Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN tổ chức phân nhóm học tập rèn kĩ năng tạo lập văn bản và học ngữ văn theo sơ đồ tư duy cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.26 KB, 17 trang )

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TỔ CHỨC PHÂN NHÓM RÈN KĨ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN
VÀ HỌC NGỮ VĂN THEO SƠ ĐỒ TƯ DUY
CHO HỌC SINH
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong quá trình dạy môn Ngữ văn ở cấp THCS , tôi nhận thấy một thực trạng
đáng buồn và khá phổ biến hiện nay là kĩ năng trình bày, chữ viết, xây dựng bố
cục cho một bài viết của không ít HS là rất yếu. Bên cạnh đó, hiện tượng học
chay, học vẹt trong giới HS hiện nay vẫn rất phổ biến, dẫn đến hậu quả HS học
như con vẹt mà không hiểu, không có kĩ năng làm bài. Đặc biệt, với HS lớp 9
nhưng có không ít trường hợp viết không đúng chính tả, không biết thế nào là xây
dựng một đoạn văn, một bài văn đúng theo yêu cầu,kĩ năng trình bày, diễn đạt rất
yếu kém; đồng thời hiện tượng HS học như cuốc kêu theo các đề GV cung cấp
nhưng khi làm bài kiểm tra, thi cử thì kết quả rất thấp do không biết xác định yêu
cầu đề bài, cứ đưa y nguyên những gì đã học thuộc lòng vào bài viết dẫn đến lạc
đề, làm thừa hoặc thiếu yêu cầu của đề…những kết quả đó của HS khiến cho
GV, nhất là GV giảng dạy môn Ngữ văn phải suy nghĩ.
Thực trạng này có một phần do cuộc sống hiện nay, HS thiên về các môn học
tự nhiên bởi các môn tự nhiên thiên về tính toán, nó phù hợp với xã hội công
nghệ thông tin, xuất hiện nhiều tư tưởng lệch lạc của HS: chẳng hạn như chữ
xấu thì đã sao? Có máy tính nên cần gì phải rèn chữ?...HS vẫn ảnh hưởng của
lối học văn mẫu, ngại suy nghĩ, lười tư duy…
Theo tôi , những lý do trên cũng đúng nhưng một nguyên nhân dẫn đến thực
trạng trên là thuộc về các GV giảng dạy môn Ngữ văn; có không ít GV chưa chú
trọng đến việc rèn kĩ năng cho HS; GV chưa thể hiện sự đổi mới trong phương
pháp dạy học …dẫn đến HS thực hành tạo lập một văn bản thì rất lúng túng.
Để giúp HS có kĩ năng tạo lập văn bản; khả năng học ngữ văn đạt kết quả tốt
đòi hỏi GV phải có sự kết hợp nhiều phương pháp dạy học, ngoài truyền thụ
kiến thức thì GV cần chú trọng nhiều hơn đến kĩ năng làm bài của HS và bản thân


không ngừng tiếp thu những phương pháp dạy học phù hợp.
Vậy làm thế nào để giúp cho việc học ngữ văn của HS đạt được tốt hơn?
Theo tôi, có rất nhiều tiêu chí để áp dụng nhưng tôi tâm đắc nhất là việc phân
nhóm học tập giúp HS có thể tương tác trong học tập và học theo sơ đồ tư duy
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
1
N¨m häc: 2014 - 2015


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

trong môn ngữ văn .. Do đó, trong đề tài sáng kiến này, tôi xin được nêu một số ý
kiến nho nhỏ trong việc: “ Tổ chức phân nhóm học tập rèn kĩ năng tạo lập văn
bản và học ngữ văn theo sơ đồ tư duy cho học sinh” .
Đề tài tôi nêu ra có 2 nội dung:
+ Nội dung 1 – Tổ chức nhóm học tập cho HS.
+ Nội dung 2 – Dạy học ngữ văn theo sơ đồ tư duy.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
a. Mục tiêu: Nhằm đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả học tập môn
Ngữ văn của HS bằng phương pháp học theo nhóm và học ngữ văn bằng sơ đồ
tư duy trong học sinh ở trường THCS Hồng Lý để giúp các em có kĩ năng làm bài tốt
hơn, có hứng thú học tập môn Ngữ văn hơn từ đó có thể cải thiện được kết quả
học tập môn Ngữ Văn của HS.
b.Đối tượng áp dụng.
Dạy học môn Ngữ văn ở HS lớp 9 trường THCS Hồng Lý.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. THỰC TRẠNG
a.Thực trạng chung.
- Với GV: Trong việc dạy và học môn Ngữ văn hiện nay, đối với người dạy còn

không ít GV thiên về đọc chép, biến HS thành cái máy “ ngốn chữ” dẫn đến hiện
tượng “ học tủ, học vẹt” , trong quá trình giảng dạy, không ít GV chỉ chú trọng dạy
kiến thức mà xem nhẹ việc rèn kĩ năng cho HS. Từ đó dẫn đến việc không đáp
ứng được yêu cầu kiểm tra, đánh giá theo cách ra đề mở của Sở Giáo dục – Đào
tạo Thái Bình; của Phòng Giáo dục huyện Vũ Thư, điều đó được thể hiện trong
kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn những năm gần đây ở một số
trường còn thấp.
- Với HS: Thực trạng môn học Ngữ văn của học sinh hiện nay không thể không
nhìn thẳng vào sự thật mà nói rằng “học sinh ngày nay sợ học văn”. Hiện tượng
không hứng thú với việc học môn Ngữ văn ngày càng nhiều, phần vì do xã hội
phát triển, tâm lý các em thiên về các môn khoa học tự nhiên dễ lựa chọn các
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
2
N¨m häc: 2014 - 2015


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

ngành học sau này; phần vì do việc dạy học Ngữ văn ở không ít GV thiên về văn
mẫu, đọc chép, học thuộc…dẫn đến HS ngại học vì dài, thiếu tư duy, sáng tạo…
b. Thực trạng ở trường THCS Hồng Lý
- Là trường xa trung tâm huyện, việc học và ôn thi vào lớp 10 có không ít khó
khăn. Không ít HS chưa nhận thức đúng tính chất của kì thi chuyển cấp, có những
suy nghĩ chưa đúng đắn;kiểu như thi được thì học; không thi được thì đi làm công
ty...
- Với đội ngũ GV dạy môn Ngữ văn 9 như chúng tôi, năng lực chuyên môn cũng
như khả năng tiếp cận các phương pháp, phương tiện dạy học còn không ít
những hạn chế.
c. Thực trạng của lớp 9ª3 tôi giảng dạy.
Thuận lợi.:

+ Sĩ số lớp ít, chỉ có 31 HS sẽ giúp cho GV có điều kiện tìm và hiểu ưu
điểm và hạn chế của từng HS một cách dễ dàng hơn, từ đó GV có điều kiện
thuận lợi hơn trong việc quản lí, kèm cặp rèn kĩ năng cho HS.
+ Một số em khá ngoan và thông minh,có kĩ năng làm bài khá tốt.
Khó khăn
+ Phần lớn HS thuộc diện trung bình, yếu môn Ngữ văn.
+ Ý thức tự giác của phần lớn HS chưa cao.
+ Lớp có một số HS chưa có kĩ năng tạo lập văn bản;chữ xấu và lỗi chính
tả nhiều.
II.
MỤC TIÊU
Phát huy hiệu quả học tập môn Ngữ văncủa HS lớp mình dạy qua việc:
Phân nhóm học tập để rèn kĩ năng tạo lập văn bản cho HS đồng thời giúp HS học
ngữ văn theo sơ đồ tư duy tránh hiện tượng học tủ, học vẹt.
NỘI DUNG 1 – TỔ CHỨC NHÓM HỌC TẬP
Để đáp ứng yêu cầu về đổi mới PPDH cũng như vấn đề nâng cao chất lượng
dạy và học môn ngữ văn nói chung; nâng cao chất lượng môn Ngữ văn cho các
em tham dự kì thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT nói riêng; dạy học theo nhóm đạt
được giáo viên cần phải có các kĩ năng tổ chức sau:
- Kĩ năng chia nhóm.
- Kĩ năng giao nhiệm vụ.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
3
N¨m häc: 2014 - 2015


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Kĩ năng tổ chức cho học sinh làm việc trong nhóm.
- Kĩ năng quan sát.

- Kĩ năng tổ chức cho học sinh trình bày kết quả học tập.
- Kĩ năng đánh giá kết quả học tập.
- Kĩ năng phản hồi.
Từ đó:
- Nâng cao chất lượng trong việc giáo dục văn hóa cho học sinh, cải thiện chất
lượng thì tuyển sinh vào lớp 10 đối với môn Ngữ văn.
Cụ thể:
- HS lớp 9 có kết quả thi môn Ngữ văn duy trì bằng hoặc vượt bình quân
chung của huyện..
- Chất lượng đỗ vào lớp 10 các trường Công lập cao hơn 70%..
III.
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Trong kĩ năng phân nhóm học tập môn Ngữ văn đòi hỏi trải qua nhiều công
đoạn như tôi đã nêu trên, tuy nhiên trong đề tài này, tôi chỉ đề cập đến một số kĩ
năng. Cụ thể là:
- Kĩ năng chia nhóm.
- Kĩ năng giao nhiệm vụ.
- Kĩ năng giám sát.
- Kĩ năng tổ chức cho học sinh trình bày kết quả học tập.
- Kĩ năng đánh giá kết quả học tập.
Bước 1: Chia nhóm.
1. Biện pháp chung:
Kĩ năng này đòi hỏi GV phải tiến hành ngay từ đầu năm, khi nhận lớp tôi đã tiến
hành thực hiện ngay những công việc:
+ Tìm hiểu năng lực môn Ngữ văn của từng HS thông qua việc kiểm tra khảo sát
chất lượng đầu năm học.
+ Họp Ban cán sự lớp: tìm hiểu qua sở trường, sở đoản của từng HS học môn
Ngữ văn từ những năm học trước.
+ GV phân chia cặp HS kèm nhau theo các tiêu chí .
2. Biện pháp cụ thể:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
4
N¨m häc: 2014 - 2015


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Do đặc thù của môn ngữ văn đòi hỏi các em cần phải có sự kết hợp của nhiều
yếu tố mới có thể đạt kết quả tốt. Cụ thể là:
- Có kĩ năng làm bài.
- Chữ viết phải đúng chính tả.
- Văn phong lưu loát.
Do đó, nếu với các môn thi trắc nghiệm, chỉ cần HS có kiến thức , chọn được
đáp án đúng , tô chì đúng quy định là đạt yêu cầu, nhưng với môn Ngữ văn có
kiến thức là chưa đủ; thậm chí có kiến thức, có kĩ năng mà chữ xấu, lỗi chính tả
cũng chưa đạt yêu cầu. Vậy nên cần phải kết hợp của các yếu tố trên mới có kết
quả như mong muốn. GV cần phải nắm vững từng đối tượng thuộc các tiêu chí
trên để có kế hoạch chia nhóm dựa trên các tiêu chí sau:
Nhóm A.
Những HS:
- Nhận thức nhanh.
- Có kĩ năng làm bài.
- Chữ viết không mắc hoặc ít mắc lỗi chính tả.
Nhóm B.
Những HS:
- Nhận thức chậm.
- Chưa có kĩ năng làm bài.
- Chữ viết không mắc hoặc ít mắc lỗi chính tả.
Nhóm C.
Những HS:

- Nhận thức chậm.
- Chưa có kĩ năng làm bài.
- Chữ viết xấu, lỗi chính tả nhiều.
Sau khi xác định được các nhóm nêu trên, tôi tiến hành phân nhóm dưới hình
thức mỗi nhóm có 2 HS, các nhóm về cơ bản sẽ là một HS khá (nhóm A) kèm một
HS yếu kém (nhóm C). Tuy nhiên, với môn Ngữ văn, tôi sẽ dựa theo những đặc
thù cụ thể hơn. Ví dụ:
+ Một em nhận thức nhanh nhưng chữ xấu, cẩu thả thì tôi lại chọn đi kèm với
một em chữ đẹp nhưng nhận thức chậm.
+ Một em có kĩ năng làm bài tốt nhưng cẩu thả, chủ quan thì tôi sẽ cho kèm với
một em chưa có kĩ năng làm bài nhưng ngoan, chịu khó.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
5
N¨m häc: 2014 - 2015


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ Một em kiến thức, kĩ năng tốt sẽ đi kèm với một em chữ xấu, cẩu thả, lỗi
chính tả nhiều, chưa có kĩ năng làm bài.v..v..
Bước 2: Giao nhiệm vụ.
Sau khi đã chia lớp thành các nhóm hợp lý, sẽ là bước giao nhiệm vụ. Theo
tôi, kĩ năng giao nhiệm vụ hợp lý sẽ quyêt định cơ bản kết quả của nhóm. Để tạo
được nội lực cho mỗi nhóm, GV không được áp đặt mục tiêu mà cần dựa vào
năng lực cụ thể để đề ra mục tiêu đảm bảo tính “vừa sức”, kích thích được tính
tích cực của nhóm, đồng thời phải gắn trách nhiệm cho từng thành viên của
nhóm. Khi giao nhiệm vụ tôi đề ra qui định thưởng,phạt cụ thể và chia ra từng
chặng thi đua để đánh giá kết quả. Thông thường, trong năm học tôi chia làm 5
chặng thi đua:

+ Chặng giữa học kì I.
+ Chặng cuối học kì I.
+ Chặng giữa học kì II.
+ Chặng cuối học kì II.
+ Chặng ôn thi hè.
Nhiệm vụ mà tôi giao cho các nhóm :
+ Với nhóm có một em nhận thức nhanh nhưng chữ xấu, cẩu thả với một em
chữ đẹp nhưng nhận thức chậm thì nhiệm vụ đặt ra là kĩ năng trình bày và kiến
thức cơ bản của nhóm.
+ Với nhóm có một em có kĩ năng làm bài tốt nhưng cẩu thả, chủ quan với một
em chưa có kĩ năng làm bài nhưng ngoan, chịu khó thì nhiệm vụ đặt ra là sự cẩn
thận và kĩ năng làm bài của nhóm.
+ Với nhóm có một em kiến thức, kĩ năng tốt với một em chữ xấu, cẩu thả, lỗi
chính tả nhiều, chưa có kĩ năng làm bài thì nhiệm vụ đặt ra là kĩ năng làm bài và
chữ viết
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
6
N¨m häc: 2014 - 2015


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ v.v…
Với tiêu chí để giao nhiệm vụ có thể thay đổi sau mỗi chặng tùy theo sự tiến bộ
của mỗi nhóm.
Bước 3: Giáo viên quan sát các nhóm học tập.
Sau khi phân nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm, việc quan sát hoạt
động của từng nhóm là rất cần thiết, nó vừa giúp cho GV đánh giá được ý thức
hoạt động của từng nhóm để có những điều chỉnh cho những chặng tiếp theo.
Việc quan sát các nhóm học tập, tôi cũng áp dụng cụ thể với đặc thù của từng

nhóm:
+ Với những nhóm có ý thức chưa tự giác, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể và
giám sát quyết liệt. Bởi nếu không giám sát các nhóm này thì việc học nhóm chỉ
tạo điều kiện để cho các em nói chuyện, làm việc riêng
+ Với những nhóm có các em tự giác, tích cực thì việc giám sát của GV cũng
không quá cần thiết, GV chỉ cần giao nhiệm vụ và chờ kết quả của các em.
Trong việc quan sát, tôi cũng phát huy cao sự hoạt động độc lập của HS bằng
cách quy trách nhiệm chung. Ví dụ: Việc tiến bộ hay chưa tiến bộ của nhóm là
trách nhiệm của cả 2 thành viên. Trong đó, em có kĩ năng phải có nhiệm vụ
hướng dẫn, kiểm tra em chưa có kĩ năng; em chữ đẹp,trình bày khoa học có trách
nhiệm hướng dẫn em còn lại rèn chữ, rèn kĩ năng trình bày. Các em được bạn
hướng dẫn phải có trách nhiệm thực hiện theo các yêu cầu của bạn đặt ra.Do đó,
việc giáo viên giám sát các nhóm là rất cần thiết nhưng không phải lúc nào cũng
giám sát trực tiếp mà nên gián tiếp bằng hình thức cho HS tự đôn đốc, nhắc nhở
nhau.
Bước 4: Tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả học tập.
Bước này sẽ được thực hiện vào thời gian cuối của mỗi chặng thi đua trong
năm học. Gần cuối chặng,tôi sẽ đưa ra những yêu cầu cụ thể đối với từng nhóm.
Yêu cầu các em trong cùng nhóm tự kiểm tra, đánh giá kết quả của nhau và báo
cáo với GV.
+ Với những em lười học, các em phải trình bày về lĩnh vực kiến thức.
Ví dụ: Yêu cầu trình bày những hiểu biết cơ bản của em về nhà thơ nào đó.
Các thành viên trong nhóm tự kiểm tra nhau theo hình thức vấn đáp, sau đó yêu
cầu thống kê lại các thông tin cơ bản về nhà thơ đó về các lĩnh vực:
- Tên tuổi, lai lịch, quê quán, năm sinh ,năm mất.
- Những đóng góp của nhà thơ đó.
- Phong cách thơ.
- Các tác phẩm chính.
- Giải thưởng.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý

7
N¨m häc: 2014 - 2015


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ Với các em chưa có kĩ năng làm bài, các em phải thực hành tạo lập một văn
bản theo yêu cầu.
Ví dụ: Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của mình về một đoạn thơ nào đó?
Nhóm tiến hành viết đoạn văn và tự kiểm tra nhau dựa theo các tiêu chí.
- Nội dung đã đạt yêu cầu chưa?
- Hình thức đoạn văn đã đảm bảo chưa?
- Các câu trong đoạn đã có sự liên kết với chủ đề chưa?
+ Với các em chữ xấu và lỗi chính tả, các em phải thực hành viết đoạn văn cụ
thể.
Ví dụ: GV yêu cầu nhóm viết một đoạn văn( chỉ cần ngắn) và sau đó tự kiểm
tra lẫn nhau về chữ viết, chính tả…chỉnh sửa cho nhau và viết lại một sản phẩm
để nộp cho GV đánh giá.
+ Với các em chưa biết diễn đạt và trình bày bố cục, các em phải trình bày bài
viết có bố cục các phần, các đoạn theo yêu cầu.
Ví dụ: Viết bài văn giới thiệu một tác giả nào đó? Nhóm tiến hành viết văn bản
và kiểm tra nhau theo các tiêu chí.
- Bố cục bài viết với các phần mở bài, thân bài,kết bài đã hợp lí chưa?
- Diễn đạt có mạch lạc không?
- Giữa các phần, các đoạn có sự liên kết với nhau không?
Bước 5: Đánh giá kết quả học tập.
Đây là bước quan trọng của mỗi chặng thi đua mà đích cuối cùng là kết quả
học tập của các em trong cả năm học đòi hỏi giáo viên đánh giá một cách “ nghệ
thuật”. Đó là làm sao qua đánh giá, HS thấy hứng thú hơn, tích cực thi đua hơn
nữa, tránh tình trạng qua đánh giá học sinh thấy chán nản, nhàm chán. Muốn vậy,

theo tôi GV cần nhìn thấy những tiến bộ của các em so với đầu chặng( dù là nhỏ)
để tuyên dương, khích lệ kịp thời( nhất là đối với các em nhóm C);đồng thời, khi
đánh giá kết quả học tập của các nhóm, tôi không quên động viên tính cộng đồng
trách nhiệm của em còn lại trong nhóm. Sau mỗi chặng, tôi chọn ra từ 3 đến 5
nhóm tiến bộ nhất ; 3 đến 5 cá nhân xuất sắc nhất để tuyên dương,khen thưởng
( phần thưởng không thiên về giá trị vật chất, thường chỉ là vài ba quyển vở,
bút ... ) để tạo cú hích tinh thần cho các nhóm tiến bộ, đồng thời “khích tướng”
các nhóm khác cố gắng phấn đấu trong các chặng tiếp theo..
NỘI DUNG 2 – HỌC THEO SƠ ĐỒ TƯ DUY
I.
THỰC TRẠNG
Trong việc dạy và học văn hiện nay, bên cạnh những GV luôn sáng tạo trong
các phương pháp giảng dạy của mình thì cũng có không ít GV chưa tạo được
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
8
N¨m häc: 2014 - 2015


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

những phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay, nhất là đối với
môn ngữ văn, hiện tượng dạy văn mẫu, đọc chép, học tủ, học lệch…khá phổ
biến dẫn đến hậu quả nhiều HS ngại học văn do không hứng thú.
Dạy học bằng bản đồ tư duy là một phương pháp dạy học khá hiệu quả trong
dạy học. Phương pháp này đã được Sở Giáo dục Thái Bình và Phòng Giáo dục
Đào tạo huyện Vũ Thư triển khai đến các nhà trường, các giáo viên trong những
năm gần đây. . Đây là một phương pháp góp phần đổi mới cách tổ chức dạy học
của giáo viên đồng thời góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh phù
hợp với các mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học: dạy học theo hướng hoạt
động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.

Việc dạy học văn bằng sơ đồ tư duy tôi đã áp dụng trong những năm gần
đây và cảm thấy rất tâm đắc bởi cách học này tạo hứng thú cho HS trong việc
học môn văn bởi không phải học thuộc, không phải ghi nhiều, HS lại có cơ hội
thể hiện sự sáng tạo trong quá trình học tập, đồng thời phương pháp này đã
ngăn chặn được tình trạng học văn mẫu, học tủ, học vet. giúp hiệu quả của việc
dạy học môn ngữ văn được cải thiện rõ rệt.
II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
GV hướng dẫn HS làm quen với sơ đồ tư duy và cách học ngữ văn theo sơ
đồ tư duy lần lượt theo các bước và tạo cho HS có thói quen học theo sơ đồ tư
duy, các nhóm tự lập sơ đồ tư duy sau mỗi bài học, phân môn hoặc chủ đề trong
chương trình học.
Bước 1 : Xác định từ khóa
- Lấy nội dung kiến thức làm từ khóa.
Ví dụ: Học xong phần các thành phần biệt lập,cần hệ thống kiến thức bằng sơ
đồ tư duy, HS xác định từ khóa là Các thành phần biệt lập
Bước 2 : Vẽ chủ đề ở trung tâm.
- Bước này HS sẽ sử dụng một tờ giấy trắng (không kẻ ô) đặt nằm ngang và vẽ
chủ đề ở chính giữa tờ giấy. Giấy trắng không kẻ ô sẽ giúp cho bạn sáng tạo
hơn, không bị những ô vuông cản trở suy nghĩ của bạn. Vẽ trên giấy nằm ngang
sẽ giúp HS có được không gian rộng lớn hơn để triển khai các ý.
- HS cần vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy, từ đó mới phát triển ra các ý khác ở
xung quanh nó.
- HS có thể tự do sử dụng tất cả các màu sắc các em thích, chủ đề trung tâm có
thể là chữ hoặc là hình, nếu kết hợp cả 2 thì càng tốt
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
9
N¨m häc: 2014 - 2015


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


- Chủ đề trung tâm cần gây sự chú ý để dễ nhìn nhận vấn đề.
Bước 3 :Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1)
- Tiêu đề phụ nên được viết bằng CHỮ IN HOA nằm trên các nhánh dày để làm
nổi bật
- Tiêu đề phụ nên gắn liền với trung tâm
- Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc chứ không nằm ngang, như vậy
nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng hơn.
Bước 4 : Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3, …
- Ở bước này, HS vẽ nối tiếp nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, nhánh cấp 3 vào
nhánh cấp 2, v.v… để tạo ra sự liên kết.
- Nên vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng, như thế sẽ làm cho sơ đồ nhìn
mềm mại, uyển chuyển và dễ nhớ hơn.
- Chỉ nên tận dụng từ khóa và hình ảnh, ở mỗi nhánh chỉ sử dụng 1 từ khóa. Việc
này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa
sẵn có một cách dễ dàng
- HS có thể dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian và thời
gian bất cứ lúc nào có thể.
- Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm và có cùng 1 màu.
Bước 5 : Thêm các hình ảnh minh họa
Ở bước này, cho phép HS dùng trí tưởng tượng của mình bằng cách thêm
nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như lưu chúng vào
trí nhớ mình tốt hơn vì não bộ của con người có khả năng tiếp thu hình ảnh cao
hơn chữ viết. GV cho HS hiểu bản đồ tư duy không đòi hỏi tính mĩ thuật mà thiên
về kĩ thuật nên đừng ngại mình vẽ xấu, cứ vẽ theo những gì HS nghĩ, liên
tưởng, đôi khi càng hài hước càng giúp HS nhớ chúng được lâu hơn.
III. Những việc làm cụ thể.
+ Ngay khi tiếp nhận HS, tôi triển khai kĩ năng học ngữ văn bằng sơ đồ tư duy,
tạo thói quen kiểm tra, đánh giá kiến thức của các em bằng sơ đồ tư duy ngay từ
đầu năm học. Tạo cho HS thói quen học theo cách học này và trở thành một kĩ

năng học tập thường xuyên.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
10
N¨m häc: 2014 - 2015


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ Tôi giúp cho HS hiểu phương pháp học tập này là cách học triển khai hiểu biết
của mình bằng một sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo
hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của bản thân khi chứng kiến thành
quả lao động của mình.
+ Do bản đồ tư duy là một sơ đồ mở nên tôi không yêu cầu tất cả các nhóm học
sinh có chung một kiểu, tôi chỉ chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức, góp ý
thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần).
+ Tôi yêu cầu các nhóm thuyết minh về bản đồ tư duy theo nội dung mà nhóm
mình đã thiết lập. Qua hoạt động này tôi vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các
em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đám đông, giúp
các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn.
+ Mỗi khi cần kiểm tra kiến thức và kĩ năng của HS, tôi đều yêu cầu các nhóm lập
sơ đồ tư duy và trình bày ý tưởng, sau đó tôi giúp HS hoàn chỉnh bản đồ tư duy,
dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm và chính xác hóa kiến thức củabàihọc.
Một số hình ảnh trong việc dạy học theo sơ đồ tư duy.

H1. Lớp học hệ thống kiến thức bài thơ Viếng lăng Bác
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
11
N¨m häc: 2014 - 2015



-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

.
H2. Sơ đồ tư duy Chân dung Thúy Kiều

H3. Sơ đồ tư duy hình tượng nhân vật Vũ Nương

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
12
N¨m häc: 2014 - 2015


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

H4. Sơ đồ tư duy chân dung Thúy Vân

H5. Sơ đồ tư duy Ước nguyện của nhà thơ Thanh Hải

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
13
N¨m häc: 2014 - 2015


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

H6. Sơ đồ tư duy Mùa xuân nho nhỏ

C.KẾT THÚC VẤN ĐỀ
I.


Bài học kinh nghiệm.

* Thành công:
Trong những năm qua, tôi đã áp dụng phương pháp phân nhóm học tập, rèn kĩ
năng và cho HS học theo sơ đồ tư duy ngay từ đầu năm học nên kĩ năng làm bài
của HS tôi dạy có những tiến bộ rõ rệt, kết quả thì tuyển sinh vào lớp 10 năm
học 2012 – 2013 và 2013 – 2014 đối với môn Ngữ văn tôi giảng dạy có nhiều tiến
bộ. Cụ thể là:
Năm học 2012 – 2013
Tổng số HS
61

Điểm từ 5 trở lên
52

Tỉ lệ
85,2

Năm học 2013 – 2014
Tổng số HS

Điểm từ 5 trở lên

Tỉ lệ

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
14
N¨m häc: 2014 - 2015



-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

46

40

86,9

GV đã có kiến thức và một số kỹ năng để tiến hành dạy học theo nhóm đồng
thời HS có hứng thú hơn trong việc học tập môn ngữ văn nhất là học theo sơ đồ
tư duy.
Qua nghiên thực nghiệm dạy học Ngữ văn cho thấy, sử dụng bản đồ tư duy
trong dạy học giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động
được cả lớp tham gia xây dựng bài một cách hào hứng.
. Phương pháp dạy học theo sơ đồ tư duy vừa phát triển được năng lực riêng
của từng học sinh về trí viết trên bản đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy
động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa
(hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức
được học qua sách vở vào cuộc sống.
Thực tế là chỉ khi HS hiểu bài thì mới có thể hệ thống hóa kiến thức bài học
thông qua sơ đồ tư duy, điều này giúp tôi có thể đánh giá được nhận thức của
HS sau mỗi bài học và có phương pháp phù hợp với những em chưa hiểu bài.
Khi HS học theo nhóm thì kết quả học tập thường cao hơn, hiệu quả làm việc
tốt hơn, khả năng ghi nhớ lâu hơn, động cơ bên trong, thời gian dành cho việc
học, trình độ lập luận cao và tư duy phê phán tốt. Nhóm làm việc còn cho phép
các em thể hiện vai trò tích cực đối với việc học của mình biểu đạt, đánh giá
công việc của bạn, thể hiện sự khuyến khích và giúp đỡ, tranh luận và giải thích...
rất nhiều những kĩ năng nhận thức được hình thành, như: biết đưa ra ý tưởng
của mình trong môi trường cùng phối hợp, giải thích, học hỏi lẫn nhau bằng ngôn

ngữ và phương thức tác động qua lại, phát triển sự tự tin vào bản thân như là
người học và trong việc chia sẻ ý tưởng với sự tiếp thu có phê phán (của nhiều
người cùng nghe về một vấn đề). Hay nói cách khác, HS trở thành chủ thể đích
thực của họat động học tập của cá nhân mình.

* Khó khăn
+ Việc chia nhóm rèn kĩ năng cho HS đòi hỏi sự tỉ mỉ, công phu để tạo nên sự
hợp lý, nếu không dễ bị phản tác dụng. Chẳng hạn, phận nhóm mà GV không
thường xuyên giám sát thì có thể chỉ tạo điều kiện cho các em không tự giác ngồi
tán gẫu, giết thời gian. Điều này không phải GV nào cũng có đủ kiên trì để thực
hiện. Lên lớp chỉ cần truyền thụ hết khối lượng kiến thức trong sách giáo khoa,
chú ý đến nhiều về việc trình bày kiến thức của mình. Các kĩ năng sư phạm chủ
yếu là giảng giải. Học sinh tập trung vào việc ghi nhớ luyện tập và làm theo. HS
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
15
N¨m häc: 2014 - 2015


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

thường làm việc đơn lẻ. Giáo viên chỉ tập trung vào việc dạy rập khuôn theo
chương trình, sách giáo khoa ít chú ý tới sự tiếp thu của học sinh. Chỉ quan tâm
tới sản phẩm cuối cùng và đánh giá theo định kì bằng bài kiểm tra để đánh giá
mức độ hiểu của học sinh.
+ Việc chia nhóm,rèn kĩ năng cho HS khi học môn ngữ văn đòi hỏi phải được
thực hiện đồng bộ và toàn diện của tất cả các GV dạy môn văn trong các khối.
+ Nếu GV không kiểm soát cẩn thận tương tác giữa HS trong nhóm, thì HS có
thể lãng phí thời gian vào việc thảo luận những vấn đề không có liên quan hoặc
có thể xảy ra trường hợp là một HS phụ trách nhóm theo kiểu độc đoán.. .trong
nhóm và giữa các nhóm có thể phát sinh tình trạng đối địch, ganh đua qua mức.

+ Thường khó để đánh giá từng HS một cách công bằng và một số em, một số
nhóm có thể cảm thấy không thoải mái với việc đánh giá dựa trên sự nỗ lực của
nhóm.
+ Số giáo viên vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chưa được thường xuyên
dẫn đến việc nhiều em rất bỡ ngỡ với cách học này.
II. Những kiến nghị.
Cần phát động phong trào thi đua, mở các chuyên đề, tổ chức giao lưu, trao
đổi kinh nghiệm dạy và học đối với các GV môn Ngữ văn giữa các trường.
Các nhà trường cần có những hoạt động ngoại khóa phong phú trong các tiết
học Chương trình địa phương để tạo sự hứng thú cho HS trong việc học tập
môn Ngữ văn.
Với các bộ môn khác, GV giảng dạy cũng phải có một phần trách nhiệm trong
việc rèn chữ viết, chính tả cho HS chứ không nên qui hoàn toàn trách nhiệm này
cho các GV dạy ngữ văn.
Với năng lực có hạn cùng với kinh nghiệm chưa nhiều, những ý kiến trong đề
tài của tôi chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự bổ sung, góp ý
chỉ đạo của các đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục, các ý kiến của các đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hồng Lý, ngày14 tháng 4 năm 2015.
NGƯỜI VIẾT ĐỀ TÀI
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
16
N¨m häc: 2014 - 2015


-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Bùi Phạm Tiến Dũng
NHẬN XÉT CỦA BAN GIÁM HIỆU NHÀ TRƯỜNG

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN VŨ THƯ
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Trêng THCS Hång Lý
17
N¨m häc: 2014 - 2015



×