Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Lãi suất trên thị trường tài chính việt nam năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.88 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thức được
rõ rằng tăng trưởng kinh tế là một trong những điều kiện tiên quyết để
nâng cao vị thế của nước nhà trên trường quốc tế. Trong những thập
kỷ gần đây, vấn đề tăng trưởng kinh tế không chỉ đặt ra ở những nước
đang phát triển mà còn đối với cả những nước phát triển.
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
Việt Nam cũng không đứng ngoài xu hướng này. Năm 2011 đã trôi
qua, dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã có tác
động khá rõ nét đối với nền kinh tế và xã hội Việt Nam, đặc biệt là
khu vực Tài chính ngân hàng. Âm thầm, lặng lẽ nhưng cuộc chạy đua
lãi suất tiết kiệm tiền đồng giữa các ngân hàng để huy động vốn trong
năm 2011 diễn ra vô cùng quyết liệt, trong đó có sự tham gia của cả
các ngân hàng nhỏ và ngân hàng lớn, ngân hàng mới thành lập và cả
những ngân hàng đã có uy tín hoạt động nhiều năm. Lãi suất là một


biến số phức tạp không những về kỹ thuật tính toán, mà còn cả về vấn
đề xác định những nhân tố ảnh hưởng, dự báo và hoạch định chính
sách lãi suất. Diễn biến của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống hằng ngày của mỗi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến những
quyết định của cá nhân như chi tiêu, để dành, mua nhà hay mua trái
phiếu hay gửi tiền vào một tài khoản nhất định. Lãi suất cũng tác
động đến những quyết định kinh tế của các doanh nghiệp như: dùng
tiền để đầu tư mua trang thiết bị mới cho các nhà máy hoặc bỏ vào tài
khoản tiền gửi mở tại ngân hàng. Do những ảnh hưởng đó, lãi suất
được coi là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất trong
nền kinh tế và diễn biến của nó được đưa tin hầu như hằng ngày trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Và đó cũng chính là những lí do
khiến em quyết định lựa chọn đề tài: ”Tác động của lãi suất tại Việt
Nam trong năm 2011 dự báo xu hướng biến động của lãi suất trong


năm 2012”.


Trong Tiểu luận này chúng em sẽ trình bày rõ những biến động
của lãi suất trong năm qua, nguyên nhân của sự biến động ấy. Trên cơ
sở đó chúng em xin được đưa ra một số dự báo về tình hình lãi suất
trong năm 2012 kết hợp với ý kiến của một số chuyên gia kinh tế, từ
đó đề xuất một số giải pháp để thực hiện những mục tiêu trên.
Mặc dù có nhiều cố gắng song Tiểu luận của chúng em không
thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp để Tiểu luận của chúng em ngày càng hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!

Những vấn đề cơ bản về lãi suất.
Định nghĩa.
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong
một đơn vị thời gian nhất định (ngày, tuần, tháng hay năm).


Đặc điểm.
Không biểu diễn dưới dạng số tuyệt đối, biểu diễn dưới dạng tỷ
lệ phần trăm (%).
Hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng.
Có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của các chủ
thể kinh tế.
Phân loại.
Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại lãi suất. Cụ thể là:
Căn cứ vào nghiệp vụ ngân hàng:
Lãi suất tiền gửi ngân hàng: là lãi suất ngân hàng trả cho các
khoản tiền gửi vào ngân hàng.

Lãi suất tín dụng ngân hàng: lãi suất màn người đi vay phải trả
cho ngân hàng.


Lãi suất chiết khấu: Áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay
dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa
đến hạn thanh toán của ngân hàng.
Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất áp dụng khi ngân hàng trung
ương cho các ngân hàng trung gian vay dưới hình thức chiết khấu lại
thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán
của các ngân hàng này.
Lãi suất liên ngân hàng: lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi
cho nhau vay trên thị trường liên ngân hàng.
Lãi suất cơ bản: là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ
sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình. Lãi suất cơ bản được
hình thành khác nhau tùy các nước nhưng hầu hết đều hình thành trên
cơ sở thị trường và có một mức lợi nhuận bình quân cho phép.
Căn cứ vào giá trị của tiền lãi.


Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị của tiền tệ.
Lãi suất thực: Là lãi suất được điều chỉnh lại theo đúng những
thay đổi về lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
Lãi suất thực trả.
Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất.
Lãi suất cố định: là lãi suất được quy định cố định trong suốt
thời hạn vay.
Lãi suất thả nổi: là lãi suất được quy định có thể thay đổi theo
lãi suất thị trường trong thời hạn tín dụng.

Căn cứ vào loại tiền cho vay.
Lãi suất nội tệ: lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng nội tệ.
Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng ngoại
tệ.


Căn cứ vào nguồn tín dụng.
Lãi suất trong nước hay lãi suất địa phương: là lãi suất áp dụng
cho các hợp đồng tín dụng trong nước, trong một quốc gia.
Lãi suất quốc tế: là lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng
quốc tế.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cung và cầu vốn.
Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đường cung vốn.
Tài sản và thu nhập
Lợi tức dự tính
Rủi ro
Tính lỏng
Nhóm các nhân tố làm dịch chuyển đường cầu vốn.


Khả năng sinh lời dự tính của các cơ hội đầu tư.
Lạm phát dự tính
Tình hình ngân sách chính phủ
Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu tiền tệ
Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đường cầu tiền:
Thu nhập
Mức giá
Nhóm nhân tố làm dịch chuyển đường cung tiền
Tác dụng tính lỏng

Tác dụng thu nhập
Tác dụng mức giá
Tác dụng lạm phát dự tính.
Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế vi mô


Tác động vi mô
Lãi suất là cơ sở để cá nhân và doanh nghiệp đưa ra các quyết
định của mình như:
Chi tiêu hay để dành tiết kiệm.
Đầu tư, mua sắm các trang thiết bị cần thiết hay cho vay hoặc
gửi ngân hàng.
Tác động vĩ mô.
Trong quá trình huy động vốn.
Lãi suất có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình huy động
vốn. Lãi suất phải nhằm bảo đảm nguyên tắc: bảo toàn được giá trị
vốn vay, đảm bảo tích lũy cho cả người vay và người đi vay.
Lãi suất với quá trình đầu tư.
Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm
Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu.


Lãi suất với lạm phát
Lãi suất và phân bổ nguồn lực.
Vai trò của lãi suất đối với các ngân hàng thương mại.
Biến động của lãi suất trong năm 2012: Thực trạng, nguyên
nhân, giải pháp.
2.2. Thực trạng
Dù các chỉ tiêu tiền tệ tăng thấp theo tính quy luật hàng năm
song thanh khoản VND của hệ thống ngân hàng cơ bản được đảm bảo

và có xu hướng cải thiện.
Cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tập trung vào các lĩnh
vực ưu tiên và giảm dần tỷ trọng dư nợ đối với lĩnh vực không khuyến
khích với mức lãi suất biến động giảm phù hợp với diễn biến kinh tế
vĩ mô và thị trường tiền tệ.


Cùng với đó, thị trường ngoại hối tương đối ổn định và thanh
khoản ngoại tệ được cải thiện rõ rệt.
Quý I được đánh dấu bằng việc NHNN điều chỉnh giảm 1% đối
với các mức lãi suất điều hành và trần lãi suất huy động VND của các
tổ chức tín dụng kể từ ngày 13/3/2012 nhằm tạo điều kiện cho các tổ
chức tín dụng giảm lãi suất cho vay.
Theo đó, lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh giảm từ mức
15%/năm xuống 14%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán
điện tử liên ngân hàng giảm từ mức 16%/năm xuống mức 15%, lãi
suất tái chiết khấu giảm từ mức 13%/năm xuống 12%/năm; lãi suất tối
đa áp dụng đối với tiền gửi bằng VND không kỳ hạn và có kỳ hạn
dưới 1 tháng của các tổ chức tín dụng giảm từ 6%/năm xuống
5%/năm, kỳ hạn từ 1 tháng trở lên giảm từ 14%/năm xuống 13%/năm.
Lãi suất huy động VND tương đối ổn định trong 2 tháng đầu
năm và đến ngày 12/3/2012, các tổ chức tín dụng đã điều chỉnh giảm


lãi suất tiền gửi xuống phổ biến ở mức 3-4%/năm đối với tiền gửi
không kỳ hạn, 4-5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng;
11,5-13%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên.
Nhờ lần điều chỉnh lãi suất này, lãi suất cho vay VND được điều
chỉnh giảm từ 1-3%/năm đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, sản xuất –

kinh doanh… phổ biến ở mức 14,5-16%/năm, thấp nhất 13,5%/năm
áp dụng đối với khách hàng doanh nghiệp cam kết bán ngoại tệ cho
ngân hàng; cho vay sản xuất – kinh doanh khác 16,5-20%/năm, thấp
nhất 15%/năm, cho vay lĩnh vực phi sản xuất 20-25%/năm.
Lãi suất huy động USD phổ biến 1,9-2%/năm đối với tiền gửi
của dân cư và 0,5%/năm đối với tiền gửi của tổ chức kinh tế, kéo theo
lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 6-7,5%/năm đối với ngắn hạn,
7,5-9%/năm đối với trung và dài hạn.


Tại cuộc họp báo của NHNN mới đây, Thống đốc Nguyễn Văn
Bình cho biết, một nguyên nhân khiến tăng trưởng tín dụng âm trong
quý I/2012 là do cuối quý IV/2011, một số tổ chức tín dụng đã đẩy
tăng trưởng tín dụng “ảo” để đối phó với việc NHNN áp tỷ lệ tăng
trưởng tín dụng trong năm 2012.
Nếu loại trừ yếu tố ảo, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng trong quý
I/2012 chỉ giảm 0,4%. Trong các tháng còn lại, tăng trưởng tín dụng ở
mức 1,5% đến 2% là đủ mức tăng trưởng 15-17% cả năm, đáp ứng
vốn cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6% năm 2012.
Lãi suất thị trường nội tệ liên ngân hàng trong khoảng 10 ngày
trước Tết Nguyên đán tăng ở mức cao nhưng đã giảm xuống từ ngày
30/01/2012 do Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ tích cực thông qua nghiệp
vụ thị trường mở.


Theo đó, lãi suất thị trường liên ngân hàng qua đêm ở mức
khoảng 8-9%/năm, 1 tuần khoảng 9-10,5%/năm, 2 tuần khoảng 1011,5%/năm, 1 tháng khoảng 12-13%/năm.
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng cũng được duy trì ổn định
không thay đổi so với cuối năm 2011, ở mức 20.828 VND/USD.
Riêng tỷ giá giao dịch của các ngân hàng thương mại có xu hướng

giảm và luôn thấp hơn mức trần cho phép, phổ biến quanh mức
20.800-20.860 VND/USD.
Quý I được đánh dấu bằng việc NHNN điều chỉnh giảm 1% đối
với các mức lãi suất điều hành và trần lãi suất huy động VND của các
tổ chức tín dụng kể từ ngày 13/3/2012 nhằm tạo điều kiện cho các tổ
chức tín dụng giảm lãi suất cho vay.
Từ tháng 3/2012, Ngân hàng Nhà nước liên tục 5 lần giảm các
lãi suất chủ chốt với tổng mức giảm là 5%, trần lãi suất huy động
cũng được giảm từ 14%/năm về 9%/năm. Ngân hàng Nhà nước cũng


cho phép các ngân hàng được thỏa thuận lãi suất với các khoản tiền
gửi trên 1 năm và yêu cầu các ngân hàng áp lãi suất cho các khoản
vay cũ là 15%/năm từ 15/7/2012.
Hàng loạt ngân hàng thương mại công bố những gói tín dụng
cho vay với lãi suất thấp hơn tới 3-4% so với mặt bằng lãi suất chung
(15-18%/năm) đối với một số lĩnh vực khuyến khích cho vay như
nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ và doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Tốc độ tăng tín dụng cho vay so với cuối năm 2011 đã tăng từ
0,76% cuối tháng 6/2012 lên 1,02% vào cuối tháng 7/2012 – theo số
liệu ngân hàng nhà nước.
2.2. Nguyên nhân
Có một số nguyên nhân chính khiến lãi suất tăng mạnh thời gian
qua:


Thứ nhất: ngày 6/10, sau khi tăng lãi suất TCV lên 15% và lãi
suất bù trừ trong thanh toán qua đêm LNH lên 16%, NHNN thể hiện
chủ trương sẽ không hỗ trợ vốn giá rẻ cho các NHTM quản lý thanh

khoản yếu kém như trước đây mà sẽ áp lãi suất phạt với các NH này.
Các NH thanh khoản kém (thường là các NH nhỏ) sẽ phải tìm đến
kênh hỗ trợ khác là thị trường LNH. Cầu vốn qua đó tăng lên, tạo áp
lực khiến lãi suất tăng.
Thứ 2, trong bối cảnh huy động vốn giảm mạnh do bị áp trần lãi
suất và bị kiểm soát gắt gao bởi thanh tra NHNN, một số NH đến hạn
thanh toán các khoản vay đã không thể chi trả đúng hạn, họ chấp nhận
chịu phạt lãi suất trả chậm để duy trì khoản vay. Trước tình hình đó,
các ngân hàng lớn (bên chào nguồn) trở nên thận trọng hơn với các
khoản cho vay LNH, nhiều NH lớn đã giảm hạn mức cho vay LNH
với các NH nhỏ và hạn chế chào nguồn dài hạn (cho thấy họ kỳ vọng


lãi suất còn tăng), dẫn đến tình trạng nguồn càng khan hiếm trên thị
trường LNH.
Thứ 3, Huy động dự kiến sẽ tiếp tục giảm trong thời gian tới khi
các khoản gửi của các DN lớn thường bị rút về để phục vụ nhu cầu
vốn tăng mạnh vào cuối năm cũng như khi các khoản gửi ủy thác của
các NH lớn tại các NH nhỏ đáo hạn. Các khoản gửi ủy thác thường
có giá trị lớn, được các NH lớn thông qua các công ty liên kết gửi vào
NH nhỏ để hưởng lãi suất cao (tháng 7-8, LS LNH thấp hơn lãi suất
huy động TT1), nay bị áp trần LS 14% cùng việc giám sát chặt chẽ
của NHNN, các khoản gửi này sẽ phải rút về khi đáo hạn. Áp lực
thanh khoản lên các NH nhỏ sẽ tiếp tục tăng lên khiến họ luôn phải dự
phòng các khoản vay để đảm bảo thanh khoản, cầu vốn LNH qua đó
luôn duy trì ở mức cao.
Thứ 4, hàng loạt các vụ vỡ nợ tín dụng đen diễn ra ở khắp
các tỉnh thành, đáng chú ý là vụ vỡ nợ OTC được cơ quan điều tra dự



tính thiệt hại lên đến 5000 tỷ đồng. Theo nhiều nguồn tin, một số NH
bị thiệt hại đáng kể, trong bối cảnh nợ xấu đang gia tăng mạnh thì
nhiều NH thậm chí chưa kịp trích lập đủ dự phòng rủi ro. Họ ngoài
việc phải rà soát lại các khoản cho vay trước đó còn phải tăng cường
huy động/đi vay để cân đối nguồn, đảm bảo thanh khoản (đầu vào
giảm, đầu ra không đòi được về). Huy động từ TT1 gặp khó khăn do
cào bằng lãi suất khiến các NH này đổ dồn lên LNH tìm nguồn hỗ trợ,
từ đó cũng tạo áp lực làm tăng LS LNH.
2.3. Giải pháp

Trong 6 tháng đầu năm nay, NHNN đã liên tiếp có các quyết định
điều chỉnh giảm trần lãi suất huy động và các loại lãi suất chính sách
khác.Theo đó, tính đến cuối quý II/2012, trần lãi suất huy động đã
giảm 5% từ 14% xuống 9%.


Đây được xem là nỗ lực lớn của NHNN nhằm tác động tới mặt bằng
lãi suất cho vay, giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp.

Trên thị trường mở, sau 6 lần điều chỉnh lãi suất thị trường mở tính
đến cuối quý 2/2012 đã giảm 6% từ 14% xuống 8%. Bên cạnh đó,
NHNN cũng đã chuyển sang phương thức đấu thầu cạnh tranh lãi suất
cho các giao dịch Repo trên thị trường mở

BVSC cho rằng đây là tín hiệu rõ nét cho thấy NHNN đang nới lỏng
chính sách tiền tệ và sẽ tiếp tục hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM
trong thời gian tới nhằm giúp các NHTM có thể tiếp cận vốn trên thị
trường mở khi cần thiết.




×