Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

đặc điểm giải phẫu bệnh vi thể ung thư buồng trứng tại bệnh viện đa khoa cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.09 KB, 9 trang )

Ð?C ÐI?M GI?I PH?U B?NH VI TH? UNG THU

Page 1 of 9

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH VI THỂ UNG
THƯ BUỒNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA CẦN THƠ
Đăng Văn Hải [1], Nguyễn Văn Luân [2],
Huỳnh Quyết Thắng [3], Lưu Danh Anh Tuấn [4]
ABSTRACT
In the study of 39 cases of ovarian cancer in the pathology department of Can Tho General Hospital,
we divided them into four groups: malignant epithelial tumors (59%), malignant germ cell tumors
(25,6%), malignant sexcord – stromal tumors (10,2%) and metastatic ovarian cancers (5,1%).
The commun histological types: serous carcinoma of the ovary (41%), mucinous carcinoma of the
ovary (10,2%), dysgerminoma of the ovary (10,2%), endodermal sinus tumors (7,7%) and granulosa
cell tumors (10,3%).
There is a relation between histopathologic types and the age of the patients: malignant epithelial
tumors occur in patients over the age of forty, malignant germ cell tumors occur at the age under
twenty, metastatic ovarian cancers occur with a low percentage and ưith old patients.
TÓM TẮT
Qua nghiên cứu 39 trường hợp ung thư buồng trứng tại khoa giải phẫu bệnh Bệnh viện Đa khoa Cần
Thơ có kết quả sau:
Phân loại 4 nhóm lớn: u thượng mô ác (59%), u mầm bào ác (25,6%), u mô đệm dây sinh dục ác
(10,2%) và ung thư di căn buồng trứng (5,1%).
Các nhóm mô học chiếm tỷ lệ cao trong ung thư buồng trứng như: u bọc dịch trong ác (41%), u bọc
dịch nhầy ác (10,2%), u nghịch mần (10,2%), u xoang nội bì (7,7%), u hạt bào (10,3%) .
Có sự tương quan giữa loại mô học và tuổi bệnh nhân. U thượng mô ác thường gặp ở bệnh nhân > 40
tuổi; u mầm bào thường gặp ở bệnh nhân < 20 tuổi; ung thư di căn buồng trứng chiếm tỷ lệ thấp và
gặp ở bệnh nhân lớn tuổi.

1 ĐẶT VẤN ĐỀ


Cũng như các ung thư khác, ung thư buồng trứng là một thách thức lớn cho các nhà ung thư học ở tất
cả các nước trên thế giới. Ở phương tây, ung thư buồng trứng đứng hàng thứ sáu so với các loại ung
thư khác ở phụ nữ, sau ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư đại tràng, ung thư thân tử cung, ung
file://D:\HoanthanhNCKH\d2\610D113\610D113.htm

9/8/2005


Ð?C ÐI?M GI?I PH?U B?NH VI TH? UNG THU

Page 2 of 9

thư dạ dày. Hiện nay ung thư buồng trứng gây tử vong đứng hàng đầu ở châu Âu. Ở Mỹ mỗi năm
có khoảng 18.000 trường hợp ung thư buồng trứng và khoảng 11.000 trường hợp ung thư buồng
trứng tử vong. Xuất độ trung bình mỗi năm khoảng 14,2 / 100.000 phụ nữ da trắng và 9,3 / 100.000
phụ nữ da đen.
Ở Việt Nam theo số liệu của bệnh viện K Hà Nội từ năm 1991 –1995 xuất độ của ung thư buồng
trứng là 3,6 / 100.000, chiếm 4% ung thư ở phụ nữ. Tại Trung tâm Ung Bướu Thành phố Hồ Chí
Minh ung thư buồng trứng đứng hàng thứ tư chiếm khoảng 5%. Riêng tại Cần Thơ chưa có số liệu
ghi nhận cụ thể.
Nghiên cứu 39 trường hợp ung thư buồng trứng được chẩn đoán tại khoa giải phẫu bệnh Bệnh Viện
Đa Khoa Cần Thơ từ ngày 01/10/1999 – 01/10/ 2001 nhằm:
l

Khảo sát các đặc điểm giải phẫu bệnh vi thể cuả ung thư buồng trứng.

l

Xem xét mối quan hệ giữa loại mô học và tuổi tác.


l

Đánh giá tính đa dạng mô học của ung thư buồng trứng.

2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Gồm 39 trường hợp ung thư buồng trứng gởi đến khoa giải phẫu bệnh Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ
trong 02 năm từ 01/10/1999 – 01/10/2001.

2.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu mô tả: Mỗi bệnh nhân được ghi nhận tuổi, chẩn đoán vi thể loại mô học, grad mô
học.
Bệnh phẫm được xử lý theo qui trình kỹ thuật thường qui, nhuộm bằng phương pháp HE
[Hematoxylin – Eozin].
Các kết quả giải phẫu bệnh được hội chẩn giữa bác sĩ giải phẫu bệnh Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ và
bác sĩ giải phẫu bệnh thuộc Khoa Y Trường Đại học Cần Thơ, những trường hợp phức tạp được hội
chẩn tại Trung tâm Ung Bướu và Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn phân loại được dựa theo tiêu chuẩn phân loại của Tổ Chức Y Tế Thế Giới biến đổi theo
AFIP 1998.

3

KẾT QUẢ - ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH VI THỂ

Bảng 1: Phân loại ung thư buồng trứng

file://D:\HoanthanhNCKH\d2\610D113\610D113.htm

9/8/2005



Ð?C ÐI?M GI?I PH?U B?NH VI TH? UNG THU

MÔ HỌC
U thượng mô ác tính

Page 3 of 9

SỐ TRƯỜNG HỢP
23

TỶ LỆ %
59

U tế bào mầm ác tính

10

25,6

U mô đệm dây sinh dục

04

10,2

02
39

5,1

100%

Ung thư buồng trứng do di căn
TỔNG CỘNG

Mặc dù số trường hợp còn ít không mang ý nghĩa thống kê nhưng cũng thể hiện: u thượng mô ác tính
chiếm 59% gấp 02 lần u mầm bào ác và gấp 05 lần u mô đệm dục. Ung thư buồng trứng do di căn
chiếm tỷ lệ thấp 5,1%.
So sánh với các tác giả khác:
MÔ HỌC
U thượng mô ác tính

TỶ LỆ %
59

Theo T.T.U.B 2000
74,4

U tế bào mầm ác tính

25,6

16,8

U mô đệm dây sinh dục

10,3

8,1


Ung thư buồng trứng do di căn

5,1

0,7

Bảng 2: Phân loại mô học u thượng mô ác tính
LOẠI MÔ HỌC
U bọc dịch trong ác tính

SỐ CA
16

TỶ LỆ %
69,6

TỶ LỆ % / K B.T
41

U bọc dịch nhầy ác tính

04

17,4

10,2

U bọc dịch trong giáp biên ác

01


4,3

2,6

U bọc dịch nhầy giáp biên ác

01

4,3

2,6

01
23

4,3
100

2,6
59

Carcinôm không biệt hóa
TỔNG CỘNG

U bọc dịch trong buồng trứng ác tính chiếm tỷ lệ cao nhất 69,6%, kế đến là u bọc dịch nhầy ác tính
17,4% tỷ lệ này phù hợp với hầu hết các tác giả trong và ngoài nước.
Các u thượng mô ác tính còn lại chiếm tỷ lệ thấp.
Có nhiều loại mô học không hiện diện dẫn đến có sự thay đổi tỷ lệ trong thống kê.


file://D:\HoanthanhNCKH\d2\610D113\610D113.htm

9/8/2005


Ð?C ÐI?M GI?I PH?U B?NH VI TH? UNG THU

Page 4 of 9

Bảng 3: Phân độ mô học của u thượng mô ác tính
ĐỘ MÔ HỌC
U bọc dịch trong ác tính

SỐ CA

TỶ LỆ %

Grade I

02

12,5

Grade II

10

62,5

Grade III

U bọc dịch nhầy ác tính

04

25

Grade I

0

0

Grade II

03

75

Grade III

01

25

U bọc dịch trong ác tính grade II chiếm tỷ lệ cao 62,5%, kế đến là u bọc dịch trong ác tính cao chiếm
25%.
U bọc dịch nhầy ác tính grade II chiếm tỷ lệ 75%, không thấy trường hợp nào grade I và chỉ có 01
trường hợp giáp biên ác.
Bảng 4: Phân loại mô học u mầm bào ác tính
LOẠI MÔ HỌC

U xoang nội bì (phôi)

SỐ CA
03

TỶ LỆ %
30

TỶ LỆ % / KB.T
7,7

U nghịch mầm

04

40

10,2

Bướu quái BT không trưởng thành

01

10

2,6

Bướu quái BT trưởng thành hóa ác
TỔNG CỘNG


02
10

20
100

5,1
25,6

U nghịch mầm chiếm tỷ lệ cao nhất 40% trong u mầm bào, đứng hàng thứ hai là u xoang nội bì chiếm
30% và thấp nhất là u quái buồng trứng không trưởng thành 10%.
Bảng 5: Phân loại mô học u mô đệm dây sinh dục ác tính
LOẠI MÔ HỌC
U hạt bào

SỐ CA
04

TỶ LỆ % / K B.T
10,3

Đối với loại mô học u mô đệm dây sinh dục chúng tôi chỉ ghi nhận 04 trường hợp là u hạt bào.

file://D:\HoanthanhNCKH\d2\610D113\610D113.htm

9/8/2005


Ð?C ÐI?M GI?I PH?U B?NH VI TH? UNG THU


Page 5 of 9

Bảng 6: Ung thư di căn buồng trứng
LOẠI MÔ HỌC
Carcinôm chế tiết nhầy dạng nhẩn biệt hóa kém

SỐ CA
02

TỶ LỆ % / K B.T
5,1

Bảng 7: Phân loại mô học theo nhóm tuổi
LOẠI MÔ HỌC
U bọc dịch trong ác tính

NHÓM TUỔI
10 – 19
20 - 29
1 6,3%
0 0%

U bọc dịch nhầy ác tính

0

0%

0


0%

0

0%

2

50%

Carcinôm không biệt hóa

0

0%

0

0%

0

0%

1

100% 0

0%


U xoang nội bì (phôi)

2

50%

1

25%

0

0%

0

0%

0

0%

18

U nghịch mầm

2

50%


1

25%

0

0%

0

0%

1

25%

28

U quái BT không trưởng thành 1

100

0

0%

0

0%


0

0%

0

0%

0

0%

0

0%

1

50%

0

0%

1

50%

58


2

50%

0

0%

0

0%

2

50%

0

0%

30

0

0%

0

0%


1

50%

1

50%

0

0%

42

U quái BT trưởng thành hóa
ác

30 – 39
1 6,3%

TUỔI
TB
40 – 49
> 50
5 31,1% 9 56,3% 49
2

50%

50


U hạt bào
Ung thư do di căn

U bọc dịch trong ác tính thường gặp ở nhóm tuổi > 50 chiếm 56,3%, tuổi mắc bệnh trung bình là 49
tuổi.
U bọc dịch nhầy ác tính thường gặp ở nhóm tuổi từ 40 – 50 chiếm 50%, tuổi trung bình là 50 tuổi.
Carcinôm không biệt hóa chỉ gặp 01 trường hợp ở tuổi 49.
U xoang nội bì thường gặp ở nhóm tuổi từ 10 – 20 chiếm 50%, tuổi mắc bệnh trung bình là 18 tuổi.
U nghịch mầm thường gặp ở nhóm tuổi từ 10 – 20 chiếm 50%, tuổi mắc bệnh trung bình là 28 tuổi.
Bướu quái BT không trưởng thành chỉ gặp 01 trường hợp ở tuổi 17.
Bướu quái BT trưởng thành hoá ác gặp 02 trường hợp ở tuổi 38 và79.
U hạt bào gặp ở hai nhóm tuổi 10 – 19 chiếm 50% và 40 – 49 chiếm 50%.
Ung thư di căn buồng trứng gặp 02 trường hợp ở tuổi 38 và 45.

file://D:\HoanthanhNCKH\d2\610D113\610D113.htm

9/8/2005


Ð?C ÐI?M GI?I PH?U B?NH VI TH? UNG THU

4

Page 6 of 9

BÀN LUẬN

4.1 Về đặc điểm vi thể
Ung thư buồng trứng chia làm 04 nhóm lớn:

1. U thượng mô ác tính chiếm 59%, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các ung thư buồng trứng. Theo
AFIP (1998) tỷ lệ này thay đổi ở từng quốc gia. Ở Tây Âu, u thượng mô ác tính chiếm 90%
ung thư buồng trứng. Ở Nhật Bản, chiếm 46 – 50% và ở Nigiêria chiếm 58%. Theo số liệu
Trung tâm Ung Bướu Thành phố HCM chiếm 74%. Trong loại mô học này chúng tôi không
gặp một số loại mô học như carcinôm dạng nội mạc, carcinôm tế bào sáng, carcinôm tế bào gai.
2. U mầm bào ác tính chiếm 25,6%, đứng hàng thứ hai sau u thượng mô ác tính. Theo AFIP
(1998) u mầm bào chiếm 1 – 3% ung thư buồng trứng, ở Tây Âu chiếm 9 – 14% ở người da
đen và 20% ở Nhật Bản. Theo số liệu Trung tâm Ung Bướu Thành phố HCM chiếm 16,8%.
Hầu hết các tác giả đều thống nhất u mầm bào ác tính thường gặp ở tuổi dưới 20, các trường
hợp có týp mô học hổn hợp chúng tôi chưa ghi nhận được trường hợp nào.
3. U mô đệm dây sinh dục chiếm 10,3%, chỉ ghi nhận được 01 loại mô học là u hạt bào ở hai
nhóm tuổi khác nhau. Thiếu hẳn các loại u vỏ bào, u tế bào Sertoli, u tế bào Leydig và các loại
mô học khác. Theo William L, Cresman u mô đệm dây sinh dục chiếm 5 - 10%. Theo số liệu
Trung tâm Ung Bướu Thành phố HCM chiếm 8,1%.
4. Ung thư buồng trứng do di căn chiếm tỷ lệ thấp nhất là 5,1%. Theo AFIP (1998) loại mô học
này chiếm 6 – 7%. Theo William L, Cresman chiếm 6%. Theo số liệu Trung tâm Ung Bướu
Thành phố HCM chiếm 0,7%.

4.2 Về phân loại mô học u thượng mô ác tính
U bọc dịch trong giáp biên ác và ác tính chiếm tỷ lệ cao nhất là 43,6% trong các loại ung thư buồng
trứng. Theo AFIP (1998) ung thư loại này chiếm 40 – 45%. Theo số liệu Trung tâm Ung Bướu
Thành phố HCM chiếm 32%.
U bọc dịch nhầy giáp biên ác và ác tính đứng hàng thứ hai chiếm tỷ lệ 12,8% ung thư buồng trứng.
Theo AFIP (1998) ung thư loại này chiếm 9%. Theo số liệu Trung tâm Ung Bướu Thành phố HCM
chiếm 24,8%.
Carcinôm không biệt hóa chỉ có 01 trường hợp.
Carcinôm dạng nội mạc tử cung, carcinôm tế bào sáng và các týp mô học khác không ghi nhận được
trường hợp nào.

4.3 Về phân loại u mầm bào ác tính

¡

U nghịch mầm chiếm 10,2% trong ung thư buồng trứng. Theo Willam L, Cresman u nghịch
mầm buồng trứng chiếm tỷ lệ 3 –5%. Theo AFIP chiếm khoảng 1% . Theo số liệu Trung tâm

file://D:\HoanthanhNCKH\d2\610D113\610D113.htm

9/8/2005


Ð?C ÐI?M GI?I PH?U B?NH VI TH? UNG THU

Page 7 of 9

Ung Bướu Thành phố HCM khoảng 2%.
¡

¡

¡

¡

Có sự thống nhất giữa các tác giả u nghịch mầm buồng trứng là bệnh lý thường gặp nhất trong
nhóm u mầm bào hầu hết gặp ở tuổi dưới 20, đặc điểm vi thể thường rất điển hình.
U xoang nội bì chiếm tỷ lệ 7,7% trong ung thư buồng trứng đứng hàng thứ hai trong nhóm u
mầm bào ác chiếm 30%. Theo AFIP (1998) loại này chiếm 20% u mầm bào ác. Theo số liệu
Trung tâm Ung Bướu Thành phố HCM u xoang nội bì chiếm tỷ lệ 41% u mầm bào ác, và
chiếm tỷ lệ 6,9% trong các loại ung thư buồng trứng.
Bướu quái buồng trứng trưởng thành hóa ác chỉ ghi nhận được 02 trường hợp chiếm tỷ lệ 5,1%

trong ung thư buồng trứng. Theo AFIP (1998) loại này chiếm 1%. Theo số liệu Trung tâm
Ung Bướu Thành phố HCM chiếm tỷ lệ 3%.
Bướu quái buồng trứng không trưởng thành chỉ ghi nhận được 01 trường hợp chiếm tỷ lệ 2,6%
trong ung thư buồng trứng. loại này chiếm 1% ung thư buồng trứng. Theo chiếm tỷ lệ 1,3%
ung thư buồng trứng.

Rất nhiều loại mô học trong nhóm này không ghi nhận được.

4.4 Về sự liên hệ giữa loại mô học với nhóm tuổi
¡

U bọc dịch trong ác tính tuổi TB: 49. Theo AFIP (1998) tuổi TB là 53 – 54 tuổi, theo số liệu
Trung tâm Ung Bướu Thành phố HCM tuổi TB là 51 ± 11,8.

¡

U bọc dịch nhầy ác tính tuổi TB: 50. Theo AFIP (1998) tuổi TB là 53 – 54 tuổi, theo số liệu
Trung tâm Ung Bướu Thành phố HCM tuổi TB là 48 ±12,9.

¡

U xoang nội bì tuổi TB: 18. Theo AFIP (1998) tuổi TB là 16 – 19 tuổi, theo số liệu Trung tâm
Ung Bướu Thành phố HCM tuổi TB là 18 ± 6,5.

¡

U nghịch mầm tuổi TB: 28. Theo AFIP (1998) tuổi TB là 18 – 20 tuổi, theo số liệu Trung tâm
Ung Bướu Thành phố HCM tuổi TB là 24 ± 14,2.

¡


U hạt bào tuổi TB: 30. Theo AFIP (1998) tuổi TB là 45 – 55 tuổi, theo số liệu Trung tâm Ung
Bướu Thành phố HCM tuổi TB là 58 ± 9,6.

¡

Các ung thư di căn buồng trứng tuổi TB: 42. Theo hầu hết các tác giả thì tuổi TB là > 40.

Tất cả các nhóm tuổi có sự phù hợp với các loại mô học và được thống nhất hầu hết các tác giả trong
và ngoài nước.

5

KẾT LUẬN

Về đặc điểm vi thể ung thư buồng trứng loại thượng mô chiếm tỷ lệ cao nhất là 59% gấp 02 lần u
mầm bào 25,6%, u mô đệm dục chiếm 10,3% và thấp nhất là ung thư di căn buồng trứng 5,1%.

file://D:\HoanthanhNCKH\d2\610D113\610D113.htm

9/8/2005


Ð?C ÐI?M GI?I PH?U B?NH VI TH? UNG THU

Page 8 of 9

Loại mô học của các nhóm lớn cũng thể hiện ưu điểm về số lượng: u bọc dịch trong ác tính chiếm tỷ
lệ cao nhất 41%, kế đến là u bọc dịch nhầy ác tính chiếm 10,2%, u nghịch mầm chiếm 10,2%, u
xoang nội bì chiếm 7,7%. Các loại mô học này chiếm tỷ lệ cao ở hầu hết các tác giả.

Có sự liên quan mật thiết giữa tuổi với loại mô học trong nghiên cứu này và có sự phù hợp với hầu
hết các tác giả khác trong và ngoài nước.
Do số lượng nghiên cứu còn ít, chưa khảo sát kỹ hết lâm sàng và các xét nghiệm liên quan để đánh
giá giai đoạn lâm sàng, vị trí của bướu, tổn thương ở một hay hai buồng trứng do đó nghiên cứu này
còn nhiều hạn chế.
Chưa làm được các xét nghiệm sinh học và hóa mô miễn dịch để đối chiếu với kết quả mô bệnh học.
Hy vọng trong tương lai không xa sẽ có những đề tài nghiên cứu về ung thư buồng trứng với số lượng
lớn, chất lượng cao và khắc phục được những hạn chế nêu trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
l

l

[1] TRẦN THỊ VÂN ANH: Bệnh buồng trứng. Trong: NGUYỄN SÀO TRUNG. Bệnh học
các tạng và hệ thống. Nhà xuất bản y học, 1994, trang 419 – 444.
[2] NGUYỄN CHẤN HÙNG: Ung thư học lâm sàng. Đại Học Y Dược T/p Hồ Chí Minh, tập
2, 1997, trang 295 – 298.

l

[3] LÊ VĂN XUÂN: Giải phẫu bệnh các ung bướu thông thường. Tài liệu lưu hành nội bộ
Trung tâm Ung Bướu, 1990, trang 126 – 129.

l

[4] LAURER V. ACKERMAN: Female reproductive system. In surgical pathology. Fourth
edition, The C. V. Mosby Company, 1968, p. 675 – 705.

l


[5] ROBBIN. The female genital tract. In text book of ovary. Second edition, W. B. Saunders
company, 1962, p. 917 – 922.

l

[6] PHILIP J. DISAIA, WILLIAM T. CREASMAN: Advanced epithelial ovarian cancer and
germ cell, stromal and other ovarian tumors. In clinical gynecologic oncology. Second edition,
The C. V. Mosby Company, 1984, p. 286 – 362.

l

[7] ROBERT E. SCULLY, M. D. ROBERT H. YOUNG, M. D. FRCPATH AND PHILIP B.
CLEMENT: Tumors of the ovary, maldeveloped gonads, fallopian tube and broad ligament. In:
Atlas of tumor pathology. AFIP, 3rd series, fascicle 23, 1998, p. 51 – 442.

[1] Bác sĩ khoa Giải Phẫu Bệnh, Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ
file://D:\HoanthanhNCKH\d2\610D113\610D113.htm

9/8/2005


Ð?C ÐI?M GI?I PH?U B?NH VI TH? UNG THU

Page 9 of 9

[2] Bác sĩ Phó khoa Giải Phẫu Bệnh, Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ
[3] Bác sĩ Trưởng khoa Ung Bướu, Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ
[4] Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Khoa Y-Nha-Dược

file://D:\HoanthanhNCKH\d2\610D113\610D113.htm


9/8/2005



×