Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Kinh môn, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI VĂN THẮNG

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI VĂN THẮNG

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bạch Hồng Việt



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi Bùi Văn Thắng, học viên cao học khóa 2013-2015, chuyên ngành
Quản lý kinh tế, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên, xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
TÁC GIẢ

Bùi Văn Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến
sỹ Bạch Hồng Việt cùng các Cô giáo, Thầy giáo Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Chi cục Thuế huyện

Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tác giả
được học hỏi, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và cung cấp số liệu cho học
viên hoàn thành đề tài.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
TÁC GIẢ

Bùi Văn Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................. v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............................................. 3
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH .............. 5
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế, thuế GTGT và đặc điểm của thuế GTGT...... 5

1.1.2. Vai trò của thuế GTGT ................................................................... 6
1.1.3. Một số vấn đề về DNNQD.............................................................. 7
1.1.4. Đặc điểm quản lý Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ............................................................................................. 10
1.1.5. Nội dung của quản lý thuế GTGT đối với các DNNQD .............. 13
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ........................................................................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 22
1.2.1. Tình hình nghiên cứu của đề tài .................................................... 22
1.2.2. Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại tỉnh Hải Dương 23
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý thuế DN NQD ở một số huyện, thị ............ 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 26
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................. 26
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................... 26
2.2.3. Phương pháp tổng hợp .................................................................. 27
2.2.4. Phương pháp phân tích.................................................................. 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 28
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT CỦA DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN KINH MÔN.................................................................... 29
3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Kinh ................................. 29
3.1.1. Khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ..................................... 29
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 31

3.2. Thực trạng DNNQP và công tác QLT GTGT tại huyện Kinh Môn năm
2012 - 2014 ................................................................................................. 31
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục thuế huyện Kinh Môn ...31
3.2.2. Thực trạng DNNQD ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT tại huyện
Kinh Môn ................................................................................................ 34
3.2.3. Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Kinh Môn....................................................... 36
3.2.4. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Kinh Môn năm 2012 - 2014 .......... 61
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN KINH MÔN ..................................... 67
4.1. Xu hướng cải cách quản lý thuế ở Việt Nam ....................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

v
4.2. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp NQD tại chi cục thuế huyện Kinh Môn .......................................... 70
4.2.1. Định hướng của CCT Huyện Kinh Môn....................................... 70
4.2.2. Mục tiêu của Chi cục thuế huyện Huyện Kinh Môn .................... 72
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
NQD ............................................................................................................ 75
4.3.1. Quản lý chặt chẽ doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế và
hóa đơn chứng từ ................................................................................... 75
4.3.2. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thế ......... 77
4.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm về thuế đối với
doanh nghiệp .......................................................................................... 78
4.3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế và

cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với doanh nghiệp ........................................ 81
4.3.5. Một số giải pháp khác ................................................................... 83
4.4. Kiến nghị với cơ quan chức năng nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải
pháp đề ra .................................................................................................... 88
4.4.1. Hoàn thiện Luật quản lý thuế và Luật thuế GTGT ....................... 88
4.4.2. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chức năng có liên
quan trong công tác quản lý thuế ............................................................ 92
4.4.3. Hiện đại hoá trang thiết bị ngành thuế phục vụ quản lý thuế ....... 94
4.4.4. Kiến nghị đối với doanh nghiệp.................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nghĩa đầy đủ

1

CBCC


Cán bộ công chức

2

CQT

Cơ quan Thuế

3

DN

Doanh nghiệp

4

DN NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

5

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

6

GTGT


Giá trị gia tăng

7

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

8

KHPL

Kế hoạch pháp lệnh

9

NNT

Người nộp thuế

10

NSNN

Ngân sách nhà nước

11

SXKD


Sản xuất kinh doanh

12

TNCN

Thu nhập cá nhân

13

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

16

UBND


Ủy ban nhân dân

17

XDCB

Xây dựng cơ bản

18

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

v

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 3.1: Kết quả thực hiện thu các sắc thuế của DNNQD giai đoạn
2012 - 2014 ............................................................................ 35
Bảng 3.2: Tình hình quản lý DNNQD trên địa bàn huyện Huyện Kinh Môn
tính đến 31/12/2013 ........................................................................ 37
Bảng 3.3: Báo cáo thực thu thuế môn bài của DNNQD năm 2013 ................ 39
Bảng 3.4: Báo cáo phân loại theo ngành nghề kinh doanh của DNNQD đến
31/12/2013 ...................................................................................... 40
Bảng 3.5: Báo cáo kết quả xác minh hoá đơn đến ngày 31/12/2014 .............. 43
Bảng 3.6: Công tác quản lý tờ khai thuế GTGT đối với DNNQD của Chi cục

thuế huyện Kinh Môn tháng 12/2012 và tháng 12/2014 ................ 46
Bảng 3.7: Tình hình quản lý căn cứ tính thuế GTGT của DNNQD giai đoạn
2012 - 2014 ..................................................................................... 48
Bảng 3.8: Số thuế GTGT thu nộp NSNN từ năm 2012-2014 của DNNQD .. 49
Bảng 3.9: Bảng phân loại nợ thuế GTGT của DNNQD giai đoạn 2012-201451
Bảng 3.10: Tình hình nợ đọng thuế GTGT của một số DNNQD lớn đến
31/12/2014 ...................................................................................... 52
Bảng 3.11: Kết quả hoàn thuế GTGT của một số DNNQD trên địa bàn huyện
Kinh Môn năm 2014 ........................................................................ 54
Bảng 3.12: Tình hình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở DNNQD ...................... 56
Bảng 3.13: Kết quả kiểm tra thuế tại một số DNNQD năm 2013 .................. 57
Bảng 3.14: Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn 2012 - 2014 ............ 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN)
mà còn gắn liền với các vấn đề tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội. Thuế ra
đời và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế xã hội, thuế ngày càng hoàn thiện và trở thành công
cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải sử dụng để điều tiết nền kinh
tế xã hội.
Có nhiều loại thuế khác nhau, như thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng
(GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt ... , mỗi loại thuế đều nhằm mục tiêu tạo nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Trong số các loại thuế, thuế GTGT góp phần
lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể

kinh tế, giúp nhà nước kiểm soát hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh,
góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý.
Kinh Môn là một huyện của tỉnh Hải Dương, giáp với Hải Phòng và
Quảng Ninh. Nhờ điều kiện địa lý giao thương thuận lợi và tài nguyên phong
phú đã tạo điều kiện phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng, nhất là sản xuất vật liệu xây dựng (đá, xi măng, cát).
Kinh tế phát triển đi cùng với đó là sự phát triển về số lượng các doanh
nghiệp đưa Kinh Môn trở thành huyện có số doanh nghiệp (DN) nhiều nhất so
với các huyện trong địa bàn tỉnh Hải Dương.
Thời gian qua, công tác quản lý thu thuế GTGT đối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (DNNQD) trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước với
tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa
vụ nộp thuế của các doanh nghiệp còn thấp, tình trạng vi phạm Pháp luật
Thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với mức độ khác nhau, nợ thuế tăng.


2
Đối với nguồn thu chiếm tỉ lệ xấp xỉ 70% tổng thu ngoài quốc doanh này còn
có nhiều tiềm năng khai thác. Bởi doanh thu tính thuế GTGT chưa tương
xứng với doanh thu thưc tế của DN, đặc biệt tình trạng hóa đơn bất hợp pháp
diễn ra khá phổ biến, khó kiểm soát… Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải
hoàn thiện chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu lực của công tác
quản lý thuế đối với các DNNQD trên địa bàn huyện Kinh Môn. Xuất phát từ
lý do trên, việc chọn đề tài: Quản lý Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương có ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác Quản lý
Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế

huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác Quản lý Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh giai đoạn 2016 - 2020.
* Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Quản lý Thuế GTGT.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng công tác Quản lý Thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương,
Thứ ba, đề ra định hướng, giải pháp tăng cường quản lý Thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác
quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại Chi cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân tích thực trạng quản lý thu
thuế GTGT đối với nhóm công ty TNHH, công ty cổ phần và doanh nhiệp tư
nhân, hợp tác xã từ năm 2011 đến nay.


3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu, phân tích và làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực
tiễn về quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
* Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá hiệu Quản lý Thuế GTGT đối với các DNNQD tại Chi cục
Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương để tìm ra những điểm hạn chế, tồn tại.
Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý Thuế
GTGT đối với các DNNQD tại Chi cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.

Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho Lãnh đạo và các
cán bộ, công chức thuộc cơ quan thuế trong quá trình lập dự toán, phân tích,
đánh giá kế hoạch thu, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu thuế ở đơn vị.
Tham gia, đóng góp ý kiến vào quá trình dự thảo các chủ trương, chính
sách nhằm điều chỉnh những điểm bất cập, không hợp lý, những hạn chế tồn
tại của quá trình quản lý, thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện
Kinh Môn.
Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, tiếp tục hoàn thiện những quy trình, quy
định trong chính sách, pháp luật thuế phù hợp với thực tiễn.
Đề xuất các các biện pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
thi pháp luật thuế.
Trên cơ sở pháp luật, vận dụng linh hoạt các giải pháp, tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước,
đảm bảo sự tinh tế, linh hoạt hơn trong công tác hành thu; hạn chế đến mức
thấp nhất hiện tượng thất thu thuế, hiện tượng trốn lậu thuế; góp phần thực
hiện công bằng trong xã hội.


4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương đến năm 2020.



5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế, thuế GTGT và đặc điểm của thuế GTGT
Quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ phận
trong cơ quan thuế; xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách
hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế.
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa được tiêu dùng, dịch vụ được
sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam mà cụ thể là phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ đó. Điều kiện để hàng hóa dịch vụ là đối tượng chịu thuế của
thuế GTGT bao gồm:
Thứ nhất, phải là hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và được phép lưu thông
trên thị trường Việt Nam.
Thứ hai, các khâu của quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ từ sản xuất
đến tiêu dùng phải là những giao dịch hợp pháp. (Phân tích giống như phần
thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
Căn cứ tính thuế GTGT là phần giá trị tăng thêm trong các khâu của
quá trình lưu thông từ sản xuất đến tiêu dùng. Như vậy, khác với thuế doanh
thu, đặc điểm của thuế GTGT chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ trong quá trình lưu thông. Trường hợp không có GTGT thì sẽ
không phải nộp thuế GTGT hoặc nếu có GTGT âm thì được hoàn thuế
GTGT. Đây là điểm ưu việt vượt trội của thuế GTGT nhằm tạo ra tính công
bằng, hợp lý cho đối tượng nộp thuế. Đặc điểm này yêu cầu các chủ thể là đối
tượng nộp thuế phải tự kiểm soát lẫn nhau về giá trị hàng hóa, dịch vụ nhằm

bảo vệ lợi ích của mình.


6
Hệ quả của căn cứ này là nhằm khuyến khích các chủ thể sản xuất, kinh
doanh sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ nhằm chứng minh giá trị tăng thêm
làm căn cứ tính thuế, góp phần làm lành mạnh hóa thị trường và nhà nước có
thể kiểm soát được giá cả, số lượng hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị
trường nhằm kiểm soát lạm phát và cung cấp số liệu thống kê hợp lý cho các
mục đích kinh tế khác.
Để kiểm soát được số tiền thuế mà đối tượng nộp thuế phải nộp, cán bộ
cơ quan thuế không chỉ căn cứ vào hóa đơn chứng từ do phía tổ chức kinh
doanh xuất trình làm căn cứ tính thuế mà còn phải đối chiếu với hệ thống hóa
đơn chứng từ của chủ thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nếu kiểm soát tốt hoạt
động này sẽ hạn chế tình trạng trốn thuế GTGT nói riêng và tình trạng trốn
thuế nói chung.
Cùng với đặc điểm trên, thuế GTGT còn có một số đặc điểm khác như:
Phát sinh nhiều lần, xuất hiện ở mỗi khâu của quá trình kinh doanh từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng, người tiêu dùng là người phải trả tiền thuế cho
tất cả các khâu trước đó; Phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu như tất cả hàng
hóa dịch vụ trên thị trường.
Xét về mặt tính chất thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tiền thuế
được cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là người
cuối cùng chịu thuế, người nộp thuế chỉ là người thay thế người tiêu dùng
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
1.1.2. Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống
hóa đơn chứng từ.
Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập

khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ,


7
khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn
cung cấp cho công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý
thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên
lãnh thổ Việt Nam; bên canh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu
nhằm tạo ra thuế GTGT đầu ra để được hoàn thuế GTGT.
1.1.3. Một số vấn đề về DNNQD
Kinh tế thị trường và sự tồn tại tất yếu của DNNQD cũng như khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh
Nước ta quá độ lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiềm lực
kinh tế còn chưa mạnh, cơ sở vật chất còn nghèo, không đồng nhất giữa các
ngành, các vùng, trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém lại vừa qua khỏi chiến
tranh. Mâu thuẫn giữa nhu cầu cải thiện đời sống nhân dân với khả năng của
sức sản xuất đang hết sức gay gắt, sự lựa chọn phát triển kinh tế nhiều thành
phần trong đó có kinh tế NQD có tính chất quyết định. Tuy nhiên chấp nhận
sự tồn tại của kinh tế NQD không có nghĩa là để quan hệ sản xuất TBCN xác
lập thống trị xã hội mà chỉ để quan hệ sản xuất tồn tại phục vụ cho các mục
đích phát triển kinh tế, đẩy mạnh sự phát triển của các lực lượng sản xuất,
tăng nhanh năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế. Sự tồn tại khách quan của
khu vực kinh tế NQD trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH đã được khẳng định
và tiếp tục phát triển trong nền kinh tế thị trường, kinh tế NQD là thành phần
không thể thiếu được và đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh
tế quốc dân. Song từ khi Luật Doanh nghiệp (DN) có hiệu lực, môi trường
kinh doanh đã bước đầu được cải thiện, các loại giấy phép bất hợp lý đã được
xoá bỏ, nhiều doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động sáng tạo, tận
dụng được năng lực vốn có và tăng vốn đầu tư, mở rộng địa bàn để phát triển

sản xuất, kinh doanh.


8
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh
doanh của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.
Thành phần của các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
Theo hình thức sở hữu tài sản có hai loại hình doanh nghiệp là doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể hiểu là DN không có vốn đầu tư
của Nhà nước. Tuy không có vốn của Nhà nước nhưng những DN này phải
hoạt động trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam (hoặc nước khác nếu doanh
nghiệp đó lập chi nhánh ở nước ngoài).
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Các công ty:
+ Công ty cổ phần
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
+ Công ty hợp doanh
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp tập thể
+ Doanh nghiệp đoàn thể
* Đặc điểm của DNNQD:
Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh qua các năm, tỷ trọng doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chiếm trên 90% trong tổng số doanh nghiệp đang
hoạt động



9
Tính đến ngày 31/12/2014, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, cả
nước có 340.441 doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động, chiếm gần
97% số lượng doanh nghiệp và tạo ra hơn 60% việc làm. Các doanh nghiệp
ngoài nhà nước ngày càng khẳng định vị trí của mình, nhiều thương hiệu đã
có chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong và ngoài nước. Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh hoạt đông trong các ngành kinh tế đa dạng, có mặt trên mọi miền
của Tổ quốc
Các doanh nghiệp ngoài nhà nước có mặt ở tất cả các ngành kinh tế
trong cả nước, tập trung chủ yếu ở lĩnh vực bán buôn, bán lẻ (44,51%), tiếp
đến là lĩnh vực chế biến chế tạo (17,15%). Một số lĩnh vực mà doanh nghiệp
nhà nước gần như độc quyền (ngành điện, cung cấp nước, gas và khí đốt;
ngành khai khoáng; ngành thông tin và truyền thông) hoặc đòi hỏi vốn lớn và
hạn chế số lượng như ngành Tài chính - ngân hàng, chỉ có không đến 1% (trừ
ngành Thông tin truyền thông là 2,13%) doanh nghiệp ngoài nhà nước hoạt
động. Các ngành dịch vụ công, giáo dục và y tế và các ngành khác cũng chỉ
có khoảng 5% doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô nhỏ và vừa (99%).
Theo tiêu chí của Nghị định 56/NĐ-CP/2009 thì có tới 65% doanh
nghiệp ngoài nhà nước ở Việt Nam là doanh nghiệp siêu nhỏ, có không quá
10 lao động trong một doanh nghiệp. Số doanh nghiệp nhỏ đang hoạt động
chiếm 28% và số doanh nghiệp vừa là 6%. Chỉ có 1% số doanh nghiệp ngoài
nhà nước đang hoạt động là doanh nghiệp lớn với số lao động trong một
doanh nghiệp là trên 250 lao động.
Số liệu thống kê cũng cho thấy, từ năm 2007 đến nay, quy mô doanh
nghiệp ngoài nhà nước được được thành lập mới có xu hướng nhỏ đi với sự
tăng lên của doanh nghiệp siêu nhỏ và sự sụt giảm các doanh nghiệp có quy
mô lớn hơn.



10
1.1.4. Đặc điểm quản lý Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Mục tiêu của quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng
thường được (đo hoặc tính) bằng các chỉ tiêu cụ thể như số thuế thu trong một
thời gian nhất định, tỷ lệ huy động nguồn thu từ thuế vào NSNN đồng thời
nhà nước thực hiện được các mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế cụ thể, điều
này được thể hiện ở các điểm sau:
Thứ nhất là huy động đầy đủ số thu cho NSNN, không ngừng phát triển
nguồn thu để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Mọi nhu cầu chi tiêu của nhà nước đều dựa vào NSNN trong đó thuế là
nguồn thu chủ yếu. Do đó làm tốt công tác quản lý thuế nói chung và thuế
GTGT nói riêng sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện những
chức năng nhiệm vụ quan trọng của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của xã
hội như đầu tư cho cơ sở hạ tầng, giao thông đô thị, đảm bảo phúc lợi xã hội,
giáo dục y tế. Chính sách thuế GTGT có tác động điều tiết nền kinh tế, qua đó
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai là tăng cường ý thức nghiêm chỉnh chấp hành luật thuế và ý
thức pháp luật cho các thành phần trong nền kinh tế.
Quản lý thuế GTGT tạo điều kiện hình thành thói quen tuân thủ pháp
luật của các doanh nghiệp, các cá nhân trong hoạt động kinh tế - xã hội. Đối
với các DNNQD, chính sách thuế GTGT của nhà nước luôn là mối quan tâm
sâu sắc nhất. Nền kinh tế thị trường có thể phát huy mọi tiềm năng, giải
phóng sức sản xuất nhưng cũng tạo ra những tiêu cực như trốn, lậu thuế,...
Quản lý thuế GTGT nếu được thực hiện tốt sẽ buộc các DNNQD tuân thủ luật
thuế, từ đó tạo ra thói quen tự giác chấp hành pháp luật của nhà nước trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh.



11

Thứ ba là phát huy tốt nhất vai trò của thuế nói chung và thuế GTGT
nói riêng trong nền kinh tế.
Quản lý thuế có vai trò quan trọng trong thực hiện các chính sách
kinh tế vĩ mô của nhà nước, giúp nhà nước can thiệp có hiệu quả vào đời
sống kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể thấy tác dụng điều tiết kinh tế
vĩ mô được thể hiện rõ nét nhất qua chính sách thuế . Chính sách thuế
GTGT có ảnh hưởng tới giá cả nguyên vật liệu đầu vào, từ đó tác động tới
giá thành sản xuất. Chính sách thuế GTGT lại có thể ảnh hưởng đến giá
bán đầu ra, quyết định đến sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với hàng
hoá. Tóm lại, thông qua thuế suất và đối tượng chịu thuế, người nộp thuế,
nhà nước có thể tác động một cách mạnh mẽ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Tuy vậy sự can thiệp của nhà nước chỉ thực sự có hiệu quả khi thực
hiện tốt quản lý thuế GTGT. Bởi ở góc độ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, các mục
tiêu của nhà nước và lợi ích của từng doanh nghiệp không phải bao giờ cũng
thống nhất. Trong khi đó, nhà nước với tư cách đại diện cho ý chí toàn bộ xã
hội luôn phải được đặt lên vị trí hàng đầu.
Thứ tư là quản lý thuế GTGT góp phần tạo ra một môi trường kinh
doanh ổn định, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trong các hoạt động kinh tế.
Trên góc độ quản lý nhà nước, tất cả các DNNQD phải bình đẳng và có
trách nhiệm tuân thủ đầy đủ việc nộp thuế và các nguồn thu khác cho NSNN.
Tuy nhiên thực tế các DNNQD có thể thực hiện rất khác nhau về nghĩa vụ
đóng góp, có DN thực hiện nghiêm chỉnh, song cũng có doanh nghiệp không
thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế. Điều đó dẫn
tới sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Trên nguyên tắc,
nhà nước có vai trò là người trọng tài, không được thiên vị. Do vậy, quản lý
thuế GTGT khi được thực hiện đầy đủ tới mọi NNT sẽ tạo ra sự công bằng

bảo đảm cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.


12
Để đạt được những mục tiêu trên, yêu cầu đặt ra với quản lý thuế
GTGT đối với DNNQD như sau:
Thứ nhất, phải chấp hành và thực hiện đúng Luật Thuế GTGT và pháp luật
có liên quan. Trong việc quản lý thuế GTGT từ các DNNQD, hệ thống luật pháp
vừa là căn cứ để thực hiện kiểm tra, đối chiếu, vừa là công cụ trong việc điều
chỉnh, xử lý vi phạm của các doanh nghiệp này. Do vậy, quản lý thuế GTGT phải
bám sát vào các quy định pháp luật và phải thực hiện đúng theo các quy định đó.
Thứ hai, phải tuân thủ quy trình quản lý thuế. Việc quản lý nguồn thu thuế
GTGT từ các DNNQD luôn được thực hiện theo quy trình cụ thể. Quản lý thuế là
một chức năng của quản lý và tham gia vào tất cả các giai đoạn của quản lý. Do
đó quản lý thuế GTGT từ các DNNQD phải tuân thủ theo quy trình quản lý thuế.
Thứ ba, quản lý thuế GTGT phải bao quát hết tất cả các nghiệp vụ phát
sinh từ doanh nghiệp NQD. Cụ thể là bao quát về số lượng các DNNQD, các
loại hoạt động, số doanh nghiệp trong diện điều tiết của thuế GTGT.
Thứ tư, quản lý thuế GTGT phải bảo đảm tính công bằng cho các
doanh nghiệp NQD vì nhà nước kiểm soát về thuế và các nguồn thu đối với
DNNQD là yêu cầu bắt buộc của pháp luật.
Tuy vậy, quản lý thuế GTGT không phải vì vậy mà kiểm soát chặt chẽ
DNNQD này, buông lỏng với DNNQD khác làm mất tính công bằng của môi
trường pháp luật.
Việc quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đem lại ý nghĩa vô cùng quan trọng cho nền kinh tế, trước hết là tăng thu ngân
sách Nhà nước.
Tiếp đến là đảm bảo sự công bằng xã hội. Đây là yêu cầu đặt ra với
chính sách thuế.Tăng cường quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với DNNQD
một cách chặt chẽ chính là biện pháp để đảm bảo tính công bằng xã hội, từ đó

sẽ giảm tối đa hiện tượng trốn lậu thuế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các thành phần kinh tế.
Ngoài ra, thông qua quản lý thuế GTGT đối với DN NQD sẽ tạo điều
kiện cho Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua việc kiểm tra, kiểm


13
soát các ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, từ đó giúp cho các cơ quan quản
lý kinh tế có định hướng phát triển ngành nghề phù hợp. Đổng thời nắm được
mức độ tiêu dùng, cơ cấu tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ, từ đó giúp định hướng
tiêu dùng trong dân cư phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế cá thể.
Quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
những đặc điểm chủ yếu sau:
Một là, trình độ của đối tượng nộp thuế phổ biến thấp, do đó sự hiểu
biết pháp luật cũng như ý thức chấp hành pháp luật kém;
Hai là, nặng tư tưởng thu lợi cá nhân, nên không ít người luôn tìm cách
chống đối thậm chí quyết liệt với những cán bộ, công chức thuế thực thi nhiệm vụ
được giao.
Ba là, hệ thống sổ sách, hóa đơn, chứng từ, kế toán của DN NQD vừa yếu
kém, vừa lỏng lẻo làm cho quản lý thu thuế càng khó khăn, phức tạp, hiệu quả thấp.
Bốn là, nằm rải rác, phân tán nên rất khó cho cơ quan thuế trong quá
trình thực hiện quản lý thu thuế;
Năm là, số lượng cơ sở lớn nhưng số thu không nhiều, hiện tượng thất
thu thuế còn phổ biến.
1.1.5. Nội dung của quản lý thuế GTGT đối với các DNNQD
Nội dung cơ bản của việc quản lý Thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm những hoạt động như đăng kí thuế, khai
thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, quản lý thông tin người nộp
thuế, kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại..
Thực hiện Luật quản lý thuế, tại các Cục thuế và Chi cục thuế tổ chức

hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước theo chức năng. Theo đó, các chức
năng cơ bản là tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; xử lý tờ khai thuế; quản
lý nợ và cưỡng chế thuế; kiểm tra thuế. Quy trình quản lý thu thuế hoàn toàn
trên cơ sở các doanh nghiệp tự đăng ký, kê khai và nộp thuế, cụ thể quy trình
quản lý thu thuế GTGT bao gồm: Quy trình kê khai- kế toán thuế; Quy trình


14
đăng ký và quản lý mã số thuế; Quy trình tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế;
Quy trình quản lý và cưỡng chế nợ; Quy trình giảm thuế, miễn thuế; Quy
trình hoàn thuế; Quy trình kiểm tra thuế; Quy trình kiểm tra thuế
CƠ QUAN THUẾ
Tuyên truyền Pháp
luật Thuế và hỗ trợ
Ngƣời nộp Thuế

Ngƣời nộp thuế

Quản lý nợ thuế và
cƣỡng chế thu thuế
Kê khai và Kế
toán thuế

Kho bạc

Thanh tra - kiểm tra
thuế

Hình 1.1: Quy trình quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai - tự tính - tự nộp
a/ Quản lý người nộp thuế (NNT)

Quản lý NNT chính là quản lý đăng ký thuế. Việc kê khai đăng ký thuế
là thủ tục đầu tiên mà cơ sở kinh doanh phải thực hiện theo Luật Quản lý
thuế. Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người
nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt
đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các qui định của pháp luật.
Thông qua việc quản lý đăng ký thuế mà cơ quan thuế (CQT) có thể thu thập
và lưu giữ thông tin về NNT để có cách quản lý phù hợp. Khi DN được cấp
đăng ký kinh doanh cùng với đăng ký thuế cũng là lúc CQT thực hiện phân
cấp doanh nghiệp về cục hoặc chi cục quản lý. Trong quá trình hoạt động nếu
DN có thay đổi trạng thái thì CQT cũng sẽ phối hợp chặt chẽ với cơ quan cấp
đăng ký kinh doanh (DKKD), với chính quyền địa phương để nắm bắt tình
hình cụ thể về hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn, từ đó sẽ xử lý trên dữ
liệu tại CQT


15
b/ Quản lý kê khai thuế GTGT
Hàng tháng, DN căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh (SXKD) hàng
hóa dịch vụ (HHDV) tự kê khai giá trị hàng hóa dịch vụ (HHDV) bán ra, giá
trị HHDV mua vào và tự tính số thuế GTGT phải nộp theo mẫu quy định sau
đó nộp tờ khai cho CQT trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp
theo. Trường hợp không phát sinh thuế đầu ra, đầu vào cơ sở kinh doanh vẫn
phải kê khai đầy đủ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
CQT cần kiểm tra những nội dung sau: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ
khai thuế phải theo đúng biều mẫu quy định, khai đúng thuế suất và nội dung
các nghiệp vụ phát sinh. Trong trường hợp CQT kiểm tra phát hiện việc kê
khai chưa đúng thực tế thì có quyền ấn định số thuế GTGT phải nộp.
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế GTGT theo
từng chuyến hàng với CQT nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại HHDV có mức thuế suất thuế GTGT khác

nhau thì phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với
từng loại HHDV. Nếu Cơ sở kinh doanh không xác định được từng mức thuế
suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của HHDV mà cơ
sở có SXKD.
Điều quan trọng với việc quản lý khai thuế là NNT phải nộp hồ sơ khai
thuế đúng hạn cho CQT, NNT hiểu các quy định liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế GTGT và tính đúng số thuế phải nộp. Muốn vậy, ngoài việc
NNT chủ động, tự giác khai báo và thực hiện đúng trách nhiệm của mình, vai
trò của CQT cũng hết sức quan trọng. Thông qua công tác tuyên truyền hỗ
trợ, CQT giúp NNT nắm bắt cách quy định tốt hơn, từ đó tạo điều kiện thuận
lợi cho NNT thực hiện khai đúng, khai đủ số thuế GTGT phải nộp.
c/ Quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, sau khi nộp tờ
khai thuế GTGT cho CQT phải nộp thuế GTGT vào NSNN chậm nhất
không quá ngày 20 của tháng tiếp theo.


16
Thời hạn nộp thuế theo quy định gắn với thời hạn khai thuế vừa bảo đảm
phù hợp với tính chất của từng loại thuế, vừa tạo thuận lợi cho NNT dễ nhớ, dễ
thực hiện và không thực hiện rải rác nhiều ngày, gây phiền hà cho NNT.
Quản lý thu nộp thuế là việc kiểm tra, theo dõi số tiền thuế mà DN nộp
vào NSNN. Với các DN còn nợ đọng cố ý chiếm dụng tiền thuế thì CQT cần
có các biện pháp xử lý thích hợp để nguồn thu từ các DN vào NSNN được kịp
thời và đầy đủ. CQT tích cực đôn đốc bằng nhiều biện pháp, nếu các DN vẫn
chây ỳ cố tình lảng tránh thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định.
d/ Công tác kiểm tra thuế
Kiểm tra là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô
hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế
của NNT, CQT thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả, vừa đảm bảo

khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các
trường hợp vi phạm, giúp NNT nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu
quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm. Công tác kiểm tra phát
hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế để ngăn chặn, xử lý, răn
đe nhằm chống thất thu cho ngân sách nhà nước, đảm bảo thực hiện nghiêm
pháp luật về thuế.
Việc kiểm tra thuế phải thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Một là, thực hiện các cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến
NNT, đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT, xác minh và thu thập
chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Hai là, không cản trở hoạt động bình thường của NNT.
Ba là, tuân thủ các quy định của Luật quản lý thuế và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
Kiểm tra thuế là một khâu rất quan trọng trong quy trình quản lý thuế,
được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế và tại trụ sở người nộp thuế.
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên


×