Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

GIÁO án bài GIẢNG phương thức lãnh đao của đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.38 KB, 26 trang )

GIÁO ÁN BÀI GIẢNG
ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG TRONG ĐIỀU KIỆN ĐẢNG CẦM QUYỀN

Người soạn:
Đối tượng giảng : cán bộ lãnh đạo quản lý của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân
dân cấp cơ sở.
Số tiết lên lớp: 05 tiết
Thời gian soan: Tháng 4 năm 2011
A. Mục đích yêu cầu
Mục đích:
-Cung cấp, trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về vị trí, vai trò,
nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền.
- Giúp cho học viên có được nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
Đảng trong sự nghiệp lãnh đạo của cách mạng, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay
chúng ta đang tiến hành công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
-Nâng cao trình độ nhận thức cho học viên, làm cơ sở cho học viên củng cố
lại kiến thức về nguyên lý xây dựng Đảng và vận dụng sáng tạo vào hoạt động
thực tiễn.
Yêu cầu:
- Cung cấp cho học viên nắm vững hệ thống lý luận, quan điểm, những kinh
nghiệm thực tiễn, những vấn đề mới nhất về Đảng Cộng sản. Cụ thể là: Đặc điểm,
vai trò, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng cộng sản trong điều kiện kiện
Đảng cầm quyền.
- Yêu cầu trong quá trình soạn và giảng phải tuyệt đối bám sát với kiến thức
trong giáo trình và giáo án. Nội dung phải chính xác, sâu sắc có tính lý luận, tính
thực tiễn và tính phê phán cao.


- Cần phải nắm vững quan điểm chính trị của Đảng, pháp luật của nhà nước;
nắm vững đặc điểm, vai trò, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng cộng sản


trong điều kiện Đảng cầm quyền. Từ đó giúp người học có khả năng vận dụng vào
hoạt động thực tiễn; vững vàng trước những luận điệu chống phá Đảng của các thế
lực thù địch, phản động trong và ngoài nước
B. Kết cấu nội dung, phân chia thời gian, trọng tâm của bài
I.Khái niệm, vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản cầm quyền. ( Giảng 60
phút)
1.Khái niệm Đảng Cộng sản cầm quyền ( giảng 35 phút)
a.Khái niệm Đảng cẩm quyền ( giảng 15 phút)
b. Khái niệm Đảng Cộng sản cầm quyền ( 20 phút)
2. Vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản cầm quyền ( Giảng 25 phút)
II. Đặc điểm, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản
cầm quyền ( Giảng 150 phút)
1.Đặc điểm hoạt động của Đảng Cộng sản khi có chính quyền ( Giảng 70
phút)
a. Nhiệm vụ chính trị của Đảng có sự thay đổi căn bản so với thời kỳ trước (
giảng 20 phút)
b. Đảng cầm quyền trong điều kiện đã có Nhà nước xã hội chủ nghĩa
( giảng 20 phút)
c. Phương thức lãnh đạo của Đảng phải thay đổi( giảng 15 phút)
d. Đảng cầm quyền lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
trong điều kiện mới. ( giảng 15 phút)
2. Nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản cầm quyền
( 80 phút)
a. Nội dung lãnh đạo ( Giảng 40 phút)
b.Phương thức lãnh đạo ( Giảng 40 phút)


* Trọng tâm của bài
- Tiết 2 thuộc mục I
- Mục II

C. Phương pháp giảng dạy và đồ dùng học tập
- Lô gic lịch sử, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
- Diễn dịch, quy nạp, phân tích tổng hợp
- Thuyết trình, nêu vấn đề kết hợp với so sánh và liên hệ với thực tiễn
D. Tài liệu phục vụ soạn giảng:


Học viện chính trị hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo tình Lịch

sử Đảng Cộng sản Việt Nam và Lý luận cơ bản về Đảng cộng sản. Nxb Chính trịHành chính


Giáo trình Học thuyết Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng và

xây dựng Đảng Cộng sản – Khoa Xây dựng Đảng (Học viện Báo chí và tuyên
truyền).


Giáo trình Xây dựng Đảng về tố chức – Ths Ngô Đức Tính – Nxb

Chính trị quốc gia
Đ- Nội dung các bước lên lớp và phân chia thời giann


Bước 1- Ổn định lớp: 2 phút



Bước 2- Kiểm tra bài cũ : 5 phút
Tại sao nói nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc mang tính tất yếu


khách quan trong hoạt động của Đảng?


Bước 3- Giảng bài mới ( thời gian 210 phút)

Đặt vấn đề:
Trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì yêu cầu
cần phải đổi mới về nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng là hết sức quan
trọng. Nhưng một vấn đề đặt ra là nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng
cần được xác định như thế nào để không trái với Hiến pháp và pháp luật của Nhà


nước, không trái với nguyên tắc toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
I.

Khái niệm, vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản cầm quyền. (Phần này

sử dụng phương pháp thuyết trình)
1. Khái niệm Đảng cộng sản cầm quyền.
-Trước hết cần trả lời câu hỏi: Đảng là gì?
Đảng là một tổ chức chính trị xã hội của những người cùng chung một chi
hướng đấu tranh cho lợi ích của một giai cấp hoặc tầng lớp nhất định. Đảng chính
trị hành động bằng thuyết phục, truyền bá các quan điểm tư tưởng của những
người cùng chí hướng, thu hút những bộ phận tích cực của giai cấp. Mục đích của
Đảng chính trị được thể hiện qua tuyên ngôn, cương lĩnh, đường lối. Như vậy
Đảng chính trị nó bao gồm cả Đảng cầm quyền và Đảng không nắm chính quyền.
-Vậy thế nào là Đảng cầm quyền?
a.Khái niệm Đảng cầm quyền và Đảng lãnh đạo chính quyền
* Đảng cầm quyền:

Là một khái niệm của khoa học chính trị có nội dung xác định, cho biết đảng
chính trị nào là lực lượng nắm quyền, quản lý đất nước, điều hành mọi hoạt động
của xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
- Lý luận về Đảng cầm quyền của giai cấp vô sản còn rất mới mẻ:
+CMác-Ăngghen đã đề cập việc giai cấp vô sản mỗi nước muốn hoạt động
với tu cách giai cấp, phải thành lập một chính đảng độc lập của mình, tiến hành các
mạng bạo lực. Và nhiệm vụ đầu tiên trước hết là phải giành lấy chính quyền, phải
tự vươn lên thành dân tộc, phải tụ mình trở thành dân tộc. Nhưng sau khi giành
được chính quyền, đảng của giai cấp công nhân cầm quyền như thế nào, lãnh đạo
đất nước ra sao thì hai ông không chưa có điều kiện đề cập đến.
+V.I.Lênin là người lãnh đạo cách mạng tháng 10 Nga thành công và tiến
hành xây dựng một nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới. Người đã phát triển
sáng tạo những quan điểm của Mác và Ăngghen về Đảng Cộng sản nói chung và


đưa ra những nguyên tắc thành lập đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, đề ra
những chủ trương đúng đắn nhằm củng cố vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản
trong điều kiện Đảng cầm quyền. Tuy nhiên ông cũng chưa có điều kiện để tổng
kết những quy luật của Đảng cầm quyền.
Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng, Đảng cầm
quyền là một vấn đề được người quan tâm. Theo người, điều kiện và cũng là đặc
trưng để một Đảng cộng sản vốn hoạt động bất hợp pháp thành Đảng cầm quyền là
lãnh đạo cách mạng thành công và giành lấy chính quyền.
*Đảng lãnh đạo chính quyền:
Đảng lãnh đạo chính quyền là đảng lãnh đạo nhà nước.
- Điều đó không có nghĩa Nhà nước là công cụ của Đảng mà có nghĩa Đảng
sử dụng nhà nước đó như công cụ của giai cấp nhằm thể chế hóa đường lối, chủ
trương, chính sách, quản lý điều hành guồng máy xã hội, tổ chức thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng
-Đảng lãnh đạo chính quyền là một nội dung lãnh đạo của đảng cầm quyền,

đồng thời là phương thức chủ yếu để lãnh đạo xã hội
- Ở Việt Nam khi đã lãnh đạo được nhân dân giành được chính quyền, Đảng
trở thành Đảng cầm quyền tức là đảng thông qua nhà nước để thực thi quyền lập
pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Từ khi có chính quyền đảng sử dụng
Nhà nước để thực hiện ý chí chính trị của mình, Nghĩa là Nhà nước thể chế hóa tất
cả quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng. Nhưng điều kiện có
chính quyền ngoài việc lãnh đạo Nhà nước, Đảng còn lãnh đạo một hệ thống câc
đối tượng khác ở trong hệ thống chính trị tức là lãnh đạo toàn xã hội, toàn thể quốc
dân trong phạm vi quốc gia dân tộc.
*Mối quan hệ giữa “Đảng cầm quyền” và “Đảng lãnh đạo chính quyền”:
- Đảng cầm quyền và Đảng lãnh đạo chính quyền có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau nhưng không đồng nhất: Đảng không lãnh đạo chính quyền thì đảng không


trở thành đảng cầm quyền và ngược lại Đảng không trở thành đảng cầm quyền thì
đảng không có chính quyền để thể hiện vai trò lãnh đạo của mình.
-Không lãnh đạo chính quyền thì đảng không cầm quyền được.Đảng cầm
quyền có nghĩa là Đảng phải chi phối, điều khiển, sử dụng được chính quyền
- Khái niệm Đảng cầm quyền không loại trừ khái niệm Đảng lãnh đạo chính
quyền mà trái lại còn bao hàm nó.
Như vậy, khi nói Đảng cầm quyền là nói Đảng đó lãnh đạo toàn xã hội, sử
dụng bộ máy nhà nước quy tụ và phát huy sức mạnh của toàn thể nhân dân để làm
cho quan điểm của Đảng giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển xã hội, mục tiêu,
đường lối của Đảng được thực hiện trong toàn xã hội
Đảng lãnh đạo chính quyền là một nội dung, một phương thức lãnh đạo chủ
yếu của Đảng trong điều kiện cầm quyền.
b. Khái niệm Đảng Cộng sản cầm quyền
.Đảng cộng sản cầm quyền: là một khái niệm để chỉ một giai đoạn mới của
cách mạng:
-Đó là thời kỳ mà CNXH không còn đơn thuần chỉ là mục đích, là cương lĩnh,

là học thuyết nữa, mà đã trở thành công việc phấn đấu hàng ngày của Đảng.
-Là thời kỳ mà nhiệm vụ chiến lược hàng đầu, chủ yếu và trọng tâm là tổ chức
xây dựng đất nước, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược quan trọng.
-Hiểu một cách ngắn gọn và đơn giản: Đảng cầm quyền tức là đảng lãnh đạo
nhà nước và toàn xã hội. Mọi đường lối chủ trương, chính sách của Đảng đều được
thực thi trong cuộc sống. Ở giai đoạn này, nhiệm vụ của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và các tầng lớp tiến bộ khác chuyển từ đấu tranh giành chính quyền
sang sử dụng chính quyền do mình lập nên như một công cụ chủ yếu để tổ chức và
xây dựng chế độ xã hội mới – XHCN và CSCN
*Đảng cộng sản Việt Nam cầm quyền:


- Các giai đoạn cầm quyền:
+Giai đoạn : 1945- 1954: Đảng lãnh đạo Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng
hòa non trẻ, xây dựng bộ máy nhà nước, thiết lập từng bước hệ thống chính trị ổn
định các lĩnh vực của đời sông xã hội.
+Giai đoạn : 1954 – 1975: đất nước bị chia cắt làm hai miền, Đảng lãnh đạo
nhân dân tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng: cách mạng XHCN ở miền Bắc
và cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam.
+Giai đoạn 1975- nay: Nhiệm vụ chủ yếu của Đảng trong giai đoạn hiện nay
là lãnh đạo dân tộc Việt Nam đưa đất nước đi lên CNXH, xây dựng một quốc gia
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
Tóm lại : Đảng Cộng sản cầm quyền là giai đoạn cách mạng mà đảng đã nắm
chính quyền và sử dụng chính quyền đó như là một công cụ chủ yếu để tiến hành
tổ chức và xây dựng đất nước theo con đường XHCN .Nhưng vấn đề đặt ra ở đây
là khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền, Đảng có quyền lực trong tay – quyền lực
mà chính nhân dân giao phó thì Đảng phải sử dụng quyền lực đó như thế nào cho
hợp lý.
Chúng ta cần phân biệt được quyền lực chính trị của Đảng với quyền lực
Nhà nước. Đảng nắm chính quyền nhưng quyền lực của Đảng và quyền lực của

nhà nước hoàn toàn khác nhau, do bắt nguồn từ sự khác nhau giữa bản chất và
chức năng của Đảng, của nhà nước:
-Đảng là lực lượng lãnh đạo cho nên quyền lực của Đảng chủ yếu dựa vào
đường lối chính trị và nhờ vào niềm tin của nhân dân.
-Nhà nước là lực lượng cai trị xã hội. Do vậy quyền lực nhà nước dựa trên
pháp luật, bạo lực và bộ máy cưỡng chế chuyên biệt như nhà tù, công an, quân đội,
tòa án…
*Trên thế giới hiện nay có 4 loại hình Đảng cầm quyền chủ yếu sau:


-Trong chế độ đa đảng có một đảng cầm quyền vì đảng chiếm được đa số ghế
trong Quốc hội(Pháp)
-Trong chế độ đa đảng, các đảng liên minh cầm quyền(Campuchia)
-Trong chế độ đa Đảng nhưng chỉ có 2 đảng thay nhau cầm quyền, thường gọi
là chế độ 2 Đảng (Hoa Kỳ)
-Chỉ có duy nhất một Đảng cầm quyên( Việt Nam)
Chúng ta phải hiểu rằng, đa Đảng hay một đảng không phải do ý chí chủ quan
áp đặt của Đảng đó, mà là do tương quan lực lượng giữa các Đảng và điều kiện cụ
thể của các quốc gia quy định. Thực tế trên đất nước chung ta chua có cơ sở chính
trị-xã hội cho sự ra đời một đảng khác bên cạnh Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đây là sự thay đổi căn bản vị trí, vai trò của ĐCS đối với xã hội trong điều
kiện có chính quyền;
Trong lịch sử, bất kỳ giai cấp cầm quyền nào cũng phải tổ chức ra một hệ
thống chính trị để thông qua đó mà thực hiện mục tiêu chính trị của giai cấp mình.
Hệ thống chính trị của CNXH là hệ thống công cụ mới do giai cấp công nhân cầm
quyền, thông qua đội tiên phong chính trị là ĐCS để thực hiện sự lãnh đạo chính trị
đối với toàn xã hội;
+Hệ thống chính trị là điều kiện để thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động;
+Là công cụ để quản lý các quá trình xã hội nhằm bảo vệ lợi ích cho con

người và xây dựng thành công CNXH;
-Đảng là người sáng lập ra hệ thống chính trị đồng thời cũng là thành viên
của hệ thống chính trị. Với vị trí, vai trò của mình đối với xã hội, Đảng trở thành
hạt nhân chính trị chịu trách nhiệm trước giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
dân tộc thực hiện sứ mệnh lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị;
-Việc xác định vị trí vai trò của Đảng là một tất yếu khách quan chứ không
phải là ý muốn chủ quan của Đảng.


* Vị trí, vai trò và trách nhiệm của Đảng xuất phát từ sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân và sự thống nhất cơ bản về lợi ích giữa giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và dân tộc.
-CNXH do bản chất giai cấp của nó quyết định cho nên tất yếu phải do
Đảng Cộng sản lãnh đạo
Mỗi một xã hội đều gắn liền với một giai cấp nhất định:
VD:
-XHTBCN: mang bản chất bóc lột của giai cấp tư sản
-XH-XHCN: Gắn liền với bản chất của giai cấp công nhân;
Cách mạng XHCN tất yếu đòi hỏi duy nhất chỉ có ĐCS lãnh đạo, không có thể “Đa
nguyên”, “đa đảng” lãnh đạo đất nước đi lên CNXH được. Thực tiễn đang diễn ra
ở các nước trên thế giới đều chỉ rõ: Chỉ có một đảng chính trị - Đảng của giai cấp
thống trị chi phối toàn bộ sự nghiệp phát triển đất nước;
-Khi nhấn mạnh vị trí, vai trò của Đảng cần chú ý và khẳng định đây là vị
trí tiên phong của Đảng chứ không phải là tổ chức quyền lực đứng trên mọi tổ
chức. Và trong điều kiện Đảng cầm quyền, vị trí, vai trò của Đảng ngày càng được
tăng lên; Đảng vừa là đội tiên phong chính trị vừa là lực lượng lãnh đạo toàn xã
hội.
- Nghiên cứu vị trí, vai trò của Đảng cần phải chú ý rằng;
-Sự lãnh đạo của Đảng đòi hỏi khách quan của cuộc đấu tranh giai cấp giữa
giai cấp vô sản và giai cấp tư sản; là nhân tố quyết định đảm bảo cho sự nghiệp xây

dựng CNXH được thành công;
-Có ý kiến cho rằng: Cứ để lịch sử nhân loại phát triển một cách tự nhiên,
không cần sự lãnh đạo của Đảng thì vẫn đi lên CNXH. Nhận thức này là không
đúng. Nó chỉ nhằm che dấu bản chất giai cấp và xóa nhòa đấu tranh giai cấp;
Mục đích của Đảng cộng sản là giải phóng giai cấp, dân tộc, xã hội, con
người. Việc giành được chính quyền mới chỉ là bước khởi đầu, chưa phải là kết


thúc của mọi cuộc cách mạng. Chủ nghĩa cộng sản mới là mục đích cuối cùng và
mục đích đó chỉ có thể thực hiện dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Việc phủ nhận vai trò
lãnh đạo của ĐCS là bước thụt lùi của lịch sử, là đưa xã hội trở lại thời kỳ TBCN
II.

Đặc điểm, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều

kiện cầm quyền. ( Phần này sử dụng phương pháp thuyết trình)
1.Đặc điểm của Đảng cộng sản cầm quyền
a. Nhiệm vụ chính trị của Đảng thay đổi căn bản so với thời kỳ trước
-Sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản bao gồm 2 giai đoạn chủ yếu
*.Giai đoạn 1: Khi chưa có chính quyền:
-Đảng giáo dục thuyết phục và tổ chức lực lượng cách mạng
-Tiến hành đấu tranh chính trị và quân sự nhằm:
+Lật đổ xã hội cũ;
+Giành chính quyền;
+Thiết lập quyền chính trị của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động đối với toàn xã hội;
-Từ chưa có chính quyền đến có chính quyền là một bước ngoặt căn bản của
cách mạng, là bước phát triển mới mẻ về chát trong sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân;

Những nhiệm vụ cụ thể của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong
giai đoạn hiện nay, như Lênin khái quát hóa có tính chất “tiêu cực”, “phá hoại” tức
là phá bộ máy của giai cấp thống trị;
Nhưng chúng ta cũng phải thấy “tiêu cực”, phá hoại không phải là mục đích
mà tính chất, nhiệm vụ phương pháp để đạt được mục đích là giành chính quyền
*.Giai đoạn 2: Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp công nhân và
nhân dân lao động đã giành chính quyền và tiến hành cách mạng XHCN;


-Địa vị của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đã thay đổi từ địa vị nô
lệ bị trị trở thành người tự do, làm chủ đất nước.
Nhiệm vụ chính trị của Đảng lúc này là xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam XHCN.
Hồ Chí Minh đã khẳng định : giành được chính quyền đã khó nhưng giữ
được chính quyền lại càng khó hơn. Bởi vì các thế lực thù địch luôn tìm cách
chống phá Đảng ta, phá hoại sự nghiệp cách mạng, thủ tiêu vai trò lãnh đạo của
Đảng. Điều đó đòi hỏi Đảng ta phải luôn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam XHCN, giữ vững chính quyền.
+Nhiệm vụ 1: Bảo vệ tổ quốc, giữ vững chính quyền
-Khi có chính quyền, nhiệm vụ chính trị của Đảng thay đổi căn bản, Đảng
ngoài nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế đất nước thì Đảng
còn có một nhiệm vụ nữa cực kỳ quan trọng đó là nhiệm vụ tổ chức và quản lý đất
nước. Lênin chỉ rõ: khi đã có chính quyền, Đảng của giai cấp công nhân từ nhiệm
vụ chủ yếu là thuyết phục nhân dân và dùng bạo lực để trấn áp bọn bóc lột sang
nhiệm vụ quản lý.
+Nhiệm vụ 2: Xây dựng phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ trung tâm
-Khi có chính quyền và tiến hành cách mạng XHCN, Hồ Chí Minh đã xác
định mục tiêu của XHCN là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần,
trước hết là do nhân dân lao động. Người căn dặn “Chúng ta giành được độc lập
rồi, nhân dân cứ chết đói, chết rét thi độc lập tụ do cũng không làm gì. Dân chỉ biết

rõ giá trị của tụ do, độc lập khi mà dân được ăn no mặc ấm, chúng ta phải thực
hiện ngay:
-Làm cho dân có ăn
-Làm cho dân có mặc
-Làm cho dân có chỗ ở
-Làm cho dân có học hành”


Như vậy, nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội lúc này trở thành
nhiệm vụ trung tâm. Nó có nội dung đa dạng, phong phú; có phạm vi rộng lớn và
tính chất khó khăn hơn nhiều so với nhiệm vụ giành chính quyền.
Lênin đã chỉ rõ: Khi đã có chính quyền, Đảng của giai cấp công nhân “Từ
nhiệm vụ chủ yếu là thuyết phục nhân dân và dùng lực lượng quân sự để trấn áp
bọn bóc lột sang nhiệm vụ chủ yếu là quản lý” (Lênin : Toàn tập, Nxb, Tiến bộ, M,
1977, Tập 36, tr.209)
Như vậy, nhiệm vụ tổ chức và quản lý đất nước là một trong nhiệm vụ có
nội dung phong phú và đa dạng, có phạm vi rộng lớn và mang tính chất khó khăn
của nó nhiều hơn so với nhiệm vụ giành chính quyền. Người nói: “Giành chính
quyền đã khó, giữ được chính quyền còn khó hơn”. Vì vậy nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc là cực kỳ khó, nó đòi hỏi giai cấp công nhân và Đảng cộng sản
phải có một trình độ rất cao đặc biệt là trong giai đoạn xây dựng và phát triển đất
nước.
b.Đảng cầm quyền trong điều kiện đã có nhà nước XHCN
Trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp thì Nhà nước chỉ có thể mang
bản chất của giai cấp nhất định đó là giai cấp thống trị; không thể không có nhà
nước mang bản chất nhiều giai cấp, Nhà nước phi giai cấp.
-Trong thời đại ngày nay, nếu Nhà nước không mang bản chất vô sản (giai
cấp công nhân) thì chỉ có thể Nhà nước đó mang bản chất của giai cấp tư sản. Vậy,
Nhà nước từ trước đến nay vẫn là một vấn đề phức tạp nhất và khó khăn nhất. Ở
mọi thời kỳ, mọi giai đoạn cách mạng thì Nhà nước thì nhà nước vẫn là vấn đề cơ

bản nhất, mấu chốt nhất và là trung tâm của hệ thống chính trị. Vì vậy từ khi Nhà
nước xuất hiện thì mọi giai cấp trong xã hội đều ra sức và cố gắng giành và giữ lấy
Nhà nước để sử dụng Nhà nước làm công cụ thể hiện quyền lực của giai cấp mình
đối với giai cấp khác và toàn xã hội.


Vậy Nhà nước là một bộ máy đặc biệt, có vị trí vai trò, chức năng và tầm
quan trọng đặc biệt trong hệ thống chính trị mà không tổ chức chính trị - xã hội nào
có được.
*Nhà nước Việt Nam XHCN – nhà nước của dân, do dân và vì dân- là công
cụ sắc bén để quản lý và điều hành đất nước
-Để nghiên cứu Nhà nước XHCN-nhà nước của dân, do dân và vì dân – là
công cụ sắc bén để quản lý và điều hành đất, trước tiên ta đi tìm hiểu : Nguyên
nhân ra đời nhà nước ?
-Có hai nguyên nhân ra đời nhà nước:
+Do mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa;
+Do nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm;
Đó là hai nguyên nhân dẫn đến sự ra đời nhà nước. Vậy Nhà nước XHCN
ra đời như thế nào?
+Nhà nước Việt Nam XHCN ra đời trong cuộc đấu tranh của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS để xóa bỏ xã hội cũ – xã hội
TBCN, xây dựng xã hội mới XHCN;
Nếu như giai cấp Tư sản tiến hành cách mạng tư sản để xóa bỏ xã hội phong
kiến, xây dựng chế độ TBCN, thì dến lượt mình, giai cấp công nhân và nhân dân
lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS đã đấu tranh xóa bỏ chế độ TBCN, xây dựng
xã hội –XHCN;
Sự ra đời của hàng loạt các nhà nước XHCN trên thế giới đều bằng con
đường đấu tranh cách mạng:
+Nhà nước Liên bang cộng hòa XHCN Xô viết ra dời trong cách mạng
tháng 10 Nga năm 1917 xóa bỏ chế độ Nga hoàng, lập nên nhà nước công nông

đầu tiên trên thế giới;
+Cách mạng Tháng 8 năm 1945 ở Việt Nam do ĐCS lãnh đạo, giai cấp công
nhân va nhân dân lao động đã đấu tranh lật đổ chính quyền thực dân nửa phong


kiến, lập nên nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa nay là nhà nước CHXHCN
Việt Nam. Đây là nhà nước kiểu mới.
*Vậy nhà nước dân chủ kiểu mới khác gì so với nhà nước dân chủ kiểu cũ?
Điều khác nhau cơ bản giữa nhà nước dân chủ kiểu mới với nhà nước dân
chủ kiểu cũ là : Nhà nước XHCN là nhà nước của giai cấp công nhân, đại diện cho
lợi ích của đa số nhân dân lao động để thống trị lại thiểu số giai cấp, tầng lớp đi
ngược lại với lợi ích của dân tộc. Còn nhà nước tư sản là nhà nước của thiểu số giai
cấp bóc lột phục vụ cho lợi ích của giai cấp tư sản để thống trị đa số nhân dân lao
động
-

Nhà nước XHCN ra đời là một tất yếu của lịch sử khi giai cấp công

nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng trở thành lực lượng lãnh đạo toàn xã hội
+ Khi chưa có nhà nước XHCN, giai cấp công nhân ở địa vị làm thuê, không
có tư liệu sản xuất trong tay và bị giới chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư;
+ Khi có nhà nước XHCN, giai cấp công nhân trở thành chủ nhân đích thực
của đất nước, có tư liệu sản xuất trong tay và không còn bị bóc lột nữa
-

Nhà nước XHCN mang bản chất công nhân và là công cụ của giai cấp

công nhân và nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ của mình
->Bản chất của giai cấp công nhân của Nhà nước XHCN thể hiện Nhà nước là của
dân, do dân, vì dân:

+Nhà nước của dân: quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
+Nhà nước do dân: Nhân dân là người thành lập ra nhà nước
+Nhà nước vì dân: Nhà nước đại diện cho lợi ích của nhân dân, vì nhân dân
mà hoạt động
- Nhà nước XHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân thể
hiện:


Nhà nước của dân tức là nhân dân là chủ thể của mọi quyền lực nhà nước
“bao nhiêu quyền hạn đều của dân và điều đó là nguyên tắc, hiến định “tất cả
quyền bính trong nước là của nhân dân Việt Nam”
Để quyền lực nhà nước thực sự là của dân thì đó là cơ chế mà nhân dân có
thể tạo ra quyền lực nhà nước một cách dân chủ, nhân dân có quyền kiểm soát
quyền lực nhà nước một cách hữu hiệu và nhân dân có quyền thu hồi quyền lực
nhà nước nếu có tha hóa.
Nhà nước do dân:
Nhà nước do dân phản ánh giữa nhân dân và nhà nước. Hồ Chí Minh khẳng
định: không có nhân dân thì Chính phủ không có lực lượng “lục lượng bao nhiêu là
ở dân hết”, “công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân”..
Như vậy nhân dân đóng vai trò là lực lượng còn nhà nước đóng vai trò dẫn
đường, Đảng lãnh đạo.
Nhà nước vì dân:
Nhà nước vì dân thể hiện tinh thần “ bao nhiêu lợi ích đều vì nhân dân”. Nhà
nước vì dân là lấy việc phục vụ nhân dân làm lợi ích cao nhất, Hố Chí Minh gọi
cán bộ nhà nước là đầy tớ trung thành của nhân dân và người yêu cầu việc có lợi
cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh.Một nhà nước
vì dân là phải đảm bảo và tôn trọng các quyền chân chính của con người như
quyền về chính trị, dân sự, kinh tế…
Chính vì vậy, sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước là yếu tố quyết định
đảm bảo cho nhà nước thật sự là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Khi đó nhà

nước XHCN trở thành công cụ sắc bén của nhân dân để quản lý và điều hành đất
nước. Do vậy, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là không đối lập mà còn thống
nhất với nâng cao quyền lực nhà nước.
*.Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước:
-Vị trí tầm quan trọng của nhà nước


+Nhà nước là vấn đề mấu chốt nhất trong hệ thống chính trị;
Khi giành được chính quyền, Đảng tổ chức ra hệ thống chính trị, trong đó
Nhà nước là một bộ phận quan trọng nhất và là trung tâm của hệ thống chính trị.
Hệ thống chính của nước ta hiện nay bao gồm : Đảng , nhà nước, các đoàn thể
chính trị xã hội;
-Đảng giữ vai trò lãnh đạo đối với nhà nước và cả hệ thống chính trị; điều đó
không chỉ chứng minh bằng lý luận mà còn được thể hiện qua thực tiễn.
Khi giành được chính quyền, hệ thống chính trị XHCN mới được thiết lập.
Vậy theo các đồng chí hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay bao gồm các thành tố
nào?
Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay bao gồm 3 thành tố cơ bản:
-Đảng
-Nhà nước
-Các đoàn thể chính trị - xã hội
*Nhà nước có một vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị bởi:
+Chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng. Chỉ khi nào giai
cấp công nhân liên minh với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức thiết lập chính
quyền nhân dân thì khi đó hệ thống chính trị XHCN mới được hình thành;
+Nhà nước XHCN là tổ chức thông qua đó Đảng ta thực hiện quyền lãnh
đạo của mình và cũng thông qua đó nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ xã
hội;
+Nhà nước XHCN là chủ sở hữu đối với những tư liệu sản xuất chủ yếu của
xã hội, có trong tay phần lớn cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước;

+Nhà nước là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có quyền ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật thể hiện ý chí và thực hiện quyền lực của nhân
dân lao động;
*Vị trí tầm quan trọng của nhà nước còn thể hiện:


+Khi có nhà nước, trừ những vấn đề thuần túy về xây dụng nội bộ , tất cả
các hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với xã hội chủ yếu tập trung ở nhà nước
-Mối quan hệ giữa Đảng với nhà nước
+Đảng là lực lượng lãnh đạo nhà nước- sự lãnh đạo mang tính định hướng;
+Nhà nước là công cụ để thể chế hóa đường lối, chủ trương chính sách của
Đảng thành Hiến pháp, pháp luật;
+.Nhà nước ra đời là bước ngoặt quan trọng trong quá trình lãnh đạo cách
mạng của Đảng, mở ra những thuận lợi cơ bản và cả những nguy cơ không nhỏ.
*Thuận lợi: gồm có 3 thuận lợi:
+Đường lối chủ trương, chính sách của Đảng được thể chế hóa thành luật và
được tổ chức thực hiện thắng lợi;
+Tổ chức Đảng và đảng viên được hoạt động công khai. Đảng viên có điều
kiện và khả năng phát huy tài năng, trí tuệ trong mọi lĩnh vực của đời sông xã hội;
+Lợi ích của Đảng được thể hiện, gắn bó trực tiếp với lợi ích cá nhân. Từ đó
góp phần củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân với đảng;
*Yêu cầu: 3 yêu cầu
+Đảng phải có đủ bản lĩnh chính trị để lãnh đạo xây dụng nhà nước của dân,
do dân, vì dân;
+Đảng phải dày công rền luyện, đào tạo, bồi dưỡng để có đội ngũ cán bộ,
đảng viên có đủ phẩm chất và năng lực tham gia hoạt động trên tất cả các lĩnh vực
của đời sông xã hội;
+Đảng phải chăm lo đời sống cho nhân dân, lãnh đạo xây dựng tổ chức và
hoạt động của bộ máy chính quyền trong mọi hoạt động của mình.
*Nguy cơ:

+Đảng viên dễ rơi vào chủ quan, duy ý chí, phạm sai lầm về đường lối chủ
trương lớn.


+Đội ngũ cán bộ đảng viên của Đảng nếu thiếu tu dưỡng rèn luyện thì dễ
dẫn đến quan liêu, hách dịch, xa rời quần chúng; thoái hóa biến chất, tham ô, ăn
hối lộ làm suy yếu Đảng và làm mất niềm tin của nhân dân đối với Đảng và nhà
nước
c.Phương thức lãnh đạo của Đảng đã thay đổi;
-Khái niệm: Phương thức lãnh đạo của Đảng là biện pháp, cách thức truyền
tải nội dung, quan điểm của Đảng vào đời sống thực tế;
-Lênin đã chỉ ra rằng: “khi tình hình đã thay đổi và chúng ta phải giải quyết
những nhiệm vụ thuộc loại khác thì không nên nhìn lại đằng sau và sử dụng những
phương pháp của ngày hôm qua”
*Tùy vào từng giai đoạn, tùy tình hình nhiệm vụ cụ thể của từng thời kỳ
cách mạng mà phương pháp lãnh đạo của Đảng có sự thay đổi tương ứng
-Trước khi giành chính quyền, Đảng sử dụng các phương pháp:
+Bạo lực cách mạng để trấn áp bạo lực phản cách mạng;
+Giáo dục, vận động, thuyết phục quần chúng nhân dân;
+Tổ chức lực lượng cách mạng;
-Khi có chính quyền, mọi chủ trương, nghị quyết của Đảng được tổ chức
thực hiện bằng cả phương pháp lãnh đạo của Đảng với phương pháp quản lý của
nhà nước. Đảng phải biết kết hợp cả hai phương pháp đó:
+Kết hợp giáo dục chính trị tư tưởng với việc khuyến khích lợi ích vật chất;
+Kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân, tập thể và toàn xã hội;
+Kết hợp giữa giáo dục, thuyết phục với hành chính và cưỡng chế của nhà nước;
+Kết hợp chặt chẽ giữa công tác tư tưởng, công tác tổ chức và các biện pháp kinh
tế. Khi trở thành đảng cầm quyền, nhiều nội dung lãnh đạo của Đảng được thực
hiện thông qua hoạt động của nhà nước. Do đó, Đảng phải định ra những hình thức
phù hợp, phương thức mới đa dạng hơn và phù hợp hơn.



*Thực tiễn lãnh đạo cách mạng XHCN của nhiều đảng cộng sản cầm quyền
cho thấy hai khuynh hướng:
+Qúa đề cao cưỡng bức vật chất
+Xem nhẹ biện pháp cưỡng chế hành chính
->Cả hai khuynh hướng đều làm giảm uy tín và chất lượng lãnh đạo của Đảng
d.Đảng cầm quyền lãnh đạo xây dựng đất nước trong điều kiện mới
-Đó là khi tình hình quốc tế có những biến đổi nhanh chóng khó lường, có
nhiều thuận lợi, thời cơ mới; đồng thời cũng có nhiều khó khăn, thách thức gay
gắt;
-CNXH tạm thời đi vào thoái trào, tình hình thế giới diễn biến phức tạp;
-Các mâu thuẫn lớn của thời đại vẫn rất gay gắt, nổi lên những vấn đề toàn
cầu bức xúc như;
-Hòa bình hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn
-Cạnh tranh kinh tế, thương mại giành giật các nguồn tài nguyên, năng
lượng, thị trường, vốn giữa các nước ngày càng gay gắt.
-Khoa học và công nghệ thế giới tiếp tục phát triển nhanh chóng và đạt
nhiều thành tựu mới.
-Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình hòng
làm thay đổi chế độ chính trị ở một số nước trong đó có Việt Nam.
=>Những biến đổi tích cực và tiêu cực nêu trên đều tác động rất lớn vào nước ta
và đội ngũ cán bộ, đảng viên -> đòi hỏi Đảng phải không ngừng nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của mình để
lãnh đạo đất nước hoàn thành nhiệm vụ CNH-HDH đất nước.
2.Nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng cộng sản cầm quyền.
Những đặc điểm của Đảng cầm quyền có ảnh hưởng chi phối nội dung và
phương thức lãnh đạo của Đảng. Với tư cách là hạt nhân lãnh đạo trong hệ thống
chính trị, Đảng phải xác định rõ nội dung và phương thức lãnh đạo sao cho Đảng



giữ được vai trò lãnh đạo, đồng thời phát huy được hiệu lực quản lý, điều hành của
nhà nước và hoạt động có hiệu quả của các đoàn thể nhân dân.
*Căn cứ để xác định nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản
cầm quyền;
-Cơ sở lý luận:
+Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim
chỉ nam cho quá trình lãnh đạo của Đảng;
+Quán triệt các quan điểm cách mạng và khoa học của Đảng;
-Cơ sở pháp lý:
+Đặc điểm, vị trí, vai trò của Đảng trong điều kiện cầm quyền;
-Cơ sở thực tiễn:
+Sự lãnh đạo của Đảng qua các thời kỳ của cách mạng Việt Nam.
a.Nội dung lãnh đạo
*Khái niệm:
-Nội dung lãnh đạo của Đảng là quan điểm lãnh đạo của Đảng trong từng
giai đoạn, từng thời kỳ;
Bao gồm những nội dung cơ bản sau:
-Một là: Đảng đề ra cương lĩnh chính trị, chiến lược, đường lối, chính sách
lớn trên tất cả các lĩnh vực của đời sông xã hội
Đó là những quan điểm, những nguyên tắc, những tư tưởng chỉ đạo các lĩnh
vực hoạt động của đời sống: chính trị - kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh quốc
phòng… để nhà nước và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị vận dụng, thể
chế hóa thành hiến pháp, pháp luật, chính sách; thành chương trình kế hoạch công
tác và tổ chức thực hiện phù hợp với chức năng của từng tổ chức.
Đảng không quyết định những vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền, trách
nhiệm của nhà nước và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Đảng tôn trọng
tính độc lập của các tổ chức.



-Hai là Đảng lãnh đạo xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh
đủ năng lực và hoạt động có hiệu quả, thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì
dân.
Sự ra đời Nhà nước XHCN là đặc trưng cực kỳ quan trọng. Khi đã có nhà
nước, trừ những vấn đề về xây dựng nội bộ Đảng, tất cả các hoạt động lãnh đạo
của Đảng đối với xã hội chủ yếu và tập trung ở nhà nước. Thông qua các hoạt động
của nhà nước, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng được cụ thể hóa
thành luật pháp và tổ chức thực hiện. Đồng thời chính sự lãnh đạo của Đảng đối
với nhà nước lầ yếu tố quan trọng đảm bảo cho nhà nước thực sự là nhà nước của
dân, do dân và vì dân, là công cụ sắc bén của nhân dân.
Chăm lo xây dựng và củng cố đoàn thể chính trị xã hội đủ sức để tập hợp
rộng rãi quần chúng nhân dân và phát huy có hiệu quả quyền làm chủ của họ trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự lãnh đạo của Đảng ở lĩnh vực này thể
hiện ở việc Đảng đề ra quan điểm, nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo việc xây dựng và
tổ chức hoạt động của các tổ chức đó. Đảng không cần can thiệp vào công việc tổ
chức cụ thể của các thành viên khác trong hệ thống chính trị.
-Ba là: Đảng đề ra các quan điểm, chủ trương về công tác cán bộ trên tất cả
các khâu đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, đánh giá và sử dụng cán bộ.
Đảng lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, nhất là cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị.
Trên lĩnh vực này, nội dung lãnh đạo của Đảng thể hiện ở việc Đảng đề ra
các quan điểm, chủ trương về công tác cán bộ từ khâu đào tạo, bồi dưỡng, bố trí,
sử dụng, luân chuyển cán bộ…Đảng quyết định những chính sách lớn về cán bộ.
Đảng trực tiếp bố trí và quản lý cán bộ các tổ chức đảng trong các cơ quan nhà
nước và các đoàn thể.
Bốn là: Đảng kiểm tra, giám sát đối với nhà nước và các tổ chức trong hệ
thống chính trị


Nội dung kiểm tra, giám sát của Đảng tập trung chủ yếu vào việc quán triệt

và tổ chức thực hiện các quan điểm, nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo của Đảng, việc
chấp hành pháp luật và tinh thần trách nhiệm trước nhân dân. Đảng vừa trực tiếp
kiểm tra, giám sát vừa tổ chức phối kết hợp hoạt động kiểm tra, giám sát của cả hệ
thống kiểm tra, giám sát của Đảng, thanh tra nhà nước, kiểm tra giám sát của các
đoàn thể nhân dân.
=>Tóm lại: Những nội dung lãnh đạo trên của Đảng được thực hiện ở tất cả
các cấp Đảng bộ từ Trung ương đến cơ sở. Tuy nhiên sự lãnh đạo của Đảng đối với
các cơ quan nhà nước ở TW chủ yếu thông qua hoạt động của BCHTW và giữa hai
kỳ họp của BCHTW là Bộ chính trị. Ở địa phương và cơ sở, Đảng lãnh đạo chính
quyền không chỉ thông qua hoạt động cấp ủy cùng cấp, mà điều quan trọng và quyết
định là thực hiện lãnh đạo của Đảng qua việc chấp hành nghiêm Hiến pháp, pháp luật
và sự chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Sự lãnh đạo của cấp ủy cùng cấp phải
đúng với pháp luật và các nghị quyết, chủ trương, kế hoạch công tác cấp trên
b.Phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền
-Những vấn đề có tính nguyên tắc nêu trên vừa thể hiện nội dung vừa thể
hiện phương thức lãnh đạo của Đảng. Nếu đứng ở góc độ các công việc cụ thể
Đảng lãnh đạo nhà nước và hệ thông chính trị thì đó là nội dung; còn nếu đứng ở
goc độ là công cụ hình thức phương pháp công tác mà đảng sử dụng dể tác động
đến hệ thống chính trị thì những nội dung đó trở thành phương thức lãnh đạo của
Đảng.
-Với vai trò là người lãnh đạo chính trị đối với toàn xã hội, Đảng cầm quyền
thực hiện sự lãnh đạo của mình không phải bằng quyền lực mà bằng phương thức
thích hợp. Đó là bằng:
+Giáo dục, thuyết phục;
+Công tác tư tưởng và công tác tổ chức;
+Hoạt động của đội ngũ đảng viên và tổ chức đảng


Là lực lượng lãnh đạo xã hội, song Đảng phải hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật; đòi hỏi các tổ chức đảng, cán bộ ,đảng viên phải nghiêm

chính chấp hành pháp luật. Ở bất cứ đâu, trong bất ký cương vị nào đảng viên cũng
phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được cơ quan và đoàn thể giao phó, gương mẫu trong
lao động sản xuất và công tác, giữ gìn phẩm chất đạo đức, phấn đấu trở thành
người công dân có ích trong xã hội. Bên cạnh đó làm tròn vai trò lãnh đạo của
người cộng sản, đòi hỏi đảng viên không chỉ làm tốt nghĩa vụ công dân mà còn
phải làm tốt trách nhiệm của người lãnh đạo. Phát huy vai trò làm chủ của quần
chúng nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Khi có chính quyền và tiến hành cách mạng XHCN, Hồ Chí Minh đã xác
định mục tiêu của XHCN là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần,
trước hết là do nhân dân lao động. Người căn dặn “Chúng ta giành được độc lập
rồi, nhân dân cứ chết đói, chết rét thì độc lập tự do cũng không làm gì. Dân chỉ biết
rõ giá trị của tụ do, độc lập khi mà dân được ăn no mặc ấm, chúng ta phải thực
hiện ngay:
-Làm cho dân có ăn
-Làm cho dân có mặc
-Làm cho dân có chỗ ở
-Làm cho dân có học hành”
Như vậy, nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội lúc này trở thành
nhiệm vụ trung tâm. Nó có nội dung đa dạng, phong phú; có phạm vi rộng lớn và
tính chất khó khăn hơn nhiều so với nhiệm vụ giành chính quyền;
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Ngày nay nhiệm vụ của Đảng là lãnh đạo quần
chúng đánh thắng tình trạng nghèo nàn lạc hậu, xây dựng đời sống ấm no sung
sướng cho nhân dân” (Hồ Chí Minh: vấn đề cán bộ, Nxb Sự thât, Hà Nội, 1995, tập
10, tr.599)


Đề ra quan điểm, chủ trương về công tác cán bộ trên tất cả các khâu đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, đánh giá và sử dụng cán bộ, quyết định những chính sách lớn về cán bộ.
Xuất phát từ những đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ chính trị trong tình hình
mới, Đảng tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của mình, củng cố, kiện toàn tổ

chức bộ máy nhà nước, giữ vững nguyên tắc, kỷ luật Đảng.
Nhằm tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động
của hệ thống chính trị, Hội nghị BCHTW lần thứ năm Khóa X đã xác định rõ
mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới.
+Về mục tiêu:
.Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao tính khoa học,
năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội, sự gắn
bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân;
.Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, chất lượng hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân;
.Phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân;
.Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và trong xã hội;
.Phát triển đất nướcc nhanh, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+Về quan điểm: Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động
của hệ thống chính trị phải:
. Được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới chỉnh đốn Đảng;
.Phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng;
.Là công việc hệ trọng;
.Ở mỗi cấp. mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải
phù hợp với đặc điểm, yêu cầu , nhiệm vụ lãnh đạo của từng cấp, từng ngành.
+Về nhiệm vụ và giải pháp; gồm 7 nhóm chủ yếu:
-Đối với hoạt động của Quốc hội và Chủ tịch nước;
-Đối với hoạt động của Chính phủ;


-Đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp và Kiểm toán nhà nước;
-Đối với hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội;
-Đối với công tác cán bộ;
-Tiếp tục đổi mới phong cách lề lối làm việc của cơ quan lãnh đạo của Đảng;
Tiếp tục đổi mới phương thúc lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với hoạt động

của hệ thống chính trị ở địa phương.
Bước 4: Củng cố bài ( 10 phút)
- Hiểu được thế nào là Đảng cộng sản cầm quyền và vai trò của Đảng cộng
sản cầm quyền
- Nắm vững nội dung lãnh đạo của Đảng
- Nắm vững phương thức lãnh đạo gồm:
+ Thông qua chủ trương đường lối
+ Thông qua công tác tư tưởng và công tác cán bộ
+ Thông qua hoạt động của đảng viên và hệ thống tô chức đảng
+ Thông qua vận động tuyên truyền giáo dục, thuyết phục
+ Thông qua việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Bước 5: hướng dẫn câu hỏi, bài tập, tài liệu tự học ơ nhà
Câu hỏi: Theo đồng chí, trong số những phương thức lãnh đạo của Đảng thì
phương thức nào là quan trọng nhất? Và vì sao?


×