Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Lượng giá kinh tế tài nguyên và môi trường đất ngập nước vùng cửa sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------

Nguyễn Hồ Quế

LƢỢNG GIÁ KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG ĐẤT
NGẬP NƢỚC VÙNG CỬA SÔNG HỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - Năm 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------

Nguyễn Hồ Quế

LƢỢNG GIÁ KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG ĐẤT
NGẬP NƢỚC VÙNG CỬA SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60.85.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. MAI TRỌNG NHUẬN

Hà Nội - Năm 2012




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, học viên xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ
của bộ môn Quản lý Môi trƣờng nói riêng và Khoa Môi trƣờng, Trƣờng Đại học
Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội nói chung đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
để học viên hoàn thành tốt luận văn này.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Thầy giáo GS.TS Mai Trọng
Nhuận đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tân tình cho học viên trong quá trình thực hiện luận văn.
Ngoài ra, học viên xin chân thành cảm ơn đến TS. Đinh Đức Trƣờng Khoa
Môi trƣờng và Đô thị - Đại học Kinh tế Quốc dân; TS. Nguyễn Thị Hoàng Hà, TS.
Nguyễn Thị Thu Hà và TS. Trần Đăng Quy khoa Địa chất Trƣờng Đại học Khoa
học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội; Tập thể cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Biển và Đảo
- ĐHQG Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất về thời gian cũng nhƣ nguồn tài liệu
phục vụ cho quá trình nghiên cứu của học viên.
Cuối cùng, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã
luôn ủng hộ, giúp đỡ và chia sẻ những khó khăn trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu của học viên.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012
HVCH. Nguyễn Hồ Quế

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
1.1. Vị trí địa lý vùng nghiên cứu ...................................................................... 3
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu .................................. 4
1.2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 4
1.2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 16
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về lƣợng giá giá trị ĐNN ở Việt
Nam và vùng nghiên cứu ................................................................................. 22
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 25
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 25
2.2. Phƣơng pháp kế thừa, tổng hợp các tài liệu thứ cấp ............................... 25
2.3. Phƣơng pháp khảo sát thực địa ................................................................ 25
2.4. Phƣơng pháp phỏng vấn ........................................................................... 26
2.5. Phƣơng pháp chuyên gia........................................................................... 27
2.6. Phƣơng pháp xử lý thống kê ..................................................................... 27
2.7. Phƣơng pháp lƣơ ̣ng giá giá trị kinh tế đất ngập nƣớc ............................ 27
2.8. Các mô hình lƣợng giá kinh tế tài nguyên - môi trƣờng ......................... 29
2.8.1. Mô hình giá thị trƣờng .......................................................................... 30
2.8.2. Mô hình hàm sản xuất hộ gia đình Cobb-Douglas ................................. 30
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 32
3.1. Các yếu tố tác động đến giá trị kinh tế vùng cửa sông Hồng .................. 32
3.1.1. Lũ lụt .................................................................................................... 32
3.1.2. Bão ....................................................................................................... 33
3.1.3. Xói lở và bồi tụ ..................................................................................... 33
3.1.4. Biến đổi khí hậu ................................................................................... 34
3.1.5. Khai thác và nuôi trồng thủy sản ........................................................... 35
3.1.6. Hoạt động kinh tế của các xã vùng đệm trên vùng đất ngập nƣớc ......... 36
3.1.7. Hoạt động du lịch ................................................................................. 39


ii


3.2. Lƣợng giá giá trị sử dụng trực tiếp của ĐNN vùng cửa sông Hồng........ 41
3.2.1. Giá trị thủy, hải sản............................................................................... 41
3.2.2. Giá trị du lịch dịch vụ ........................................................................... 50
3.2.3. Giá trị giao thông thủy .......................................................................... 55
3.2.4. Giá trị khai thác lâm sản ....................................................................... 57
3.3. Lƣợng giá giá trị sử dụng gián tiếp vùng ĐNN cửa sông Hồng .............. 58
3.3.1. Giá trị chắn sóng, gió, bão bảo vệ bờ biển ............................................ 58
3.3.2. Giá trị hấp thụ cacbon của RNM........................................................... 62
3.3.3. Giá trị cung cấp, tích lũy và tái tạo chất dinh dƣỡng ............................. 64
3.3.4. Giá trị lƣu giữ và đồng hóa chất thải ..................................................... 67
3.3.5. Giá trị điều tiết nƣớc ngầm ................................................................... 67
3.3.6. Giá trị kinh tế trực tiếp và gián tiếp vùng ĐNN cửa sông Hồng ............ 69
3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp và sử dụng bền vững tài nguyên
ĐNN vùng cửa sông Hồng ............................................................................... 70
3.4.1. Định hƣớng sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN dựa vào kết
quả lƣợng giá kinh tế ĐNN............................................................................. 70
3.4.2. Áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ môi trƣờng để bảo tồn đất ngập nƣớc ... 72
3.4.3. Quản lý dựa vào cách tiếp cận hệ thống ................................................ 73
3.4.4. Nâng cao hiệu lực về thực thi luật pháp, chính sách .............................. 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI.......................................................................................
78
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 81
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 85

iii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các kiểu đất ngập nƣớc vùng cửa sông Hồng ........................................ 11
Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Giao Thủy............................................... 14
Bảng 1.3. Diện tích, dân số, mật độ dân số, số hộ gia đình các xã ven biển huyện
Tiền Hải và Giao Thủy năm 2010 .......................................................................... 17
Bảng 3.1. Hộ nghèo và phần trăm thu nhập phụ thuộc vào đất ngập nƣớc ở các xã
vùng đệm VQG Xuân Thủy ................................................................................... 37
Bảng 3.2. Hiện trạng hộ nghèo và hộ nghèo nếu có sự tác động ở các xã vùng đệm
VQG Xuân Thủy ................................................................................................... 37
Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế xã Nam Thịnh ................................................................ 39
Bảng 3.4. Thống kê mô tả về hoạt động nuôi tôm trong mẫu điều tra .................... 44
Bảng 3.5. Lợi nhuận nuôi tôm tại khu vực nghiên cứu (VNĐ) ............................... 46
Bảng 3.6. Thống kê mô tả về hoạt động nuôi ngao trong mẫu điều tra ................... 48
Bảng 3.7. Doanh thu từ du lịch vùng nghiên cứu thuộc huyện Tiền Hải năm 2011.55
Bảng 3.8. Khối lƣợng và phƣơng tiện vận tải đƣờng thủy huyện Giao Thủy năm 2011 . 56
Bảng 3.9. Giá trị vận tải thủy của khu vực nghiên cứu năm 2011 tính theo giá hiện hành. 57
Bảng 3.10. Chí phí tu bổ và sửa chữa 20,7 km đê biển huyện Giao Thủy giai đoạn
1997 – 2006........................................................................................................... 60
Bảng 3.11. Khả năng hấp thụ cacbon của một số cây ngập mặn tại Xuân Thủy ..... 63
Bảng 3.12. Thống kê mô tả các biến số hộ nuôi tôm trong mẫu điều tra................ 65
Bảng 3.13. Hàm sản xuất nuôi tôm hộ gia đình ..................................................... 66

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí nghiên cứu vùng cửa Sông Hồng.................................................. 3
Hình 1.2. Khảo sát tại cồn mờ ......................................................................................... 4
Hinh 1.3. Khảo sát trên sông Vọp .................................................................................... 6

Hình 1.4. Chim nƣớc tại VQG Xuân Thủy.................................................................... 10
Hình 1.5. Rừng ngập mặn khu vực cửa sông Hồng....................................................... 13
Hình 1.6. Đầm nuôi trồng Rau câu ở xã Giao Thiện ..................................................... 14
Hình 1.7. Khai thác ngao tại vƣờn quốc gia Xuân Thủy ............................................... 18
Hình 1.8. Khảo sát hoạt động vận tải thủy tại bến đò .................................................... 20
Giao Thiện ..................................................................................................................... 20
Hình 2.1. Điều tra phỏng vấn ngƣời dân vùng nghiên cứu........................................... 26
Hình 3.1. Thuốc trừ sâu theo cống 10 đổ vào các đầm nuôi tôm thuộc xã Giao Thiện 42
Hình 3.2. Đầm nuôi tôm tại xã Nam Phú ...................................................................... 43
Hình 3.3. Ban quản lý Vƣờn quốc gia Xuân Thủy ........................................................ 54
Hình 3.4. Đê biển Giao Thủy......................................................................................... 58
Hình 3.5. Đê biển Tiền Hải ............................................................................................ 58

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ĐNN

Đất ngập nƣớc

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐNNVB

Đất ngập nƣớc ven biển

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

RSH

Rạn san hô

RNM

Rừng ngập mặn

TN – MT

Tài nguyên – môi trƣờng

UBND

Ủy ban Nhân dân

VQG

Vƣờn quốc gia

VND

Việt Nam đồng


vi


MỞ ĐẦU
Sông Hồng với một lƣợng phù sa lớn (trung bình 100 triê ̣u tấn/năm) và
khoảng thời gian dài lắng đọng trầm tích đã tạo nên vùng đất ngập nƣớc cửa sông
Hồng ngày nay. Vùng nghiên cứu có đầy đủ các chức năng của một vùng đất ngập
nƣớc điển hình, đây chính là yếu tố quan trọng để hình thành Khu Ramsar Xuân
Thủy và Khu bảo tồn Thiên nhiên Tiền Hải. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển,
vùng đất ngập nƣớc cửa sông Hồng đã trải qua nhiều biển động. Đặc biệt là giai
đoạn từ 1995 - 1998 có gần 71,4% diện tích RNM tại Xuân Thủy đã bị thay thế
bằng các đầm tôm [12]. Trƣớc thực trạng đó, 02/01/2003 Ban quản lý Vƣờn quốc
gia Xuân Thủy đã ra đời kết hợp với Ban quản lý Khu bảo tồn Thiên nhiên Tiền
Hải đƣợc thành lập trƣớc đó (04/10/1995) nhằm bảo tồn hệ sinh thái điển hình đất
ngập nƣớc cửa sông ven biển miền Bắc Việt Nam. Ngoài ra, VQG Xuân Thủy và
Khu bảo tồn Thiên nhiên Tiền Hải thành lập góp phần tuyên truyền giáo dục môi
trƣờng, đẩy mạnh du lịch sinh thái và phát triển bền vững kinh tế - xã hội của cộng
đồng địa phƣơng.
Sự ra đời của tổ chức có thẩm quyền đã đóng góp quan trọng vào việc bảo
tồn đất ngập nƣớc cửa sông Hồng. Tuy nhiên, gần đây trƣớc sức ép của nền kinh tế
thị trƣờng làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn, có tính xung đột giữa lợi ích phát triển
kinh tế trƣớc mắt với nguy cơ làm phá hủy môi trƣờng sinh thái, đa dạng sinh học
về lâu dài. Không những thế, hoạt động nhân sinh tại vùng nghiên cứu cũng diễn ra
mạnh nhƣ công nghiệp, khai thác khoáng sản, du lịch…gây hại trực tiếp đến tài
nguyên - môi trƣờng trong khu vực. Do đó cần có một giải pháp thiết thực để cộng
đồng dân cƣ sống quanh vùng hiểu đƣợc giá trị của vùng đất ngập nƣớc mà họ đang
sử dụng làm tƣ liệu sản xuất. Để làm đƣợc điều đó cần lƣợng giá kinh tế vùng đất
ngập nƣớc và đƣa giá trị kinh tế này vào trong giáo dục cộng đồng.
Lƣợng giá kinh tế tài nguyên nói chung và đất ngập nƣớc nói riêng là yếu

tố quan trọng trong quản lý môi trƣờng ở Việt Nam. Khu vực nghiên cứu đã có
một số công trình lƣợng giá kinh tế, tuy nhiên phạm vi chỉ tập trung ở Vƣờn
quốc gia Xuân Thủy. Trƣớc thực tiễn đó, đề tài luận văn “Lượng giá kinh tế tài
nguyên và môi trường đất ngập nước vùng cửa sông Hồng” đƣợc thực hiện
nhằm mục tiêu là lƣợng giá giá trị sử dụng trực tiếp và gián tiếp tài nguyên - môi
trƣờng vùng ĐNN và đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng hợp lý, hƣớng tới sự
phát triển bền vững trong tƣơng lại tại khu vực cửa sông Hồng. Để đạt đƣợc mục

1


tiêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ: thu thập các tài liệu liên quan nhằm
phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu (điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trƣờng, tài
nguyên, các loại tai biến trong vùng…); Tiến hành khảo sát thực địa, điều tra phỏng
vấn, thu thập các số liệu tại hiện trƣờng; Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến giá trị
kinh tế của vùng đất ngập nƣớc cửa sông Hồng; Xử lý các số liệu đã thu thập bằng
phần mềm (Excel, SPSS…) nhằm định giá đƣợc giá trị kinh tế của mỗi nhóm giá trị
(giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp); Đề xuất các giải pháp quản lý
và sử dụng bền vững tài nguyên ĐNN.
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Khoa học
Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội dƣới sự giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình của
GS.TS. Mai Trọng Nhuận.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vị trí địa lý vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu bao gồm vùng lõi (cồn Ngạn, cồn Lu, cồn Mờ, cồn Vành)
và vùng ĐNN ven biển của các xã vùng đệm: xã Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc,

Giao Xuân, Giao Hải huyện Giao Thủy (tỉnh Nam Định) và các xã Đông Minh,
Nam Thịnh, Nam Hƣng, Nam Phú huyện Tiền Hải (tỉnh Thái Bình). Phía Đông và
phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ với chiều dài đƣờng bờ biển là 55km (từ cửa Trà Lý
đến cửa Hà Lạn), phía Bắc giáp huyện Thái Thụy (Thái Bình), phía Tây, Tây Nam
giáp các huyện Kiến Xƣơng (Thái Bình), Xuân Trƣờng, Hải Hậu (Nam Định) [11].
Vùng có tọa độ địa lý:
+ Từ 20006’50,44” đến

20025’08,71” Vĩ độ Bắc

+ Từ 106026’02,25” đến 106042’50,42” Kinh độ Đông

Hình 1.1. Sơ đồ vị trí nghiên cứu vùng cửa Sông Hồng

3


1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Địa hình, địa mạo
Vùng nghiên cứu bao gồm kiểu địa hình biển ven bờ và phần đất liền ven
biển: phần đất liền ven biển là trũng châu thổ hiện đại của sông Hồng nhô ra biển,
có địa hình thấp (khoảng 1m trở xuống), bằng phẳng và hơi lƣợn sóng, nghiêng dần
ra phía biển, bị chia cắt bởi các sông và lạch thoát triều. Một số khu vực đất tại xã
Đông Minh (huyện Tiền Hải) vƣợt cao lên nhƣ khu gò nổi cao khoảng 1,5 -1,7 m so
với mặt nƣớc biển. Đây là dấu tích những cồn cát duyên hải đƣợc hình thành do tác
dụng của sóng biển, trong quá trình bồi tạo, nhân dân thƣờng gọi là “Cồn”. Vùng
đất cao cũng gặp nhiều khó khăn trong canh tác. Đất thƣờng bị hạn, chỉ nơi nào có
nƣớc tƣới cho đồng ruộng thì lúa mới đƣợc mùa. Miền đất cao lại chịu ảnh hƣởng
của các mạch nƣớc ngầm ven biển thấm lên mặt, đất thƣờng nhiễm mặn [22]. Phần

biển ven bờ, đƣợc phân định rõ rệt theo độ sâu. Từ 0-3m nƣớc có địa hình rất thoải
và từ 0-20m nƣớc, địa hình hơi dốc. Độ dốc tăng lên khi càng ra xa.
Phía ngoài đê biển tử cửa Trà Lý đến cửa Hà Lạn hình thành các cồn ngầm
chắn cửa lớn nhƣ cồn Thủ, cồn Vành, còn Đen, còn Ngạn, cồn Lu và cồn Xanh (cồn
Mờ). Do phù sa sông Hồng bồi lắng
và ảnh hƣởng mạnh mẽ của thuỷ
triều, cốt đất có độ cao trung bình từ
0,5 đến 0,9 m. Địa hình thoải thấp
dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam,
phân ra thành 2 vùng rõ rệt, đó là:
Vùng Cồn Ngạn: tính từ giáp
sông Hồng về phía Tây tới xã Giao
Xuân và giáp đê Trung ƣơng về
phía Tây Nam tới sông Trà, tổng
diện tích vùng này kể cả phần mới
bồi tụ là 3.368,93 ha.

Hình 1.2. Khảo sát tại cồn mờ
Nguyễn Hồ Quế, 2011

Vùng Cồn Lu: chạy song song với Cồn Ngạn từ sông Trà tới chân sóng có
diện tích là 1.822,77 ha. Vùng này có cốt đất khá cao, là điểm dừng chân của nhiều
loài chim di cƣ phƣơng Bắc trú đông hàng năm, đã đƣợc Chính phủ Việt Nam đăng
ký là điểm bảo vệ đất ngập nƣớc quốc tế từ năm 1989 khi tham gia Công ƣớc
Ramsar - công ƣớc về những vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc tế [18].

4


Ngoài ra, cồn Xanh (cồn Mờ) đang trong quá trình bồi đắp để mở rộng diện

tích và nâng cao cồn đất, đƣợc cấu tạo chủ yếu bởi cát biển. cồn Xanh luôn luôn
ngập nƣớc lúc triều cƣờng. Lúc nƣớc ròng, cồn Xanh gồm 2 dải cát, một dải cát
nằm ở vị trí phía Đông và một dải cát nằm ở vị trí Đông Nam.
Bên cạnh các địa hình dƣơng nêu trên, khu vực nghiên cứu bao gồm lòng
lạch sông và lạch triều là địa hình âm, thƣờng xuyên ngập nƣớc. Lòng lạch sông và
lạch triều đang đƣợc trầm tích (bùn, sét và cát) bồi đắp, nâng cao cốt đất và thu hẹp
dòng chảy. Lòng lạch sông và lạch triều chủ yếu có lớp trầm tích bùn nhão, có diện
tích lớn và có tiềm năng mở rộng quỹ đất trong tƣơng lai.
1.2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Vùng nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhƣng với đặc
điểm là giáp biển nên khí hậu mang nét đặc trƣng của vùng khí hậu duyên hải đƣợc
điều hoà bởi biển cả, mùa đông thƣờng ấm hơn, mùa hè thƣờng mát hơn so với khu
vực sâu trong nội địa.
Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 - 240C, nhiệt độ cao nhất lên tới 390C và
thấp nhất là 4,10C. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày nóng và ngày lạnh khoảng 15 200C, trong một ngày đêm khoảng 8 - 100C [11].
Lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1.500 - 2.000 mm, tập trung chủ yếu vào
mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 10) và chiếm đến 80% lƣợng mƣa cả năm. Vào mùa
này lƣợng mƣa cao điểm có ngày cƣờng độ lên tới 200 - 350 mm/ngày. Mùa khô
kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 với tổng lƣợng mƣa khoảng 20% lƣợng mƣa cả
năm, các tháng 12 và tháng 1 lƣợng mƣa thƣờng nhỏ hơn lƣợng bốc hơi. Tháng 2 và
tháng 3 là thời kỳ mƣa phùn ẩm ƣớt [11].
Độ ẩm không khí dao động từ 80 - 90% nhƣng phân bố không đều giữa các
tháng, phụ thuộc vào chế độ mƣa. Mùa đông độ ẩm không khí dao động trong
khoảng 77 - 81%, mùa hè trung bình đạt 84 - 86%.
Bức xạ mặt trời lớn, số giờ nắng trung bình từ 1.600 - 1.800 giờ/năm, tổng
nhiệt lƣợng cả năm khoảng 1.600 - 1.800 KCQ/cm2/năm.
Gió thịnh hành là gió Đông Nam mang theo không khí nóng ẩm với tốc độ
trung bình từ 2 - 5 m/giây. Mùa gió Tây Nam, hƣớng gió chính là Nam và Đông
Nam với tốc độ gió trung bình đạt 3,2-3,9 m/s, cao nhất vào tháng 5-7.


5


Vùng nghiên cứu còn chịu ảnh hƣởng của dải hội tụ nhiệt đới, do đó
thƣờng chịu tác động của gió bão. Hiện tƣợng này thƣờng xuất hiện vào mùa hè
từ tháng 5 đến tháng 7 có khi kéo dài tới tháng 11 và kèm theo mƣa to có sức tàn
phá lớn. Mỗi năm trung bình có từ 2 - 3 cơn bão đổ bộ vào vùng nghiên cứu, có
năm có tới 6 cơn bão gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
Mùa đông có gió mùa Đông Bắc mang theo không khí lạnh, có thể trồng các cây
trồng ôn đới trong sản xuất nông nghiệp [11].
1.2.1.3. Thủy văn, hải văn
Vùng nghiên cứu có mạng lƣới sông ngòi phát triển với hai hệ thống sông
tự nhiên và sông đào. Các sông chính trong vùng nghiên cứu gồm có sông Hồng,
sông Trà Lý, sông Lân, sông Long
Hầu…nằm kẹp giữa các cửa Trà Lý,
Ba Lạt, Hà Lạn…Do là vùng tiếp
giáp với biển nên chế độ dòng chảy
của sông rất phức tạp. Trong đó,
sông Hồng là sông lớn nhất trong
vùng nghiên cứu cả về chiều dài lẫn
diện tích lƣu vực (155.000 km2).
Chế độ dòng chảy sông mang tính
chất mùa khô khá rõ: mùa lũ và mùa
kiệt. Lƣợng dòng chảy vào mùa
mƣa chiếm khoảng 75-80% tổng

Hinh 1.3. Khảo sát trên sông Vọp
Nguyễn Hồ Quế, 2011

lƣợng nƣớc cả năm. Sự thay đổi lƣu lƣợng nƣớc theo mùa kéo theo sự thay đổi

tải lƣợng phù sa mang theo [1].
Sông Trà Lý và sông Lân là chi lƣu của sông Hồng. Sông Trà Lý là ranh
giới tự nhiên giữa huyện Tiền Hải và huyện Thái Thụy và đổ ra biển ở cửa Trà Lý.
Sông Lân chảy xuyên qua nội địa Tiền Hải đổ ra biển ở cửa Lân, nhƣ cây cung
vạch ngang địa hình Tiền Hải mà hai đƣờng viền cánh cung là sông Hồng và sông
Trà Lý. Sông Lân nguyên xƣa là dòng chính của sông Hồng, do ảnh hƣởng của
vận động kiến tạo vào cuối thế kỷ 18 đã ổn định cho đến ngày nay [15].
Sông Long Hầu là một chi lƣu của sông Trà Lý chảy qua địa phận hầu hết
các xã trong huyện Tiền Hải. Đây là sông trục chính dẫn nƣớc ngọt cho toàn huyện.

6


Từ trục Long Hầu có các nhánh kênh mƣơng toả ra hai bên, dẫn nƣớc ngọt tƣới cho
khắp các cánh đồng trong huyện [15].
Thủy triều cửa sông Hồng thuộc chế độ nhật triều đều. Biên độ trung bình
khoảng 150 - 180cm, nhỏ nhất 25cm. Trong tháng có hai kỳ nƣớc lớn, mỗi kỳ kéo
dài 2 - 3 ngày. Do biên độ triều lớn, độ dốc địa hình đáy nhỏ nên cả bãi biển và bãi
triều đều có bề rộng đáng kể, có thể đạt tới 4 - 5km.
Nhìn chung hệ thống sông ngòi khu vực nghiên cứu có nguồn nƣớc dồi dào
cho việc tƣới và thau chua rửa mặn cho các cánh đồng. Ngoài ra với lƣợng phù sa
lớn đổ ra biển hàng năm ở các cửa sông tạo ra vùng bãi bồi rộng lớn ven biển là
điều kiện quan trọng để phát triển nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, các sông đổ ra biển
đều có độ dốc nhỏ tiêu thoát nƣớc chậm, do đó về mùa mƣa lũ mực nƣớc các sông
lớn gây úng và xói lở cục bộ vào đất canh tác ngoài đê. Mặt khác, vùng nghiên cứu
thuộc vùng nƣớc triều lên theo chế độ nhật triều, thƣờng hoạt động mạnh vào các
tháng 1, 6, 7, 12 với mức nƣớc cao nhất là 3,8 m và nhỏ nhất 0,2 m. Chính vì vậy,
nƣớc mặn theo thuỷ triều vào sâu trong nội địa. Nếu tính theo nồng độ muối 1‰ thì

Formatted: Vietnamese (Vietnam)


trung bình ranh giới nƣớc mặn vào sâu 8 km trên sông Trà Lý và 10 km trên sông
Hồng. Đây cũng là một vấn đề cần đƣợc quan tâm trong quá trình chinh phục, khai
phá, cải tạo ở vùng đất này [15] [11].

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

1.2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên

Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Vietnamese (Vietnam)

a. Tài nguyên khoáng sản
Trong lòng đất vùng nghiên cứu phát hiện mỏ than nâu thuộc bể than nâu
Đồng bằng Sông Hồng, thành phần gồm cát kết, sỏi sạn kết...chứa các vỉa than. Vỉa

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

than chất lƣợng tốt, than màu đen ánh nhựa, khá rắn chắc, cấu tạo dạng khối và
đƣợc đánh giá có trữ lƣợng rất lớn (hơn 30 tỷ tấn) nhƣng phân bố ở độ sâu 600 1.000m, hiện chƣa đủ điều kiện cho phép khai thác. Tiền Hải có mỏ khí với trữ
lƣợng lớn khoảng 60 tỷ m3 khí, hiện nay đang đƣợc khai thác để phục vụ công
nghiệp gốm, sứ, thuỷ tinh, điện khí. Tuy nhiên, hiện tại trữ lƣợng khí không còn
nhiều. Nƣớc khoáng Tiền Hải có chất lƣợng tốt đang đƣợc khai thác ở độ sâu 450 m
với trữ lƣợng lớn và đang đƣợc sản xuất theo công nghệ tiên tiến, với quy mô lớn
phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu [11].
Ngoài ra, vùng nghiên cứu có trữ lƣợng cát khá lớn, dùng làm vật liệu xây
dựng tốt, một số khu vực ngƣời dân địa phƣơng đã khai thác sử dụng ở quy mô nhỏ.

7


Formatted: Vietnamese (Vietnam)


Các biểu hiện khoáng hóa đáy biển: trên bản đồ phân bố và dự báo khoáng

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

sản (La Thế Phúc và nnk, 2000) còn thể hiện các điểm sa khoáng có các vành trọng
sa ilmenit, zircon và các điểm có hàm lƣợng cao [11]:

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

Ilmenit: kết quả tìm kiếm trọng sa đã phát hiện đƣợc 1 điểm đạt hàm lƣợng

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

3

công nghiệp, hàm lƣợng >15kg/m . Trên cơ sở đó đã khoanh định đƣợc các vành
phân tán bậc cao của các khoáng vật phổ biến trong vùng.

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

Zircon: là khoáng vật nặng chủ yếu, vùng nghiên cứu có biểu hiện dị thƣờng
trọng sa của zircon, các điểm dị thƣờng đạt hàm lƣợng cao >2kg/m3, đạt hàm lƣợng

Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Vietnamese (Vietnam)

công nghiệp.

Sa khoáng Titan: ở đây chỉ phát hiện đƣợc một số sa khoáng nhỏ. Các sa
khoáng ở bãi cát, còn cát ven biển có diện phân bố theo chiều ngang rất hẹp. Hàm
lƣợng các điểm dị thƣờng đạt 500 - 700.10-3%. Thành phần khoáng vật quặng chủ

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

yếu của sa khoáng là ilmenit, zircon, rutil, monazit. Hàm lƣợng ilmenit, zircon thay
đổi trong giới hạn rộng. Tài nguyên dự báo của các điểm quặng ilmenit vùng này

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

khoảng 11 ngàn tấn ilmenit, 3 ngàn tấn zircon.

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

Thiếc hình thành các dị thƣờng có mức hàm lƣợng 1 - 2.10-3%, và các điểm
-3

dị thƣờng có hàm lƣợng >2.10 %, đƣợc coi là dấu hiệu cần chú ý trong tìm kiếm sa
khoáng biển. Những dị thƣờng của thiếc phát triển trong trƣờng trầm tích có thành
phần chủ yếu là cát.

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Vietnamese (Vietnam)


b. Tài nguyên sinh vật
Vùng nghiên cứu đƣợc xem là mẫu chuẩn điển hình của kiều đất ngập nƣớc

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

ở khu vực miền Bắc, với nhiều điều kiện thuận lợi cho sự sinh trƣởng và phát triển
của hệ động thực vật. Đặc biệt là Vƣờn quốc Gia Xuân Thủy và khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nƣớc Tiền Hải.
Hệ thực vật
Trên các cồn ngoài khơi và các bãi cao ven bờ là rừng phi lao. Dƣới các bãi
triều là rừng ngập mặn với các loài cây nhƣ sú, vẹt … nhiều tầng, nhiều lớp, cung
cấp chất dinh dƣỡng hữu cơ làm nguồn thức ăn và vƣờn ƣơm của các loài thủy sản.
Vùng ĐNN Xuân Thuỷ có 192 loài thực vật bậc cao có mạch, chiếm chủ yếu là các
loài thực vật ngập mặn. Các loài mắm biển, bần chua, sú, vẹt dù, trang, đƣớc và phi
lao mọc gần nhƣ thuần loài tập trung ở cồn Lu, cồn Ngạn. Các loài Trang, Vẹt,

8

Formatted: Vietnamese (Vietnam)


Mắm, Ôrô...tập trung chủ yếu trong khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Tiền
Hải. Thành phần loài thực vật đa dạng hơn cả là các loài cây thân thảo phân bố dƣới
tán rừng phi lao, bãi cát cố định, ven đƣờng, trên bờ các đầm tôm. Các loài này
thƣờng là cỏ nhất niên hoặc đa niên thuộc họ cỏ, cúc, đậu[12] [4].

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

Hệ động vật
Với 12 kiểu sinh cảnh chính, trong đó quan trọng nhất là sinh cảnh bãi cát

ngập triều, trảng cỏ và rừng ngập mặn. Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Tiền
Hải là điều kiện thuận lợi cho các loài sinh vật nói chung và động vật nói riêng sinh
sống và phát triển. Đây là khu vực có vị trí quan trọng về đa dạng sinh học, là nơi
cƣ trú của hơn 150 loài chim nƣớc, trong đó có nhiều loài nằm trong Sách đỏ (cò
thìa Ptalalea minor, bồ nông chân xám Pelecanus philippensis), hơn 80 loài cá và
20 loài giáp xác (tôm sú, ngao, cá đối) [16].
Bên cạnh đó, hệ động vật tại Vƣờn quốc Gia Xuân Thủy mang đặc trƣng của
một khu ĐNN ven biển, tuy nghèo về thành phần loài thú, bò sát, lƣỡng cƣ nhƣng

Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Vietnamese (Vietnam)

rất phong phú về chim, cá và động vật đáy, với 55 loài động vật nổi, 113 loài côn
trùng, 177 loài động vật đáy, 108 loài cá, 24 loài bò sát, 13 loài lƣỡng cƣ, 136 loài
chim, 9 loài thú. Cụ thể phân chia nhƣ sau [12]:

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

- Hệ thú: thành phần đơn điệu, chủ yếu là loài gặm nhấm. Trong đó loài Rái
cá thƣờng (Lutra lutra) đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam mức độ V (loài sắp bị đe
dọa nghiêm trọng).
- Hệ bò sát ếch nhái: Thành phần đơn điệu tƣơng đƣơng với thú; trong 28
loài có 5 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam: Đồi mồi dứa (Chelonia mydas) là loài
bị đe doạ nghiêm trọng, Rắn ráo trâu (Ptyas mucosus) là loài sắp bị đe doạ
nghiêm trọng.
- Hệ cá có 107 loài, duy nhất 1 loài cá sụn và còn lại là cá xƣơng.
- Động vật đáy chủ yếu sống ở gần rừng hoặc trong RNM cửa sông ven biển
nơi có thức ăn là các trầm tích ở nền mùn bã hữu cơ có nguồn gốc từ thực vật. Có
giá trị kinh tế là loài Cua bùn (Scylla serrata), Ghẹ (Portunus). Các loài tôm chủ
yếu là tôm Sú (Penaeus monodon) có giá trị thực phẩm và thƣơng phẩm cao.


9

Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Vietnamese (Vietnam)


Nét độc đáo riêng biệt
tại vùng nghiên cứu phải kể
đến đó là các loài chim di trú
quý hiếm tại khu ĐNN Xuân
Thủy (hình 2.5). Những loài
chim quý hiếm đƣợc ghi vào
sách đỏ quốc tế thƣờng gặp

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

là: Cò thìa (Platalea minor,
P.leucorodia),

Bồ

nông

(Penecanus philippensis), Cò
trắng Trung quốc (Egretta
eulophotes), Mòng bể mỏ

Hình 1.4. Chim nƣớc tại VQG Xuân Thủy
Nguồn: [36]


ngắn (Larus saundersi), Choắt đầu đốm (Tringa guttifer), Choi choi mỏ thìa
(Erynorhynchus pygmeus), Choắt chân màng lớn (Limodromus semipalmatus), Te
vàng (Vanellus cinereus) [12].
Hai loài Cò thìa và Mòng bể mỏ ngắn đƣợc coi là đỉnh của chuỗi dinh dƣỡng
đã có mặt khá đông ở Vƣờn quốc gia Xuân Thuỷ. Có thời điểm loài Cò thìa đã
chiếm tới 20 % số cá thể còn lại của thế giới. Loài Choi choi mỏ thìa là loài cực
hiếm, hầu nhƣ chỉ có thể thấy ở Vƣờn quốc gia Xuân Thuỷ. Có lúc đã phát hiện trên
20 cá thể. Những năm gần đây chỉ còn thấy dăm ba cá thể vào mùa di trú [12].
Trong số 219 loài chim, có tới 150 loài di trú và gần 50 loài chim nƣớc.
Những loài chim nƣớc và chim di cƣ có số lƣợng cá thể đông nhất; Vào mùa di trú
có thể gặp 30 đến 40 ngàn con (tiêu chí của một vùng đất ngập nƣớc có tầm quan
trọng quốc tế chỉ là: 20.000 con) [12].
Hàng năm vào mùa đông (từ tháng 11, 12 năm nay) chim di trú từ Xibêri,
Hàn Quốc, Bắc Trung Quốc di cƣ tránh rét xuống phía Nam, Vƣờn quốc gia Xuân
Thuỷ là ga chim quan trọng trong chu trình di cƣ của nhiều loài chim. Đến VQG
Xuân Thủy chim di trú dừng chân để nghỉ ngơi và tích luỹ năng lƣợng cho hành
trình di cƣ dài hàng ngàn km của mình. Khi mùa xuân ấm áp chim lại từ phía Nam
(Australia, Malayxia, Indonêxia) trở về nơi sinh sản (khoảng tháng 3,4) và dừng
chân ở Xuân Thuỷ. Có những loài đã trú đông ở Xuân Thuỷ thời gian khá dài , nhƣ
Cò Thìa (Từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau). Cò thìa (Platalea mino) là loài chim di
cƣ từ Hàn Quốc hoặc Xibêri của Liên Xô. Cứ đến khoảng tháng 8, 9 hàng năm

10


chúng bay về VQG để trú đông và ở lại đến khoảng tháng 4 năm sau. Chúng sống
theo bầy đàn, kiếm ăn trên các bãi lầy, các bãi triều tự nhiên và các đầm nuôi tôm.
Ở vùng lớn sâu nằm giáp biển và sát mép nƣớc, ta có thể gặp từng đàn Rẽ lƣng nâu
(Calidris canutus). Đây là loài chim trú đông phổ biến ở miền Bắc Việt Nam.


Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Vietnamese (Vietnam)

Chúng xuất hiện vào cuối tháng 7 và ở lại các cửa sông, bờ biển có nhiều bùn và
nƣớc cạn cho đến cuối tháng 4 rồi sau đó lại quay trở lại phƣơng Bắc [9].

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

VQG Xuân Thủy là địa điểm lý tƣởng của nhiều loài chim định cƣ. Chính vì

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

vậy nơi đây có ý nghĩa rất quan trọng đối với công cuộc bảo tồn các loài chim, bao
gồm cả chim bản địa và đặc biệt quan trọng đối với dòng chim di trú quốc tế .
c. Tài nguyên đất ngập nước

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

ĐNNVB Việt Nam đa dạng về kiểu loại (RSH, cỏ biển, RNM, bãi triều lầy,

Formatted: Vietnamese (Vietnam)

cửa sông...), chức năng và giá trị (nạp và tiết nƣớc ngầm, điều hòa khí hậu, duy trì
tính đa dạng sinh học...) đồng thời đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) nhƣ nuôi trồng thủy sản (NTTS), đánh bắt thủy sản, lâm nghiệp, du
lịch...và an ninh quốc phòng. Hơn thế nữa, ĐNNVB còn góp phần bảo vệ môi
trƣờng và phòng tránh thiên tai ven biển nhƣ chắn sóng và gió bão, chống xói lở và
ổn định bờ biển, bảo vệ các công trình ven biển, ngăn ngừa ô nhiễm, giảm hiệu ứng
nhà kính...
Dựa theo phân loại ĐNN áp dụng cho Việt Nam, ĐNN huyện Giao Thủy và

Tiền Hải đƣợc xác định có 11 kiểu, bao gồm: vùng biển ở độ sâu dƣới 6m khi triều
kiệt (A), vùng cửa sông (F), thảm cỏ biển (B), rạn san hô (C), cồn và bãi ngập ở cửa
sông (Fa), đầm phá nƣớc mặn/lợ (J), bãi cát vùng gian triều (Ea), bãi cát/bùn vùng
gian triều (Ga), vùng nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn/lợ (1a), vùng nuôi trồng thủy
sản trong đầm phá (1c), vùng làm muối (3) (bảng 1.1) [7].
Bảng 1.11. Các kiểu đất ngập nƣớc vùng cửa sông Hồng

Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Vietnamese (Vietnam)

Thuộc huyện Giao Thủy
STT

1

Kiểu đất ngập
nƣớc ven biển

Ký hiệu
theo
Ramsar

Diện
tích
(ha)

Vùng biển ở độ
sâu đới khi
triều kiệt


A

8495

Thuộc huyện Tiền Hải
Ghi
chú

11

Kiểu đất ngập
nƣớc ven biển

Ký hiệu
theo
Ramsar

Diện tích
(ha)

Vùng biển ở độ
sâu đới khi triều
kiệt

A

6205

Field Code Changed


Ghi
chú


Thuộc huyện Giao Thủy
Kiểu đất ngập
nƣớc ven biển

Ký hiệu
theo
Ramsar

Diện
tích
(ha)

2

Vùng nƣớc cửa
sông

F

213.5

3

Thảm cỏ biển

B


4

Cồn bãi ngập
cửa sông

5

Thuộc huyện Tiền Hải
Ký hiệu
theo
Ramsar

Diện tích
(ha)

Vùng nƣớc cửa
sông

F

230.9

-50

Thảm cỏ biển

B

-150


Fa

124.7

Bãi cát vùng
gian triều

Ea

3871

Bãi cát vùng
gian triều

Ea

2654

Bãi cát /bùn
vùng gian triều

Ga

2181

6

Bãi cát /bùn
vùng gian triều


Ga

1368

Rừng ngập mặn

I

588.8

7

Rừng ngập mặn

I

1603

Vùng nuôi trồng
thủy sản nƣớc
mặn/nƣớc lợ

1a

2018

8

Vùng nuôi

trồng thủy sản
nƣớc mặn/nƣớc
lợ

1a

Vùng trồng cói,
bàng

2a

14.26

9

Vùng trồng cói,
bàng

2a

134

Vùng nuôi trồng
thủy sản trong
rừng ngập mặn

1b

707.9


10

Vùng nuôi
trồng thủy sản
trong rừng
ngập mặn

1b

831.4

Vùng làm muối

3

342.9

11

Vùng làm muối

3

790.5

STT

Ghi
chú


Kiểu đất ngập
nƣớc ven biển

Ghi
chú

Nguồn: Mai Trọng Nhuận và nnk, 2007

Formatted: French (France)

+ Rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn trong vùng nghiên cứu tập trung chủ yếu ở Vƣờn quốc gia
Xuân Thủy. Ở Tiền Hải phần diện tích này có phần thƣa thớt hơn và tập trung chủ
yếu ở các xã Nam Thịnh, Nam Hƣng và Nam Phú. Tuy nhiên, tài nguyên rừng ngập
mặn của Tiền Hải cho một giá trị lớn về cảnh quan môi trƣờng và bảo tồn hệ sinh
thái ngập nƣớc ven biển phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và có tiềm năng

12


cho phát triển ngành du lịch sinh thái. Rừng ngập mặn Tiền Hải còn có tác dụng lớn
trong phòng hộ đê điều, điều hoà khí hậu ven biển, tạo thuận lợi cho việc lắng đọng
phù sa của các cửa sông đổ ra biển, rừng còn có ý nghĩa to lớn về mặt an ninh, quốc
phòng [12].
Khu vực Vƣờn quốc gia Xuân
Thủy, RNM đã hình thành các loại
rừng ngập mặn đặc thù của khu vực:
Rừng ngập mặn trồng thuần
loại và hỗn giao: đây là loại hình
RNM tƣơng đối phổ biến, phân bố

từ khu vực giữa đến cuối Cồn Ngạn
và Cồn Lu, có diện tích lên tới gần
2.000 ha. Ban đầu các dự án chỉ
trồng thuần loài Trang, về sau trồng

Hình 1.5. Rừng ngập mặn khu vực cửa sông Hồng

bổ sung Đâng và Bần chua. Diện

Nguyễn Hồ Quế, 2012

tích RNM trên đã khá xanh tốt, có
độ che phủ cao, nhƣng khả năng thích ứng với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt kém
hơn các loại hình RNM khác [1].
Rừng ngập mặn hỗn giao tự nhiên: đây là loại hình RNM có tầm quan trọng
đặc biệt đối với khu vực. Chúng có độ che phủ cao, sinh khối lớn và có khả năng
thích nghi với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt tốt nhất. Loại hình RNM này có thành
phần loài đa dạng nhất và phân bố tập trung ở khu vực đầu Cồn Lu và Cồn Ngạn
(thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của Vƣờn quốc gia) có diện tích tự nhiên tới
gần 1.000 ha [1].
Rừng ngập mặn trong các đầm tôm: đây cũng là một loại hình RNM đặc biệt.
Chúng tồn tại do có đƣợc các cá thể và các loài cây rừng ngập mặn của loại hình
RNM tự nhiên, thích nghi đƣợc với điều kiện sống ngập nƣớc thƣờng xuyên ở trong
các đầm tôm. Số lƣợng loài cây, độ che phủ và diện tích đều kém hơn hai loại hình
RNM nêu trên (chỉ còn khoảng 500 ha, tập trung ở đầu Cồn Ngạn). Các loài cây chủ
yếu gồm Sú, Bần chua, Ô rô (là những loài cây RNM có nguồn gốc tự nhiên) [1].

13



+ Cỏ biển
Khu vực nghiên cứu, chủ
yếu là Vƣờn quốc gia Xuân Thủy
có nuôi trồng hai loài rau câu: Rau
câu chỉ vàng (Gracilaria verucosa)


rau

câu

thắt

(Graicilaria

blodgettii) là hai đối tƣợng nuôi
trong đầm tôm cồn Ngạn từ năm
1993. Rau câu chỉ vàng là loài địa
phƣơng còn Rau câu thắt là loài
nhập nội không biết nguồn gốc từ

Hình 1.6. Đầm nuôi trồng Rau câu ở xã Giao Thiện

đâu [1].

Nguyễn Hồ Quế, 2011

Hiện nay, diện tích các đầm nuôi các loại rau câu này đã bị giảm đi nhiều bởi
môi trƣờng bị biến đổi xấu do tác động của các loại thuốc bảo vệ thực vật trong các
cánh đồng quanh vùng và chúng đƣợc thải ra khu vực nuôi trồng thông qua cống 10

thuộc địa bàn xã Giao Thiện (huyện Giao Thủy).
d. Tài nguyên đất
Theo tài liệu thống kê trên địa bàn huyện Giao Thủy có 4 nhóm đất chính:
Nhóm đất phèn, nhóm đất mặn, nhóm đất phù sa, nhóm đất cát và đƣợc chia làm 12
loại đất. Trong đó, quan trọng nhất là nhóm đất phù sa, đây là khu vực thuận lợi cho
sự phát triển nông nghiệp.
Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Giao Thủy
2010
Tổng diện tích

23.832,80

1. Đất nông nghiệp

16.681,29

a. Đất sản xuất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm

9.594,62
8.191,30

+ Đất trồng lúa

7.867,13

+ Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi

9,04


+ đất trồng cây hàng năm khác

315,13

- Đất trồng cây lâu năm

1.403,32

b. Đất lâm nghiệp

2.481,92

14


2010
Rừng phòng hộ

121,21

Rừng đặc dụng

2.360,71

c. Đất nuôi trồng thuỷ sản

4.066,68

d. Đất làm muối


515,07

e. Đất nông nghiệp khác

23,00

2. Đất phi nông nghiệp

5.991,55

a. Đất ở
- Đất ở tại nông thôn

1.172,67
1.096,24

- Đất ở tại đô thị

76,43

b. Đất chuyên dùng
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

2.794,56
28,40

- Đất quốc phòng, an ninh

13,06


- Đất sản xuất, KD phi nông nghệp

130,17

- Đất có mục điách công cộng

2.622,93

c. Đất tôn giáo tín ngƣỡng

76,02

d. Đất nghĩa trang, nghĩa địa

115,87

e. Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng

1.821,90

f. Đất phi nông nghiệp khác

10,53

5. Đất chƣa sử dụng
Đất bằng

1.150,96
1.150,96


Đất đồi núi
Đất chƣa sử dụng khác
Niên giám thống kê huyện Giao Thủy năm 2010

Tƣơng tự huyện Giao Thủy, đất Tiền Hải đƣợc tạo bởi phù sa sông và biển.
Do đặc điểm của thuỷ triều ngày càng bồi tụ theo kiểu các luồng lạch hình sin có
hƣớng song song với đê biển và cũng đƣợc chia thành 4 nhóm đất chính:
Nhóm đất cát (C): có diện tích 2.875 ha, phân bố chủ yếu trên nền địa hình
cao trong và ngoài đê, tập trung chủ yếu ở các xã Nam Thịnh, Nam Phú, Đông
Minh, Đông Hoàng, Đông Long và ở rải rác các xã nhƣ Nam Hải, Tây Giang, Tây
Lƣơng, Tây Ninh, Đông Quý…Đặc điểm chung của nhóm đất cát là có lƣợng hạt
thô lớn, dung tích hấp thu thấp, các chất dinh dƣỡng tổng số và dễ tiêu đều nghèo,
sâu dƣới tầng cát dày từ 2 - 3m mới thấy trầm tích biển (lớp vỏ sò, lớp cát thuần xen
lẫn phế tích và các loại cây sú, vẹt…)[22].

15


Nhóm đất mặn (đất phù sa nhiễm mặn): đây là loại đất có diện tích lớn nhất
phân bố ở hầu hết các xã trong huyện và tập trung chủ yếu ở các xã phía Đông
huyện Tiền Hải. Đất mặn của huyện có diện tích 11.300 ha, bao gồm: đất mặn sú
vẹt (Mm): diện tích 900 ha, đất mặn nhiều (Mn): diện tích 2.300 ha, đất mặn trung
bình (M): có diện tích 1.200 ha và đất mặn ít (Mi): diện tích 6.900 ha [22].
Nhóm đất phù sa có tổng diện tích 3.606 ha phân bố từ vùng cao đến vùng
thấp. Đất thƣờng có màu nâu tƣơi, độ pH trung tính, ít chua pHkcl khoảng 5,5 và có
hƣớng tăng dần theo chiều sâu của đất [22].
Nhóm đất phèn mặn (FM): thực chất là những ổ phèn do những quá trình rửa
mặn các ion kiềm và kiềm thổ bị rửa trôi và thay thế bằng ion H+. Quan sát phẫu
diện đất ta thấy tầng sinh phèn (Jarosite) màu vàng rơm pha lẫn trắng tựa nhƣ vôi
xỉn, nằm cách mặt đất 25 - 26 cm, độ PHkcl từ 2,8 - 3,5, Fe2+ và Al3+ di động rất cao,

diện tích chiếm đất 380 ha [22].
1.2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
1.2.2.1. Dân cư
Do có điều kiện tự nhiên tƣơng đối thuận lợi để phát triển nhiều ngành kinh
tế, vùng cửa sông Hồng là nơi thu hút đƣợc khá nhiều ngƣời dân sinh sống và làm
việc. Mật độ dân số của các xã thuộc hai huyện Tiền Hải và Giao Thủy tƣơng đối
cao. Tổ ng dân số các xã ven biể n
thuộc vùng nghiên cứu huyê ̣n Giao Thủy là
50.958 ngƣời, chiế m khoảng 27% tổ ng dân số của toàn huyê ̣n [33]. Mâ ̣t đô ̣ dân số
trung bình các xã này đa ̣t 1.065 ngƣời/km2, trong khi đó mâ ̣t đô ̣ dân số toàn huyê ̣n
chỉ đạt 793 ngƣời/km2. Xã Giao Thiện có mật độ dân số thấp nhất khu vực nghiên
cƣ́u đa ̣t 804 ngƣời/km2, mâ ̣t đô ̣ dân số cao nhấ t là 1.336 ngƣời/km2 tại xã Giao
Lạc. Tỉ lê ̣ gia tăng dân số tƣ̣ nhiên nhìn chung giảm tƣ̀ năm

2009 đến năm 2010

[33].
Đến tháng 8 năm 2011, các xã ven biển thuộc huyện Tiền Hải có tổng số
7.004 hộ dân với 22.365 ngƣời, chiếm 11,4% tổng dân số của huyê ̣n. Mật độ dân số
trung bình tại các xã đạt 413 ngƣời/km2 khá thƣa thớt so với mật độ trung bình dân
cƣ của toàn huyện Tiền Hải đạt 922 ngƣời/km2. Xã Đông Minh có mật độ dân số
cao nhất đạt 977 ngƣời/km2. Xã Nam Phú có mật độ dân cƣ thấp nhất chỉ 151
ngƣời/km2 [22] .

16


Bảng 1.3. Diện tích, dân số, mật độ dân số, số hộ gia đình các xã ven biển huyện Tiền Hải và
Giao Thủy năm 2010
Huyêṇ


Giao Thủy

Tiền Hải

Dân số (ngƣời)

Mâ ̣t đô ̣ dân số
(ngƣời/km2)



Diêṇ tích (km2)

Giao Thiện

11,80

9.486

804

Giao An

8,20

9.047

1.103


Giao Lạc

7,05

9.418

1.336

Giao Xuân

7,58

9.232

1.218

Giao Hải

5,55

6.103

1.100

Tổng

47,81

50.958


1.065,84

Đông Minh

8,34

8.145

976,62

Nam Thịnh

8,39

5.773

688,08

Nam Hƣng

12,71

4.721

371,44

Nam Phú

24,75


3.726

150,55

Tổng

54,19

22.365

412,71

Nguồ n: Niên giám thố ng kê huyê ̣n Giao Thủy và Tiền Hải , 2010.

Đặc điểm chung của cả hai huyện vùng cửa sông Hồng là có cơ cấu dân số
phân theo giới tính khá đồng đều, tỉ lệ nữ giới vẫn cao hơn tỉ lệ nam giới. Tuy
nhiên, nam giới đang có xu hƣớng tăng lên do đây là nguồn lực chủ chốt để làm các
ngành kinh tế biển. Lực lƣợng dân số này chính là nguồn lao động tiềm năng cũng
nhƣ là lực lƣợng hỗ trợ đắc lực trong công tác bảo tồn và ứng phó với tai biến. Tuy
nhiên, nếu ngƣời dân không có trình độ dân trí và nhận thức về phát triển bền vững
và bảo vệ TN - MT thì đây sẽ là một sức ép rất lớn đối với môi trƣờng.
1.2.2.2. Nuôi trồng, khai thác thủy sản
Ngành thủy sản của vùng nghiên cứu trong thời gian gần đây có bƣớc phát
triển nhanh. Về nuôi trồng thủy sản, sự chuyển dịch cơ cấu của ngành theo hƣớng
tăng tỷ trọng nuôi trồng, đồng thời đẩy mạnh khâu chế biến, dịch vụ. Với phƣơng
thức nuôi quảng canh cải tiến và bán thâm canh, đồng thời đƣa vào những giống
mới vào nuôi trồng đã làm tăng năng suất và giá trị nuôi trên mỗi ha đầm, góp phần
cải thiện đời sống cho ngƣời dân. Về khai thác thủy sản, cả hai huyện đang từng
bƣớc hiện đại hóa phƣơng tiện đánh bắt, ổn định về số lƣợng tàu thuyền đánh cá
cũng nhƣ nâng tổng công suất đánh bắt.

Tại huyện Giao Thủy, hoạt động NTTS chiếm ƣu thế trên địa bàn huyện,
nhất là NTTS mặn lợ thu hút nhiều lao động, sản lƣợng lớn, giá trị hàng hóa cao.

17


×