Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.47 KB, 94 trang )

Khoá luận tốt nghiệp


Khoa Đầu

MỤC LỤC
1.2.2. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán...................................
1.2.3.3. Vai trò Tư vấn đầu tư...........................................................

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp


Khoa Đầu

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.2.2. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán...................................
1.2.3.3. Vai trò Tư vấn đầu tư...........................................................

Mở Đầu
Thị trường chứng khoán đóng vai trò là một trong những kênh huy
động vốn đầu tư trung và dài hạn đáp ứng mục tiêu phát triển của nền kinh
và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán trên thị trường chứng
khoán. Để góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách
có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của các
Công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh


doanh chứng khoán. Với vai trò là một một nối trung gian Công ty Chứng
khoán tạo điều kiện cho các chủ thể trong thị trường chứng khoán được
tiếp cận với nhau. Bên cạnh đó thông qua hoạt động tự doanh Công ty
chứng khoán đã góp phần điều tiết thị trường và bình ổn giá cả.
Cùng với xu thế hội nhập ngày càng phát triển, Thị trường chứng
khoán ra đời đã khẳng định được vai trò không thiếu trong nền kinh tế thị
trường. Cùng với đó là việc ra đời và hoạt động của nhiều công ty chứng
khoán đã tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt và sôi động. Một môi
trường cạnh tranh mà ở đó không chỉ có các đối thủ trong nước mà còn sự
có mặt của các công ty chứng khoán nước ngoài. Trong môi trường cạnh
tranh đòi hỏi các công ty phải phát huy được lợi thế cạnh tranh, không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh. Như vậy việc đầu tư vào năng lực
Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

3

Khoa Đầu tư

cạnh tranh là một tất yếu trong quá trình hoạt động và phát triển của các
công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán cũng có những điểm tương đồng với các công ty
khác nhưng do lĩnh vực kinh doanh chứng khoán khá mới mẻ ở Việt Nam vì
vậy công ty chứng khoán cũng có những đặc thù riêng như khi thành lập phải
đáp ứng yêu cầu về vốn, bộ máy quản lý phải có trình độ chuyên môn độ tín
nhiệm và phải có cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại.

Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long(TSC) là một trong những
công ty ra đời và hoạt động khi thị trường chứng khoán mới hình thành.
Trong thời gian 7 năm hoạt động công ty chứng khoán Thăng Long luôn
trong tốp những công ty có kết quả hoạt động cao trong lĩnh vực chứng
khoán. TSC đứng trong tốp năm công ty có thị phần môi giới lớn, được công
nhận là thương hiệu cạnh tranh trong năm 2007. Để đạt được kết quả đó công
ty đã không ngừng đầu tư để nâng cao khả năng cạnh tranh, với một đội ngũ
cán bộ có trách nhiệm và kiến thức chuyên môn tốt, cơ sở vật chất hiện đại
phục vụ đắc lực cho các hoạt động của công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty chứng khoán Thăng Long đã giúp
em bổ sung được kiến thức đã theo học ở trường, được cọ xát với thực tế. Bên
cạnh kết quả đạt được trong hoạt động đầu tư của mình thì công ty vẫn tồn tại
những hạn chế, mà nguyên nhân của nó vừa có nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân khách quan. Trong tình hình mới để khẳng định vị thế của mình
công ty chứng khoán Thăng Long cần thực hiện có hiệu quả hoạt động đầu tư
nâng cao năng lực cạnh tranh. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “ Đầu tư nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long” .
Cơ cầu Khoá luận gồm có các nội dung sau:

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

4

Khoa Đầu tư


Chương I: Cơ sở lý luận về Năng lực cạnh tranh và Đầu tư nâng cao
Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Chương II: Thực trạng về đầu tư nâng cao NLCT của công ty cổ phần
chứng khoán Thăng Long trong giai đoạn 2005- 2007
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế bài khoá luận không tránh
khỏi thiếu sót em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô để Luận
văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Mai Hương và các anh chị tại
phòng giao dịch Hoàng Quốc Việt công ty chứng khoán Thăng Long đã giúp
đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

5

Khoa Đầu tư

Chương I
Cơ sở lý luận về Năng lực cạnh tranh và Đầu tư nâng cao
Năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán
1.1. Chứng khoán và Thị trường chứng khoán
1.1.1. Chứng khoán

Chứng khoán (CK) ra đời trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhu
cầu về vốn lớn đáp ứng mục tiêu phát triển trong tương lai. Thời gian đầu
Chứng khoán ra đời với hình thức là các chứng chỉ và các bút toán ghi sổ,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và sự tiến bộ của khoa học
công nghệ đã làm cho hình thức của các chứng khoán được mở rộng đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu về vốn cho các đối tượng tham gia trong nền kinh tế.
Ngày nay chứng khoán được quan niệm là bằng chứng xác nhận quyền và lợi
ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát
hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ
hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ quỹ, Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán,
hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán (Theo Điều
6- Luật Chứng khoán Việt Nam 2006).
Như vậy Chứng khoán là chứng chỉ , bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tư

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

6

Khoa Đầu tư

ghi nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu các chứng khoán.
Chứng khoán giữ vai trò là công cụ trên thị trường chứng khoán có các đặc
trưng sau:
Thứ nhất: Tính thanh khoản là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của

chứng khoán, ví dụ đối với cổ phiếu thì tính thanh khoản được thực hiện khi
chứng khoán tham gia niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK),
Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK). Tại đây nhà đầu tư sẽ trao đổi
mua bán chứng khoán mà mình sở hữu theo quy chế giao dịch xác định.
Thứ hai, Tính Sinh lời của chứng khoán tức là nhà đầu tư sẽ được nhận
khoản lợi ích vật chất bao gồm lợi tức, và chênh lệch giữa giá mua và giá bán
của chứng khoán đó.
Thứ ba, Tính rủi ro của chứng khoán là việc giá chứng khoán luôn được
hình thành theo quy luật cung cầu vì vậy mức giá này luôn biến động và nếu
giá chứng khoán giảm sẽ gây rủi ro đối với người bán nhưng lợi có lợi cho
người mua và ngược lại.
Chính vì những đặc trưng này của chứng khoán đã tạo ra sức hấp dẫn với
động đảo nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán.
1.1.2. Thị trường chứng khoán
Thị trường Chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các giao dịch của các
chứng khoán. Thị trường chứng khoán trong giai đoạn đầu phát triển một cách
tự phát và sơ khai và xuất phát nhu cầu đơn lẻ. Thị trường Chứng khoán
( TTCK) được quan niệm là một thị trường có tổ chức, là nơi diễn ra các hoạt
động mua bán, trao đổi, chuyển nhượng các loại chứng khoán trung và dài
hạn giữa những người phát hành chứng khoán và mua chứng khoán hoặc kinh
doanh chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

7


Khoa Đầu tư

Ngày này cùng với sự phát triển của nền kinh tế, khoa học công nghệ thì
phương thức giao dịch CK trên Thị trường chứng khoán trở nên tiến bộ hơn.
Thị trường chứng khoán phát triển đến mức không thể thiếu trong đời sống
kinh tế của các nước vận hành theo cơ chế thị trường và đăc biệt là các nước
đang phát triển đang cần thu hút nhiều nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh
tế quốc dân. Thị trường chứng khoán muốn hoạt động có hiệu quả và ổn định thì
phải chuẩn bị chu đáo mọi mặt về hàng hóa, luật pháp, con người và bộ máy
quản lý và đặc biệt là sự giám sát và quản lý nghiêm ngặt của nhà nước.
TTCK có thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung. Tính tập trung thể
hiện việc giao dịch được tổ chức tập trung tại một địa điểm vật chất, hình thái
điển hình là Sở giao dịch chứng khoán (Stock exchange). Thông qua Sở giao
dịch chứng khoán các giao dịch chứng khoán được tập trung, các lệnh được
chuyển tới sàn giao dịch để khớp lệnh và hình thành nên giá giao dịch. TTCK
phi tập trung là thị trường OTC (over the counter), thị trường này được tiến
hành thông qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc
gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử.
Trong nền kinh tế hiện đại thì quan niệm TTCK được hiểu là khi người
mua chứng khoán lần đầu từ tổ chức phát hành trên thị trường sơ cấp và tại thị
trường thứ cấp là việc mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở
thị trường sơ cấp
1.1.2.1. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Chủ thể tham gia thị trường chứng khoán được chia thành: Nhà phát
hành, Nhà đầu tư và Các tổ chức có liên quan đến chứng khoán. Các chủ thể
này có mối quan hệ tương tác với nhau.

Phạm Thị Loan


Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

8

Khoa Đầu tư

Sơ đồ 1.1: Các chủ thể tham gia Thị trường Chứng khoán
Nhà Phát hành
(Doanh nghiệp,
Chính Phủ,..)

Nhà Đầu tư ( cá
nhân, tổ chức)

Các tổ chức KD trên
TTCK (CTCK, Quỹ
Đầu tư…)

Các Tổ chức liên quan
đến TTCK( UBCKNN,
Sở GDCK,..)

Nguồn: TSC
a. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị
trường chứng khoán, là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa của thị
trường chứng khoán. Nhà phát hành bao gồm:

- Chính phủ, chính quyền địa phương phát hành các trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu địa phương.
- Các công ty phát hành ra cổ phiếu, trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính phát hành các công cụ tài chính: các trái phiếu,
chứng chỉ… phục vụ cho hoạt động của mình.
Đối tượng mua các chứng khoán của các nhà phát hành là các nhà đầu
tư. Để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư thì việc phát hành các chứng khoán cần
có sự quản lý của các cơ quan nhà nước và tổ chức khác tham gia vào thị

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

9

Khoa Đầu tư

trường chứng khoán. Các tổ chức phát hành muốn đảm bảo phát hành thành
công thì các tổ chức này sẽ được tư vấn từ các công ty chứng khoán và các
trung gian tài chính khác trên thị trường.
b. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị
trường chứng khoán. Nhà đầu tư bao gồm:
- Các nhà đầu tư cá nhân
- Các nhà đầu tư có tổ chức
Nhà nước luôn đưa ra các quy định để bảo về quyền và lợi ích cho các
nhà đầu tư nhưng các cơ quan chức năng đồng thời giám sát hoạt động của

nhà đầu tư nhằm xử lý các hành vi thao túng thị trường, làm giá… Nhà đầu tư
thông qua công ty chứng khoán để đặt lệnh và lệnh này sẽ được giao dịch
khớp lệnh tại Sở GDCK hoặc Trung tâm giao dịch.
c. Các tổ chức kinh doanh(KD) trên thị trường chứng khoán
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán là các tổ chức thực hiện các nghiệp
vụ môi giới, tự doanh, bảo lãnh, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng
khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán bao gồm:
- Công ty chứng khoán
- Quỹ đầu tư chứng khoán
- Các trung gian tài chính
Các cơ quan chức năng thực hiện cấp phép hoạt động cho các tổ chức
này đồng thời giám sát hoạt động của các tổ chức nhằm bảo vệ quyền lợi cho
các nhà đầu tư.

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

10

Khoa Đầu tư

d. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
Các tổ chức có liên quan đến TTCK là các tổ chức ra đời hỗ trợ và hoàn
thiện hoạt động các chủ thể chính trên thị trường. Các cơ quan tổ chức tham
gia nhóm này sẽ góp phần quản lý điều hành thị trường để đảm bảo mục tiêu

phát triển thị trường và bảo vệ lợi ích của các chủ thể tham gia thị trường.
Nhóm này bao gồm:
- Cơ quan quản lý Nhà nước( UBCKNN)
- Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), Trung tâm giao dịch chứng
khoán (TTGDCK)
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm…
Cơ quan quản lý Nhà nước cụ thể là Bộ Tài chính sẽ chịu trách nhiệm
trước Chính phủ về hoạt động và phát triển thị trường tài chính trong đó có
TTCK. UBCKNN sẽ là đơn vị thực thi các quy định của cơ quan cấp trên trực
tiếp quản lý trên thị trường chứng khoán. Sở giao dịch sẽ là nơi quản lý các tổ
chức niêm yết trên Sở và thành viên của Sở là các công ty chứng khoán thành
viên. Tổ chức lưu ký thanh toán bù trừ hỗ trợ cho nhà đầu tư thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình.
1.1.2.2. Chức năng của thị trường chứng khoán
Với vai trò huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế TTCK tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư tài chính mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

11


Khoa Đầu tư

đó được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần mở rộng sản xuất
xã hội. Bằng cách hỗ trợ vào các hoạt động đầu tư trực tiếp của công ty phát
hành thì TTCK đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Và thông qua TTCK, Chính phủ Trung ương và chính quyền
địa phương cũng huy động được các nguồn vốn để sử dụng vào mục đích đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ cho các nhu cầu chung của xã hội.
Với vai trò cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: Thị trường
chứng khoán cung cấp cho công chúng môi trường đầu tư lành mạnh công
băng, với các cơ hội lựa chọn phong phú và đa dạng. Trên thị trường tồn tại
nhiều lại chứng khoán với các mức độ rủi ro và lợi nhuận khác nhau giúp các
nhà đầu tư lựa chọn phù hợp với khả năng tài chính và sở thích của mình.
Điều này đã khẳng định thị trường chứng khoán góp phần tạo ra một kênh dẫn
vốn quan trọng từ tiết kiệm sang đầu tư.
Với vai trò cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán: Thị
trường chứng khoán tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các
chứng khoán của họ thành chứng khoán ngân quỹ hoặc các loại chứng khoán
khác nếu họ muốn. Khả năng thanh khoản tức khả năng chuyển hóa thành
tiền, là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu
tư và là chức năng quan trọng đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động
một cách năng động có hiệu quả.
Với vai trò đánh giá giá trị doanh nghiệp và của nền kinh tế: Thị trường
là nơi xác định giá trị của hàng hóa và trên thị trường chứng khoán là nơi xác
định giá trị của doanh nghiệp và nền kinh tế một cách tổng hợp và chính xác,
thông qua chỉ số giá chứng khoán diễn ra trên thị trường. Chính vì vậy thị trường
chứng khoán đã tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, kích thích việc áp dụng công nghệ mới, cải tiến và nâng cao
Phạm Thị Loan


Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

12

Khoa Đầu tư

chất lượng của sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Với vai trò tạo môi trường kinh tế giúp chính phủ thực hiện các chính
sách kinh tế vĩ mô, thị trường chứng khoán là nơi gặp nhau giữa cung và cầu
vốn trung và dài hạn, giá cả của chứng khoán phản ánh sự phát triển của các
doanh nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế nói chung. Vì khi giá của các
chứng khoán tăng lên phản ánh đầu tư vào tài sản hữu hình đang mở rộng. Vì
vậy, thị trường chứng khoán chính được coi là “ phong vũ biển” của nền kinh
tế và là một cộng cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh
tế vĩ mô.
Thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ có nguồn thu bù đắp cho
sự thiếu hụt của Ngân sách Nhà nước và kiểm soát lạm phát thông qua việc
mua và bán trái phiếu chính phủ. Ngoài ra Chính phủ có thể sử dụng một số
chính sách, biện pháp tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng
đầu tư, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, cân đối và bền vững.

1.2. Công ty chứng khoán
Qua sơ đồ một có thể thấy rằng Công ty chứng khoán là một thành phần
không thể thiếu đựơc trong sự vận hành và phát triển của thị trường chứng
khoán. Công ty chứng khoán chính là cầu nối giữa cơ quan quản lý với nhà
đầu tư và tổ chức phát hành; giữa tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết với
nhà đầu tư. Vì vậy Công ty chứng khoán (CTCK) là một định chế tài chính

trung gian chuyên kinh doanh chứng khoán, là đơn vị có tư cách pháp nhân,
có vốn riêng và hạch toán độc lập.
Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản
nhất của TTCK Vì vậy mọi hoạt động mua bán diễn ra trên TTCK tập trung
đều phải thông qua tổ chức trung gian, đó là công ty chứng khoán.

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

13

Khoa Đầu tư

1.2.1. Mô hình hoạt động và Cơ cấu tổ chức của CTCK
Hoạt động kinh doanh chứng khoán có những nét dặc thù riêng vì vậy
mà CTCK cũng được tổ chức theo mô hình sau:
•Công ty chuyên doanh chứng khoán
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công
ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận và các
ngân hàng không được trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán. Mô hình
này có các ưu điểm là hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng và tạo điều kiện
cho TTCK chuyên môn hóa cao hơn.
• Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán
Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là
chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ, điều này sẽ
giúp cho ngân hàng có thể đa dạng hóa khi kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh,

qua đó giảm bớt rủi ro của hoạt động kinh doanh chung, đặc biệt là khả năng
chịu đựng các biến động của TTCK của mô hình này là tương đối cao. Mô
hình này bộc lộ một số hạn chế như nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh
hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các
cuộc khủng hoảng tài chính, bên cạnh đó là không phát triển được thị trường
cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín dụng
truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Mô hình tổ chức của CTCK quyết định tới hướng phát triển của công ty
trong tương lai còn đối với cơ cấu tổ chức của CTCK thì sẽ quyết định tới
hoạt động của công ty hay nói cách khác là ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
của công ty.

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


14

Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Đầu tư

Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp
vụ và quy mô hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên Cơ cấu này phải
đảm bảo tách biệt giữa hoạt động tự doanh với hoạt động môi giới để bảo vệ
lợi ích cho nhà đầu tư.
Nhìn chung có cấu tổ chức của công ty chứng khoán như sau:
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức của Công ty chứng khoán


Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
môi
giới

Phòng
tự
doanh

Phó giám đốc

Phòng
phân tích

tư vấn

Phòng
bảo lãnh

phát hành

Phòng
kế toánlưu ký

Phòng
tổ chức
hành

chính

Nguồn: Giáo trình TTCK NXB Lao động – xã hội năm 2006

Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán được chia làm 2 khối tương ứng với
2 hệ thống công việc.
•Khối I ( Front Office)
Khối này sẽ do ít nhất một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện
các giao dịch mua bán kinh doanh chứng khoán như: tự doanh, môi giới, bảo

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

15

Khoa Đầu tư

lãnh phát hành, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. Đây là khối mang lại
thu nhập chính cho công ty chứng khoán, vì khối này có quan hệ trực tiếp với
khách hàng nên ngoài nghiệp vụ tự doanh khối này mang lại thu nhập cho
công ty bằng cách đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và tạo ra sản phẩm
phù hợp với nhu cầu đó.
• Khối II ( Back Office)
Khối này sẽ do một phó giám đốc phụ trách, thực hiện các công việc hỗ
trợ cho khối một như hành chính tổ chức, kế toán…
1.2.2. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán

1.2.2.1. Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao
dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung hay thị trường OTC.
Khách hàng sẽ chịu trách nhiệm đối với quyết định đầu tư của mình. Tiền hoa
hồng môi giới thường được tính phần trăm trên tổng giá trị của giao dịch.
1.2.2.2. Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là nghiệp vụ mà công ty chứng khoán thực hiện
mua và bán chứng khoán cho chính mình, nhằm mục đích thu lợi nhuận hoặc
nhằm mục đích can thiệp để điều tiết thị trường. CTCK có thể tự doanh các
chứng khoán niêm yết hoặc chưa niêm yết trên TTCK, ngoài ra công ty chứng
khoán có thể tự doanh bằng việc mua các chứng khoán lô lẻ của khách hàng
hợp lại thành lô chẵn để giao dịch trên TTCK.
Ngày nay hoạt động tự doanh hiện nay được xem là một trong những
hoạt động quan trọng của các công ty chứng khoán trong việc nâng cao lợi
nhuận. Mặt khác do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi
Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


16

Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Đầu tư

ích nên một số nơi thường quy định rằng các CTCK phải tổ chức thực hiện
hai nghiệp vụ ở hai bộ phận riêng biệt nếu công ty chứng khoán đó thực hiện
cả 2 nghiệp vụ.

1.2.2.3. Bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là hoạt động của CTCK với việc tổ chức bảo lãnh
giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán,
nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán
lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết, tổ chức phát
hành được hưởng phí bảo lãnh trên số tiền thu được từ đợt phát hành.
Hiện nay có một số hình thức bảo lãnh phát hành sau:
Bảo lãnh cam kết chắc chắn:
Bảo lãnh cố gắng tổi đa:
Bảo lãnh tất cả hoặc không
1.2.2.4. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà công ty chứng
khoán cung cấp cho khách hàng các lĩnh vực như: tư vấn đầu tư chứng khoán;
tư vấn tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp; tư
vấn cho doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán. Nghiệp
vụ tư vấn đòi hỏi đội ngũ chuyên viên tư vấn của công ty chứng khoán có
kiến thức chuyên môn sâu và kinh nghiệp nghề nghiệp.
• Tư vấn tài chính (Tư vấn cho người phát hành):
Đây là một hoạt động được đánh giá là quan trọng vì mang lại nguồn lợi
nhuận tương đối cao cho công ty chứng khoán, ngoài ra nghiệp vụ này góp
phần hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp và tạo những hàng hóa có chất lượng
cao trên thị trường.
Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

17


Khoa Đầu tư

Công ty chứng khoán trong hoạt động này đòi hỏi phải ký hợp đồng với
tổ chức được tư vấn và liên đới chịu trách nhiệm về nội dung trong hồ sơ xin
niêm yết. Các hoạt động của CTCK trong nghiệp vụ này là:
+ Xác định giá trị doanh nghiệp
+ Tư vấn về loại chứng khoán phát hành
+ Tư vấn chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp…:
• Tư vấn đầu tư chứng khoán
Các chuyên viên tư vấn sử dụng kiến thức chuyên môn của mình để tư
vấn cho nhà đầu tư về vấn đề như: thời điểm mua bán chứng khoán, loại
chứng khoán mua bán, thời gian nắm giữ, tình hình diễn biến thị trường, xu
hướng giá cả. Hoạt động này diễn ra hàng ngày, hàng giờ với nhiều hình thức
khác nhau, việc tư vấn có thể bằng lời nói, hoặc có thể thông qua những bản
tin, các báo cáo phân tích…khách hàng có thể gặp gỡ nhà tư vấn hoặc thông
qua các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax… để nhờ tư vấn trực
tiếp hoặc có thể gián tiếp thông qua các báo cáo phân tích, các ấn phẩm mà
nhà tư vấn phát hành.
1.2.2.5. Các nghiệp vụ hỗ trợ khác
Để đáp ứng cho yêu cầu hiệu quả trong hoạt động của các nghiệp vụ thì
công ty chứng khoán sẽ cung cấp các nghiệp vụ hỗ trợ nhằm mục đích tạo
thuận lợi cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, bao gồm các nghiệp vụ sau:
• Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
• Cho vay cầm cố chứng khoán
• Cho vay bảo chứng
• Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán
Phạm Thị Loan


Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

18

Khoa Đầu tư

1.2.3. Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng
khoán và đối với nền kinh tế
1.2.3.1. Vai trò là cầu nối trung gian
Các CTCK tham gia hầu hết vào quá trình luân chuyển của chứng
khoán: từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến khâu giao dịch mua bán
trên thị trường thứ cấp. Trên thị trường sơ cấp CTCK là cầu nối giữa nhà phát
hành và nhà đầu tư, giúp các tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh
chóng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp
CTCK là cầu nối giữa các nhà đầu tư, là trung gian chuyển các khoản đầu tư
thành tiền và ngược lại. Các nhà đầu tư luôn chuộng những chứng khoán có
tính thanh khoản cao trong môi trường đầu tư ổn định vì họ luôn có nhu cầu
chuyển vốn tạm thời nhàn rỗi thành các khoản đầu tư và ngược lại.
Hiện có nhiều phương thức huy động vốn như vay ngân hàng, thu hút
vốn đầu tư tư nước ngoài…Tuy nhiên việc thu hút vốn qua các định chế tài
chính và yếu tố nước ngoài gây nhiều khó khăn cho đại bộ phận các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Công ty chứng khoán là một nhân tố không thể thiếu trong
sự phát triển tất yếu của nền kinh tế với vai trò huy động vốn bằng cách kết
nối giữa bên có vốn và bên cần huy động vốn.
1.2.3.2.Vai trò cung cấp cơ chế giá cả và góp phần điều tiết, bình ổn
gía trên TTCK
Các công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh dành ra một tỷ lệ nhất

định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá giảm và bán chứng
khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao nhằm góp phần điều tiết và bình ổn giá
trên thị trường như vậy sẽ tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị
trường. Với vai trò này các CTCK góp phần tích cực vào sự tồn tại và phát

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

19

Khoa Đầu tư

triển bền vững của TTCK.
Ngoài ra CTCK cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư:
Công ty chứng khoán thông qua Sở giao dịch CK và thị trường OTC cung cấp
một cơ chế xác định giá nhằm giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và
chính xác các khoản đầu tư của mình. Trên thị trường sơ cấp khi các công ty
chứng khoán thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán vai trò tạo
cơ chế giá chứng khoán được thể hiện thông qua việc xác định và tư vấn cho
các tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý. Trên thị trường thứ cấp thì
tất cả các lệnh mua bán thông qua các công ty chứng khoán được tập trung tại
thị trường giao dịch và trên cơ sở đó giá chứng khoán được xác định theo quy
luật cung cầu.
1.2.3.3. Vai trò Tư vấn đầu tư
Công ty chứng khoán với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp
các dịch vụ cần thiết góp phần cho TTCK hoạt động ổn định. CTCK sẽ thực

hiện việc nghiên cứu thị trường để cung cấp thông tin và tư vân cho các pháp
nhân, thể nhân có nhu cầu đầu tư. Và khi thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần
giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu tư: TTCK cũng tương tự như tất cả các thị
trường khác, để tiến hành giao dịch người mua và người bán phải có cơ hội
gặp nhau, thẩm định chất lượng hàng hóa và thỏa thuận giá cả. Tuy nhiên
TTCK với những đặc trưng riêng như người mua và bán có thể rất xa nhau và
hàng hóa là vô hình, vì vậy để cung cầu gặp nhau, thẩm định chất lượng, thỏa
thuận xác định giá cả thì phải mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc cho
một giao dịch để phụ vục cho việc thu thập, phân tích, xử lý thông tin…Công
ty chứng khoán với lợi thế chuyên môn hóa trình độ, kinh nghiệm nghề
nghiệp sẽ thực hiện tốt vai trò tư vấn đầu tư, tìm kiếm đối tác và làm trung
gian mua bán chứng khoán, giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí trong từng
giao dịch, giảm rủi ro trong giao dịch, chuẩn hoá giao dịch.
Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

20

Khoa Đầu tư

1.3. Năng lực cạnh tranh và sự cần thiết đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán
1.3.1. Năng lực cạnh tranh của CTCK
Năng lực cạnh tranh (NLCT) của CTCK được hiểu là khả năng CTCK
tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra chất lượng cao hơn đối thủ
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền

vững. Để đánh giá NLCT của CTCK người ta dựa vào nhiều tiêu chí: thị
phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân, phương
pháp quản lỹ, uy tín của doanh nghiệp đối với xã hội, tài sản của doanh
nghiệp nhất là tài sản vô hình, tỷ lệ nhân viên có chứng chỉ hành nghề...
Những yếu tố đó tạo cho CTCK khả năng triển khai các hoạt động với hiệu
suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh.
Vì NLCT của CTCK được đo bằng thị phần của sản phẩm dịch vụ nên
Tăng NLCT của sản phẩm dịch vụ của công ty đóng vai trò quan trọng vào
việc tăng NLCT của công ty. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ của
CTCK là khả năng sản phẩm dịch vụ đó có nhiều người cùng cung cấp dịch
vụ đó trên cùng thị trường.. NLCT của sản phẩm dịch vụ lại phụ thuộc vào
chất lượng, chi phí, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của CTCK,
thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán …
NLCT của CTCK được cấu thành từ các yếu tố nếu thiếu một vài yéu tố
này sẽ làm cho sức cạnh tranh của CTCK yếu đi, các yếu tố đó bao gồm:
•Thị phần của công ty
Một CTCK càng có NLCT thì thị phần càng lớn và ngược lại, thị phần
nhỏ do chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh chưa hiệu quả vì vậy
mà chất lượng sản phẩm dịch vụ kém và không ổn định, chưa tiếp cận được

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

21

Khoa Đầu tư


với nhu cầu của khách hàng…
•Nguồn lực của công ty chứng khoán: Các nguồn lực bao gồm vốn, nhân
lực, cơ sở vật chất- kỹ thuật
•Hoạt động nghiên cứu và phân tich thị trường
Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người càng cao hơn,
vì vậy nhờ có hoạt động nghiên cứu và phân tích thị trường giúp công ty phục
vụ tốt nhất cho khách hàng.
•Trình độ tổ chức, quản lý của công ty chứng khoán
Đây được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, có tổ chức tốt CTCK sẽ làm
tốt mọi công việc. Nếu các yếu tố khác tốt mà tổ chức quản lý tồi thì hoạt
động của CTCK chắc chắn không đạt hiệu quả.
•Các dịch vụ đi kèm
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới NLCT của CTCK
Trong nền kinh tế thị trường mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt thì
CTCK gia tăng đầu tư hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp, gia tăng thị phần nhằm từng bước hoàn thiện hoạt động và
tăng khả năng cạnh tranh Nhưng hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán thì
không đơn giản, các hoạt động của công ty Chứng khoán chịu tác động của
nhiều nhân tố vì các nhân tố này có thể là vĩ mô và vi mô, có thể là trực tiếp
và có thể là gián tiếp.
1.3.2.1. Sự phát triển của Thị trường chứng khoán
Một thị trường Chứng khoán phát triển khi nó được vận hành trong một
môi trường pháp lý thống nhất, các hoạt động của các chủ thể tham gia thị
trường đều được điều chỉnh theo quy định của pháp luật và thị trường phải có

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B



Khoá luận tốt nghiệp

22

Khoa Đầu tư

nhiều hàng hóa để giao dịch để nó thực sự là một kênh huy động vốn có hiệu
quả của nền kinh tế. Sự tác động của TTCK và CTCK luôn có hai chiều, sự
phát triển của TTCK ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh
của các CTCK và ngược lại các CTCK là một chủ thể phục vụ đắc lực vì mục
tiêu phát triển của mình và của cả thị trường. Thêm vào đó thì việc TTCK
phát triến sẽ tạo điều kiện cho các CTCK có một địa bàn đủ lớn để ra sức đầu
tư công nghệ và đội ngũ nhân viên có trình độ cao, hoàn thiện các quy trình
nghiệp vụ nhằm mở rộng thị phần.
1.3.2.2. Môi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước
Thị trường chứng khoán là một hình thức thị trường đặc biệt nơi diễn ra
các giao dịch hàng hóa là các tài sản tài chính. TTCK có cấu trúc và cơ chế
giao dịch phức tạp thể hiện sự khăng khít và liên hoàn của toàn thị trường.
Chính vì điều này mà thị trường chứng khoán cần có một trình độ tổ chức cao
và chịu sự quản lý giám sát chặt chẽ của hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và đồng
bộ. Khi có một môi trường pháp lý hoàn thiện và đồng bộ, thống nhất sẽ thúc
đẩy các chủ thể tham gia thị trường yên tâm hơn, điều này là một nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp tới môi trường kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các
công ty chứng khoán.
Khi tham gia thị trường chứng khoán, các CTCK, tổ chức phát hành và
các định chế tài chính khác cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp
luật về chứng khoán quy định như vấn đề về vốn, về hoạt động kinh doanh có
lãi đối với tổ chức phát hành…Nhờ có các quy định chặt chẽ và thống nhất
đồng bộ của pháp luật tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán hoạt động

có hiệu quả hơn, đồng thời ngăn cản các CTCK không đủ tiêu chuẩn được
tham gia thị trường nhằm đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư và các công
ty chứng khoán đủ tiêu chuẩn.
Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

23

Khoa Đầu tư

Ngoài ra các chính sách của Nhà nước cũng quy định chặt chẽ về chế độ
công bố thông tin của các chủ thể phát hành cũng như các công ty chứng
khoán như việc cuối năm tài chính các tổ chức phát hành tiến hành báo cáo tài
chính và tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thông báo kế hoạch của công ty
và tỉ lệ chia cổ tức…điều này đang tạo ra một cơ chế giám sát, kiểm soát các
chủ thể tham gia thị trường chứng khoán và tạo ra cho các hoạt động được
lành mạnh đảm bảo nguyên tắc của thị trường chứng khoán là công khai, công
bằng và minh bạch.
Các chính sách vĩ mô khác cũng tác động mạnh mẽ đến hoạt động của
thị trường chứng khoán và gián tiếp tác động tới các công ty chứng khoán. Vì
các tổ chức tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán hoạt động trên
nhiều ngành và lĩnh vực nên chính sách nới lỏng hay thắt chặt đều làm cho
các nhà đầu tư không yên tâm.
1.3.2.3. Nguồn lực
Hiện nay, trong xu thế hội nhập đòi hỏi sự phát huy nội lực đến mức cao
nhất của từng thành viên của thị trường Chứng khoán trong đó có các công ty

chứng khoán. Phát triển nội lực tại công ty chứng khoán là việc xây dựng
một hệ thống quản lý chuyên nghiệp cùng với hoạt động hiệu quả của
ban giám đốc điều hành. Trên thực tế hiện có rất nhiều công ty vẫn chưa
trọng đến việc thay đổi hệ thống quản lý trong sự phát triển của công ty
mình nên vẫn chưa huy động hết các nguồn lực nhằm phát triển mở rộng
quy mô. Mỗi một công ty chứng khoán có những đặc điểm chung và
những đặc điểm riêng vì vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh thì các
CTCK bên cạnh tiếp cận với các nhân tố khách quan thì công ty cũng cần
chú trọng phát huy các yếu tố về nội lực như về nguồn lực, nghiên cứu và
phát triển sản phẩm, và chiến lược kinh doanh. Nguồn lực của công ty chứng
Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

24

Khoa Đầu tư

khoán bao gồm vốn, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật.
Vốn là một nguồn lực cần phải có trước tiên vì chỉ khi có vốn thì với đáp
ứng điều kiện để thành lập và đưa công ty vào hoạt động. Một công ty có
năng lực cạnh tranh là công ty có vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được
vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý và khi có
vốn thì công ty cần có kế hoạch sử dụng đồng vốn đó đi đầu tư vào con người
vào cở sơ vật chất một cách có hiệu quả.
Nhân lực là một nguồn cũng rất quan trọng vì nó vận hành các nguồn
khác. Khi có được một nguồn nhân lực có trình độ, thì việc thu hút tiếp cận

khách hàng được coi là một trong những biện pháp làm tăng hình ảnh của
công ty trong mắt của khách hàng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
tài chính luôn được đầu tư rất lớn, vì khi các khách hàng đến với các dịch vụ
của doanh nghiệp việc tạo sự tin tưởng là rất quan trọng, cơ sở vật chất tốt
chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng về tài chính và có nhiều tiện ích hơn thỏa
mãn yêu cầu của khách hàng.
1.3.2.4. Chiến lược kinh doanh của công ty chứng khoán
CTCK căn cứ vào diễn biến các yếu tố vĩ mô đặc biệt là thị trường
chứng khoán và nguồn lực của công ty để xây dựng chiến lược kinh doanh có
phù hợp và hiệu quả.
Mỗi công ty chứng khoán có các đặc điểm riêng và vì vậy có những
chiến lược kinh doanh là khác nhau. Tuy nhiên các chiến lược này đều có vai
trò giống nhau là tác động trực tiếp tới khả năng cạnh tranh và con đường
phát triển trong tương lai của công ty chứng khoán . Các chiến lược kinh
doanh thường được xây dựng và việc tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B


Khoá luận tốt nghiệp

25

Khoa Đầu tư

lược là biện pháp đảm bảo tính cạnh tranh của công ty một cách lâu dài và ổn
định. Trong các điều kiện khác nhau của thị trường thì công ty cũng xây dựng

các biện pháp đối diện với các biến động đó, vì vậy nhìn chung thì mọi hoạt
động của công ty chứng khoán đều hướng tới các mục tiêu đã định và kiên
đinh theo nó. Như vậy NLCT của CTCK luôn phục vụ và chiến lược phát
triển của công ty trong dài hạn. Nếu đạt được như vậy thì công ty sẽ tránh
được tình trạng không thống nhất các hoạt động các bộ phận, ảnh hưởng đến
hiệu quả làm việc của toàn bộ công ty.
1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh
Một quy luật tất yếu trong sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị
trường là cạnh tranh , đây chính là động lực của sự phát triển trong tương lai.
Môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khi thị trường chứng
khoán phát triển, điều này đòi hỏi các công ty chứng khoán phải nâng cao
năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các công ty chứng khoán không
ngừng đưa ra các dịch vụ sản phẩm tốt nhất để phục vụ nhằm thu hút khách
hàng.
Các công ty chứng khoán mới ra đời phải cạnh tranh với các công ty đã
và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực vì thực tế các công ty này đã có được
một thị phần đáng kể và kinh nghiệm hoạt động.
Bên cạnh đó các công ty chứng khoán mới cũng là một đối thủ cạnh
tranh được chú ý đối với các công ty chứng khoán đang hoạt động vì đa phần
các công ty này có vốn lớn nên có thể đầu tư vào cơ sở vật chất công nghệ
hiện đại, các công ty này luôn có các chính sách ưu đãi nhằm thu hút người tài
của các công ty khác tới làm việc cho mình.
Trong một môi trường cạnh tranh như vậy thì vừa tạo ra khó khăn nhưng

Phạm Thị Loan

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46B



×