Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Ứng dụng phần mềm TISEMIZ vào công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 89 trang )

i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔI TRƯỜNG








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TISEMIZ VÀO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
KCN TÂN BÌNH, TP HCM







GVHD: TSKH. BÙI TÁ LONG
SVTH: HOÀNG THÙY DƯƠNG








TP Hồ Chí Minh, tháng 1/2009
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

1
Đại Học Quốc Gia Tp.HCM. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA. Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc.
--------------- -------------

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA: MÔI TRƯỜNG.
BỘ MÔN: QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG.
HỌ TÊN: HOÀNG THÙY DƯƠNG MSSV: 90300531
NGÀNH: QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG. LỚP: MO03QLMT

1. Tên đề tài: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TISEMIZ VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG KCN TÂN BÌNH, TP HCM
2. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
− Tìm hiểu một số vấn đề về cơ sở khoa học xây dựng hệ thống công cụ tin học phục
vụ quản l ý các vấn đề môi trường cho KCN.
− Nghiên cứu khả năng ứng dụng phần mềm TISEMIZ cho công tác quản lý môi
trường cho KCN Tân Bình.
− Nhập liệu các dữ liệu liên quan tại KCN Tân Bình vào TISEMIZ.
− Thử nghiệm, đánh giá kết quả và báo cáo tại KCN Tân Bình
3. Ngày giao nhiệm vụ luận án: 15/9/2008.
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/12/2008.
5. Họ tên người hướng dẫn:TSKH. Bùi Tá Long. Phần hướng dẫn: Toàn bộ.

Nội dung và yêu cầu LATN đã được thông qua Bộ môn.
Ngày 15 tháng 9 năm 2008
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN. NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH.
(Ký và ghi rõ họ tên)


Bùi Tá Long
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN:
Người duyệt (chấm sơ bộ):
Đơn vị:
Ngày bảo vệ:
Điểm tổng kết:
Nơi lưu trữ luận án:
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

2
LỜI CẢM ƠN


Em xin gửi lời biết ơn đến tập thể các Thầy Cô Khoa Môi trường, Đại học Bách
khoa, Đại học Quốc gia Tp. HCM đã trang bị kiến thức, quan tâm và tạo điều kiện cho
em được tiếp thu những kiến thức mới trong suốt quá trình học tại Khoa.
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, em xin gứi lời cảm ơn sâu sắc đến TSKH. Bùi
Tá Long, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành ý tưởng, truyền
đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý giá cho luận văn tốt nghiệp của em.
Em xin chân thành cảm ơn đến Th.S Phạm Đức Phương - Tổ trưởng tổ môi trường
Khu Công Nghiệp Tân Bình, người đã hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều trong việc cung
cấp thông tin về công tác quản lý môi trường khu công nghiệp Tân Bình và cung cấp các
số liệu có liên quan đến đề tài em đang thực hiện, và em cũng xin gửi lời cảm ơn đến
các anh chị của tổ môi trường KCN Tân Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của

em tại nhà máy.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh chị Phòng Tin học Môi trường, Viện Môi
trường và Tài nguyên đã hỗ trợ, giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả.

TPHCM, 31 tháng 12 năm 2008
Hoàng Thùy Dương








“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

3

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN































Ngày tháng năm 2009
Giáo viên hướng dẫn

“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

4

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN































Ngày tháng năm 2009
Giáo viên phản biện



“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

5
TÓM TẮT


Luận văn tốt nghiệp tập trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý môi trường tại khu công nghiệp (KCN) Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở ứng dụng phần mềm TISEMIZ và nhập liệu, kiểm nghiệm dữ liệu tại KCN
Tân Bình, luận văn có mục tiêu làm rõ tính hiệu quả của phần mềm TISEMIZ trong
công tác quản l ý môi trường cho KCN. Luận văn đã cố gắng liên kết được hai lĩnh vực
nghiên cứu khác nhau, đó là quản lý môi trường và tin học môi trường để tạo ra một
sản phẩm có tính ứng dụng trong thực tiễn. Kết quả bước đầu cho phép khẳng định tính
tiện ích của phần mềm TISEMIZ với cơ sở dữ liệu được chọn là KCN Tân Bình. Phần
mềm TISEMIZ triển khai vào thực tế sẽ giúp các nhà quản lý nâng cao năng lực quản
lý môi trường trong các KCN bằng những tư duy mới, tạo ra một sự thay đổi về chất
trong công tác quản lý môi trường. Thông qua kết quả nghiên cứu, Luận văn đã đề xuất
những điều chỉnh cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN
Tân Bình TP.Hồ Chí Minh.














“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

6
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………...ii
TÓM TẮT …………………………………………………………………………… …v
MỤC LỤC ………………………………………………………………………………vi
CHỮ VIẾT TẮT .……………………………………………………………………..viii
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………….. ix
DANH MỤC HÌNH ……………………………………………………………………...x
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................14
1.1 HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÁC KCN.........................14
1.1.1 Hiện trạng hệ thống tổ chức quản lý môi trường.................................................14
1.1.2 Nội dung công tác quản lý môi trường................................................................15
1.1.3 Đánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý môi trường............................................17
1.2 HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC
KCN 19
1.2.1 Hạ tầng công nghệ thông tin...............................................................................19
1.2.2 Cơ sở dữ liệu môi trường....................................................................................20
1.2.3 Công tác Báo cáo môi trường..............................................................................22
1.2.4 Nguồn nhân lực..................................................................................................23
1.2.5 Ứng dụng công nghệ thông tin............................................................................24
1.2.6 Đánh giá chung...................................................................................................24
1.3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ MÔI

TRƯỜNG KCN.....................................................................................................................24
1.3.1 Cơ sở pháp lý xây dựng công cụ tin học..............................................................24
1.3.2 Tính cấp thiết phải xây dựng các hệ thống thông tin môi trường.........................26
1.3.3 Tình hình nghiên cứu ngoài nước........................................................................27
1.3.4 Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................................28
1.4 HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐIẠ LÝ (GIS)....................Error! Bookmark not defined.
1.5 HỆ THỐNG THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG (HTTTMT).............................................29
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................36
2.1 TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP TÂN BÌNH...............................................36
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của KCN Tân Bình..........................................................36
2.1.2 Vị trí địa lý, điều kiện địa hình, cơ sở hạ tầng KCN Tân Bình.............................37
2.1.3 Phân khu chức năng - Cơ cấu ngành nghề...........................................................40
2.1.4 Hiện trạng môi trường ở KCN Tân Bình.............................................................42
2.1.5 Công tác quản lý môi trường ở KCN Tân Bình...................................................46
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

7
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................49
2.2.1 Mô tả tổng quan các phương pháp được áp dụng................................................50
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu ứng dụng cho từng nội dung đề tài...............................50
2.2.3 Phân tích hệ thống xây dựng công cụ tin học TISEMIZ......................................51
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................57
3.1 CHƯƠNG TRÌNH TISEMIZ.......................................Error! Bookmark not defined.
3.2 Mô hình vẬn hành của chương trình TISEMIZ............Error! Bookmark not defined.
3.3 Mô tẢ các chức năng của TISEMIZ...........................................................................57
3.4 ChỨc năng thống kê của TISEMIZ............................................................................63
3.5 ChỨc năng làm báo cáo trong TISEMIZ......................Error! Bookmark not defined.
3.6 ỨNG DỤNG TISEMIZ CHO KCN TÂN BÌNH...........Error! Bookmark not defined.
3.6.1 Đối tượng sử dụng................................................Error! Bookmark not defined.
3.6.2 Các bước chính trong vận hành TISEMIZ.............Error! Bookmark not defined.

3.7 KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH.......................................Error! Bookmark not defined.
3.8 ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT KẾT QUẢ.........................................................................74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT……………………………………………………………………...78





























“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

8
CHỮ VIẾT TẮT

BVMT Bảo vệ môi trường
CSSX Cơ sở sản xuất
CNTT Công nghệ thông tin
CTR Chất thải rắn
CTNH Chất thải nguy hại
CSDL Cơ sở dữ liệu
DN Doanh nghiệp
GIS Hệ thống thông tin địa lý
HEPZA Ban quản lý các khu chế xuất – khu công nghiệp TP.Hồ Chí
Minh
HTQLMT Hệ thống quản lý môi trường
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
QLMT Quản lý môi trường
TISEMIZ Tool for Improving Strength Environmental Management
for Industrial Zone
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TCMT Tiêu chuẩn môi trường
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TANIMEX
Công ty Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu và Đầu
Tư Tân Bình

XLNT Xử lý nước thải

Web môi
trường
Là một trang web có các dữ liệu liên quan đến môi trường,
bao gồm các dữ liệu bản đồ, các đối tượng có thuộc tính địa
lí (trạm quan trắc, các cơ sở sản xuất,..).
Web thường Là một trang web không có các dữ liệu liên quan đến GIS.


“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

9
MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp (KCN) tập trung đang là xu hướng
chung của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, nhằm tạo
bước chuyển biến tích cực trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, việc đầu tư
phát triển các KCN để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đang
là mục tiêu chiến lược của quốc gia từ nay đến năm 2010 và 2020.
Cùng với các KCN, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam như: cảng biển, đường
xá… cũng phát triển theo. Qua 17 năm, hạ tầng KCN cũng như những vùng xung quanh
KCN phát triển rất nhanh. Đã hình thành được một đội ngũ công nhân có tác phong công
nghiệp và ý thức kỷ luật cao. Hiện nay, các KCN đã thu hút được một lực lượng lao động
trực tiếp. Từ KCN, qua làm việc với nước ngoài, đội ngũ lao động đã được cải thiện rất
nhiều, cả về tác phong công nghiệp, cũng như kỹ năng làm việc và trình độ quản lý. KCN
thực sự là trường đào tạo tốt cho đội ngũ công nhân Việt Nam.
Tại TP.Hồ Chí Minh, khởi đầu từ năm 1991, KCX Tân Thuận được hình thành. Sau
17 năm quy hoạch phát triển, thành phố Hồ Chí Minh đã có 3 KCX, 12 KCN với tổng
diện tích là 2.354 ha. Hiệu quả hoạt động của KCX - KCN 17 năm qua cho thấy hiệu suất
đầu tư theo diện tích liên tục tăng trong các giai đoạn phát triển. Hiện 15 khu đã giải

quyết việc làm cho 211.437 lao động.
Các KCN ở Việt Nam đã được hình thành và đang phát triển mạnh mẽ trong những
năm qua khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong quá trình phát triển kinh tế
chung của đất nước. Song hành với những đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế, các
KCN ngày càng làm tăng áp lực các vấn đề ô nhiễm đến môi trường. Mặc dù có sự nỗ lực
của các cấp quản lý nhưng hiện tại vẫn chưa đáp ứng được các nhu cầu phát triển và bảo
vệ môi trường. Để hỗ trợ công tác quản lý tốt môi trường tại các KCN trong gian đoạn
hiện nay, trước tiên cần phải xây dựng tốt các công cụ quản lý dựa trên cơ sở ứng dụng
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

10
những thành tựu mới nhất của công nghệ tin học bởi công cụ tốt sẽ giúp hình thành hệ
thống quản lý có hiệu quả.
• Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý môi trường tại các KCN hiện nay, có
thể rút ra một số nhận xét sau đây:
v Hiện nay, việc quản lý các dữ liệu môi trường tại các KCN vẫn chưa được tin
học hóa theo kịp yêu cầu của công tác quản lý môi trường trong giai đoạn hiện
nay. Cách quản lý như vậy có nhiều hạn chế thể hiện ở chỗ:
− Việc tìm kiếm thông tin cần thiết trong núi dữ liệu chậm;
− Việc khai thác dữ liệu khó khăn, chưa được tự động hóa gây khó khăn cho việc
qui hoạch, theo dõi biến động và làm báo cáo về môi trường.
− Công tác dự báo, tính toán tải lượng, phục vụ đánh giá tác động môi trường và
thu phí nước thải chưa được đầy đủ và khoa học
v Công tác quản lý môi trường tại các KCN trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải
quản lý một khối lượng lớn các dữ liệu. Việc lưu trữ, truy cập, chia sẻ thông tin
… hiện nay rất khó khăn nếu không có giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) một cách hữu hiệu.
v Do chưa được hệ thống hoá nên hiện tại công việc xây dựng các báo cáo và phân
tích đánh giá hiện trạng môi trường hàng năm cho các cơ quan quản lý Nhà nước
thực hiện rất khó khăn. Sự tham gia của các cấp chính quyền vào quá trình thông

qua quyết định môi trường còn nhiều hạn chế do việc tổng hợp số liệu chưa được
thực hiện một cách tự động.
v Sự phát triển của công nghệ thông tin trong thời gian qua đã cho ra đời những mô
hình quản lý và xử lý dữ liệu không gian mới có nhiều ưu việt hơn: bản đồ số, cơ
sở dữ liệu bản đồ và công nghệ Hệ thống thông tin địa lý (GIS). Công nghệ GIS
kết nối với thông tin môi trường sẽ tạo ra một công cụ hỗ trợ bảo vệ môi trường
rất mạnh.

“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

11
• Từ đó tính cấp thiết của Luận văn là:
v Quản lý dữ liệu môi trường cho các KCN chưa được tin học hóa cao:
− Dữ liệu rời rạc, chưa theo kịp yêu cầu của công tác quản lý môi trường.
− Tìm kiếm thông tin cần thiết trong núi dữ liệu chậm.
− Khai thác dữ liệu khó khăn.
− Báo cáo môi trường tốn nhiều thời gian.
− Công tác theo dõi biến động và dự báo chưa được đầy đủ và khoa học.
− Đánh giá hiệu quả công tác bảo vệ môi trường tại các KCN là rất khó khăn.
v Yêu cầu công tác quản lý môi trường tại các KCN hiện nay:
− Đòi hỏi phải quản lý một khối lượng lớn các dữ liệu.
− Việc lưu trữ, truy cập, chia sẻ thông tin …luôn gắn liền với giải pháp ứng dụng
CNTT.
− Cần tiến hành nhiều phân tích khác nhau trên những cơ sở dữ liệu được lưu trữ
để đánh giá và lập kế hoạch điều chỉnh kịp thời.
v Giải quyết vấn đề truy cập, chia sẻ thông tin cho nhiều đối tượng khác nhau như
nhóm các nhà quản lý, lãnh đạo, các nhà nghiên cứu và người dân thì cần thiết
phải ứng dụng các phần mềm được xây dựng.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


Ưng dụng phần mềm TISEMIZ để lưu trữ và truy vấn các dữ liệu liên quan đến
quản lý môi trường KCN Tân Bình trên cơ sở đó đánh giá tính hiệu quả của công tác quản
lý môi trường cho KCN được lựa chọn.

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Để đạt được mục tiêu trên, các nội dung nghiên cứu cần thực hiện trong Luận văn
gồm:
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

12
− Tìm hiểu một số cơ sở khoa học xây dựng hệ thống công cụ tin học phục vụ
quản l ý các vấn đề môi trường cho KCN.
− Tìm hiểu phần mềm TISEMIZ, xem xét khả năng ứng dụng cho KCN Tân
Bình.
− Vận hành TISEMIZ với số liệu thực tế từ KCN Tân Bình.
− Thử nghiệm, đánh giá hiệu quả và báo cáo triển khai phần mềm tại KCN Tân
Bình
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý môi trường
của KCN Tân Bình ở TP.HCM.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu ứng dụng với từng nội dung của đề tài được trình bày
tóm tắt như sau:
− Thu thập tài liệu liên quan tới đề tài.
− Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn các chuyên gia về môi trường và tin học
để có thể ứng dụng được phần mềm TISEMIZ
− Tìm hiểu về phần mềm TISEMIZ để xem xét khả năng ứng dụng cho KCN
Tân Bình.

− Nhập liệu, kiểm tra phần mềm TISEMIZ.
6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
v Liên kết được hai lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, đó là quản lý môi trường và tin
học môi trường. Triển khai vào thực tế một sản phẩm đã được nghiên cứu xây
dựng bởi các nhà khoa học Việt Nam.
v Thông qua kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất những điều chỉnh cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình, TP.HCM.
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
• Ý nghĩa khoa học
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

13
− Từ thực tế công tác quản lý môi trường tại KCN Tân Bình, đề tài đã làm rõ các
vấn đề về hệ thống quản lý môi trường, các vấn đề môi trường, hiện trạng ứng
dụng công nghệ thông tin trong KCN Tân Bình.
− Ứng dụng phần mềm TISEMIZ (Tool for Improving Strength Environmental
Management for Industrial Zone) quản lý môi trường khu công nghiệp tập
trung Tân Bình. Phần mềm này được nghiệm thu bởi Hội đồng khoa học cấp
TP.HCM và đang từng bước triển khai vào thực tế.
• Ý nghĩa thực tiễn
− Đề tài triển khai vào thực tế sẽ giúp nâng cao năng lực quản lý môi trường
trong các KCN bằng những tư duy mới, làm tiền đề nâng cao hiệu quả công tác
quản lý môi trường cho cơ quan quản lý môi trường, tạo ra một sự thay đổi về
chất trong công tác quản lý môi trường.
− Với sự phát triển mạnh mẽ các KCN hiện nay, việc ứng dụng TISEMIZ - một
công cụ tin học hỗ trợ công tác quản lý môi trường sẽ giúp lưu trữ, thống kê,
phân tích dữ liệu theo thời gian và có khả năng truy xuất các báo cáo môi
trường cho KCN Tân Bình.












“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

14
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÁC KCN
1.1.1 Hiện trạng hệ thống tổ chức quản lý môi trường
Tổ chức hệ thống quản lý môi trường KCN hiện đang được thực hiện bởi các cơ
quan chuyên trách chính sau đây /nguồn [ 1],[ 3], [ 13], [ 7] – [ 10]/:
− Cấp trung ương: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (trực tiếp là Tổng cục Bảo vệ
môi trường) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho
tất cả các KCN ở Việt Nam.
− Cấp tỉnh/thành phố: Sở Tài nguyên và Môi trường của tỉnh/thành phố có
KCN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với các
KCN trên địa bàn tỉnh/thành phố. Ban quản lý KCN tỉnh/thành phố kết hợp
cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về bảo vệ môi truờng đối với các KCN trên địa bàn tỉnh/thành phố. Đối với
TP.HCM, công tác quản lý môi trường các nhà máy trong KCN được giao
quyền quản lý cho HEPZA theo tinh thần quyết định số 76/2002/QĐ – UB.
Kèm theo quyết định này là qui chế về quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

đối với các KCX – KCN tại TP.Hồ Chí Minh. Tuy nhiên từ sau khi có Luật
Bảo vệ môi trường năm 2005 thì qui chế này có một số chồng chéo trong công
tác tổ chức quản lý mà hiện nay đang cần có sự kết hợp để tháo gỡ.
− Cấp quận/huyện: Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp quận huyện theo hướng
dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
− Cấp Cơ sở sản xuất: Về nguyên tắc thì mỗi cơ sở sản xuất phải có bộ phận
quản lý môi trường chuyên trách, tuy nhiên trong thực tế rất ít có cơ sở có bộ
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

15
phận quản lý môi trường chuyên trách mà thường là kiêm nhiệm từ các bộ phận
khác và ít được chú trọng, thậm chí có cơ sở không có.
Ngoài ra, quản lý môi trường KCN còn có sự tham gia của một số cơ quan ban
ngành khác (hạn chế và không quản lý trực tiếp).
1.1.2 Nội dung công tác quản lý môi trường
Các nội dung công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KCN bao gồm những
nội dung sau /nguồn [ 7]/:
− Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường phù hợp với quy
hoạch và luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt của KCN.
− Hướng dẫn, tiếp nhận, xem xét và cấp giấy chứng nhận cam kết bảo vệ môi
trường/đánh giá tác động môi trường cho các dự án đầu tư phù hợp với danh
mục ngành nghề đăng ký của KCN.
− Thực hiện việc giám sát môi trường KCN trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ
tầng và trong quá trình hoạt động của KCN.
− Thanh tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở thành viên trong
KCN.
− Tổ chức nghiệm thu các công trình xử lý chất thải của cơ sở hoạt động trong
KCN.
− Phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường.

− Phối hợp với các cơ quan trung ương, địa phương có liên quan thực hiện việc
kiểm tra, thanh tra môi trường trong phạm vi quản lý theo yêu cầu.
− Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về ô nhiễm môi trường
do các hoạt động trong KCN gây ra.
− Kiểm soát việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải phát sinh
trong KCN. Phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý chất thải sinh hoạt,
công nghiệp và nguy hại theo quy chế quản lý và xử lý chất thải của trung ương
và địa phương.
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

16
Trình tự các bước thực hiện nội dung công tác quản lý môi trường đối với KCN
được mô tả như trên Hình 1.1 dưới đây /nguồn [ 1], [ 4]/:

Hình 1.1. Trình tự các bước thực hiện nội dung công tác quản lý môi trường đối với KCN
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

17
1.1.3 Đánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý môi trường
• Những mặt đạt được
Song hành với phát triển sản xuất và có chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư hoạt
động có hiệu quả, công tác quản lý môi trường KCN đã đạt được hiệu quả thiết thực như
sau /nguồn [ 7]/:
− Đã xây dựng được điều lệ quản lý KCX - KCN phù hợp đối với các cấp quản
lý.
− Hệ thống và cụ thể hoá các qui định trong văn bản qui phạm pháp luật của Nhà
nước đã ban hành có liên quan trong lĩnh vực môi trường trình các cấp xem xét
cho vận dụng; đồng thời triển khai phổ biến nội dung văn bản đó đến các nhà
đầu tư, các đơn vị tham gia thiết kế, thi công, kiểm định xây dựng, xử lý ô
nhiễm môi trường, các công ty liên doanh và công ty xây dựng kinh doanh hạ

tầng thi hành.
− Quản lý việc thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển KCX -
KCN bao gồm: xây dựng qui hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng; qui
hoạch bố trí ngành nghề; tham gia phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài
KCX - KCN có liên quan và khu dân cư phục vụ cho công nhân lao động tại
KCX - KCN.
− Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài
KCX - KCN liên quan để đảm bảo việc xây dựng và đưa vào hoạt động đồng
bộ theo đúng quy hoạch và tiến độ được duyệt.
− Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các công ty hạ tầng thực hiện chức
năng kiểm tra phòng cháy chữa cháy; lập kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát
về môi trường, nghiệm thu các giai đoạn xây dựng công trình theo qui định.
− Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng chỉ theo thẩm quyền hoặc theo uỷ
quyền; cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép theo uỷ quyền.
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

18
− Thực hiện công tác hướng dẫn, giải quyết các thủ tục, hành vi liên quan trong
lĩnh vực quản lý xây dựng, qui hoạch kiến trúc và bảo vệ môi trường trong các
KCX - KCN theo ủy quyền.
− Tiếp nhận hồ sơ, công bố danh sách những đơn vị tư vấn, dịch vụ có năng lực,
đủ tư cách pháp nhân đảm nhận công tác: thiết kế, thi công, kiểm định xây
dựng, xử lý ô nhiễm môi trường, giúp các chủ đầu tư dễ nhận dạng và xác định
đối tác cho mình đồng thời tạo tiền đề quản lý các hoạt động tư vấn, dịch vụ về
xây dựng, môi trường, phòng cháy chữa cháy.
− Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các vấn đề: Khiếu nại gây ô nhiễm môi trường của
các đối tượng trong KCX - KCN.
− Báo cáo định kỳ, hàng năm theo quy định của pháp luật về tình hình việc hình
thành, xây dựng, phát triển và quản lý KCX - KCN về UBND tỉnh và các cơ
quan Chính phủ có liên quan.

− Thực hiện chế độ báo cáo nghiệp vụ định kỳ và đột xuất, chế độ bảo quản lưu
giữ hồ sơ xây dựng, môi trường theo qui định.
• Những mặt tồn tại
Những mặt tồn tại về quản lý môi trường KCN có thể được đánh giá như sau
/nguồn [ 7]/:
− Số lượng cán bộ quản lý quá mỏng và chưa thật sự xây dựng một công cụ quản
lý hữu hiệu để giám sát tình hình chung. Cách quản lý chưa có tính hệ thống
nên không thể xử lý hoặc cập nhật hết các thông tin, báo cáo hoặc phản hồi của
các nhà máy/xí nghiệp trong KCN.
− Tại nhiều địa phương việc phân cấp chưa rõ ràng và cụ thể, dẫn đến có nhiều lỗ
hổng trong công tác quản lý.
− Quan hệ giữa chủ đầu tư KCN và các nhà máy xí nghiệp là quan hệ dịch vụ,
không bị ràng buộc về mặt quản lý môi trường, do đó các nhà máy xí nghiệp ít
có trách nhiệm vì sự phát triển bền vững của KCN cũng như Chủ đầu tư KCN
không quan tâm đến hoạt động bên trong của các nhà máy. Đây cũng là một
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

19
thiếu sót lớn dẫn đến việc quản lý lỏng lẻo trong các KCN và sự quá tải cho cán
bộ quản lý nhà nước.
− Việc xử phạt các trường hợp vi phạm Luật BVMT còn lỏng lẻo, mức phạt và
mức thu phí nước thải còn quá thấp, do đó chưa đủ sức buộc các đối tượng vi
phạm nỗ lực thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
− Các cơ quan quản lý môi trường thường quan tâm đến kết quả giám sát định kỳ
có đạt tiêu chuẩn môi trường hay không mà chưa thật sự quan tâm đến các hoạt
động thường xuyên hay các hoạt động có tính nội bộ để có cơ sở đánh giá đúng
và đánh giá đủ hiện trạng hệ thống quản lý môi trường trong các KCN.
− Các vấn đề bên trong hàng rào KCN chỉ có thể quản lý tốt bởi chính bộ phận
chức năng quản lý môi trường của từng KCN, tuy nhiên hiện nay bộ phận này
cũng được xem như một đơn vị hoạt động công nghiệp, chưa có quyền quản lý

tối thiểu nào để làm tốt công tác quản lý môi trường trong KCN.
1.2 HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở
CÁC KCN
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý môi trường tại
các KCN đã được quan tâm của chủ đầu tư. Các cơ quan quản lý có quan tâm xây dựng
hệ thống CSDL môi trường. Qua khảo sát đánh giá tại một số KCN có thể đánh giá như
sau /nguồn [ 1], [ 11]/:
1.2.1 Hạ tầng công nghệ thông tin
Tại các KCN hệ thống máy tính được trang bị rải đều và nâng cấp qua các năm nên
trang thiết bị tin học được đánh giá là ở mức độ trung bình. Đa phần đã xây dựng được
mạng LAN nội bộ kết nối với nhau và kết nối với internet. Nhiều dịch vụ internet, thư tín
điện tử đã được đưa vào sử dụng.
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

20
1.2.2 Cơ sở dữ liệu môi trường

Hình 1.2. Sơ đồ cơ sở dữ liệu môi trường tại các KCN

Sau nhiều năm hoạt động, các KCN đã xây dựng được hệ CSDL môi trường đa
dạng, nhìn chung là mang tính tự phát và chủ yếu hướng tới phục vụ cho hoạt động
thường xuyên của mình như cung cấp thông tin số liệu cho nhiều đối tượng khác nhau,
các doanh nghiêp, báo cáo nội bộ. Tiến hành điều tra khảo sát tại một số KCN cho thấy
việc lưu trữ CSDL môi trường có những nét chung được tổng hợp như sơ đồ Hình 1.2.
/nguồn [ 1]/
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

21
Sơ đồ Hình 1.2 mô tả một cách tổng quát các cơ sở dữ liệu môi trường tại các
KCN, tuy nhiên không phải KCN nào cũng đều có đầy đủ những cơ sở nêu trên mà có thể

thiếu một vài hạng mục trong dòng thông tin trên và có tính định dạng văn bản, biểu mẫu
rất khác nhau. Cách lưu trữ và sử dụng thông tin về cơ bản như sau /nguồn [ 1],[ 11]/:
• Công tác quản lý môi trường
− Thông tin chung: Danh sách nhà máy và các thông tin cơ bản thường lưu trữ
dưới dạng văn bản, giấy tờ, thiếu tính cập nhật và tổng kết có tính hệ thống nên
việc truy vấn cũng gặp khó khăn.
− Trạm xử lý nước thải: hầu hết các nhà máy mà đã có trạm xử lý nước thải tập
trung thì đây là nội dung được quan tâm đầy đủ nhất với dữ liệu được cập nhật
mỗi ngày thông qua nhật ký vận hành trạm xử lý và kết quả phân tích hiện
trường, báo cáo nội bộ được cập nhật mỗi tuần. Các dòng thông tin bao gồm
lưu lượng xử lý, chất lượng nước thải đầu vào, đầu ra, các bể trung gian. Ngoài
ra có KCN còn quan tâm đến nhiên liệu, hoá chất sử dụng.
− Quản lý xả thải: việc quản lý xả thải thường gặp khó khăn ở hầu hết các KCN
vì khó có thể kiểm soát chất lượng nước thải cũng như lưu lượng nước thải, do
đó việc lưu trữ dữ liệu thường ít được quan tâm.
− Quản lý nước cấp: Ở hầu hết các KCN đều có hệ thống nước cấp cho các nhà
máy, do đó về cơ bản lượng nước cấp đều có dữ liệu cập nhật hàng tháng. Tuy
nhiên việc quản lý nước cấp sử dụng thật ở các nhà máy trong KCN thì không
thật dễ dàng, do có nhiều nhà máy sử dụng nước ngầm kết hợp với nước cấp.
Việc đánh giá so sánh nước cấp sử dụng với lưu lượng nước thải thực qua Trạm
XLNT chưa được thực hiện một cách chặt chẽ và thường xuyên ở các KCN, do
đó chưa phát hiện được những bất thường trong việc xả thải sai tuyến thoát
nước thải.
− Hoạt động thường xuyên: các hoạt động thường xuyên ở các KCN được báo
cáo nội bộ theo tuần, theo tháng, tuy nhiên hệ thống hóa và lưu trữ dữ liệu này
thường chưa được thể hiện ở các KCN.
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

22
− Văn bản: Tài liệu được lưu trữ nhiều nhất và có tính hệ thống là dưới dạng tài

liệu ISO, công văn. Ngoài ra có thể có các văn bản pháp quy, tuy nhiên cũng
thường lưu trữ dưới dạng văn bản in trên giấy mà chưa có đường nối từ mạng
và có tính cập nhật thường xuyên vào thư mục lưu chứa văn bản.
1.2.3 Công tác Báo cáo môi trường
Công tác Báo cáo môi trường gồm: Báo cáo nội bộ và Báo cáo bên ngoài /nguồn
[ 1],[ 11]/.
v Báo cáo nội bộ: theo tuần, tháng, quý.
v Báo cáo bên ngoài: Theo quy định KCN sẽ gởi báo cáo giám sát môi trường định
kỳ cho Ban quản lý các KCN (ở TP.HCM là HEPZA) và Phòng Quản Lý Môi
Trường – Sở Tài Nguyên và Môi Trường định kỳ 6 tháng/1 lần. Ngoài ra có
những báo cáo đột xuất theo yêu cầu nào đó của cơ quan cấp bộ như Cục Bảo Vệ
Môi Trường ...
(1) Báo cáo tuần tập trung hai vấn đề chính như sau:
− Hoạt động của Trạm xử lý nước thải: lưu lượng, chất lượng nước thải đầu vào,
đầu ra.
− Hoạt động thường xuyên: thường tập trung vào công tác quản lý môi trường
như kiểm soát việc đấu nối các tuyến nước thải, nước mưa theo qui định hoặc
triển khai một chương trình cụ thể nào đó như lấy mẫu nước thải tại các nhà
máy, phối hợp với cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra v.v...
(2) Báo cáo tháng tập trung các vấn đề chính như sau:
− Hoạt động của Trạm xử lý nước thải: lưu lượng, chất lượng nước thải đầu vào,
đầu ra. Ngoài ra có KCN còn quan tâm đến nhiên liệu, hoá chất sử dụng.
− Hoạt động thường xuyên: Tổng hợp các thông tin công tác quản lý môi trường
trong tháng, các công tác đột xuất, khiếu nại v.v...
− Các đề xuất từ nhu cầu quản lý thực tế
− Công tác phòng thí nghiệm, kết quả phân tích chất lượng môi trường.
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

23
− Kế hoạch công tác cho tháng tiếp theo.

(3) Báo cáo quý cũng tương tự các nội dung như báo cáo tháng nhưng tổng kết
kéo dài trong 3 tháng và kế hoạch công tác cho 3 tháng tiếo theo. Tập trung các
vấn đề chính như sau:
− Hoạt động của Trạm xử lý nước thải.
− Tình hình môi trường trong KCN
− Vấn đề xả thải của các nhà máy trong KCN
− Hoạt động thường xuyên.
− Các đề xuất từ nhu cầu quản lý thực tế
− Kế hoạch công tác cho tháng tiếo theo.
(4) Báo cáo bên ngoài: thường chỉ báo cáo về việc giám sát chất lượng môi trường
định kỳ 6 tháng/1 lần (nước thải, không khí, chất thải rắn...) tuân thủ theo mẫu
chung của Hepza, gồm các nội dung chính:
− Thông tin cơ bản về KCN
− Kết quả đo chất lượng môi trường không khí.
− Kết quả đo chất lượng nước thải tại Trạm xử lý nước thải tập trung và tại vị trí
nguồn tiếp nhận nước thải ra môi trường.
− Quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại.
− Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường
− Đề xuất/Kiến nghị
1.2.4 Nguồn nhân lực
Phần lớn các cán bộ chuyên trách về công tác quản lý môi trường đều có trình độ
công nghệ thông tin ở mức độ vi tính văn phòng, có thể sử dụng được các phần mềm
Microsoft Office và tự tạo tra những định dạng văn bản, biểu mẫu theo nhu cầu công tác
thực tế tại KCN. Chính từ việc phát sinh nhu cầu tự phát ở mỗi KCN nên không có một
định dạng nào được cho là có tính tối ưu, chuẩn hóa nhất và có tính thống nhất chung.
“Ứng dụng phần mềm TISEMIZ trong công tác quản lý môi trường KCN Tân Bình”

24
1.2.5 Ứng dụng công nghệ thông tin
Các ứng dụng phần mềm và CSDL môi trường dạng số phục vụ trong công tác

quản lý nhà nước được triển khai đa phẩn ở mức độ chưa cao. Phần mềm chủ yếu là các
hệ điều hành máy đơn (Windows XP), phần mềm văn phòng (Microsoft Office), hệ quản
trị dữ liệu chủ yếu được sử dụng là MS Access.
1.2.6 Đánh giá chung
Qua khảo sát thực tế tại nhiều KCN cho thấy trong những năm qua cùng với sự
hình thành và phát triển nhanh chóng các KCN tập trung, nhiều KCN đã xây dựng riêng
cho mình các dữ liệu chủ yếu dựa trên phần mềm văn phòng (Microsoft office) để giải
quyết một số mục tiêu ngắn hạn, tuy nhiên mang tính cục bộ, rời rạc, chưa có sự tích hợp
– phân tích và chia sẻ thông tin. Dữ liệu tuy phong phú, nhiều vấn đề được ghi nhận,
nhưng chưa phục vụ cho yêu cầu quản lý chung hoặc chưa được báo cáo hoặc chia sẻ về
cơ quan quản lý môi trường. Đây là nhược điểm lớn cần khắc phục trong thời gian tới
trong lĩnh vực quản lý thông tin môi trường tại các KCN.
1.3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG KCN
1.3.1 Cơ sở pháp lý xây dựng công cụ tin học
Cơ sở pháp lý để xây dựng công cụ tin học ứng dụng trong công tác quản lý môi
trường cho KCN gồm:
− Quyết định 179/2004/QĐ-TTg của thủ tướng ngày 6/10/2004 về “Chiến lược
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020”. Mục tiêu của Quyết định 179/2004/QĐ-
TTg thể hiện: “Tin học hoá hệ thống quản lý hành chính nhà nước về tài
nguyên và môi trờng phù hợp với tiêu chuẩn Chính phủ điện tử của Việt
Nam, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý tài nguyên và môi trường”.
Vì vây mục tiêu của đề tài này hướng đến ứng dụng tin học môi môi trường
phục vụ quản lý môi trường cho KCN tập trung nhằm nâng cao chất lượng và

×