địa bàn huyện Mộ Đức hầu như
không được thu gom xử lý triệt để mà được thải trực tiếp vào các nguồn tiếp nhận như
đồng ruộng, sông, suối,… Trong đó nước thải sinh hoạt tại thị trấn Mộ Đức được thoát
qua các cống, mương thoát nước dọc các trục đường giao thông. Đặc biệt là khu vực
chợ, nhiều hoạt động buôn bán, sinh hoạt, lượng nước thải hàng ngày rất nhiều,
thường
bị ứ đọng trong các cống, lẫn với rác gây tắc nghẽn các đường ống,… Điều này đã và
đang tác động lớn đến chất lượng cuộc sống người dân, nhất là những hộ sống gần
chợ.
Theo phân tích các mẫu nước cho thấy, nước thải sinh hoạt, sản xuất, nước thải
chăn nuôi trên địa bàn huyện có hàm lượng các chất bẩn, chất hữu cơ và vi sinh rất
cao. Nhìn chung nguồn nước thải trên địa bàn chưa được quản lý chặt chẽ, chưa xử lý
đã thải ra nguồn tiếp nhận gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước mặt.

Việc phát triển nuôi tôm trên cát ở các xã ven biển hiện nay trên địa bàn huyện
Mộ Đức còn mang tính tự phát. Nhiều hộ nuôi tôm hiện nay chưa nắm vững thời vụ,
kỹ thuật nuôi và hồ tôm xây dựng tạm bợ đã dẫn đến xả nước thải bừa bãi, dịch bệnh
lây lan nhanh chưa có biện pháp khắc phục. Theo tính toán thì bình quân mỗi hồ nuôi
tôm có diện tích 2.500 m2 (có dung tích 2.500 m3 nước) và cứ hai ngày mỗi hồ phải
thay khoảng 1.000 m3 nước, trong khi đó toàn vùng nuôi tôm của dự án chỉ có hai hồ
chứa nước thải rất nhỏ (chứa khoảng mười nghìn m3 nước thải) phục vụ cho 25 ha
nuôi tôm. Ngay trong những ngày bình thường, nguồn nước thải từ các hồ nuôi tôm đã
không còn lối thoát và đến mùa thu hoạch tôm thì lượng nước thải từ các hồ tràn ra
ngoài tăng gấp mười lần đã biến khu vực chung quanh hồ tôm thành ao tù nước bẩn.

SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Trang 13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

b) Hiện trạng môi trường không khí và tiếng ồn
Không khí: Nhìn chung, chất lượng môi trường không khí tại huyện Mộ Đức
thuộc loại sạch. Môi trường không khí cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chưa bị
ô nhiễm bởi các khí độc (CO, SOx, NOx,…). Các nguồn thải vào môi trường không khí
từ các cơ sở sản xuất mang tính cục bộ, các giá trị đo được đều thấp, do đó mức độ ảnh
hưởng đến môi trường không khí thấp, không đáng kể.
Tiếng ồn: Là khu vực rộng, dân số cũng không thuộc loại đông nên ảnh hưởng
của tiếng ồn là không đáng kể, chủ yếu tập trung ở các trung tâm buôn bán, các chợ,
ngã ba do tập trung đông dân, lưu lượng xe cộ qua lại lớn.
c) Hiện trạng chất thải rắn

Tại huyện Mộ Đức, nguồn chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ các chợ, hộ gia
đình, phế thải xây dựng, bệnh viện, cơ sở y tế, hoạt động công nghiệp, cơ quan, công
sở,… Rác thải này bao gồm rau, củ, quả hư, thực phẩm thừa, gỗ, kim loại, điện tử,
thép, bê tông, gạch, chai lọ,…
Từ đầu năm 2008, UBND huyện giao Hạt quản lý đường bộ huyện tổ chức thu
gom chất thải rắn tại bảy xã, thị trấn dọc quốc lộ 1A với khối lượng 20 m 3/ngày và
đem xử lý tại vị trí nêu trên. Tuy nhiên, do kinh phí hạn hẹp, các hạng mục xử lý chưa
được đầu tư xây dựng đồng bộ, vì vậy đã gây ô nhiễm môi trường cho các hộ ở khu
vực chung quanh.
c) Hiện trạng môi trường đất
 Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao, trong đó đa phần là trồng cây lúa
nước, cây lâu năm. Ngoài ra còn kết hợp thêm một số cây hàng năm, rau, hoa màu,…
Nhìn chung cơ cấu đất dùng cho mục đích nông nghiệp là phù hợp với từng
mục đích và đặc điểm của địa phương.
 Đất lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện tương đối phong phú, đa dạng về chủng loại,
phân bố hầu hết ở các xã, thị trấn trong huyện. Trong những năm qua công tác trồng
rừng đã mang lại những hiệu quả nhất định, tạo việc làm cho người lao động
Công tác giao khoán rừng được huyện chú trọng, diện tích rừng thực sự có chủ
ngày càng tăng, đến nay đã có 2.951,97 ha đất lâm nghiệp được giao cho các đối tượng
sử dụng, đạt 55,28 % diện tích đất lâm nghiệp, người dân đã thực sự chủ động quản lý
và kinh doanh rừng trên diện tích đất được giao, chuyển sản xuất lâm nghiệp truyền
SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Trang 14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

thống sang sản xuất lâm nghiệp cộng đồng, phát triển mô hình kinh tế trang trại kết
hợp vườn rừng.
 Đất nuôi trồng thủy sản
Đến nay, diện tích đất nuôi trồng thủy sản toàn huyện là 200,72 ha.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn (nuôi tôm) chiếm phần lớn diện
tích nuôi trồng thủy sản của huyện với diện tích 187,28 ha, diện tích nuôi trồng thủy
sản nước ngọt là 13,44 ha.

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1. Quy trình thực tập và công việc thực tế tại phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Mộ Đức
2.1.1. Quy trình thực tập
a) Đối tượng phải lập, đăng ký cam kết bảo vệ môi trường quy định như
sau:
- Dự án đầu tư có tính chất, quy mô, công suất không thuộc danh mục hoặc
dưới mức quy định của danh mục tại Phụ lục II Nghị định Số 29/2011/NĐ-CP.

SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Trang 15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

- Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập
dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất.

- Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã được đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường nhưng chưa đi vào vận hành phải lập và đăng ký lại bản
cảm kết bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:
+ Thay đổi địa điểm thực hiện.
+ Không triển khai thực hiện trong thời gian hai bốn (24) tháng, kể từ ngày bản
cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký.
+ Tăng quy mô, công suất hoặc thay đổi công nghệ làm gia tăng phạm vi gây
tác động xấu đến môi trường không do chất thải gây ra hoặc làm gia tăng mức độ phát
thải hoặc phát sinh các loại chất thải mới, chất thải có thành phần gây ô nhiễm cao hơn
so với dự báo trong bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký nhưng chưa tới
mức phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
b) Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường, hồ sơ đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường
 Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư bao gồm:

- Giới thiệu tóm tắt về dự án, gồm: Tên và địa chỉ của chủ dự án; tên và địa
điểm thực hiện dự án; quy mô, công suất, công nghệ sản xuất; lượng, chủng loại
nguyên liệu, nhiên liệu tiêu thụ trong quá trình thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, số liệu kê khai.
- Các loại chất thải phát sinh: Tải lượng tối đa, nồng độ tối đa của từng loại
chất thải, nếu có.

- Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
 Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư bao gồm:
- Giới thiệu tóm tắt về phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm: Tên và
địa chỉ của chủ cơ sở; địa điểm thực hiện; quy mô sản xuất hoặc loại hình kinh doanh,
dịch vụ; lượng, chủng loại nguyên liệu, nhiên liệu tiêu thụ trong quá trình hoạt động.
SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG


Trang 16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

Chủ cơ sở phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, số liệu kê
khai.
- Các loại chất thải phát sinh: Tải lượng tối đa, nồng độ tối đa của từng loại
chất thải, nếu có.
- Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
c) Thời điểm đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
- Đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, chủ dự án phải đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh
giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác.
- Đối với dự án thăm dò dầu khí, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ
môi trường trước khi khoan thăm dò.
- Đối với dự án đầu tư có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải
xin giấy phép xây dựng, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước
khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng.
- Đối với các dự án, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối
tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 31 Nghị định Số 29/2011/NĐ-CP, chủ dự
án hoặc chủ cơ sở phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi thực hiện đầu
tư, sản xuất, kinh doanh.

d) Hồ sơ đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường và bản
cam kết bảo vệ môi trường bổ sung

Bảng 2.1: Hồ sơ đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường và bản cam
kết bảo vệ môi trường bổ sung
STT

Tên tài liệu

I

BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Số lượng

Hình thức tài
liệu
Bản chính (phụ

SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Trang 17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

Bản cam kết bảo vệ môi trường

05


2

lục số 5.1 và 5.2
đối với dự án có
đầu tư và phụ
lục 5.3 đối với
dự án không lập
dự án đầu tư
Thông tư
26/2011/TTBTNMT)
Bản chính

Báo cáo đầu tư/Báo cáo kinh tế - kỹ
01
thuật/Phương án sản xuất kinh doanh
3
Sơ đồ vị trí dự án
05
Bản sao
4
Các tiêu chuẩn môi trường được sử dụng
05
Bản sao
trong bản cam kết bảo vệ môi trường
5
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
05
Bản sao, công
giấy phép đầu tư

chứng
II BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BỔ SUNG
1
Bản cam kết bảo vệ môi trường trước đó
01
Bản sao
2Chủ Giấy
bảosơ
vệbản
môicam
trường
01
Bản sao, công
dự ánxác nhận bản cam kếtHồ
kết
đã được xác nhậnbảo
trước
chứng
vệđó
môi trường
Dự thảo báo cáo đầu tư điều chỉnh/Báo cáo
Chủ dự án ký
3
kinh tế ký thuật điều chỉnh/Phương Nộp
án sản
01
tên, đóng dấu
xuất kinh doanh điều chỉnh
trang phụ bìa
Phòng

Tài
nguyên
4
Bản
kết bảo
05
Bản chính
Hồ cam
sơ chưa
đầy vệ
đủ môi trường bổ sung

Môi
trường
Ghi chú: trường hợp dự án nằm trên hai (02) huyện trở lên, số lượng tài liệu này được tăng
huyện
thêm bằng số lượng huyện tăng thêm.
Hồ sơ đầy đủ
Nội dung không
đúng quy định

Tổ chức xem
xét nội dung

Nộp lại
bản cam
e) Quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký cam kết bảo vệ môi
kết sau
trường
Nội dung đúng

khi đã
quy định
chỉnh
sửa
Lập
Ghi chú: Trong thời hạnKiểm
năm (05)
ngày tế
làm(nếu
việc,cần);
kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có
tra thực
thẩm quyền quy định tại Điềulấy
32ýNghị
Số 29/2011/NĐ-CP
kiếnđịnh
chuyên
gia (nếu cần) có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho chủ dự án, chủ cơ sở biết về việc chấp nhận hồ sơ hoặc không chấp nhận
hồ sơ bản cam kết bảo vệ môi trường. Trường hợp không chấp nhận, phải nêu rõ lý doCấp
bằng
Thông qua không cần
văn bản.

Thông
Không
qua lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường báo
Hình 2.1
Sơ đồthông
quy trình

chấp
Thông báo
bản cam kết
nhận
kết quả
Chỉnh sửa bản cam kết
(Ủy ban
xem xét
nhân
dân
huyện)
Thông qua cần chỉnh
SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG
Trang 18
chỉnh sửa bản cam kết

sửa bản cam kết


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

g) Quy trình chung tiếp nhận và phát hành văn bản tại phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Mộ Đức
 Nguyên tắc chung:
- Tất cả văn bản đến, văn bản đi của cơ quan đều phải được
tập trung, thống nhất tại bộ phận văn thư của cơ quan.
- Văn bản đi, văn bản đến trong ngày đều phải được đăng ký,
phát hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày

làm việc tiếp theo. Văn bản đến có đóng các dấu chỉ mức độ khẩn:
“Hỏa tốc”, “Thượng khẩn” và “Khẩn” (gọi chung là văn bản khẩn)
phải được đăng ký và trình lãnh đạo cơ quan xử lý ngay sau khi nhận
được văn bản đó. Đối với văn bản khẩn gửi đi cần được hoàn thành
thủ tục phát hành và chuyển phát ngay sau khi văn bản được ký.
 Lưu đồ xử lý các văn bản đến:
Bảng 2.2: Lưu đồ xử lý các văn bản đến
Thực hiện

Văn thư

Lãnh đạo
phòng TN&MT
huyện

Văn thư

Các bước công việc

Tài liệu viện

Tiếp nhận, phân lọai

bóc bì, đóng dấu
đến,
ghi số văn bản đến
Xem xét,
phân công xử

Nhập Sổ theo dõi

văn bản đến và
chuyển văn bản

dẫn
5.2.1
BM.07.01

5.2.2

5.2.3
BM 07.01

 Diễn giải quá trình xử lý văn bản đến:
- Văn thư tiếp nhận văn bản đến, kiểm tra văn bản, bóc bì,
đóng dấu công văn đến lên trang đầu, góc phía trên hoặc bên trái
của văn bản (ghi rõ số đến, ngày đến) vào Sổ tiếp nhận văn bản đến
- mẫu BM 07.01.

SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Trang 19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

- Sau khi văn thư tiếp nhận văn bản đến thì phân loại sơ bộ
và xử lý như sau:
+ Loại không bóc bì: Bao gồm các bì văn bản gởi cho các tổ

chức, tổ chức
Đảng, các đoàn thể trong cơ quan và các bì văn bản gởi đích danh
người nhận
(nếu là văn bản liên quan đến công việc chung của cơ quan, thì cá
nhân nhận văn bản có trách nhiệm chuyển cho văn thư để đăng ký).
+ Loại bóc bì: Bao gồm tất cả các loại bì còn lại.
- Cuối mỗi buổi làm việc trong ngày, Văn thư tập hợp văn
bản đến trong buổi, trình Trưởng phòng TN&MT huyện xem xét, ghi ý
kiến chỉ đạo xử lý vào Phiếu chuyển xử lý văn bản đến (mẫu BM
07.02). Trường hợp văn bản đến là loại văn bản “Thượng
khẩn/Khẩn/Hỏa tốc” thì Văn thư phải xử lý vào Sổ và chuyển ngay
trực tiếp đến lãnh đạo TN&MT huyện để xử lý kịp thời.
- Căn cứ ý kiến chỉ đạo, bộ phận văn thư vào ghi vào sổ tiếp
nhận văn bản đến - mẫu BM 07.01, chuyển giao văn bản đến các
phòng, ban chuyên môn, ghi rõ tên người nhận, ngày tháng tiếp
nhận văn bản vào sổ.
 Lưu đồ xử lý văn bản đi:
Bảng 2.3: Lưu đồ xử lý văn bản đi
Thực hiện

Chuyên viên

Lãnh đạo
phòng
TN&MT

Các bước công việc

Tham mưu, xây dựng nội
dung văn bản của phòng

TN&MT, UBND huyện

Kiểm tra, xem xét, phê
duyệt/ký nháy văn bản

SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Tài liệu
viện dẫn
5.3.1
BM.07.03

5.3.2
BM.07.03

Trang 20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

Vào sổ đăng ký VB đi, sao chụp,
phát hành VB đi, chuyển lưu gốc
(văn bản của phòng TN&MT)
hoặc chuyển lại cho chuyên viên
tham mưu (văn bản UBND
huyện ban hành)

Văn thư


5.3.3
Đăng ký
văn bản đi
BM.07.02

- Các chuyên viên được phân công tham mưu, xây dựng nội
dung văn bản
tiến hành soạn thảo, kiểm tra thể thức, nội dung văn bản trình lãnh
đạo phòng TN&MT xem xét.
+ Nếu văn bản đạt yêu cầu thì Lãnh đạo phòng phê duyệt
chuyển cho bộ phận văn thư.
+ Nếu văn bản không đạt yêu cầu thì chuyển trả lại cho
chuyên viên được phân công soạn thảo để hoàn chỉnh lại văn bản.
- Nếu văn bản đảm bảo quy định lãnh đạo TN&MT huyện phê
duyệt theo thẩm quyền hoặc ký nháy theo quy định và chuyển cho
bộ phận văn thư.
-

Đối với văn bản trình UBND huyện ban hành: Văn thư

chuyển lại chuyên viên được phân công, chuyên viên có trách nhiệm
gửi văn bản đã được Lãnh đạo phòng TN&MT ký nháy qua bộ phận
Văn thư của Văn phòng HĐND&UBND huyện.
-

Đối với văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của phòng

TN&MT: Bộ phận văn thư phân loại văn bản như: Quyết định, thông
báo, công văn, báo cáo, giấy mời vv… Bộ phận văn thư vào Sổ theo

dõi văn bản đi ghi số, ngày, tháng ban hành theo mẫu (BM 07.02),
nhân bản, phát hành.
+ Sử dụng đúng mẫu dấu theo thẩm quyền ký duyệt văn
bản; đóng dấu văn
bản; phát hành văn bản theo đúng nơi nhận đã xác định ở cuối mỗi
văn bản đi; chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Trang 21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: NGUYỄN PHAN KHÁNH THỊNH

theo đúng quy định (viết bì và ghi vào Sổ theo dõi văn bản đi theo
đường bưu điện BM 07.04).
+ Lưu văn bản được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 110/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

 Hồ sơ:
Bảng 2.4: Hồ sơ
TT
1
2

3
4

Tên hồ sơ

Sổ đăng ký văn
bản đến

Mã số

Nơi lưu

BM.07.01

Văn thư

Nội dung của

Theo số, ngày

văn bản đến

đến

Phiếu chuyển xử
lý văn bản đến
Nội dung văn
bản đi

5

Sổ theo dõi văn
bản đi

6


Sổ theo dõi gửi
văn bản đi theo
đường bưu điện

BM.07.03

Văn thư
Đính kèm
theo văn
bản
đến

Theo số, ngày
đi

Văn thư

BM.07.02

Văn thư

Thời gian

PP

lưu

hủy


01 năm

Thành

Tuỳ nội
dung

lập
Hội
đồng

Lưu theo
văn bản đến

tiêu
hủy
tài

Tuỳ nội
dung

liệu

01 năm

theo
quy

BM 07.04


SVTH: NGUYỄN TĂNG CƯỜNG

Văn thư

01 năm

định.

Trang 22


×