Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU- CHI Ở HUYỆN TRIỆU PHONG TRONG THỜI GIAN ĐẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.43 KB, 17 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU- CHI Ở
HUYỆN TRIỆU PHONG TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu chi NSNN ở huyện triệu phong
trong thời gian đến
Chịu ảnh hưởng của luật nhân sách nhà nước năm 2002, thông tư của bộ tài chính
số 107/2006/TT-BTC ngày 20/11/2006
Quyết tốn thực hiện theo thông tư số 59/2003/ TT-BTC ngày 23/6/2003 của bộ tài chính
Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ
Quyết định số 139/2003/QĐ- TTg ngày 11/7/2003 của thủ tướng chính phủ
Nghị định số 73/2003/NĐ- CP ngày 23/6/2003 của chính phủ ban hành quy chế xem xét
quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương.
Quyết định số 387/2003/NQ – UBTVQH ngày 17/3/2003 của UBTVQH đối với NSTW
và NSNN
Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ mười
về dự toán ngân sách nhà nước năm 2007;
Nghị quyết số 69/2006/QH11 ngày 3/11/2006 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ mười về
phân bổ dự toán ngân sách trung ương năm 2007;
Nghị quyết số 1051/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 7/11/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về tỷ lệ phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách
từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Quyết định số 1506/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự
tốn ngân sách nhà nước năm 2007;
Quyết định số 85/2006/QĐ – UBND ngày 22/12/2006 của UBND tỉnh Quảng trị
Nghị quyết số 7b/2006/NQ – HĐ ngày 22/12/2006 của Hội đồng nhân dân huyện Triệu
Phong về dự toán thu chi và phân bổ ngân sách

SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11



Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường

Công tác quản lý ngân sách có hiệu quả hay khơng cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
như: Đội ngũ cán bộ tham gia quản lý ngân sách nhà nước, cách thức tổ chức quản lý của
chính quyền địa phương, ý thức của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn….
3.2 Mục tiêu và phương hướng tăng cường công tác quản lý thu chi NSNN ở huyện
TP
Mục tiêu năm 2008 đến năm 2010 là huy động các nguồn lực, bảo đảm, thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ kinh tế xã hội; quốc phịng an ninh; góp phần thực hiện thắng lợi các
Nghị quyết của Huyện uỷ, HĐND huyện đã đề ra.
Dự toán thu chi ngân sách nhà nước được xây dựng dựa vào hệ thống tiêu chí và định
mức phân bổ ngân sách nhà nước năm 2008. Quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, Luật chống tham nhũng; đảm bảo việc xây dựng dự toán ngân sách, bố trí và sử
dụng ngân sách thực sự tập trung, chặt chẽ, chống lãng phí nhằm nâng cao chất lượng dự
tốn và hiệu quả ngân sách.
Trên cơ sở những nguyên tắc trên và số liệu giao kế hoạch thu chi của UBND tỉnh Quảng
trị, UBND huyện lập dự toán thu, chi ngân sách năm 2008 với những nội dung như sau:
1/Thu ngân sách:

ST
T

NỘI DUNG


TỔNG THU NSNN
A

TỔNG THU NS ĐỊA BÀN

SS

Dự toán năm 2008
T. Số

146,

82.59

79.89

2.69

8

5

7

8

114,

14.47


11.77

2.69

5

3

5

8

140,
1

Thu từ khu vực ngoài QD

SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11

Huyệ

%

2

n



4.67

0

4.234 436

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
143,

Thuế VAT và TNDN

7

4.4
26

102,
Thuế mơn bài

9

4.1
32

2
44


2
94

1
02

1
42

Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thu khác ngồi quốc doanh

124,

2

Lệ phí trước bạ

4

1.1
00

101,
3

Thuế sử dụng dất NN

7


1.0
51

49

1

1

31

31
3

4

Thuế nhà đất

89,7

32

2
99

33

1.0
5


Phí và lệ phí

83,6

1.0

40

40

00

70

21

49

116,
6

Thuế chuyển quyền SDĐ

0
104,

7

Thu tiền sử dụng đất


5

6.2

6.2

00

00

80

80

137,
8

Tiền thuê đất

6
100,

9

Thu từ quỹ đất 5% và HLCS

0

7
50


250,
10

Thu khác

B

THU KẾT DƯ

C

THU CHUYỂN NGUỒN

D

THU TRỢ CẤP

SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11

0

7
50

1
00

50


50

125,

68.05

68.0

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
8
100,

1

Thu trợ cấp cân đối

0

2

52
68.0

52


68.0
52

Bảng 1.1
Tổng thu ngân sách Nhà nước: 82.595 triệu đồng
Trong đó thu trên địa bàn: 14.473 triệu đồng (tăng so với dự toán năm 2007: 5.348 triệu
đồng). Bao gồm các khoản thu sau:
-Ngành thuế thực hiện: 7.423 triệu đồng
-Thu từ đấu giá QSD đất: 6.200 đồng
-Thu tại xã: 800 triệu đồng
-Thu khác ngân sách: 50 triệu đồng
-Thu bổ sung ngân sách cấp trên: 68.052 triệu đồng
-Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang để thực hiện cải cách tiền lương: 70 triệu
đồng.
Kế hoạch tỉnh giao thu ngân sách năm nay tăng so với năm 2007 trên tất cả các nguồn
thu: thu từ khu vực ngoài quốc doanh 4.670 triệu đồng tăng so với dự toán năm 2007:
1.970 triệu đồng; lệ phí trước bạ tăng 400 triệu đồng.
Thu từ đấu giá QSD đất kế hoạch tỉnh giao 6.200 triệu đồng tăng so kế hoạch tỉnh giao
năm 2007 là 3.700 triệu đồng, so với KH huyện năm 2007 là 2.900 triệu đồng, so với
thực hiện năm 2007 là 2.750 triệu đồng. Nguồn thu này không cân đối vào việc chi ngân
sách huyện mà thu đạt bao nhiêu thì được chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương
ứng, đây là nhiệm vụ quan trọng; các ngành, các xã thị trấn cần rà soát lại quỷ đất, điều
chỉnh quy hoạch để thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
Thu tại xã năm nay được duy trì mức củ như năm 2007 là 800 triệu đồng, trong đó thu từ
quỹ đất 5% và HLCS : 750 triệu đồng giảm so với năm 2007 là 50 triệu đồng là do quỹ
đất 5 % của các xã giảm để bố trí xây dựng các cơng trình trên địa bàn, thu khác ngân

SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11

Trang 4



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường

sách 50 triệu đồng, chỉ tiêu này năm 2007 không ghi thu, do có sự phân cấp quản lý thu
tiền phạt vi phạm hành chính do đó bố trí thêm khoản thu vào dự toán năm 2008.
2/Chi ngân sách:
Nội dung

Dự toán năm 2008

Tổng chi NS huyện

82.595

A/ Chi cân đối NSĐP

80.910

I/ Chi đầu tư phát triển

10.510

II/ Chi thường xuyên

70.400

1/ Sự nghiệp kinh tế


2.126

- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi,
TS

528

- Sự nghiệp giao thông

270

- Kiến thiết thị chính

354

- Phịng chống bảo lụt

100

- Khắc phục thiên tai
- SN khoa học công nghệ và MT

365

- Sự nghiệp khác

509

2/ Sự nghiệp giáo dục và đào tạo


43.649

- Sự nghiệp giáo dục

43.161

- Sự nghiệp đào tạo, dạy nghề
3/ Sự nghiệp y tế
4/ Sự nghiệp VHTT
5/ Sự nghiệp phát thanh
6/ Sự nghiệp TDTT

488
2.384
200
50
100

7/ Chi đảm bảo xã hội

1.245

8/ Chi quản lý hành chính

6.364

- Quản lý nhà nước

4.148


- Đảng

1.047

SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp
- Đoàn thể
- Hỗ trợ các hội

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
1.124
45

9/ An ninh - Quốc phòng

410

- An ninh

130

- Quốc phịng

280


10/ Chi ngân sách xã
Trong đó: chi chuyển giao
13/ Chi cải cách tiền lương
B/ Dự phòng

13.872
11.174
70
1.685

Tổng chi ngân sách: 82.595 triệu đồng giảm so với năm 2007: 15.030 triệu đồng chủ yếu
là giảm nguồn thu trợ cấp có mục tiêu.
Chi đầu tư phát triển dự kiến giao 10.510 triệu đồng trong đó tỉnh phân cấp 4.100 triệu
đồng, chi từ nguồn thu đấu giá QSD đất 6.200 triệu đồng, điều SN kinh tế xã: 210 triệu
đồng
Chi thường xuyên: 71.400 triệu đồng. Trong đó:
- Chi sự nghiệp kinh tế: 2.126 triệu đồng (bảng phân tích số liệu kèm theo)
- Chi sự nghiệp giáo dục đã bao gồm các khoản chi cho giáo viên mầm non ngoài biên
chế theo NQ số 3.5/2004/NQ-HĐ của HĐND tỉnh ( Bao gồm phần tỉnh, huyện, xã).
- Chi sự nghiệp đào tạo tăng so với năm 2007 là 88 triệu đồng đây là khoản tiền lương,
các khoản đóng góp và hoạt động thường xuyên của trung tâm dạy nghề tổng hợp huyện
mới thành lập.
- Chi sự nghiệp y tế chỉ tính phần lương, phụ cấp, các khoản đóng góp cho cán bộ trạm y
tế xã.
- Chi sự nghiệp VHTT, ngoài định mức chi thường xuyên cịn có định mức chi hoạt động
sự nghiệp 150 triệu đồng và bố trí 50 triệu đồng thực hiện cơng tác cơng nhận làng, đơn vị
văn hố, Đài phát thanh truyền hình 50 triệu đồng, TDTT 100 triệu đồng.

SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11


Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường

- Chi đảm bảo xã hội kế hoạch giao: 1.245 triệu đồng bao gồm phân bổ theo đối tượng
chính sách; trợ cấp người cao tuổi; trẻ em mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, các đối tượng chính sách
xã hội theo quy định Nghị định 07/NĐ-CP, kinh phí hoạt động cứu trợ xã hội 150 triệu
đồng. Định mức trên đã bao gồm duy tu, sửa chữa nghĩa trang Liệt sĩ, các hoạt động đền
ơn đáp nghĩa, hỗ trợ cộng đồng dân cư khắc phục lũ lụt, thiên tai, phòng cháy, chữa cháy,
cứu trợ xã hội với tổng số kinh phí 1.110 triệu số kinh phí này chưa tính việc truy lĩnh
theo chế độ của Nghị định số 67/2007/NĐ – CP vì đây là nguồn kinh phí mà ngân sách
TW bổ sung như vậy kinh phí cịn thiếu chưa bố trí xấp xĩ 3.400 triệu đồng, chi thực hiện
đề án làng không sinh con thứ 3: 25 triệu đồng, kinh phí xố nhà tạm hộ nghèo: 50 triệu
đồng, kinh phí xuất khẩu lao động và giải quyết việc làm: 60 triệu đồng.
- Chi quản lý hành chính 6.364 triệu đồng thực hiện tiền lương theo NĐ 93,94/NĐ-CP.
- Chi an ninh quốc phòng phân bổ theo kế hoạch của tỉnh và huyện có tăng thêm 10 triệu
để thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo an toàn làm chủ và xây dựng cơ sở vững mạnh
toàn diện.
- Chi ngân sách xã sẽ chi theo kế hoạch của tỉnh giao và trong chi hành chính vẫn tiếp tục
trích 10% tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung chi cải cách tiền lương.
- Chi ngân sách xã 13.872 triệu đồng, được giao như KH tỉnh giao. Mặt khác năm nay chi
quản lý hành chính vẫn giữ nguyên định mức như năm 2007. Chi hoạt động cho cấp uỷ,
HĐND, UBND,UMMT xã 10 triệu đồng/xã; chi mua sắm trang thiết bị 5 triệu đồng/xã;
chi đào tạo lại cán bộ xã 5 triệu đồng/xã; chi họp 2 kỳ họp HĐND 5 triệu đồng/xã; kinh
phí của Ban thanh tra nhân dân: 2 triệu đồng/xã; hoạt động ban giám sát đầu tư cộng đồng
theo Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT KH&ĐT-UBMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 2
triệu đồng/xã, ngoài ra hoạt động của Đảng theo QĐ số 84/QĐ – TW và Thông tư số

225/2005/TTLT BTCQTTW – BTC đều đã được cân đối chi NS xã.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu chi NSNN ở
huyện Triệu Phong
Để nâng cao chất lượng lập, thẩm định, quyết định và quyết định dự toán, quyết
toán ngân sách địa phương, cần tập trung giải quyết tất cả các vướng mắc ở tất cả
SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường

các khâu trong quy trình lập, thẩm tra, quyết định dự tốn, phê chuẩn quyết tốn.
Bản thân em có những đề xuất sau:
Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý NSNN, xác định rõ mối quan hệ
giữa quốc hội và HĐND; giữa HĐND các cấp ở địa phương trong quy trình quản lý
NSNN theo nguyên tắc phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm thơng qua việc xố bỏ cơ
chế lồng ghép ngân sách.
Tỉnh Quảng Trị nên phân cấp mạnh hơn cho chính quyền địa phương huyện trong
hoạt động quản lý chi tiêu công cộng. Huyện Triệu Phong là tổ chức đặc biệt thực hiện
cung cấp các dịch vụ công phục vụ mọi cơ quan, tổ chức và công dân trong địa phương.
Chất lượng dịch vụ công phải do huyện Triệu Phong chịu trách nhiệm.
Trong quản lý tài chính ngân sách cần phải tách bạch cụ thể về nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của các cấp ngân sách, theo hướng quốc hội quyết định dự toán ngân
sách phân bổ ngân sách và phê chuẩn quyết toán NSTW. HĐND các cấp quyết định dự
toán ngân sách, phân bổ ngân sách và phê chuẩn NSĐP cấp mình.
Hiện tại, Quốc hội quyết định dự tốn NSNN (bao gồm cả NSĐP) theo lĩnh vực
chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho địa phương đảm bảo đúng theo các chỉ

tiêu do quốc hội quyết định. HĐND cấp tỉnh xem xét quyết định lại các chỉ tiêu đã được
quốc hội quyết định. HĐND cấp dưới lại quyết định lại dự toán, phân bổ dự toán cấp trên
đã giao.
Trong quy trình quyết định quyết tốn, HĐND cấp dưới quyết định phê chuẩn
quyết toán ngân sách cấp mình lại được tổng hợp trình HĐND cấp trên phê chuẩn lại.
HĐND tỉnh, thành phố phê chuẩn quyết toán NSĐP lại được Trung ương tổng hợp Trình
Quốc hội phê chuẩn lại lần nữa. Việc phê chuẩn qua nhiều khâu sẽ không chỉ rõ được
trách nhiệm thuộc về cấp nào trước tình trạng chi tiêu ngân sách kém hiệu quả.
Xây dựng thời gian biểu về xây dựng, thẩm định dự toán và phân bổ
ngân sách hợp lý hơn.
Với cơ chế lồng ghép ngân sách như hiện nay thời gian biểu xây dựng dự toán cần
được bắt đầu từ tháng 4 năm trước, việc quyết định dự toán NSNN của Quốc hội phải
SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường

được thực hiện trước 1/10 hàng năm mới đảm bảo về thời gian cho việc quyết định ngân
sách và phân bổ ngân sách giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trước 31/12 năm trước.
Trường hợp bỏ cơ chế lồng ghép, thì thời gian biểu xây dựng dự tốn bắt đầu từ tháng 6
như hiện nay là đảm bảo cho các cấp ngân sách thực hiện việc xem xét, thẩm tra và quyết
định dự toán, phân bổ dự toán cho đơn vị sử dụng vào trước ngày 31/12 năm trước.
Trước mắt, cần tổ chức lại và kéo dài tổng thời gian làm dự toán NSNN; đẩy sớm
thời hạn chuẩn bị dự tốn lên một vài tháng; bố trí thời gian hợp lý cho các bước, các
khâu của quy trình dự tốn NSNN.
Sở dĩ phải kéo dài thời gian làm dự toán theo hướng đẩy sớm lên mà không kéo dài sang

năm sau là vì nhiều lý do, trong đó:
+ Đảm bảo quỹ thời gian vật chất cần thiết để các Uỷ ban của Quốc hội, Quốc hội và
HĐND các cấp có thể nghiên cứu, thẩm định, thảo luận kỹ về dự toán ngân sách. Điều
này càng đúng với hệ thống ngân sách lồng ghép nhiều cấp ở Việt Nam.
+ Không kéo dài sang năm sau là để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc chấp hành: Dự toán
NSNN phải được cơ quan lập pháp phê chuẩn và ban hành trước khi năm ngân sách được
bắt đầu. Điều này cũng phù hợp với thơng lệ quốc tế.
Trong mơ hình ngân sách lồng ghép ở nước ta, sau khi dự toán NSNN đã được Quốc hội
quyết định, Chính phủ và HĐND cấp tỉnh cịn phải giao dự tốn cho cán bộ, ngành trung
ương và các địa phương cấp dưới. Việc giao dự toán phải kết thúc trước 31/12 hàng năm.
Với hệ thống ngân sách nhiều cấp(Trung ương, tỉnh , Huyện, xã) mỗi cấp đều có trách
nhiệm và thẩm quyền về ngân sách thuộc phạm vi được quản lý, thì cần thiết phải có
khoảng thời gian cần thiết để các cấp HĐND thảo luận, đi đến quyết định các vấn đề của
địa phương.
Các cấp chính quyền địa phương, cả UBND và HĐND(tỉnh, huyện ,xã) hiện chỉ có
40 ngày (20/11 đến 31/12) để xem xét và cho ý kiến về định mức phân bổ ngân sách và
các căn cứ xây dựng dự tốn thì quãng thời gian đó là khá ngắn. Trong khi khối lượng
công việc thẩm định hệ thống các định mức phân bổ ngân sách và những căn cứ xây dựng
dự toán ngân sách cho niên độ mới khơng phải là ít và có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác
SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường

định tổng mức thu, chi, bội chi ngân sách, cũng như định hướng sử dụng và phân bổ ngân
sách.

Tíêp theo đó, kể từ khi nhận được dự tốn do chính phủ lập, Quốc hội nước ta cũng
chỉ có gần 1 tháng(20/10 đến 15/11) để thảo luận, quyết định dự toán NSNN và phương
án phân bổ NSTW. Như vậy, cho dù UBTVQH và các cơ quan của Quốc hội có tham gia
từ trước vào quy trình dự tốn NSNN, thì khoảng thời gian đó cũng là khá ngắn để Quốc
hội thảo luận kỹ hoặc điều chỉnh định hướng các vấn đề về dự tốn ngân sách.
Nếu giữ ngun mơ hình hệ thống NSNN lồng ghép như hiện nay thì nên tổ chức quy
trình NSNN theo 2 bước:
Bước 1 Quốc hội quyết định các chỉ tiêu tổng hợp về NSNN như: (i) Tổng thu, tổng chi,
tổng mức bội chi NSNN,(ii) Giới hạn trần chi tiêu của NSTW;(iii) Tổng giới hạn trần của
NSĐP;(iv) Tổng số bổ sung từ NSTW cho NSĐP;(v) Định hướng các quyết sách lớn mà
trung ương và địa phương phải triển khai; các ưu tiên chủ yếu phải được tổ chức thực
hiện…
Bước một được hoàn tất tại kỳ họp đầu năm và được thể hiện bằng một Nghị quyết của
Quốc hội. Những chỉ tiêu được quyết định trong bước một là những “số lớn”, mang tính
“giới hạn trần”, tạo cơ sở cho các cấp, các ngành bên hành pháp xây dựng dự tốn. Đồng
thời, góp phần củng cố vị thế giám sát của Quốc hội, bảo đảm sự ổn định của tình hình tài
chính của nhà nước.
Đồng thời với việc đẩy sớm thời gian bắt đầu làm dự toán, cần thiết phải củng cố tổ chức
bộ máy phân tích dự báo, nâng cao trình độ và chất lượng dự báo kinh tế - tài chính nhằm
tránh tình trạng phải thay đổi số liệu, hạn chế sự phụ thuộc quá nhiều vào số ước thực
hiện năm trước.
Bước 2, Quốc hội tập trung thảo luận về các quyết sách, các ưu tiên, các biện pháp lớn, cụ
thể, có liên quan đến cả nước; thảo luận chi tiết và quyết định phương án phân bổ NSTW
cho các Bộ, ngành.
Bước 2 có thể hồn tất trong kỳ họp cuối năm của Quốc hội; kết quả được thể hiện bằng
Nghị Quyết/Luật về dự toán ngân sách hàng năm. Quốc hội cũng có thể quyết định điều
SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11

Trang 10



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường

chỉnh một số chỉ tiêu đã xác định trong bước 1 nhưng phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn
và không nên hình thành như một cơ chế định sẵn.
Việc xem xét, quyết định ngân sách theo hai bước sẽ tạo ra một khoảng thời gian
hợp lý cho cả Quốc hội và các HĐND địa phương chuẩn bị, thảo luận, quyết định và phân
bổ dự toán ngân sách của thuộc thẩm quyền, sau khi những chỉ tiêu lớn, những định
hướng lớn liên quan đến ngân sách đã được quyết định ở bước thứ nhất. Đồng thời, cũng
tạo điều kiện cho việc chuẩn bị tốt hơn các phương án phân bổ NSTW.
Việc đề xuất quy trình 2 bước quyết định dự tốn và kéo dài thời gian xây dựng dự
toán ngân sách nằm trong phạm vi cho phép của pháp luật NSNN hiện hành nên nếu áp
dụng thì cũng phải sửa đổi luật, chỉ cần điều chỉnh, hoặc ban hành các văn bản từ cấp nghị
quyết của UBTVQH, Nghị định của Chính phủ trở xuống là đủ cơ sở pháp lý.
Về lâu dài, cần nghiên cứu thay đổi hoặc giảm nhẹ tính lồng ghép của hệ thống
NSNN.
Lý do cơ bản là khi tính lồng ghép giữa các cấp ngân sách càng giảm thì một mặt
sẽ giảm bớt các nấc thang trung gian, tăng quyền chủ động thực sự của các cấp ngân sách
thống nhất trong hệ thống NSNN. Việc chi phối cấp thấp hơn nhằm kiểm sốt tình hình,
đảm bảo cơng bằng giữa các vùng lãnh thổ hoặc để thực hiện các mục tiêu chính trị khác,
nên được thực hiện qua cơ chế giám sát, cơ chế điều hoà thu, chi hoặc cấp bổ sung ngân
sách; khơng nên kiểm sốt qua quy trình ngân sách lồng ghép. Đồng thời, làm như vậy
cũng là để tạo ra một khoảng thời gian cần thiết, hợp lý, giảm tính tuần tự, chồng chéo về
cơng việc cho các cấp chính quyền địa phương, mỗi cấp có đủ và đủ chủ động hơn về thời
gian để bàn sâu về dự tốn và phân bổ NSĐP
Dù thiết kế hồn thiện theo hướng nào thì điều quan trọng là cần tiến tới một quy
trình ngân sách được cơng bố cơng khai và Dự toán NSNN, sau khi được cơ quan lập
pháp phê duyệt, gồm dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW, dự toán NSĐP và

phương án phân bổ NSĐP các cấp, cũng được công bố công khai trên các phương tiện
thơng tin đại chúng. Đây là một hình thức dân chủ hố trong quy trình NSNN nói chung
và NSĐP nói riêng. Điều đó, vừa đảm bảo được phát huy tinh dân chủ ở cơ sở, vừa góp
SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường

phần nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan đến quyết định phân bổ ngân sách, vừa
nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Đồng thời, cũng tạo điều kiện cho công chúng có thể
hiểu biết và góp ý về ngân sách với cơ quan đại diện cho Nhà nước và nhân dân.
1.3.3 Cải tiến chế độ cung cấp thông tin, các mẫu biểu báo cáo gửi HĐND, qua đó
giảm số lượng biểu mẫu không cần thiết, đồng thời bổ sung các căn cứ, cơ sở của các cấp
báo cáo ngân sách trình trước HĐND; sớm tiến hành nghiên cứu đưa ra các chỉ tiêu ngân
sách thích ứng với cơ chế thị trường, đảm bảo xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách và
quyết toán ngân sách theo cơ chế”ngân sách theo kết quả đầu ra” từ đó xây dựng biểu
mẫu phục vụ cho HĐND, các cơ quan chuyên môn của HĐND thực hiện việc xem xét,
thẩm tra các báo cáo ngân sách theo cơ chế này.
1.3.4 Một số biện pháp chủ yếu để thực hiện tốt dự toán thu chi ngân sách năm
2008:
1.3.4.1 Thu ngân sách:
- Tiếp tục phân cấp nhiệm vụ thu cho các xã, thị trấn để nâng cao trách nhiệm của các
cấp chính quyền trong quản lý nguồn thu phát sinh trên địa bàn. .
- Tăng cường các biện pháp tăng thu, chống thất thu ngân sách nhà nước, nâng cao ý thức
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành Luật thuế, tạo sự bình đẳng
gia các thành phần kinh tế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

-Đối với khu vực ngồi quốc doanh; phân loại để có biện pháp quản lý thích hợp. Tăng
cường triển khai uỷ nhiệm thu thuế cho xã, thị trấn; thường xuyên tổ chức kiểm tra, chấn
chỉnh công tác uỷ nhiệm thu nhằm tháo gở khó khăn, vướng mắc, gắn trách nhiệm của
chính quyền xã, thị trấn trong việc chăm lo khai thác và quản lý nguồn thu ngân sách,
chống thất thu để đáp ứng nhiệm vụ chi cho cấp xã, thị trấn.
-Đối với thu tiền thuê đất, thuê cơ sở hạ tầng: Tiến hành rà sốt lại diện tích đã lập bộ
quản lý thu, đánh giá tình hình triển khai quản lý tiền cho thuê đất và diện tích thuộc diện
nộp tiền thuê đất.
1.3.4.2 Chi ngân sách:

SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường

Để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao trong điều kiện khả năng ngân sách có hạn,
các ngành, các cấp, đơn vị cần tập trung một số biện pháp trong điều hành chi ngân sách
như sau:
-Trước hết các ngành, các xã, thị trấn cần quán triệt đầy đủ Luật NSNN, các Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, Nhà nước.
-Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao năng lực quản lý nhà nước; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng trong chi tiêu ngân sách, thường xuyên
kiểm tra hướng dẫn đôn đốc, thực hiện chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ
quan đơn vị không để xảy ra những vi phạm, thất thốt, lãng phí ngân sách.
-Các đơn vị dự toán căn cứ vào kế hoạch huyện giao, tự chủ động cân đối trong nguồn
được phân bổ và chi tiêu trong định mức chế độ, thực hiện triệt để tinh thần Nghị định

130 và ND 43 của Chính phủ về tự chủ tài chính và biên chế.
-Các xã, thị trấn cần rà soát lại các nguồn thu trên địa bàn đồng thời chủ động cân đối
ngân sách địa phương mình. Tuyệt đối khơng để mất cân đối, trong trường hợp có vướng
mắc phải làm việc với các ngành liên quan để tháo gở.
-Để tập trung thực hiện cải cách tiền lương, các đơn vị, xã, thị trấn chủ động huy động và
quản lý các nguồn thu sau:
+10% tiết kiệm chi thường xuyên của các đơn vị, xã, thị trấn
+40% nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có thu
+50% tăng thu ngân sách của các xã, thị trấn.
1.3.5 Tổ chức thời gian kiểm toán ngân sách huyện phù hợp với quy định của luật
NSNN.
Thời gian kiểm toán chưa phù hợp làm ảnh hưởng đến hiệu quả cơng tác kiểm tốn cũng
như việc cung cấp thơng tin kịp thời để hỗ trợ cho HĐND huyện phê chuẩn quyết toán
ngân sách. Cụ thể là KTNN phải kịp thời điều chỉnh, bố trí thời gian kiểm tốn trước khi
HĐND phê chuẩn quyết tốn, vì rõ ràng cách thức tổ chức kiểm tốn ngân sách như hiện
nay hồn tồn khơng phù hợp với tiến trình quyết tốn ngân sách địa phương mà nếu tiếp

SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường

tục thực hiện sẽ gặp nhiều vướng mắc về mặt pháp lý. Giải pháp để khắc phục khó khăn
nêu trên đó là việc tổ chức kiểm toán ngân sách huyện nên cải tiến theo hướng triển khai
song song, đồng loạt tất cả các cuộc kiểm toán và tại mỗi địa phương sẽ tiến hành kiểm
toán thành nhiều đợt phù hợp với thời gian quyết toán của từng cấp ngân sách cụ thể:

- Đợt 1( từ tháng 4 đến tháng 6): tập trung kiểm toán ngân sách cấp huyện, xã.
- Đợt 2( từ tháng 7 đến tháng 9) tập trung kiểm toán các đơn vị dự toán, các ban quản lý
dự án và các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh được chọn mẫu kiểm toán
- Đợt 3( từ tháng 10 đến tháng 11) tập trung kiểm toán tại các cơ quan quản lý tổng hợp
như: sở tài chính, kho bạc nhà nước, cục thuế,cục hải quan, sở kế hoạch đầu tư; hoàn
thành việc lập, xét duyệt báo cáo kiểm tốn và thơng báo kết quả kiểm toán cho các địa
phương được kiểm toán trước 31 tháng 12.
Để thực hiện kiểm toán ngân sách địa phương theo hướng này cần thông báo từ đầu năm
cho các đơn vị được kiểm toán.
1.3.6 Tăng cường tổ chức cơng tác kiểm sốt chất lượng của lãnh đạo đồn kiểm
tốn trong kiểm tốn ngân sách huyện.
Kiểm tốn chất lượng kiểm toán được xem là khâu quan trọng không thể thiếu
trong quy chế tổ chức và hoạt động của đồn kiểm tốn ngân sách huyện. Trong thực tế
cơng tác kiểm sốt chất lượng kiểm tốn của trưởng đồn kiểm tốn đã đem lại một số kết
quả góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán ngân sách huyện. Tuy nhiên việc kiểm soát
chất lượng kiểm toán vẫn chưa được tổ chức thực hiện một cách thường xuyên liên tục để
có thể nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm tốn của các cuộc kiểm tốn. Chính vì vậy, việc
tăng cường tổ chức cơng tác kiểm sốt chất lượng của trưởng đồn kiểm tốn là một trong
những u cầu bức bách nhằm góp phần giúp cho trưởng đồn kiểm tốn hồn thành
nhiệm vụ của mình và quan trọng góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán.
1.3.7 Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Hội đồng nhân dân và kiểm toán nhà nước
trong việc thẩm tra, quyết định và giám sát ngân sách huyện.
Theo quy định hiện hành, KTNN và HĐND là hai cơ quan nhà nước có chức năng và
nhiệm vụ, thẩm quyền riêng nhưng có điểm chung trong việc xét tính đúng đắn, tính hợp
SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường

pháp của báo cáo quyết tốn ngân sách huyện; xem xét tính tuân thủ pháp luật; tính hiệu
quả trong việc sử dụng ngân sách huyện. KTNN là cơ quan chun mơn có vai trò quan
trọng trong việc cung cấp giúp HĐND huyện trong q trình xem xét, quyết định dự tốn,
phân bổ và giám sát ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết tốn ngân sách cấp mình
chính xác và trung thực; quyết định sử dụng kinh phí NSNN đúng quy định và phù hợp
với yêu cầu phát triển của địa phương.
Do vậy cần tăng cường phối hợp giữa Hội đồng nhân dân huyện Triệu Phong và kiểm
tốn nhà nước
Ngồi ra, theo em nên nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên,các cán bộ liên quan
trong việc quản lý thu- chi ngân sách.
Để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và dự toán NSNN năm 2008,
các cấp chính quyền, các ban ngành, đồn thể, cơ quan đơn vị trong huyện phải nổ lực
phấn đấu với quyết tâm cao.

A.

KẾT LUẬN

SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường


Ngân sách huyện là cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nói chung. Việc tổ chức quản
lý, sử dụng lành mạnh và có hiệu quả ngân sách huyện Triệu Phong sẽ góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị của huyện Triệu Phong.
Thực tiễn qua việc khảo sát việc quản lý ngân sách huyện Triệu Phong cho thấy việc quản
lý và sử dụng kinh phí ngân sách của cấp huyện cịn nhiều hạn chế cần được khắc phục
và chấn chỉnh. Điều đó địi hỏi công tác quản lý NSNN huyện Triệu Phong cần được quan
tâm và tăng cường.
Kết quả nghiên cứu của đề tài với những giải pháp đề cập trong luận văn nếu được áp
dụng trong thực tiễn trong công tác quản lý thu, chi hy vọng sẽ góp phần cho cơng tác
quản lý thu chi ở huyện Triệu Phong ngày càng được hiệu quả hơn.

SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Hồng Bốn -lớp:30K11

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường

Trang 17



×