Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Tín dụng và phân tích đánh giá rủi ro tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.47 KB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ một ngân hàng thương mại nào mục tiêu khi cung cấp khoản
tín dụng là nó phải đảm bảo an toàn và đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân
hàng hay nói cách khác là tín dụng mà ngân hàng cung cấp phải có hiệu quả.
Để làm được việc này ngân hàng phải có được phương pháp chấm điểm
khách hàng và quản lý rủi ro tốt. Nhận thức được điều này em đã lựa chọn đề
tài “ Phân tích quy trình xếp hạng khách hàng của Ngân hàng Công thương
chi nhánh Ba Đình” nhằm phân tích, đánh giá thực trạng của việc xếp hạng
khách hàng và quản lý rủi ro của chi nhánh, qua đó đưa ra một số mô hình
nhằm đóng góp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Đối với các ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản
và quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản. Để tín dụng có
hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn nhưng cũng hết sức quan trọng đối với
ngân hàng.Trong đó chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng có vai trò
hết sức quan trọng nó hỗ trợ NHCV trong việc: Ra quyết định cấp tín dụng,
xác định hạn mức tín dụng của một khách hàng, số tiền cho vay/bảo lãnh,
thời hạn, mức lãi suất/phí, biện pháp bảo đảm cho khoản tín dụng. Giám sát
và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ; Hạng
khách hàng cho phép NHCV lường trước những dấu hiệu xấu về chất lượng
khoản vay và có những biện pháp đối phó kịp thời.
Trong điều kiện nền kinh tế của Việt Nam hiện nay, và do còn hạn chế về
kiến thức trong chuyên đề này em chỉ xem xét qui trình chấm điểm tín dụng
và xếp hạng khách hàng và nêu ra một số mô hình mới hiện nay.
Chuyên đề này gồm 3 phần chính là:
I.
II.
III.

Tổng Quan hoạt động tín dụng
Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của ngân hàng
Công thương Ba đình


Một số mô hình phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng

I. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là
tín dụng ngân hàng).
1.1. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc
nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này
được cụ thể hóa trong các qui định của ngân hàng Nhà nước và các NHTM.
1


- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác
định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền
gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách
nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu
người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân
hàng tồn tại và phát triển
- Khách hàng cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận
với ngân hàng, không trái với các qui định của pháp luật và các qui định khách
của ngân hàng cấp trên. Luật pháp qui định phạm vi hoạt động cho các ngân
hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động
riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng
không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với
cương lĩnh của ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thưu nhất. Phương án hoạt
động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu
tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền
với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an

toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.2. Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại
a. Vai trò của chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm cảu ngân hàng. Với tầm quan trọng và
qui mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây
dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín
dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho
các cán bộ tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn
chế rủi ro và nân cao khả năng sinh lời.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đế chính sách tín dụng
Trước hết, nhu cầu tín dụng của khách hàng. Chính sách tín dụng là chính
sách phục vụ nhu cầu tín dụng của khách hàng. Do đó nhu cầu của khách hàng
với các đặc tính khác nhau (khách hàng lớn, nhỏ. Khách hàng nông nghiệp hay
xây dựng...) quyết định các nội dung và thành công của chính sách tín dụng.
Thứ hai, khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của khách hàng sẽ quyết
định tính an toàn và sinh lợi của hoạt động tín dụng. Do đó, chính sách tín dụng
của ngân hàng được xây dựng dựa trên dự đoán tương lai cũng như diễn biến
trong quá khứ về rủi ro tín dụng.
Thứ ba, chính sách của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước như chính sách
ưu đãi, chính tỷ giá, chính sách phát triển hệ thống tài chính…ảnh hưởng đến
chính sách tín dụng.
Thứ tư, qui mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay
mượn của ngân hàng, qui mô chủ sở hữu.. đã ảnh hưởng rất lớn đến chính sách
tín dụng.
2


c. Nội dung chính sách tín dụng
Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được
xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như: Qui mô, lãi xuất, kì hạn, đảm

bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác.
1. chính sách khách hàng
Khách hàng nhận tín dụng của ngân hàng rất đa dạng, từ các doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội, các cơ quan Nhà nước, cá nhân người tiêu dùng, các
ngân hàng, các công ty tài chính… Tuy nhiên luật pháp cũng cấm hoặc hạn chế
tài chính… Tuy nhiên luật pháp cũng cấm hoặc hạn chế tài trợ đối với một số
đối tượng nhất định.
Người đứng tên vay cho một tập thể phải được sự ủy quyền của cả tập thể
Cá nhân vay phải là ngươi đã đến tuổi thành niên. Người vay phải ghi rõ
vay để làm gì. Ngân hàng được quyền chấm dứt quan hệ tín dụng và thu hồi nợ
nếu phát hiện người vay sử dụng vốn sai mục đích đã đăng kí ban đầu mà
không được phép của ngân hàng.
Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng truyền thống và quan trọng.
khách hàng khác. Loại khách hàng truyền thống và quan trọng, khách hàng
khác. Loại khách hàng truyền thống và quan trọng thường được hưởng chính
sách ưu đãi của ngân hàng thương mại. Đây là nội dung có liên quan đến chính
sách marketing nên thường được các ngân hàng cân nhắc và đưa ra cho khách
hàng biết.
2. Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng
Ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng với món tiền hoặc hạn mức
nhất định. Số lượng tài trợ có thể được chia nhỏ trong các khoảng thời gian khác
nhau và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau. Ngân hàng có thể tài trợ tối đa
băng nhu cầu của khách và phù hợp với các điều luật (hoặc các qui định) dựa
trên các tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời. Nhìn chung ngân hàng rất
quan tâm tới vốn chủ sở hữu của khách hàng và ít muốn tài trợ trong trường hợp
các khoản nợ lớn hơn vốn chủ sở hữu. Ngoài các giới hạn do luật qui định, mỗi
ngân hàng còn có qui định riêng về qui mô và các giới hạn. Chính sách này còn
được qui định cho từng thời kì trong năm, có tính đến qui mô và tính chất của
nguồn vốn của ngân hàng.
3. Lãi suất và phí suất tín dụng

Ngân hàng có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tùy theo kì hạn, tùy
theo các loại tiền và tùy theo loại khách hàng (khách hàng quen, hoặc khách
hàng vay lớn có thể có lãi suất thấp hơn). Ngân hàng khi thỏa thuận về lãi suất
tín dụng đến rủi ro, lãi suất hòa vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh
khung lãi suất định trước, ngân hàng còn cung cấp các lãi suất thỏa thuận đối
với từng khách hàng cụ thể. Lãi suất có thể cố định trong suốt kì hạn tín dụng
(gọi là lãi suất cố định), hoặc biến đổi tùy theo thay đổi của lãi suất tham khảo
hoặc của chỉ số làm cơ sở điều chỉnh lãi suất (gọi là lãi suất thả nổi), hoặc kết
hợp cố định có điều chỉnh sau một khoảng thời gian xác định (gọi là lãi suất hỗn
hợp). Lãi suất tín dụng có thể bị giới hạn bởi lãi suất trần, bị tác động bởi lãi
3


suất tái chiết khấu do ngân hàng Nhà nước qui định, hoặc lãi suất trên thị trường
liên ngân hàng.
Lãi suất tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng thông qua và cần được phổ
biến đến mọi cán bộ tín dụng, bao gồm lãi suất cơ bản và lãi suất bình quân đối
với các kì hạn, các ngành và lĩnh vực chủ yếu. Chính sách này cần khuyến
khích tính linh hoạt, đa dạng trong việc đặt giá trên cơ sở đảm bảo khả năng sinh
lời cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
4. Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ
Các giới hạn về thời gian luôn được các nhà quản lý ngân hàng chú ý bởi
vì kì hạn liên quan đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng như chu kì kinh
doanh của người vay. Chính sách tín dụng thể hiện rõ, ngân hàng sẵn sàng cung
ứng tín dụng với thời hạn như thế nào. Chính sách thời hạn phải giải quyết mối
quan hệ thời hạn của nguồn (Chủ yếu là người gửi và người cho ngân hàng vay
quyết định) và thời hạn tài trợ (xuất phát từ yêu cầu của người vay do đặc điểm
luôn chuyển vốn và qui mô thu nhập quyết định). Từ đó ngân hàng xác định kì
hạn nợ cụ thể đảm bảo cân bằng kì hạn trung bình.
Thời hạn trung bình càng nhỏ, rủi ro của ngân hàng càng thấp, càng tăng

tính thanh khoản của các khoản tài trợ.
Ngân hàng thường dựa trên kì hạn của nguồn để quyết định chính sách kì
hạn cho vay nếu khả năng tìm kiếm nguồn và chuyển kì hạn nguồn của ngân
hàng không cao. Việc chuyển hoán kì hạn nguồn sẽ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản
và rủi ro lãi suất bởi vì nó tạo ra khe hở lãi suất (nguồn nhạy cảm lớn hơn tài sản
nhạy cảm). Nếu ngân hàng có khả năng chuyển hoán nguồn và huy động nguồn
trung và dài hạn tốt, Chính sách thời hạn tín dụng và kì hạn nợ nghiêng về đáp
ứng kì hạn của người vay.
Kỳ hạn nợ liên quan đến tính toán các nguồn thu cua khách hàng có thể
dùng để trả nợ. Chính sách xác định cụ thể kỳ hạn nợ và tăng số lần trả nợ trong
kỳ sẽ tăng chi phí thu nợ của ngân hàng (nếu khách hàng không có tài khoản tại
ngân hàng)
5. Các khoản đảm bảo
Chính sách đảm bảo gồm các qui định về các trường hợp tài trợ cần đảm
bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các
đảm bảo, đánh giá và quản lí đảm bảo.
Ngân hàng tài trợ dựa trên uy tín của khách hàng. Trong trường hợp
khách hàng truyền thống, có uy tín, ngân hàng cho vay không cân kí hợp đồng
đảm bảo. Trong những trường hợp độ an toàn của người vay không chắc chắn
ngân hàng đòi hỏi hợp đồng tài sản đảm bảo.
Đảm bảo có thể bằng phương pháp cầm cố hoặc thế chấp. Các đảm bảo
thường là giấy tờ có giá, hàng hóa tron kho, nhà cửa, thiết bị, hoặc bảo lãnh của
người thứ ba.
Ngân hàng chỉ chấp nhận các tài sản có khả năng bán được làm đảm bảo.
Các tài sản thuộc sở hữu công, kém mất phẩm chất hoặc phi pháp đều bị loại
khỏi đảm bảo. Có loại bảo đảm Ngân hàng vân cho người vay được quyền sử
dụng đúng mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng. Có loại đảm bảo bị ngân hàng
phong tỏa, hoặc kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng. Để đề phòng các trường hợp
4



bất trắc xảy ra đối với các đảm bảo, ngân hàng thường yêu cầu ngừời vay phải
mua bảo hiểm tài sản.
Chính sách đảm bảo cũng qui định về việc sử dụng tài sản đảm bảo hình
thành từ vốn vay.
Định giá vật đảm bảo giúp cho ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín dụng
thích hợp. Thông thường ngân hàng chỉ cho vay vơi một giới hạn thấp hơn giá
trị thị trường của đảm bảo, tỷ lệ bao nhiêu là tùy thuộc vào khả năng bán và khả
năng thay đổi giá trị thị trường của vật đảm bảo.
6. Chính sách đối với các tài sản có vấn đề
Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu (đã quá hạn, hoặc khó
đòi, hoặc không đòi được) và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ (chứng khoán
giảm giá, các khoản bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện nghĩa vụ,…).
Chính sách đối với các tài sản có vần đề gồm qui định về cách thức xác
định nợ xấu (các yếu tố cấu thành khoản nợ xấu) và các tài sản đáng ngờ khác,
tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận và mức độ “xấu” cùa khoản nợ, trách nhiệm giải
quyết, phạm vi thanh lí va khai thác.
Do hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro, mức rủi ro có thể chấp
nhận được cần được xác định cho từng nhóm khách hàng, tưng ngành hoặc
vùng. Đây là điều kiện để ngân hàng xây dựng chính sách cho vay các biệt.
Chính sách giải quyết nợ xấu liên quan đến nhiều bên: Khách hàng, ngân hàng,
cán bộ ngân hàng, tòa án, chính quyền địa phương… Nhiều ngân hàng thành lập
bộ phận chuyên trách giải quyết các tài sản có vấn đề.
1.3. Các nghiệp vụ tín dụng (phân loại theo hình thức cấp tín dụng)
1.3.1 Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng
hóa và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng) có
thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả) hoặc
mang đế ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Sau đây là sơ đồ luân chuyển
thương phiếu.


5


Hình 1: Chiết khấu thương phiếu
(1)

Người bán

Người mua
(2)

(2)

(4)

(5)

Ngân hàng

(1) Người bán chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ cho người mua,
(2) Thương phiếu được lập, người mua kí, cam kết trả tiền cho người thụ
hưởng khi thương phiếu đến hạn và giao thương phiếu cho người bán
đồng thời là người thụ hưởng.
(3) Trong thời hạn có hiệu lực của thương phiếu, người bán có thể mang
thương phiếu đến ngân hàng để xin chiết khấu
(4) Sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, ngân hàng có thể phát triển
cho người bán và nắm giữ thương phiếu (ngân hàng có thể yêu cầu người
bán kí hậu vào thương phiếu, cam kết trả tiền cho ngân hàng nếu người
mua khôn trả - quyền truy đòi đối với thương phiếu).

(5) Đến hạn, ngân hàng chuyển thương phiếu đến người mua đòi tiền (nếu
người mua không trả, ngân hàng có quyền đòi tiền của các bên kí tên trên
thương phiếu).
Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu thời hạn chiết
khấu và lệ phí chiết khấu.
Bên cạnh lãi suất chiết khấu (thường chung cho các loại thương phiếu), ngân
hàng có thể yêu cầu khách hàng trả thêm phần lệ phí chiết khấu đối với những
trường hợp cụ thể có thể liên quan đến rủi ro và chi phí đòi tiền.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa
Ngân hàng và những người kí tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách
hàng, ngân hàng thường kí với khách hợp đồng chiết khấu (cấp cho khách hàng
hạn mức chiết khấu trong kì). Khi cần thiết chiết khấu. Do tối thiểu có hai người
cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao.
1.3.2. Cho vay
1.3.2.1. Thấu chi
Thấu chi là nghiệp cụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi

6


Hình 2: Thấu chi

y

x

Trục y: số dư tiền gửi thanh toán (đồng)

Trục x: Thời gian
Hạn mức thấu chi
Vay ngân hàng (thực hiện thấu chi)
Số dư tiền gửi thanh toán
Để thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng làm đơn xin ngân
hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho
ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập ủy nhiệm
chi, mua thẻ…. Vượt quá số dư tiển gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu
chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khỏan tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc
và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả:
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi * thời gian thấu chi * Số tiền thấu chi
Các khoản chí quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử
dụng hình thức này.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp với thời
gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quĩ song không
chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
trong quá trình thanh toán chủ động, nhanh, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần
lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày
trong tháng vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp. mua
hàng…. Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin
cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
7


1.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không
có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ
sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở

rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia
vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.
Hình 3: cho vay từng lần
Qui mô vay

Thời gian vay

: Qui mô và thời gian cho vay
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng
phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng
cho vay, xác định qui mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và
yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ
(khế ước nhận nợ) khác nhau.
Số lượng
cho vay

Nhu cầu vốn cho sản
= - xuất kinh doanh -

Vốn chủ sở
hữu tham gia

-

Các nguồn vốn
khác tham gia

Theo từng kí hạn nợ trong hợp đồng. ngân hàng sẽ thu gốc lãi, trong quá
trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả
sử dụng. nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn,

hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính
lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
1.3.2.3. Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó
là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng hạn mức tín
dụng đối với các doanh nghiệp như sau (không kể các công ty tài chính, các tổ
chức tín dụng):
8


Hình 4: Cho vay theo hạn mức
Dư nợ

Thời gian

Hạn mức được duyệt trong kì
Dư nợ tron kì
Hạn mức được duyệt cuối kì

Hình 5: Cho vay theo hạn mức
Dư nợ

Thời hạn

Dư nợ

Bước 1: Xác định dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ (hoặc cuối kỳ) trước:

9


Dự trữ cao
nhất hợp lý
kỳ trước

Dự trữ
thực tế
cao nhất

=

-

Hàng kém phẩm chất, chậm luân
chuyển, hàng không thuộc đối
tượng cho vay của NH

Bước 2: Xác định dự trữ cao nhất hợp lý kỳ này
=

Dự trữ cao
nhất hợp lý
kỳ trước

Tăng (- giảm) dự
Tăng (- giảm) dự trữ do kế

+
trữ do giá hàng
hoạch tăng (giảm) sản lượng
hóa tăng (giảm)
tiêu thụ

+

Bước 3: Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kỳ
=

Dự trữ cao
nhất hợp lý
kỳ này

-

Vốn chủ sở hữu
tham gia dự trữ

-

Các nguồn khác tham
gia dự trữ

Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không
được vượt quá hạn mức tín dụng (H4). Một số trường hợp ngân hàng qui định
hạn mức cuối kì. Dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kì,
khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kì không vượt quá hạn
mức (H5).

Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay,
nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay.
Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát
triển cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi
khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lí ngân
quĩ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn
nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân
hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư
nợ lâu không giảm sút.
1.3.2.4. Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để
mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quí, người
vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với
nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và
khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thỏa thuận trong một năm hoặc
vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem
xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tùy
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của
khách hàng.
10


Việc cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa nên cả ngân hàng lẫn doanh
nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng
ngân quĩ trong thời gian tới.
Hình 6: Cho vay luân chuyển

Cho vay

Thời gian

1.3.2.5. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản
cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp
vơi khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sua thuế của dự án, hoặc
từ thu nhập hàng kì của người tiêu dùng)
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa
mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay.
Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của
ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suât cho vay trả góp
thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
1.3.2.6. Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân
hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay
thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ , đội, hội, nhóm sản xuất…..
Hình 8: cho vay gián tiếp
(1)
(2)

Ngân hàng

(3)

Trung gian

tổ, đội, hội,
nhóm

(3)

Khách hàng (thường
là nông dân, người
buôn bán nhỏ…)

(1) Ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với người vay (khách hàng)
(2) Người vay mua hàng (nguyên liệu cho sản xuất, cây giống, con giống..)
11


(3) Người bán tập trung các hóa đơn bán hàng gửi lên ngân hàng để nghị thanh toán. Sau
do ngân hàng thu nợ của khách hàng.

1.3.3.Cho thuê tài sản (thuê – mua)
Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho vay để khách hàng mua tài sản. Tuy
nhiên trong nhiều trường hợp, khách hàng không đủ (hoặc chưa đủ) điều kiện để
vay. Để mở rộng tác dụng, NHTM đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách
hàng để cho khách hàng thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của NH nên ngân
hàng có thể thu hồi để ván hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả
nợ được. Điều này góp phần giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng.
Nội dung
1. Qui trình nghiệp vụ cho thuê như sau:
- Ngân hàng mua tài sản để cho thuê
Ngân hàng (người cho thuê)
(2)
Nhà cung cấp trang thiết bị


(1)
(3)

(4)_
Khách hàng (Người thuê)

(1) Khách hàng làm đơn gửi ngân hàng nêu yêu cầu về tài sản cần thuê. Sau khi phân tích dự
án và tình hình tài chính của khách hàng, ngân hàng kí hợp đồng thuê- mua với khách hàng.
(2) Ngân hàng tìm kiếm nhà cung cấp kí hợp đồng mua (hoặc người thuê chỉ định nhà
cung cấp)
(3) Khách hàng có thể gặp nhà cung cấp để nêu yêu cầu về qui cách, chất lượng tài sản
thuê, nhà cung cấp có thể phải cam kết bảo hành cho người thuê.
(4) Ngân hàng kiểm soát tình hình sử dụng tài sản thuê, thu tiền thuê,

hoặc thu hồi tài sản nếu thấy người thuê vi pham;
- Ngân hàng mua tài sản của người đi thuê để cho thuê lại
- Ngân hàng thuê tài sản để cho thuê, hoặc mua trả góp tài sản để cho thuê
Tuy theo những yêu cầu cụ thể của người đi thuê với NH, hoặc giữa NH với
người cung cấp mà NH có thể đi thuê tài sản hoặc mua trả góp để cho thuê.
Nếu khách hàng khó khăn về nguồn vốn để mua tài sản cho thuê, NH có thể sử
dụng hình thức mua trả góp để cho thuê
2. Những vấn đề chủ yếu
- Trong nghiệp vụ cho thuê, ngân hàng phải xuất tiền theo yêu cầu của khách
hàng và sau một thời gian nhất định phải thu hồi đủ gốc và lãi.
- Thời hạn cho thuê có thể gồm hai phần: Thời hạn cơ bản và thời hạn gia hạn
thêm.
- NH không cam kết cung cấp dịch vụ bảo dưỡng tài sản, không chịu trách
nhiệm về những thiệt hại đối với tài sản cho thuê.


12


- Lãi suất cho thuê thường cao do bao gồm chi phí tìm kiếm người cung cấp, chi
phí dàn xếp và phụ thuộc vào thời hạn thuê.
- Ngân hàng có quyền thu hồi tài sản nếu thấy người thuê không thực hiện đúng
hợp đồng, song đồng thời ngân hàng phải có trách nhiệm cung cấp đúng loại tài
sản cần cho khách hàng và phải đảm bào về chất lượng của tài sản đó.
Ngân hàng có thể lập phòng cho thuê hoặc công ty cho thuê để thực hiện và
quản lí hoạt động cho thuê.
1.3.4.Bảo lãnh (tái bảo lãnh)
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên
bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh; khách
hàng của ngân hàng là người được bảo lãnh, và người hưởng bảo lãnh là bên thứ
ba.
II. QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH
HÀNG
2.1. Mục đích
- Quy định trình tự các bước công việc để thực hiện nghiệp vụ chấm điểm tín
dụng và xếp hạng đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Công thương
Việt Nam.
- Xác định trách nghiệm, quyền hạn của các cá nhân đơn vị để thực hiện chấm
điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
2.2.Phạm vi và đối tượng áp dụng
2.2.1. Phạm vi áp dụng
Văn bản này được áp dụng để thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng đối với
khách hàng (không bao gồm các định chế tài chính) trong hệ thống Ngân hàng

Công thương Việt Nam.
2.2.2.Đối tượng áp dụng
Trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch,
điểm giao dịch Ngân hàng Công thương.
2.3.Giải thích từ ngữ viết tắt, các từ viết tắt
2.3.1. Giải thích từ ngữ
- Trọng số: là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng (chỉ số
tài chính hoặc chỉ số phi tài chính) xét trên góc độ tác động rủi ro tín dụng.
- Điểm ban đầu là điểm của từng chỉ tiêu chấm điểm tín dụng do cán bộ chấm
điểm tín dụng xác định được sau khi phân tích tiêu chí đó.
- Điểm tổng hợp: để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng số.
13


-Phòng chấm điểm tín dụng: gồm các phòng khách hàng, phòng giao dịch, điểm
giao dịch tại chi nhánh; phòng kinh doanh dịch vụ Trụ sở chính.
2.3.2. Các từ viết tắt
- CN: chi nhánh
- TSC: Trụ sở chính.
- NHCT: Ngân hàng Công thương.
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
- NSNN: Ngân sách Nhà nước.
- PGD: Phòng giao dịch.
- CĐTD: chấm điểm tín dụng
- QLRR: Quản lý rủi ro.
(*) Căn cứ để chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Ngân hàng
Công thương hiện nay đều dựa theo “Quyết Định 1880 của Ngân hàng Công
thương Việt Nam Ban hành về quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng” Có nội dung tương tự như nội dụng được trình bày ở phần 2.4.
2.4. Nội dung và Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng

2.4.1. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
Bước 1: Thu thập thông tin
Người thực hiện. Cán bộ chấm điểm tín dụng.
Sau khi nhân hồ sơ thông tin khách hàng, tiến hành điều tra, thu thập, xác
minh và sàng lọc để tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất
kinh doanh dự án đầu tư từ các nguồn:
- Hồ sơ do khách hành cung cấp: giấy tờ pháp lý, các báo cáo tài chính và
các tài liệu khác.
- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng.
- Đi thăm thực địa khách hàng.
- Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp.
- Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam.
- Các nguồn khác.
Các thu thập thông tin, danh mục câu hỏi điều tra được hướng dẫn chi tiết
theo PL QT0.1/PL01.
Trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần (lớn hơn hoặc bằng 100%
giá trị khoản tín dụng) của tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn. Thì có thể
sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng của bên bảo lãnh để xác định hạng tín dụng
của khách hàng (nếu bên bảo lãnh cũng được Ngân hàng cho vay chấm điểm),
đưa vào kết quả chấm điểm xếp hạng(Bước 6).
Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực sản suất kinh doanh của
doanh nghiệp
Người thực hiện: cán bộ chấm điểm tín dụng.
14


Căn cứ vào nghành nghề/ lĩnh vực sản suất kinh doanh chính đăng ký trên
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, xác định nghành
nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:

- Nông, lâm và ngư nghiệp.
- Thương mại và dịch vụ.
- Xây dựng.
- Công nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa nghành nghề thì căn cứ vào nghành
nghề/lĩnh vực nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp.
Tiến hành phân loại doanh nghiệp theo Quy trình sau:
Nông lâm, ngư
- Chăn nuôi
nghiệp
- Trồng trọt: cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả,
cây công nghiệp….
- Trồng rừng
- Khai thác lâm sản
- Đanh bắt, nuôi trồng thủy sản
- Làm muối
Thương mại dịch
- Cảng sông, biển
vụ
- Khách sạn, nhà hàng, giải trí, du lịch
- Siêu thị, đại lý phân phối, kinh doanh bán buôn,
bán lẻ các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản,
thực phẩm, rượi bia, nước giải khát, thuốc lá, dược
phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật
liệu xây dựng, hàng điện tử, may móc, phương tiện
giao thông vận tải, hóa chất (bao gồm cả phân bón,
thuốc trừ sâu), hàng tiêu dùng, hàng mỹ thuật, mỹ
nghệ, khí đốt.
- In ấn, xuất bản sách, báo chí.
- Sửa chữa nhà cửa, các loại máy móc, phương tiện

giao thông.
- Chăm sóc sức khỏe, làm đẹp
- Tư vấn, môi giới.
- Thiết kế thời trang, gia công may mặc
- Bưu chính viễn thông
- Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, đường
sắt, hàng không
- Vệ sinh môi trường, văn phòng…..
Xây dựng
- Hạ tầng giao thông, khu công nghiệp
- Hạ tầng đô thị và nhà ở
- Xây lắp ( xây dựng cơ bản)
Công nghiệp

- Chế biến các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản,
thực phẩm, rượi bia, nước giải khát.
- Sản xuất thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, văn
hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hóa chất (bao gồm
15


cả phân bón, thuốc trừ sâu), hàng tiêu dùng, hàng
mỹ thuật, mỹ nghệ, nguyên vật liệu cho các
nghành khác.
- Sản xuất điện khí đốt.
- Khai thác khoán sản
- Khai thác than, vật liệu xây dựng (cát, đá,…), dầu
khí.

Bước 3: Chấm điểm và xác định quy mô của doanh nghiệp

Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng:
Các tiêu chí sử dụng để chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp
gồm: nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp NSNN.
Trong đó:
- Lao động: là số lao động thực tế sử dụng (được nêu tại thuyết minh báo
cáo tài chính) tính bình quân trong 3 năm gần nhất.
- Giá trị nộp NSNN: lấy theo số thực nộp vào NSNN phát sinh trong kỳ
(không kể số thiếu của kỳ trước nộp kỳ này) bao gồm các loại thuế và các
khoản thuế xuất nhập khẩu, đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, các khoản tiền phạt, phụ thu).
Tiến hành chấm điểm quy mô doanh nghiệp theo hướng dẫn sau:
CHẤM ĐIỂM QUY MÔ DOANH NGHIỆP.
stt
1

tiêu chí
Nguồn
doanh

2

lao động

3

Doanh thu thuần

4

nộp ngân sách


vốn

kinh

Trị số
từ 50 tỷ đồng trở lên
từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng
từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng
từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng
từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng
dưới 10 tỷ đồng
từ 1500 người trở lên
từ 1000 đến dưới 1500 người
từ 500 đến dưới 1000 người
từ 100 người đến dưới 500 người
từ 50 người đến dưới 100 người
dưới 50 người
từ 200 tỷ đồng trở lên
từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng
từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng
từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng
từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng
dưới 5 tỷ đồng
từ 10 tỷ đồng trở lên
từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng
từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng
từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng
dưới 1 tỷ đồng


Điểm
30
25
20
15
10
5
15
12
9
6
3
1
40
30
20
10
5
2
15
12
9
6
3
1

(theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam)
16



Căn cứ vào kết quả chấm điểm thu được, xếp loại quy mô doanh nghiệp theo
bảng sau:
Điểm
Quy mô
Từ 70 – 100 điểm
Loại 1
Từ 30 – 69 điểm
Loại 2
Dưới 30 điểm
Loại 3
(theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam)
Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính:
Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng
Tiến hành thẩm định các báo cáo tài chính doanh nghiệp, lập bảng cân
đối kế toán sau điều chỉnh theo các sau
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1 Thẩm định tính chính xác của báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh các báo cáo tài chính
1.1.Kiểm tra mức độ tin cậy của báo cáo tài chính
Về mặt nguyên tắc, CBCĐTD phải lựa chọn báo cáo tài chính có độ tin cậy cao
nhất mà doanh nghiệp có thể có:
+ Báo cáo tài chính do doanh nghiệp lập.
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt (Tổng công ty
phê duyệt báo cáo tài chính của đơn vị thành viên) có độ tin cậy cao hơn báo cáo
tài chính do doanh nghiệp lập.

+ Báo cáo quyết toán thuế: thường chỉ xem xét lại một số chỉ tiêu liên quan đến
các khoản thuế được khấu trừ, thuế phải nộp.
+ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán có độ tin cậy cao hơn, nhưng tính chính
xác còn phụ thuộc vào uy tín của tổ chức kiểm toán độc lập, phạm vi kiểm toán,
phương pháp kiểm toán và sai số trọng yếu của tổ chức kiểm toán
1.2.Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính.
- Kiểm tra các hạng mục trên báo cáo:
Cần lựa chọn các hạng mục cần kiểm tra, rà soát, bao gồm: các hạng mục chủ
yếu (tiền mặt, phải thu, hàng tồn kho, chi phí xây dựng cơ bản dở dang…) và
các hạng mục có dấu hiệu nghi ngờ (do cán bộ rà soát phát hiện)
- Phương pháp: Kiểm tra sổ chi tiết, đối chiếu chứng tù gốc; so sánh đối
chiếu số liêu:
17


+ Cột số đầu năm: cần xem số liệu ở cột số cuối kỳ của bảng cân đối kế
toán niêm độ trước chuyển sang; hoặc xem số liệu đầu năm trên bảng cân đối
kế toán quý trước cùng niên độ chuyển sang. Số đầu năm không thay đổi
trong suốt niên độ báo cáo.
+ Cột số cuối kỳ: Cần xem số dư cuối kỳ trên một số sổ sách kế toán
tổng hợp hoặc chi tiết, tương ứng với chỉ tiêu đó để kiểm tra (ví dụ xem chi
tiết tài khoản công nợ, báo cáo cân đối số phát sinh…). Các chi tiêu phản ánh
tài sản, xem số dư cuối kỳ bên nợ của các tài khoản liên quan. Các chỉ tiêu
phản ánh nguồn vốn, xem số dư cuối kỳ bên có các tài khoản phản ánh nguồn
vốn tương ứng đề kiểm tra phần nguồn vốn.
+ Ngoài ra, có thể kiểm tra trực tiếp các file dữ liệu trên máy vi tính của
doanh nghiệp (Nội dung và số dư các tài khoản) để kiểm tra tính chính xác
của các báo cáo tài chính doanh nghiệp gửi cho ngân hàng.
2. Đánh giá chất lượng tài sản có của doanh nghiệp
Thẩm định chất lượng tài sản có của doanh nghiệp nhằm đánh giá thực

chất kết quả kinh doanh, tài chính và khả năng bảo đảm nợ vay của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp hạch toán theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25/10/2000, việc đánh giá sẽ khác. Còn đối với doanh nghiệp hạch toán
theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 thực hiện theo hướng dẫn sau:
2.1 Tài sản ngắn hạn:
- Tài sản ngắn hạn là nhứng tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân
chuyển trong vòng, một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp có đến thời điểm báo cáo.
2.1.1 Đầu tư tài chính ngắn hạn
Cần đánh giá những khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán,
cho vay ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác) vượt quá thời hạn theo quy định có
thể thu hồi kịp thời trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc trong thời hạn
không quá một năm. Tìm nguyên nhân chưa thu hồi (giảm giá trên thị trường
chứng khoán mà nếu bán ra doanh nghiệp sẽ bị lỗ…).
Đối với doanh nghiệp có khả năng về tài chính ngăn hạn để giảm
thiểu rủi ro (MS129). Khi phân tích cần so sánh giữa kết quả đánh giá của
NHCV và số đã được trích dự phòng.
(2.1.2) Các khoản phải thu ngắn hạn.
- Yêu cầu đánh giá: Các khoản phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải
thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, phải thu khác
quá hạn, khó đòi hoặc còn hạn thanh toán nhưng không có khả năng thanh
toán. Nói chung doanh nghiệp không sẵn sang cung cấp các số liêu này cho
ngân hàng.
- Phương pháp đánh giá: Cần xem chi tiết các tài khoản 131 (phải thu khách
hàng), bên nợ TK 331 (phải trả người bán), TK138 ( chi tiết 1385-1388)
(phải thu khác), chi tiết (bên nợ) TK334, 337, 338; so sánh chi tiết theo từng
đối tượng khách hàng giữa các niên độ báo cáo. Đối với những khoản số dư
không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) do không có phát sinh tăng,
giảm trong kỳ (hoặc phát sinh giảm rất ít) thỉ có thể xác định là khoản nợ khó
18



đòi. Nếu có thể cần đánh giá thêm từ một số thông tin khác như hợp đồng,
biên bản đối chiếu xác nhận công nợ….
- Ngoài ra, cần phải lưu ý một số nội dung sau:
+ Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (TK 337) phản
ánh chênh lệch giữa tổng số doanh thu đã ghi nhận lũy kế tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành lớn hơn tổng số tiền lũy kế khách hàng phải thanh toán
theo tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang.
Đây là chỉ tiêu đặc thù của nghành xây dựng, cần so sánh đối chiếu để phát hiện
những tài khoản chậm thu hồi, nợ tồn đọng lâu ngày.
+ Một số doanh nghiệp hạch toán một số khoản chi phí đã chi vào
tài khoản phải thu vì nếu hoạch toán vào giá thành thì kết quả kinh doanh bị lỗ;
chi lượng tăng năng suất lao động, các khoản chi chưa có nguồn, tài sản cố định
chưa có nguồn, chi phí khác…. Xem chi tiết TK 138 và chi tiết bên nợ TK 338
để phân tích (Những khoản chi này doanh nghiệp thường treo qua nhiều biên độ
báo cáo).
+ Dự phòng phải thu khó đòi: Theo quy định, doanh nghiệp phải
tích dự phòng phải thu khó đòi đề xử lý rủi ro công nợ quá hạn, khó đòi. Tuy
nhiên, doanh nghiệp có khả năng về tài chính mới hạch toán đầy đủ được dự
phòng phải thu khó đòi. Nợ khó đòi đã xử lý được theo dõi ở danh mục các chỉ
tiêu ngoài bảng cân đối kế toán (Phần cuối của bảng cân đối kế toán). Cần so
sánh số đã được dự phòng vói kết quả đánh giá thực tế về công nợ khó đòi.
2.1.3 Hàng tồn kho
- Cần đánh giá loại trừ hàng hóa tồn kho ứ đọng kém mất phẩm
chất: xem chi tiết TK 152 (nguyên liệu vật liệu); TK 153 (công cụ, dụng cụ), TK
155, 156 (Thành phẩm, hàng hóa) theo từng loại sản phẩm của doanh nghiệp và
các báo cáo, các thẻ kho….
- Sản phẩm dở dang: Khi phân tích cần xem những khoản mục sản
phẩm dở dang đê lâu ngày không tất toán, xem xét bảng tổng hợp chi phí, doanh

thu, lỗ lãi theo từng công trình có chi phí dở dang qua một hoặc nhiều niên độ kế
toán, không có doanh thu nhưng chưa quyết toán lỗ.
2.1.4. Tài sản ngắn hạn khác
- Tạm ứng: Kế toán tạm ứng phải mở số chi tiết để theo dõi từng
người nhận tạm ứng theo từng lần nhận tạm ứng. Cần đánh giá những khoản tạm
ứng để quá lâu không thanh toán để loại trừ các khoản không có khả năng thu
hồi.
- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: phản ánh số thuế GTGT được
hoàn lại đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu được lấy từ số dư nợ tài khoản TK 133.
Theo quy định hiện hành, sau ba tháng liên tục có dư nợ hoàn thuế, doanh
nghiệp gửi hồ sơ để được hoàn thuế. Đối với chỉ tiêu này, cần đánh giá những
khoản thuế đã hạch toán từ liên độ kế toán trước nhưng đến liên độ này vân chưa
được khấu trừ (thường do thiếu hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ điều kiện pháp lý
nên cơ quan thuế không chấp nhận hoàn thuế).
19


- Chi phí trả trước ngắn hạn: là những khoản chi phí đã chi nhưng
chưa hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ/năm báo cáo. Chi phí này được kết
chuyển vào chi phí SXKD của các kỳ báo cáo tiếp theo trong một năm tài chính
hoặc một chu kì kinh doanh. Doanh nghiệp theo dõi theo từng khoản chi phí.
(Bảng 02). Khi phân tích cần xem chi tiết tài khoản, phát hiện các trường hợp
không tất toán các khỏan đã chi tử kỳ hạch toán trước; là rõ nguyên nhân những
khoản chi phí trả trước từ kỳ trước chưa tât toán kỳ này.
- Tài sản thiếu chờ xử lý (TK 1381): thể hiện giá trị tài sản thiếu hụt
mất mát chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo.
- Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (TK 144): Cần đánh giá cá
khoản quá hạn, khó thu hồi.
2.2. Tài sản dài hạn.
2.2.1. Các khoản phải thu dài hạn.

Yêu cầu đánh giá: các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn, phải thu dài hạn khác có tiềm ẩn rủi ro mất vốn hoặc đối
tượng nợ không có khả năng thanh toán, bị thua lỗ, phá sản.
Phân tích tương tụ như đối với phải thu ngắn hạn.
2.2.2. Tài sản cố định.
Xác định giá trị còn lại của các TSCĐ không cần dùng, hư hỏng,
lạc hậu, chờ thanh lý.
2.2.3. Bất động sản đầu tư.
Bất động sản đầu tư phản ánh giá trị các tài sản là bất động sản
(quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, cơ sở hạ tầng) được mua để cho thuê
hoặc chờ tăng giá mà không dùng để sử dụng vao SXKD, quản lý hoặc bán
trong kỳ SXKD thông thường. Khi đánh giá cần xác định giá trị của khoản đầu
tư bị đóng băng, giảm giá hoặc các thiệt hại, rủi ro do xảy ra tranh chấp, do bất
động sản nằm trong vùng quy hoạch giải phóng mặt bằng.
2.2.4. Đầu tư tài chính dài hạn
Đầu tư tài chính dài hạn phản ánh giá trị các khỏan đầu tư tài chính
dài hạn, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, đầu tư dài hạn
khác. Khi đánh giá cần loại trừ các khoản giảm giá chứng khoán, rủi ro do công
ty liên doanh làm ăn thua lỗ, phá sản…
2.2.5. Tài sản dài hạn khác
Gồm chi phí trả trước dài hạn (TK 242), thuế thu nhập hoãn lại phải
trả (TK 347), các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn (TK 244) và các tài sản dài hạn
khác. Phân tích tương tự như đối với chỉ tiêu ngắn hạn.
2.3. Tổng hợp kết quả
- Căn cứ vào kết quả thẩm định báo cáo tài chính doanh nghiệp quy định tại
điểm 1, 2, CBCĐTD lập bảng 1 – các khoản loại trừ khỏi tài sản có.
- Lập bản cân đối tài chính sau điều chỉnh, tổng số tiền loại trừ trong bảng 1
sẽ được giảm trừ tương ứng trong phần tài sản nợ (Mã số 416 mục Vốn
chủ sở hữu), phẩn kết quả sản xuất kinh doanh năm hiện tại.
20



- Căn cứ vào Báo cáo cân đối tài chính sau điều chỉnh, CBCĐTD tiến hành
chấm điểm các chỉ số tài chính.
Bảng 1: Các khoản loại trừ khỏi tài sản có
Các chỉ tiêu
Cộng các chỉ tiêu loại trừ: (1+2)
Trong đó:
1. Tài sản ngắn hạn
1.1. Đầu tư tài chính ngắn hạn vượt quá thời hạn chưa thanh
toán (đã trừ dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn)
1.2. các khoản phải thu ngắn hạn quá hạn khó đòi hoặc còn
hạn thanh toán nhưng không có khả năng thu hồi; Các khoản chi
phí không có nguồn đã hạch toán vào phải thu:
- phải thu khách hàng
- Trả trước người bán
- Phải thu nội bộ
- phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
- Phải thu khác
- Dự phòng phải thu khó đòi (*)
1.3. Tồn kho ứ đọng chậm luân chuyển (Đã trừ dự phòng
giảm giá)
- Tồn kho nguyên liệu, vật liệu ứ đọng, chậm luân chuyển
- Tồn kho công cụ, dụng cụ hư hỏng, không còn khả năng sử
dụng
- Tồn kho thành phẩm, hàng hóa ứ đọng, kém, mất phẩm chất
- Sản phẩm dở dang chậm luân chuyển hoặc chưa quyết toán lỗ
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
1.4. Tài sản ngắn hạn khác:
- Tạm ứng quá hạn

- Chi phí trả trước ngắn hạn không được phân bổ theo quy định
- Thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ (đã trừ dự phòng
phải thu khó đòi)
- Tài sản thiếu chờ xử lý tồn đọng lâu ngày.
2. Tài sản dài hạn
- Chi phí trả trước dài hạn không đứợc phân bổ theo quy định
- Thuế thu nhập hoãn lại không được hoàn thanh toán do không
thể hoàn thiện đủ hồ sơ.

21

Số tiền


Bảng 2- Nội dung các khoản chi phí trả trước
Chi phí trả trước ngắn hạn:
- Chi phí trả trước về thuê cửa hàng, nhà xưởng, nhà kho, văn phòng cho
một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh;
- Chi phí trả trước về thuê dịch vụ cung cấp cho họat động kinh doanh của
một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh;
- Chi phí mua các loại bảo hiểm hàng năm (bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm
trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe…) và các loại
lệ phí mua và trả một lân trong năm;
- Công cụ dụng cụ xuất dung một lần với giá trị lớn và công cụ, dụng cụ có
thời hạn sử dụng 1 năm;
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê với kỳ hạn tối đa là một năm
tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Chi phí mua các tài liệu kỹ thuật và các khoản chi phí trả trước ngắn hạn
khác được tính phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong một năm tài chính
hoặc một chu kỳ kinh doanh;

- Chi phí trong thời gian ngừng việc (không theo kế hoạch).
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ cho nhiều
kỳ kế toán (tháng, quý) trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh
doanh;
- Chi phí trả trước ngắn hạn khác (như lãi vay trả trước, lãi mua hàng trả
chậm, trả góp.
Chi phí trả trước dài hạn:
- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ (Quyền sử dụng đất, nhà xưởng,
kho tàng, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản
xuất kinh doanh nhiều năm tài chính. Trừ trường hợp trả trước tiền thuê đất
có thời hạn nhiều năm và được câp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(Trường hợp này sẽ được hạch toán vào tài khoản TSCĐ hữu hình);
- Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh
doanh nhiều kỳ nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng;
- Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài
chính;
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quản cáo, phát sinh trong
giai đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn được phép phân bổ tối đa cho nhiều năm;
- Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô
hình;
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật;
- Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp phát
sinh lớn được phân bổ cho nhiêu năm – trong trường hợp chưa lập dự phòng
tái cơ cấu doanh nghiệp;
- Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự
chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản…) và các lệ phí
22



mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiêu năm tài chính;
- Công cụ, dụng cụ xuất dụng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ,
dụng cụ tham gia vào họat động kinh doanh trên một năm tài chính phải
phân bổ dần dần vào các đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm;
- Chi phí đi vay trả trước dài hạn như lãi tiền vay trả trước, hoặc trả trước lãi
trái phiếu ngay khi phát hành;
- Lãi mua hàng trả chậm, trả góp;
- Chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn phải phân bổ dần;
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp
không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phải phân bổ nhiều
năm;
- Số kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Trường hợp
lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) hoàn
thành đầu tư;
- Số chênh lệch giá bán nhơ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại tài
sản hoạt động;
- Chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư sau khi ghi nhận ban đầu không
thỏa mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tư nhưng không có
giá trị lớn phải phân bổ dần;
- Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công
ty con có phát sinh lợi thế thương mại hoặc khi cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước có phát sinh lợi thế kinh doanh;
- Các khoản trả trước khac liên quan đến sản xuất kinh doanh trên một năm
tài chính;
Căn cứ vào kết quả xác đinh nghành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh
và quy mô của doanh nghiệp tại bước 2 và 3; các số liệu trên cân đối kê toán sau
điều chỉnh, chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp theo hướng dẫn
của các Bảng sau:


23


BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CHẤM ĐIỂM CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC
NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP
trọng
số

chỉ tiêu

A. Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
2. Khả năng thanh toán nhanh
B. Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho
4. Kỳ thu trên bình quân
5. Hiệu quả sử dụng tài sản
C. Chỉ tiêu cân nợ (%)
6. Nợ phải trả / tổng tài sản
7. Nợ phải trả / nguồn vốn chủ sở hữu
8. Nợ quá hạn / tổng dư nợ của NH
D.Chỉ tiêu thu nhập (%)
9. Tổng thu nhập trước thuế / doanh thu
10. Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản
11. Tổng thu nhập trước thuế / nguồn vốn chủ sở
hữu
Tổng

100


phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn
Quy mô vừa
Quy mô nhỏ
80
60
40
20 100 80
60
40
20 100 80 60
40

8%
8%

2.1
1.1

1.5
0.8

1
0.6

0.7
0.2

<0.7
<0.2


2.3
1.3

1.6
1

1.2
0.7

0.9
0.4

<0.9
<0.4

2.5
1.5

2
1.2

1.5
1

1
0.7

<1
<0,7


10%
10%
10%

4
40
3.5

3.5
50
2.9

3
60
2.3

2
70
1.7

<2
>70
<1.7

4.5
39
4.5

4

45
3.9

3.5
55
3.3

3
60
2.7

<3
>60
<2.7

4
34
5.5

3
38
4.9

2.5
44
4.3

2
55
3.7


<2
>55
<37

10%
10%
10%

39
64
0

48
92
1

59
143
2

70
233
3

>70
>233
>3

30

42
0

40
66
1

50
108
2

60
185
3

>60
>185
>3

30
42
0

35
53
1

45
81
2


55
122
3

>55
>122
>3

8%
8%

3
4.5

2.5
4

2
3.5

1.5
3

<1.5
<3

4
5


3.5
4.5

3
4

2.5
3.5

<2.5
<3.5

5
6

4.5
5.5

4
5

3.5
4.5

<3.5
<4.5

8%
100%


10

8.5

7.6

7.5

<7.5

10

8

7.5

7

10

9

8.3

70

<7.4

<7


20

(theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam )
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CHẤM ĐIỂM CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC
NGÀNH XÂY DỰNG
Chỉ tiêu

Trọng
số
100

Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn
Quy mô vừa
Quy mô nhỏ
80
60
40
20 100
80
60
40
20 100 80
60
40

24

20



A. Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
2. Khả năng thanh toán nhanh
B. Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho
4. Kỳ thu tiền bình quân
5. Hiệu quả sử dụng tài sản
C. Chỉ tiêu cân nợ (%)
6. Nợ phải trả / tổng tài sản
7. Nợ phải trả / nguồn vốn chủ sở hữu
8. Nợ quá hạn / tổng dư nợ NH
D. Chỉ tiêu thu nhập (%)
9. Tổng thu nhập trứoc thuế / doanh thu
10. Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng tài sản
11. Tổng thu nhập trước thuế/ nguồn vốn chủ sở
hữu
Tổng

8%
8%

1.9
0.9

1
0.7

0.8
0.4


0.5
0.1

<0.5
<0.1

2.1
1

1.1
0.7

0.9
0.5

0.6
0.3

<0.6
<0.3

2.3
1.2

1.2
1

1
0.8


0.9
0.4

<0.9
<0.4

10%
10%
10%

3.5
60
2.5

3
90
2.3

2.5
120
2

2
150
1.7

<2
>150
<1.7


4
45
4

3.5
55
3.5

3
60
2.8

2.5
65
2.2

<2.5
>65
<2.2

3.5
40
5

3
50
4.2

2

55
3.5

1
60
2.5

<1
>60
<2.5

10%
10%
10%

55
69
0

60
100
1

65
150
1.5

70
233
2


>70
>233
>2

50
69
0

55
100
1.6

60
122
1.8

65
150
2

>65
>150
>2

45
66
0

50

69
1

55
100
1.5

60
122
2

>60
>122
>2

8%
8%

8
6

7
4.5

6
3.5

5
2.5


<5
<2.5

9
6.5

8
5.5

7
4.5

6
3.5

<6
<3.5

10
7.5

9
6.5

8
5.5

7
4.5


<7
<4.5

8%
100%

9.2

9

8.7

8.3

<8.2

12

11

10

8.7

<8.7

11

11


10

9.5

<9.5

(theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam )

25


×