Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.73 KB, 44 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tài chính – kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài
chính, đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định tài
chính. Vì vậy, kế toán có vai trò vô cùng cần thiết và đặc biệt quan trọng với
hệ thống tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện cơ chế thị
trường hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước đã và đang từng bước
chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần, việc minh bạch hóa tình
hình tài chính cần trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Điều này đòi hỏi tất cả
các doanh nghiệp phải xây dựng và tổ chức được một bộ máy kế toán trung
thực, khách quan, đáp ứng được các yêu cầu của các nhà quản trị. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ sau chiến tranh, kinh tế đất nước ngày càng khởi sắc và có những
bước tiến đáng kể. Từ một nước nghèo với nền kinh tế chưa thực sự phát
triển, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới. Bên
cạnh nông sản, chúng ta còn xuất khẩu rất nhiều mặt hàng khác. Vì vây, vấn
đề mở rộng mối quan hệ hợp tác xuất nhập khẩu với các nước trên thế giới là
điều rất quan trọng và cần thiết để nâng cao uy tín Việt Nam trên trường quốc
tế. Trước những yêu cầu đó, các công ty xuất nhập khẩu lần lượt ra đời, và
công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim là một trong những
công ty đó.
Xuất phát từ hai lý do trên, trong đợt kiến tập, em đã quyết định chọn
công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim làm đơn vị kiến
tập. Trong thời gian kiến tập, em đã có điều kiện tiếp cận thực tế, vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn. được sự hướng dẫn nhiệt tình của thạc
sĩ Đặng Thúy Hằng, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị thuộc phòng
kế toán của công ty, em đã hoàn thành bản báo cáo kiến tập. Nội dung của
bản báo cáo gồm 3 phần:
1
Phần I : Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu
tư Vilexim.
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần xuất


nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim
Phần III: Một số kiến nghi nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán.
Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên trong quá trình làm cũng không tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, sự chỉ bảo của thầy cô
trong trường cũng như các anh chị trong phòng kế toán của công ty để bài báo
cáo được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
I. Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư
VILEXIM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM là doanh
nghiệp xuất nhập khẩu đa ngành, đa chức năng của Bộ Thương Mại được
thành lập từ năm 1967 với tên ban đầu là tổng công ty xuất nhập khẩu Biên
Giới.
Trong chín năm đầu tiên (1967-1976) công ty được giao nhiệm vụ tiếp
nhận hàng hóa viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa vận chuyển quá cảnh
một phần hàng hóa đó cho Lào và Campuchia.
Năm 1976 tổng công ty đổi tên thành tổng công ty xuất nhập khẩu Việt
Nam, có nhiệm vụ vừa tiếp nhận hàng từ các nước xã hội chủ nghĩa vừa thực
hiện các hoạt động xuất nhập khẩu theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nước.
Năm 1987, sau khi cả nước bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới,
chuyển đổi kinh tế từ kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường, tổng
công ty xuất nhập khẩu Việt Nam được tách thành công ty xuất nhập khẩu với
Campuchia và công ty xuất nhập khẩu với Lào, chính là công ty xuất nhập
khẩu VILEXIM.
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty đã không ngừng mở
rộng và thiết lập mối quan hệ với hàng trăm bạn hàng và đối tác nước ngoài
tại hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á, Tây Âu…và các mặt hàng
xuất nhập khẩu cũng ngày càng đa dạng hóa từ hàng nông lâm hải sản, vật tư,

nguyên vật liệu đến những thiết bị máy móc đồng bộ phù hợp với nhu cầu
trong nước và quốc tế.
Do nhu cầu thị trường cũng như chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước theo quyết định 1188/QD-BTM ngày 23/08/2004 của bộ trưởng bộ
thương mại thì đến ngày 07/01/2005 công ty chính thức chuyển thành công ty
cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM. Được cấp giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh số 0103006433 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà
3
Nội cấp ngày 07/01/2005. Đây chính là bước ngoặt quan trọng trong lịch sử
hình thành và phát triển của VILEXIM, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy
động vốn cũng như tăng cường hiệu quả, sức cạnh tranh của công ty trên thị
trường.
Hiện nay, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM
ngoài trụ sở chính tại Hà Nội còn có thêm 3 chi nhánh trực thuộc là ở Hải
Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, 1 trung tâm xuất khẩu lao động trong nước và
1 văn phòng đại diện tại Lào.
Trụ sở chính tại : 170 đường Giải Phóng, phường Phương Liệt, quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại :84.48691496-8694164
Fax : 844.8694168
Email :VILEXIM @fpt.vn –
Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã không
ngừng nỗ lực và vượt qua mọi khó khăn để từng bước vươn lên ổn định và
phát triển.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh.
1.2.1_Chức năng
Công ty trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương Mại
với cộng hòa dân chủ nhân dân Lào sản xuất với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Xuất khẩu sản phẩm do công ty sản xuất hoặc công ty trực tiếp
liên doanh sản xuất, nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động

sản xuất kinh doanh.
Liên doanh liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh doanh thuộc
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Công ty nhận ủy thác xuất nhập khẩu và làm các dịch vụ thuộc phạm vi
kinh doanh của công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
4
1.2.2_Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thức hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty theo các chế độ hiện hành.
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường ở trong và ngoài
nước để đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại giữa
nước ta với nước Lào nói riêng và với các nước trên thế giới nói chung.
Tuyệt đối tuân thủ các chính sách, chế độ, luật pháp của nhà nước trong
việc quản lí kinh tế tài chính, quản lí xuất nhập khẩu và trong giao dịch đối
ngoại.
Quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, thực hiện tốt các chức
năng của công ty.
1.2.3_Ngành nghề kinh doanh
Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa trực tiếp, xuất nhập khẩu ủy thác
các mặt hàng nông, lâm sản, hóa chất (trừ các loại hóa chất nhà nước cấm)
dược liệu, bông, vải sợi, điện máy, vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ,
thiết bị dùng cho giáo dục.
Xuất khẩu lao động đi nước ngoài, đào tạo ngoại ngữ, giáo dục định
hướng và nghề nghiệp cho lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Đại lí tiêu thụ hàng hóa, kinh doanh hàng ăn uống.
Kinh doanh vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất các ngành
công, nông, lâm ngư nghiệp, kinh doanh thủy hải sản, lương thực thực phẩm,
phương tiện vận tải, vận tải quá cảnh, dịch vụ và hàng tiêu dùng.
Lắp ráp, bảo hành, sửa chữa xe máy, cho thuê văn phòng nhà xưởng,
kho bãi.

_ Quy trình kinh doanh.
Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu nguồn hàng
trong nước nếu công ty thấy rằng có khả năng đảm bảo hàng xuất. Công ty
tiến hành giao dịch đàm phán.
5
Bắt đầu từ khâu mua hàng. Các vấn đề bao bì đóng gói thường được
quyết định trong hợp đồng mua bán.
Kiểm nhận nguồn hàng : phía bắc do công ty Vinacontrol đảm nhận
còn ở phía nam là công ty SGS.
Nếu hợp đồng được kí kết trên cơ sở giá CIF thì phì phải thuê tàu biển
hoặc máy bay để chở hàng. Công ty thường bán theo giá FOB và vận chuyển
bằng container, thuê công ty vận tải biển như VICONSHIP…và thường được
mua bảo hiểm tại Việt Nam.
Công ty xuất khẩu hàng ở cảng nào thì làm thủ tục ở nơi đó. Hải quan
đối chiếu với hàng hóa khai trên giấy tờ và thực tế hàng cho vào container rồi
xác nhận vào tờ khai để tính thuế suất thuế xuất khẩu.
Một số hình thức thanh toán bằng L/C, ủy nhiệm chi, hoặc bằng điện
tín (chỉ đối với khách hàng quen thuộc mà thôi).
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2005-2006)
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ, trước
những điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường công ty đã không
ngừng nỗ lực tìm mọi biện pháp để lĩnh vực kinh doanh ngày càng phát triển,
đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất. Sau đây là bảng báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty trong 2 năm gần đây:
Biểu số 1: kết quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu
tư VILEXIM.
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng vốn cố định 16.289.810.018 18.000.000.000 18.000.000.000
Tổng vốn lưu động
Tổng doanh thu 721.102.985.108 875.216.858.578 948.151.596.623

Lợi nhuận 1.645.799.460 5.186.273.557 7.195.029.331
Khoản nộp ngân sách
nhà nước
4.513.155.315 2.000.688.716 3.627.834.994
Thu nhập bình quân 3.286.356 3.957.077 4.627.087
6
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần
đây ta thấy nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty đang ngày một phát
triển, đạt được tốc độ tăng trưởng cao mà cụ thể như sau:
Về tổng vốn cố định nhìn chung trong 2 năm 2006 và 2007 so với năm
2005 có tăng lên và số vốn cố định thì không thay đổi. Điều này cho thấy
rằng công ty vẫn duy trì được trữ lượng vốn ổn định, không có thành viên nào
đã tham gia góp vốn rồi lại rút vốn ra khỏi công ty.
Về tổng doanh thu: năm 2006 tăng lên 21,37% so với năm 2006, năm
2007 tăng lên 8,3% so với năm 2006 tình hình kinh doanh của công ty ngày
một khả khoan, doanh thu tăng lên không ngừng, tuy nhiên trong năm 2007
lại giảm hơn so với năm trước như vậy công ty cần xem lại cách quản lí các
bộ phận trong công ty, cũng như phương pháp kinh doanh để doanh thu chỉ có
thể tăng chứ không thể giảm so với năm trước.
Về lợi nhuận thì lợi nhuận: của công ty qua bảng ta thấy tăng lên một
mức đáng kể từ năm 2005-2006 lợi nhuận của công ty tăng lên 215,12% cho
thấy quy mô của công ty ngày càng mở rộng và công ty đã tìm được hướng đi
đúng đắn trên con đường kinh doanh, công ty cần tiếp tục phát huy để đạt
được lợi nhuận ngày càng cao như thế.
Về khoản nộp ngân sách: vì là công ty trực thuộc Bộ Thương Mại nên
công ty luôn tuân thủ, chấp hành nghiêm ngặt mọi quy định của luật pháp
trong lĩnh vực kinh doanh của mình, và đặc biệt là nghĩa vụ nộp thuế. Nhìn
chung các khoản phải nộp ngân sách năm 2006 giảm so với 2005 trong khi đó
lợi nhuận tăng lên rất nhiều lần.
Về thu nhập bình quân: qua bảng ta thấy thu nhập bình quân của công

ty ngày càng cao, điều này là hoàn toàn dễ hiểu trước những bước đột phá
trong lĩnh vực kinh doanh mang lại lợi nhuận rất cao và hơn nữa theo em
được biết công ty có trả lương theo kết quả công việc thi chứng tỏ cán bộ
nhân viên trong công ty đã không ngừng phấn đấu để công ty có được lợi
nhuận cao. Như vậy mức lương cho cán bộ trong công ty ngày càng tăng lên
7
là điều tất nhiên, và điêu này cũng cho thấy chính sách đãi ngộ của công ty là
rất tốt.
1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lí công ty do đại hội đồng cổ đông
bầu ra. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của đại hội đông cổ đông. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm
trước đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ,
vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty.
8
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
toán hành
chính
Phòng
tổng

hợp
Marketing
Phòng kinh
doanh 1,2,3,4
Ban giám đốc : gồm giám đốc và các phó giám đốc, trong đó giám đốc
là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người đại diện sở hữu phần
vốn của nhà nước tại công ty. Giám đốc là người có quyết định cao nhất về
điều hành hoạt động của công ty chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các kế
hoạch kinh doanh và điều hành hoạt động chung và chịu trách nhiệm trước
hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền được giao.
- Bổ nhiệm các cán bộ chủ chốt của chi nhánh, phân công chức năng,
nhiệm vụ cho từng thành viên, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động trong đơn vị.
- Kí hợp đồng kinh tế, phê duyệt các tài liệu, văn bản của hệ thống
kiểm soát chất lượng.
Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc. Lập báo cáo
thường kỳ theo yêu cầu của giám đốc và đề xuất các chiến lược kinh doanh và
Marketing.
Ban kiểm soát : là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh của công ty.
Phòng kế toán tài chính : có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát
tình hình thực hiện công tác tài chính, kế toán trong toàn công ty theo pháp
luật và theo chế độ kế toán hiện hành.
Phòng tổng hợp marketing: có chức năng nghiên cứu thị trường đưa ra
những phương án, kế hoạch về sản phẩm và hình thức tiêu thụ mới nhằm
nâng cao hiệu quả của các phòng kinh doanh cũng như hiệu quả chung của
toàn công ty.
Phòng tổ chức hành chính : có chức năng hỗ trợ giám đốc trong việc
quản lí nhân sự, hành chính, thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước và
công ty đề ra.
Phòng kinh doanh1,2,3,4: thực hiện triển khai phân phối sản phẩm của

doanh ngiệp, giám sát công việc kinh doanh của các cửa hàng, đại lý, phòng
trưng bày và giới thiệu sản phẩm, báo cáo công việc kinh doanh, biến động
của thị trường.
9
II. Tổ chức công tác kế toán.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng : là người có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo của
công ty đưa ra nhưng quyết định quan trọng. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là:
+ quản lí chung công tác kế toán, hướng dẫn chỉ đạo và đôn đốc các kế
toán viên, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về toàn bộ công tác kế toán
+ quản lý về vốn tài sản, các quỹ kế toán hạch toán kết quả sản xuất
kinh doanh và các chế độ khác do nhà nước và cơ quan tài chính quy định
+ tham gia soạn thảo các qui chế có liên quan đến tài chính
+Lập kế hoạch tài chính để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh
của công ty, cung cấp kịp thời thông tin cho ban giám đốc, ngân hàng, nhà
đầu tư, nhà cung cấp...phục vụ cho việc nhanh chóng ra quyết định, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty, đồng thời là người chịu trách
10
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán
Công nợ
Kế toán
Thuế
Kế
toán
Ngân
hàng
Kế toán
Tiền mặt

Kế toán
Tổng
hợp
nhiệm chung toàn bộ công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính của
doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp số liệu kế toán, thực hiện các quyết toán cuối kì của công ty.
Kế toán vốn kinh doanh, kế toán tiền lương của toàn công ty, kế toán tài sản
cố định, công cụ dụng cụ và các chi phí thuộc văn phòng công ty, kế toán thuế
giá trị gia tăng, giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính.
Kế toán tiền mặt.
- Theo dõi thu, chi tiền mặt
- Phiếu thu,kiểm soát hạch toán thu tiền mặt
- Phiếu chi, kiểm soát hạch toán chi tiền mặt
- Đối chiếu quỹ tiền mặt với thủ quỹ
- Xuất phiếu thu, phiếu chi đồng thời theo dõi lượng tiền mặt tồn quỹ.
Kế toán ngân hàng
- Phụ trách các mảng về ngân hàng như mở tài khoản tiền gửi, tiền vay,
tiền đang chuyển, chênh lệch tỉ giá, mở giao dich với ngân hàng về các khoản
thanh toán quốc tế.
- Liên hệ với ngân hàng thực hiện công việc mở L/C.
- Đôn đốc thanh toán công nợ
Kế toán thuế
- Xác định các khoản thuế phải nộp ngân sách của công ty.
-Lập kê khai thuế và quyết toán thuế với các chi cục thuế.
- Lập báo cáo quyết toán tài chính theo chế độ quy đinh.
- Tham gia tổng hợp báo cáo quyết toán khi kế toán tổng hợp.
- Theo dõi tình hình nghĩa vụ với cấp trên, tính toán, xác định nghĩa vụ
đối với các đơn vị trực thuộc công ty.
Kế toán công nợ: thường xuyên theo dõi tình hình công nợ của công

ty. Nắm chắc các nguồn phải thu, các khoản phải trả đồng thời hạch toán các
11
khoản công nợ phát sinh, công nợ với cán bộ công nhân viên (các khoản tạm
ứng của công nhân viên).
2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán.
- Nguyên tắc kế toán chung áp dụng: công ty áp dụng theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC về việc ban hành chế độ kế toán
doanh nghiệp.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Niên độ kế toán từ ngày 1/1 đến 31/12 dương lịch hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: báo cáo tài chính được lập bằng
VND theo nguyên tắc giá gốc, phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp
nhận chung tại Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại các
chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam, và các quy định về
kế toán hiện hành tại Việt Nam.
_Hình thức sổ kế toán và hình thức ghi sổ: Hiện nay công ty áp dụng
hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này rất phù hợp với những công ty kinh
doanh xuất nhập khẩu, với số lượng hàng hóa nhiều.
12
Trình tự ghi sổ được khái quát như sau:
Ghi chú
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán
lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi
làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết
có liên quan.
13
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Ghi hàng ngày
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng kí chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái.
Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
2.3. Các chính sách kế toán áp dụng.
a.Nguyên tắc xác định các khoản tiền.
Các khoản tương đương tiền được xác định là các khoản đầu tư có thời
hạn hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi thành tiền kể từ
ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong

kế toán căn cứ vào tỉ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm có nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Cuối năm tài chính được đánh giá lại theo tỉ giá bình quân
liên ngân hàng tại thời điểm cuối năm tài chính.
b.Hàng tồn kho.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và tính
giá hàng xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh theo từng LC và bình
quân các mặt hàng trong từng LC. Hàng tồn kho của đơn vị chủ yếu là hàng
hóa.
c.Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác.
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu,
theo từng nội dung phải thu và ghi chép cho từng lần thanh toán.
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại
nợ, loại khoản nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản khó đòi hoặc không có khả
năng thu hồi, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu kho đòi
hoặc có biện pháp xử lí đối với các khoản nợ phải thu không đòi được.
Lập dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện theo đúng quy định hiện
hành.
14
d.Tài sản cố định và khấu hao.
Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá và khấu hao lũy kế.
Nguyên giá tài sản cố định được xác định bằng giá mua cộng các chi
phí liên quan đến việc hình thành tài sản cố định và đưa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp khấu hao đường
thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính phù hợp với các quy định tại quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng bộ tài chính ban
hành chế độ quản lí sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Tỉ lệ trích khấu
hao cụ thể như sau:
Tỉ lệ khấu hao.
+ nhà cửa, vật kiến trúc 4 - 17%

+ máy móc thiết bị 14 - 33%
+ phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn 15 -17%
+ công cụ, dụng cụ quản lí 20 - 33%
e.Nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn kinh doanh của đơn vị được góp từ khi thành lập và được
góp bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận của đơn vị sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế với ngân
sách và trừ các chi phí không được tính vào lợi nhuận trước thuế sẽ dùng để
chia cổ tức cho các cổ đông hoặc phân chia các quỹ theo quyết định của hội
đồng quản trị. Các quỹ trong kỳ được trích lập gồm: quỹ đầu tư phát triển,
quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính và các quỹ khác thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu.
f.Doanh thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi phát hành hóa đơn bán hàng.
Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng, được
ghi nhận dựa trên số dư các khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng.
15
Thu nhập khác phản ánh các khoản thu nhập ngoài hoạt động tạo ra
doanh thu của đơn vị trong kì. Các khoản này gồm: thu từ thanh lí nhượng
bán tài sản, thu từ các khoản do khách hàng trả tiền thừa, thu từ hoạt động đào
tạo và các khoản thu nhập từ năm trước bị bỏ sót.
g.Chính sách thuế:
Phương pháp tính VAT: Theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất thuế
GTGT
là 10%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
h. Chế độ chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Chứng từ kế toán áp dụng tại đơn vị được thực hiện theo đúng nội
dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị
định số 129/2004/NĐ-CP. Đơn vị đã xin phép Bộ tài chính được phép in các

chứng từ có tính chất bắt buộc theo đúng nội dung, hình thức của chế độ như
phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn GTGT… Đối với các chứng từ có tính chất
hướng dẫn đơn vị tự thiết kế và in các hóa đơn đặc thù cho phù hợp với những
đặc điểm riêng theo nghị định 89/2002/NĐCP.
Trình tự luân chuyển chứng từ bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ rồi trình giám đốc ký
duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ.
- Lưu trữ và bảo quản chứng từ.
j. Chế độ tài khoản và hệ thống tài khoản sử dụng: đơn vị sử dụng hệ thống
tài khoản theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC, chi tiết đến cấp 3,4,5.
2.4. Khái quát các phần hành kế toán của công ty.
2.4.1.Kế toán vốn bằng tiền
*Giới thiệu chung về phần hành
16
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài
sản lưu động của công ty, được hình thành trong quá trình bán hàng và trong
quan hệ thanh toán.
Vốn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi ngân
hàng. Tiền mặt là số vốn bằng tiền được thủ quỹ bảo quản trong két sắt an
toàn của công ty.
*Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch ngân sách: không để tiền nhàn rỗi
và đảm bảo tiền của đơn vị diễn ra cân đối, nhịp nhàng, đồng tiền lưu thông
nhanh.
- Sử dụng các hình thức thanh toán hợp lý
- Xây dựng quy chế quản lý tiền tại quỹ: tách biệt nhiệm vụ giữ tiền
mặt ( thủ quỹ ) với việc giữ các sổ sách kế toán ( kế toán trưởng làm nhiệm vụ
hạch toán TGNH, phó phòng kế toán hạch toán tiền mặt). Đồng thời quy định

rõ trách nhiệm cá nhân trong việc quản lý tiền tại quỹ.
Hiện nay, hầu hết các hoạt động của đơn vị được chi trả, thanh toán
qua ngân hàng.
*. Tài khoản sử dụng :
TK 111 – Tiền mặt. Chi tiết: TK 1111 – Tiền Việt Nam.
TK 1112 – Ngoại tệ.
TK 112 – Tiền gửi ngân hàng. Chi tiết: TK 1121 – Tiền Việt Nam.
TK 1122 – Ngoại tệ.
* Hệ thống chứng từ sử dụng:
- Đối với tiền mặt: phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, bảng kiểm
kê quỹ, giấy đề nghị tạm ứng.
- Đối với TGNH: giấy báo có. giấy báo nợ.
*Quy trình luân chuyển phiếu thu
-Tiền mặt tại quỹ công ty có thể tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau :
đi vay, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, tiền thu từ khách hàng ứng trước
17

×