Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Luận văn thạc sĩ toán học Phương pháp chiếu giải bài toán tối ưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.7 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

BÙI THỊ NGHĨA

PHƯƠNG PHÁP CHIẾU GIẢI BÀI
TOÁN TỐI ƯU

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

THÁI NGUYÊN – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

BÙI THỊ NGHĨA

PHƯƠNG PHÁP CHIẾU GIẢI BÀI
TOÁN TỐI ƯU

Chuyên ngành: TOÁN ỨNG DỤNG
Mã số: 60 46 01 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
GS. TSKH. LÊ DŨNG MƯU

THÁI NGUYÊN – 2015



i

Mục lục
Mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

Chương 1. Bài toán tối ưu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

1.1. Kiến thức chuẩn bị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

1.2. Phát biểu bài toán tối ưu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

1.3. Một số ví dụ điển hình về bài toán tối ưu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3.1. Bài toán thể tích lớn nhất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3.2. Bài toán lập kế hoạch sản xuất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3.3. Bài toán định vị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3.4. Bài toán phân việc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6
6
6
8

8

1.4. Sự tồn tại nghiệm tối ưu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

1.5. Điều kiện tối ưu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.5.1. Tối ưu không ràng buộc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.5.2. Tối ưu có ràng buộc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1.5.3. Điều kiện tối ưu Kuhn - Tucker . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

14
15
18
20

Chương 2. Phương pháp chiếu giải bài toán tối ưu . . . . . . . . . .

23

2.1. Toán tử chiếu lên tập lồi đóng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

23

2.2. Một thuật toán chiếu giải bài toán tối ưu lồi. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.2.1. Thuật toán chiếu dưới đạo hàm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.2.2. Thuật toán hàm phạt điểm trong . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

27
27

32

Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

37


1

Mở đầu
Toán học nảy sinh từ thực tiễn và đã được ứng dụng rộng rãi trong thực
tế. Lí thuyết tối ưu là một ngành toán học được ứng dụng trong rất nhiều
lĩnh vực của khoa học tự nhiên, xã hội, công nghệ, kinh tế...
Bài toán tối ưu đóng vai trò quan trọng trong lý thuyết tối ưu, có hai yếu
tố quan trọng trong bài toán tối ưu là tập chấp nhận được (tập ràng buộc)
và hàm mục tiêu xác định trên tập đó. Để chứng minh sự tồn tại nghiệm và
xây dựng phương pháp giải, người ta thường phân loại các bài toán theo cấu
trúc của tập chấp nhận được và tính chất hàm mục tiêu.
Mục đích của luận văn này là tổng hợp lại kiến thức cơ bản của bài toán
tối ưu. Đặc biệt luận văn đi sâu trình bày thuật toán chiếu giải bài toán tối
ưu không đòi hỏi tính khả vi của hàm mục tiêu.
Luận văn được chia làm 2 chương
Chương 1: Bài toán tối ưu
Chương này trình bày một số kiến thức cơ bản về giải tích lồi, phát biểu bài
toán tối ưu, một số ví dụ điển hình về bài toán tối ưu, sự tồn tại nghiệm và
điều kiên tối ưu.
Chương 2: Phương pháp chiếu giải bài toán tối ưu.
Chương này trình bày chi tiết về toán tử chiếu lên tập lồi đóng và tính chất
của toán tử chiếu. Thuật toán chiếu để giải bài toán tối ưu lồi đợc giới thiệu
ở đây là thuật toán chiếu dưới đạo hàm. Cuối chương là thuật toán hàm phạt

điểm trong là một kỹ thuật cho phép đưa việc giải bài toán tối ưu có ràng
buộc về việc giải các bài toán không có ràng buộc qua đó cho phép tránh
phải tính hình chiếu vì rất nhiều trường hợp tính hình chiếu rất khó, thậm
trí không thực hiện được.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TSKH. Lê Dũng
Mưu, người thầy đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu, truyền
đạt cho tôi kiến thức trong quá trình học tập và luôn giúp đỡ, động viên tôi


2

hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban giám hiệu, phòng Đào Tạo, Khoa Toán Tin trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên cùng các thầy, cô giáo
tham gia giảng dạy cao học khóa 2013 - 2015 đã quan tâm và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn trường THPT Hùng An, Bắc Quang, Hà Giang và gia đình
đã tạo điều kiện tốt nhất cho việc học tập của tôi. Cảm ơn bạn bè và đồng
nghiệp đã hỗ trợ tôi trong việc hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Học viên

Bùi Thị Nghĩa


3

Chương 1
Bài toán tối ưu
Chương này trình bày một số kiến thức cơ bản về giải tích lồi, giới thiệu
bài toán tối ưu và một số ví dụ điển hình về bài toán tối ưu. Tiếp đến trình

bày sự tồn tại nghiệm tối ưu, điều kiện tối ưu như tối ưu không ràng buộc,
tối ưu có ràng buộc và điều kiện tối ưu Kuhn - Tucker. Nội dung của chương
được trích dẫn chủ yếu từ tài liệu tham khảo [1]; [2]; [3] và [4].

1.1. Kiến thức chuẩn bị
Để thuận tiện cho người đọc, trong phần này ta xét một số khái niệm và
kết quả sẽ được sử dụng trong phần tiếp theo.
Cho hai điểm a, b ∈ Rn . Tập tất cả các điểm:

x = (1 − λ)a + λb với 0 ≤ λ ≤ 1,
gọi là đoạn thẳng nối a và b, được kí hiệu là [a, b].
Định nghĩa 1.1. Tập C ⊂ Rn được gọi là một tập lồi nếu nó chứa đoạn
thẳng nối hai điểm bất kì thuộc nó, nói cách khác nếu

(1 − λ)a + λb, ∀a, b ∈ C, 0 ≤ λ ≤ 1.
Định nghĩa 1.2. Cho f : Rd → R ∪ {+∞} là một hàm lồi. Một véc tơ v
được gọi là dưới đạo hàm của hàm f tại x nếu với mọi y ∈ Rd ta có

v, y − x ≤ f (x) − f (y).
Tập các dưới đạo hàm của hàm f được gọi là khả dưới vi phân của hàm f
tại x, được kí hiệu bởi ∂f (x). Hàm f được gọi là khả dưới vi phân tại x nếu


4

∂f (x) = 0. Hàm f được gọi là khả dưới vi phân nếu nó khả dưới vi phân tại
mọi x ∈ domf , trong đó
domf = {x ∈ Rd : f (x) < +∞}.
Định lí 1.1. (Moreau - Rockafellar)
Cho f1 , f2 , ..., fn : X → R ∪ {∞} là các hàm lồi, trên C = Domfi ,

i = 1, n thì:

∂f1 (x) + ∂f2 (x) + ... + ∂f1 (x) ⊂ ∂(f1 + f2 + ... + fn )(x), ∀x ∈ X.
Giả sử C là họ các tập lồi của X , X chứa các điểm trong và các hàm fi , giả
sử x∗ là liên tục trên C thì:

∂(f1 + f2 + ... + fn )(x) = ∂f1 (x) + ∂f2 (x) + ... + ∂f1 (x), ∀x ∈ X.
Định nghĩa 1.3. Cho f : Rn −→ R ∪ +∞ ta nói hàm f là lồi trên một tập
C nếu ∀x, y ∈ C, ∀λ ∈ [0, 1]:

f (λx + (1 − λ)y) ≤ λf (x) + (1 − λ)f (y)(bất đẳng thức Jensen)
Định nghĩa 1.4. Hàm f : C → R gọi là hàm nửa liên tục dưới tại điểm
x ∈ C nếu với mỗi ε > 0 có một δ > 0 sao cho f (x) − ε ≤ f (x) với mọi x
thuộc C, x − x ≤ δ . Hàm f gọi là nửa liên tục dưới trên C nếu f nửa liên
tục dưới tại mọi điểm x ∈ C .
Định nghĩa trên tương đương với

limx∈C,x→x f (x) ≥ f (x).
Định nghĩa 1.5. Hàm f : C → R gọi là hàm nửa liên tục trên tại điểm
x ∈ C nếu với mỗi ε > 0 có một δ > 0 sao cho f (x) ≤ f (x) + ε với mọi x
thuộc C, x − x ≤ δ . Hàm f gọi là nửa liên tục trên trên C nếu f nửa liên
tục trên tại mọi điểm x ∈ C .
Định nghĩa trên tương đương với

limx∈C,x→x f (x) ≤ f (x).
Định nghĩa 1.6. Hàm f gọi là liên tục nếu nó vừa là nửa liên tục dưới vừa
là nửa liên tục trên
Bổ đề 1.1. Giả sử rằng {ξk } là một dãy các số dương thỏa mãn

ξk+1 ≤ ξk + βk ∀k ∈ N,

trong đó βk ≥ 0 và


k=0 βk

< +∞. Thì dãy {ξk } là chuỗi hội tụ.


5

1.2. Phát biểu bài toán tối ưu
Trong không gian véc tơ Rn , cho C ⊆ Rn là một tập khác rỗng và hàm số
thực f : C → R tùy ý. Bài toán tối ưu có dạng

min{f (x) : x ∈ C}.

(P)

là bài toán tìm véc tơ (điểm) x∗ ∈ C sao cho f (x∗ ) ≤ f (x) với mọi x ∈ C
Hàm f gọi là hàm mục tiêu hay hàm chi phí, tập C gọi là tập ràng buộc
hay miền chấp nhận được. Một véc tơ (điểm) x ∈ C gọi là phương án (lời
giải hay nghiệm) chấp nhận được. Véc tơ x∗ ∈ C sao cho f (x∗ ) ≤ f (x) với
mọi x ∈ C được gọi là một phương án (lời giải hay nghiệm) tối ưu của bài
toán và f (x∗ ) gọi là giá trị cực tiểu hay giá trị tối ưu của f trên C , thường
được kí hiệu là fmin .
Trường hợp C = Rn ta có bài toán tối ưu không ràng buộc:

min{f (x) : x ∈ Rn } hay minn f (x).
x∈R


Trái lại (P ) là bài toán tối ưu có ràng buộc.
Thông thường tập C được cho bởi

C = {x ∈ Rn : gi (x) ≤ 0, i = 1, ..., m, hj (x) = 0, j = 1, 2, ..., p},

(1.1)

với gi , hj : Rn → R là các hàm số cho trước, gọi là các hàm ràng buộc, và bài
toán (P ) có thể viết dưới dạng (gọi là bài toán dạng chuẩn): f (x) → min
với điều kiện:
gi (x) ≤ 0, i = 1, ..., m,
(1.2)

hj (x) = 0, j = 1, 2, ..., p.

(1.3)

Các hệ thức gi ≤ 0 gọi là các ràng buộc bất đẳng thức, các hệ thức hi = 0 gọi
là các ràng buộc đẳng thức. Ràng buộc bất đẳng thức dạng xj ≥ 0 (−xj ≤ 0)
gọi là ràng buộc không âm hay ràng buộc về dấu.
Nhận xét 1.1. Ràng buộc về bất đẳng thức có thể biến đổi thành ràng buộc
đẳng thức và ngược lại. Thật vậy, các ràng buộc (1.2) có thể được biểu diễn
nhờ hệ thức
gi (x) + yi = 0, i = 1, ..., m,


6

với yi là các số thực, gọi là các biến bù. Ngược lại mỗi ràng buộc đẳng thức
(1.3) tương đương với hai ràng buộc bất đẳng thức:


hj (x) ≤ 0, −hj (x) ≤ 0, j = 1, 2, ..., p.
Với nhận xét vừa nêu không giảm tính tổng quát đôi khi ta xét bài toán
tối ưu chỉ với ràng buộc đẳng thức hoặc chỉ với ràng buộc bất đẳng thức.
Nhận xét 1.2. Do min{f (x) : x ∈ C} = −max{−f (x) : x ∈ C} nên bài
toán cực tiểu được đưa về bài toán cực đại và ngược lại. Nếu f (x∗ ) ≥ f (x)
với mọi x ∈ C thì f (x∗ ) là giá trị cực đại của hàm f trên C và thường được
kí hiệu là fmax .

1.3. Một số ví dụ điển hình về bài toán tối ưu
Trước hết ta nêu một số ví dụ quen thuộc trong nhiều giáo trình về bài
toán tối ưu

1.3.1. Bài toán thể tích lớn nhất
Tìm cách dựng một hộp bìa các tông có thể tích lớn nhất với điều kiện
diện tích toàn phần của hộp là một số c (cho trước)? Kí hiệu kích thước hộp
là x, y, z . Bài toán có thể diễn đạt thành

V (x, y, z) = xyz → max
với điều kiện

2(xy + yz + zx) = c, x ≥ 0, y ≥ 0, z ≥ 0.
1.3.2. Bài toán lập kế hoạch sản xuất
Ví dụ 1.1. Có một loại sản phẩm được chế tạo từ m loại vật liệu khác nhau.
Hàm sản xuất f (x1 , x2 , ..., xm ) cho biết số lượng sản phẩm sản xuất được
khi sử dụng kết hợp xj đơn vị vật liệu j, j = 1, 2, ..., m. Giá một đơn vị sản
phẩm là q và giá trị một đơn vị các loại vật liệu lần lượt là p1 , p2 , ..., pm . Để
đạt lợi nhuận tối đa, nhà sản xuất cần giải bài toán tối ưu không ràng buộc:

qf (x1 , x2 , ..., xm ) − (p1 x1 + p2 x2 + ... + pm xm ) → max.



7

Ví dụ 1.2. Một cơ sở sản xuất dự định sản xuất hai loại sản phẩm A và
B . Các sản phẩm này được chế tạo từ ba loại nguyên liệu I, II, III. Số lượng
đơn vị dự trữ của từng loại nguyên liệu và số lượng đơn vị từ loại nguyên
liệu cần dùng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm mỗi loại được cho trong
bảng dưới đây: Hãy lập kế hoạch sản xuất, tức là tính xem cần sản xuất bao
Loại
nguyên
liệu
I
II
III

Nguyên
liệu
dự trữ
18
30
25

Số lượng đơn vị nguyên liệu cần dùng
cho việc sản xuất một đơn vị sản phẩm
A
B
2
3
5

4
1
6

nhiêu đơn vị sản phẩm mỗi loại để tiền lãi thu được là lớn nhất, biết rằng
bán một đơn vị sản phẩm A thu lãi 3 trăm ngàn đồng, bán một đơn vị sản
phẩm B thu lãi 2 trăm ngàn đồng.
Ta xây dựng mô hình toán học cho bài toán trên: Gọi x và y theo thứ tự
là số lượng đơn vị sản phẩm A và B cần sản xuất theo kế hoạch. Khi đó tiền
lãi thu được sẽ là:
z = 3x + 2y
Do nguyên liệu dự trữ có hạn nên x và y phải chịu những ràng buộc nào
đó, cụ thể là:

2x + 3y ≤ 18 (ràng buộc về nguyên liệu I);
5x + 4y ≤ 30 (ràng buộc về nguyên liệu II);
x + 6y ≤ 25 (ràng buộc về nguyên liệu III).
Ngoài ra còn các ràng buộc rất tự nhiên nữa là x ≥ 0, y ≥ 0 vì số đơn vị sản
phẩm không thể âm.
Bằng ngôn ngữ toán học, bài toán trên có thể phát biểu như sau:
Tìm x và y sao cho tại đó biểu thức z = 3x + 2y đạt giá trị lớn nhất với
các ràng buộc:

2x + 3y ≤ 18;



5x + 4y ≤ 30;
x + 6y ≤ 25;




x ≥ 0, y ≥ 0.


8

Bài toán lập kế hoạch sản xuất tổng quát có thể phát biểu dưới dạng: Hãy
tìm véc tơ x = (x1 , x2 , ..., xn ) sao cho tại đó hàm
n

f (x) =

cj xj ,
j=1

đạt giá trị lớn nhất với các ràng buộc:
n

aij xj ≤ bi , xj ≥ 0; i = 1, 2, ..., m; j = 1, 2, ..., n.
j=1

1.3.3. Bài toán định vị
Cho A1 , A2 , ..., An ∈ Rn , cho trước một tập C ⊆ Rn , tìm x∗ ∈ C sao cho:
n

||x∗ − Aj ||
j=1

đạt cực tiểu (hay tổng độ dài từ điểm x∗ đến j điểm A1 , A2 , ..., Aj là nhỏ

nhất).
Ta có bài toán tối ưu:
n

||x − Aj || : x ∈ C .

M in f (x) :=
j=1

Nhận thấy rằng nếu bài toán trên chỉ dừng lại ở 3 điểm đầu tiên, ta có bài
toán phổ thông quen thuộc: Cho A1 , A2 , A3 tạo thành một tam giác, tìm
điểm x∗ thuộc tam giác sao cho tổng khoảng cách từ điểm x∗ đến các điểm
A1 , A2 , A3 là nhỏ nhất.

1.3.4. Bài toán phân việc
Ví dụ 1.3. Có n công việc phân cho n người sao cho có lợi nhất

• cij : lợi ích nhận được nếu người i nhận được công việc j ;
• xij (các biến được xác định);
xij =

1 nếu công việc i phân cho người j;
0 trong các trường hợp còn lại.


9

Mô hình toán học

n


max

cij xij ,
i,j=1

sao cho:
n

xij ∈ {0, 1};

n

xij = 1, ∀i;
i,j=1

xij = 1, ∀j.
i,j=1

1.4. Sự tồn tại nghiệm tối ưu
Xét bài toán

min{f (x) : x ∈ C},

(P)

trong đó C ⊆ X(X ≡ Rn ), f : X → R ∪ {∞}.
Có 4 trường hợp để tồn tại nghiệm tối ưu (toàn cục):
∗ C = φ (không có điểm chấp nhận);
∗ C = φ, hàm mục tiêu f không bị chặn dưới trên C tức:


inf f (x) = −∞;

x∈C

∗ C = φ, inf x∈C f (x) < ∞ nhưng không đạt cực tiểu trên C ;
∗ Tồn tại x∗ ∈ C sao cho f (x∗ ) ≤ f (x), ∀x ∈ C .
Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để kiểm tra khả năng tồn tại nghiệm? Có
hay không một nghiệm tối ưu (cực tiểu hay cực đại toàn cục)? Một định lý
quen thuộc trong giải tích là định lý Weierstrass: Nếu hàm f liên tục và tập
C compact, khác rỗng, thì bài toán có nghiệm tối ưu.
Ta xét một số điều kiện mở rộng đảm bảo cho bài toán có nghiệm tối ưu.
Định lí 1.2. Để bài toán (P) có nghiệm cực tiểu, điều kiện cần và đủ là tập

f (C)+ = {α ∈ R : f (x) ≤ α với x ∈ C},
đóng và có một cận dưới hữu hạn
Chứng minh. Trước hết ta giả sử x∗ là một nghiệm của bài toán (P). Khi đó

f (x∗ ) = min f (x) và f (C)+ = [f (x∗ ), +∞].
x∈C

Rõ ràng f (C)+ là một tập đóng và f (x∗ ) là một cận dưới hữu hạn của f (C)+ .


10

Ngược lại, nếu tập f (C)+ có một cận dưới hữu hạn thì cận dưới lớn nhất
của f (C)+ cũng hữu hạn. Ta kí hiệu tập dưới lớn nhất (hay infimum) của
f (C)+ là α∗ .
• Theo định nghĩa infimum, α∗ ≤ α với mọi α ∈ f (C)+ và tồn tại dãy số

{αk } ⊂ f (C)+ hội tụ đến α∗ .
• Do f (C)+ là tập đóng nên α∗ ∈ f (C)+ .
• Theo định nghĩa của f (C)+ tồn tại x∗ ∈ C sao cho f (x∗ ) ≤ α∗ .
Ta có f (x∗ ) ∈ f (C)+ và do x∗ là cận dưới lớn nhất của f (C)+ nên
α∗ ≤ f (x∗ ). Vì thế α∗ = f (x∗ ). Điều này chứng tỏ x∗ là một nghiệm cực
tiểu của bài toán (P).
Sau đây là một ví dụ cho thấy định lý trên không còn đúng nếu thiếu giả
thiết về tính đóng của tập f (C)+ .
Ví dụ 1.4. Cho hàm f (x) = ex , x ∈ C = R.
Do ex > 0 với mọi x ∈ R nên:

f (C)+ = (0, +∞).
Tập f (C)+ có cận dưới hữu hạn 0, nhưng do nó là tập không đóng nên hàm
f (x) = ex không đạt cực tiểu trên C = R.
Định lí 1.3. ( Weierstrass) Nếu C là compact và f là nửa liên tục trên trên
C thì (P) có nghiệm tối ưu (đạt cực đại trên C).
Định lí 1.4. Nếu C là compact và f là nửa liên tục dưới trên C thì (P) có
nghiệm tối ưu (đạt cực tiểu trên C).
Hệ quả 1.1. Nếu f là nửa liên tục dưới trên C và thỏa mãn các điều kiện
sau:
f (x) → +∞ khi x ∈ C, x → +∞,
thì f có cực tiểu trên C .
Chứng minh. Xét:

C(a) = {x ∈ C : f (x) ≤ f (a)}, a ∈ C.
Ta có C(a) đóng và bị chặn. Vậy f có một điểm cực tiểu trên C(a) và cũng
là một điểm cực tiểu của f trên C .


11


Hệ quả 1.2. Nếu f là nửa liên tục trên trên C và thỏa mãn các điều kiện
sau:
f (x) → −∞ khi x ∈ C, x → +∞,
thì f có cực đại trên C .
Chú ý 1.1. Nếu f là nửa liên tục dưới trên C , hàm f được gọi là bức
(coercive) trên C , nghĩa là:

f (x) → +∞ khi x ∈ C, x → +∞,
Nếu f là nửa liên tục trên trên C hàm −f được gọi là bức (coercive) trên
C , nghĩa là:
f (x) → −∞ khi x ∈ C, x → +∞.
Ví dụ 1.5.
Hàm f (x) = x2 với mọi x = 0 và f (0) = −1 nửa liên tục dưới trên R.
Hàm f (x) = ex với mọi x = 0 và f (0) = 2 nửa liên tục trên trên R.
Tuy nhiên các hàm này không liên tục trên toàn bộ R.
Ví dụ 1.6.
a) Cho hàm một biến số

f (x) =

x2 khi |x| > 1;
2 khi −1 ≤ |x| ≤ 1.

Dễ thấy hàm f nửa liên tục trên do:

f (x) → ∞ khi x ∈ C, |x| → ∞
nhưng không nửa liên tục dưới. Vì thế giá trị cực tiểu toàn cục của hàm
không đạt được.
b) Xét hàm f (x) ≡ 1 với mọi x ∈ R. Khi đó x ∈ R đều là cực tiểu toàn

cục của f , nhưng f (x)
+∞ khi |x| −→ +∞.
Nhận xét 1.3. Qua ví dụ (1.6), ví dụ này cho thấy rằng hai hệ quả (1.1) và
(1.2) không thể thiếu giả thiết nửa liên tục dưới và điều kiện bức chỉ là điều
kiện đủ chứ không phải là điều kiện cần.


12

1 T
x Ax + bT x với A ∈ Rn×n đối xứng,
2
b ∈ Rn là bức khi và chỉ khi A xác định dương.

Định lí 1.5. Hàm bậc hai f (x) =

Chứng minh. Giả sử A xác định dương. Nếu f không bức thì có một dãy
x1 , x2 , ..., xk , ... với xk → +∞ nhưng f (xk ) ≤ α với α ∈ R, nghĩa là

1
f (x) = (xk )T Ax + bT xk ≤ α,
2

∀k.

(1.4)

xk
Đặt y =
, ta có y k = 1. Mọi y 1 , y 2 , ... đều nằm trên biên của hình

k
x
cầu đóng B(0, 1) tâm 0 bán kính 1. Do biên này là một tập đóng và bị chặn
nên có thể xem rằng y k hội tụ đến một điểm duy nhất w với w = 1. Từ
(1.4) cho thấy
k

1
2

T

xk
xk
k

Khi k → ∞ thì x

lim

k→∞

Axk
xk

bT xk
α
+ k 2 ≤ k 2 , ∀k = 1, 2, ...
x
x


→ ∞ và ta nhận được
1 k T k
(y ) Ay
2

+0≤0 ⇒

xk
thay y = k
x
k

1 T
w Aw ≤ 0,
2

trái lại với A xác định dương.
Ngược lại giả sử f bức nhưng A không xác định dương. Khi đó tồn tại
phần tử w ∈ Rn (w = 0) sao cho wT Aw ≤ 0. Với x = t.w ta có

1
f (x) = t2 (wT Aw) + t.bT w.
2
bT w là một hằng số và wT Aw ≤ 0 nên khi t → ±∞ (nếu b = 0, chọn t trái
dấu với bT w), f (x) → 0 hoặc −∞, tức là f không bức. Vậy f bức thì A phải
xác định dương.
Ví dụ 1.7. Hàm toàn phương nào sau đây là bức? Vì sao?
a)L1 (x) = L1 (x1 , x2 , x3 ) = x21 + 4x22 + 3x23 + 2x1 x2 .
b)L2 (x) = L2 (x1 , x2 , x3 ) = 2x21 + 3x22 − 1x23 + 4x1 x2 − 6x1 x3 + 10x2 x3 .

Giải


13

a)L1 (x) = L1 (x1 , x2 , x3 ) = x21 + 4x22 + 3x23 + 2x1 x2 .
Ta có:
1 1 0
A= 1 4 0
0 0 3
Xét các định thức con chính:

|1| = 1 > 0;

1 1
1 4 = 4 − 1 = 3 > 0;

1 1 0
1 4 0 = 12 − 3 = 9 > 0.
0 0 3

Do đó A là ma trận xác định dương nên hàm L1 (x) là bức.
b)L2 (x) = L2 (x1 , x2 , x3 ) = 2x21 + 3x22 − 1x23 + 4x1 x2 − 6x1 x3 + 10x2 x3 .
Ta có
2 2 −3
B= 2 3 5
−3 5 −1
Xét các định thức con chính:

|2| = 2 > 0;


2 2
2 3 = 6 − 4 = 2 > 0;

2 2 −3
2 3 5 = −139 < 0.
−3 5 −1

Do đó B không là ma trận xác định dương nên hàm L2 (x) không bức.
Ví dụ 1.8. Các bài toán sau có nghiệm tối ưu hay không? vì sao?
a) min{x21 + x22 + ... + x2n : a1 x1 + a2 x2 + ... + an xn = b, b, ai = 0 ∀i.}
b) min{x1 + 2x2 − x3 : 3x1 − x2 + 2x3 = 4}.
Giải
a) Đây là bài toán tối ưu dạng

min{f (x) = x21 + x22 + ... + x2n : x ∈ C}
Hàm f (x) liên tục và bức vì: f (x) = x2 nên khi x → ∞ thì f (x) → ∞.
Tập C = {∀x ∈ Rn : a1 x1 + a2 x2 + ... + an xn = b} có một dạng siêu phẳng
trong Rn nên C là một tập đóng.
Dễ thấy C khác rỗng vì:

x1 =

b
; x1 = x2 = ... = xn = 0,
a1

thỏa mãn:

a1 x1 + a2 x2 + ... + an xn = b.



14

Vậy bài toán có điểm cực tiểu toàn cục (nghiệm tối ưu).
b) Đây là bài toán cực tiểu hàm tuyến tính

f (x) = x1 + 2x2 − x3
trên tập affine

C = {∀x ∈ R3 : 3x1 − x2 + 2x3 = 4}
(C là một tập nghiệm của một phương trình tuyến tính). Ta có:

a(1, 1, 1)T , b(0, 0, 2)T ∈ C và f (a) = 2 = f (b) = −2.
Khi đó hàm f không bị chặn dưới trên C , do đó bài toán không có nghiệm
cực tiểu (inf {f (x) : x ∈ C} = −∞).

1.5. Điều kiện tối ưu
Một vấn đề được đặt ra là: Nếu x∗ là một nghiệm tối ưu (địa phương hoặc
toàn cục) thì điều gì xảy ra với x∗ ?
Định nghĩa 1.7. (Hướng chấp nhận được)
Một véc tơ d = 0 được gọi là hướng chấp nhận được của C tại x∗ ∈ C nếu

x∗ + λd ∈ C, với mọi λ > 0 đủ nhỏ.
Ta định nghĩa C(x∗ ) là tập tất cả các hướng chấp nhận được của C tại x∗ .
Định lí 1.6. Nếu (P) là bài toán quy hoạch lồi (C là tập lồi và f là hàm lồi
trên C ), f khả dưới vi phân thì điều kiện cần và đủ để x∗ là nghiệm tối ưu
của bài toán (P):
0 ∈ ∂f (x∗ ) + NC (x∗ ),
trong đó NC (x∗ ) là nón pháp tuyến của C . Tức là


NC (x∗ ) = {x∗ ∈ X ∗ : x∗ , x − x ≤ 0, ∀x ∈ C},
với x∗ ∈ X ∗ được gọi là véc tơ pháp tuyến của tập lồi C tại x ∈ C
Chứng minh. Xét hàm chỉ

δC (x) =

0
nếu x ∈ C,
+∞ nếu x ∈
/ C.


15

Do C lồi suy ra δC (x) lồi và ∂δC (x∗ ) = NC (x∗ ). Bài toán (P) được viết lại
thành bài toán không ràng buộc:

min{f (x) + δC (x), x ∈ Rn }.

(UP)

Khi đó x∗ là nghiệm tối ưu của bài toán (UP) khi và chỉ khi

0 ∈ ∂(f (x∗ ) + δC (x∗ )).
Theo định lý Moreau - Rockafellar, ta có:

0 ∈ ∂f (x∗ ) + ∂δC (x∗ ).
Từ


0 ∈ ∂δC (x∗ ) = NC (x∗ ) = {w : w, x − x∗ ≤ 0, ∀x ∈ C}.
Do vậy

0 ∈ ∂f (x∗ ) + NC (x∗ ).

Hệ quả 1.3. Nếu x∗ ∈ intC và x∗ ∈ S(C, f ) (tập nghiệm tối ưu của (P))
thì 0 ∈ ∂f (x∗ ). Đặc biệt, nếu f là khả vi và C là toàn bộ không gian thì
0 = f (x∗ ).

1.5.1. Tối ưu không ràng buộc
Xét bài toán tối ưu không ràng buộc có dạng:

min{f (x) : x ∈ Rn }

(M)

trong đó f : Rn → R là một hàm phi tuyến cho trước.
Định lí 1.7. Nếu x ∈ Rn là một cực tiểu địa phương của một hàm f (x) khả
vi trên Rn thì f (x) = 0 và nếu f (x) hai lần khả vi thì 2 f (x) ≥ 0 (ma
trận 2 nửa xác định dương).
Ngược lại, nếu x ∈ Rn là điểm tại đó f (x) hai lần khả vi và f (x) =
0, 2 f (x) > 0 (ma trận 2 xác định dương), thì x ∈ Rn là một cực tiểu địa
phương chặt của f (x) trên Rn , nghĩa là có một số ε > 0 sao cho f (x) < f (x)
với mọi x ∈ Rn , x = x và x − x < ε.


16

Chứng minh. Vì x là cực tiểu địa phương nên với |t| đủ nhỏ và d ∈ Rn ta có


f (x + td) − f (x) ≥ 0,
do đó với t > 0 suy ra

f (x + td) − f (x)
≥ 0.
t
Cho qua giới hạn khi t → 0+ ta được
f (x), d ≥ 0.

Tương tự khi t < 0 và t → 0 ta có
f (x), d = 0. Với mọi d ∈ Rn , suy
ra f (x)d = 0. Nếu f (x) khả vi hai lần thì chú ý rằng f (x) = 0 ta có

t2
d,
0 ≤ f (x + td) − f (x) =
2

2

f (x)d + 0(t2 ),

vì thế d, 2 f (x)d ≥ 0 với mọi d ∈ Rn , tức là 2 f (x) ≥ 0. Ngược lại,
nếu 2 f (x) > 0 thì lấy λ > 0 là giá trị riêng nhỏ nhất của 2 f (x), ta có
d, 2 f (x)d ≥ λ d 2 với mọi d ∈ Rn . Do f (x) = 0 nên với t đủ nhỏ và
d ∈ Rn ta có

t2
d,
f (x + td) = f (x) +

2

2

f (x)d + 0(t2 ).

Vì thế

f (x + td) − f (x) λ||d||2 0(t2 )

+ 2 ,
t2
2
t
f (x + td) − f (x)
do đó khi |t| đủ nhỏ
> 0 với mọi 0 = d ∈ Rn , vậy x là cực
2
t
tiểu địa phương chặt của f (x) trên Rn .
Do max{f (x) : x ∈ Rn } = −min{−f (x) : x ∈ Rn } khi đó ta có hệ quả
sau
Hệ quả 1.4. Giả sử f (x) khả vi hai lần trên Rn
a) Nếu x
˜ ∈ Rn là một cực đại địa phương của f (x) trên Rn thì

f (˜
x) = 0 và

2


f (˜
x) ≤ 0, (

2

f (˜
x) (nửa xác định âm)).

2

f (˜
x) (nửa xác định âm)).

b) Ngược lại, nếu x
˜ ∈ Rn thỏa mãn

f (˜
x) = 0 và

2

f (˜
x) < 0, (

thì x
˜ ∈ Rn là một cực đại địa phương chặt của f (x) trên Rn


17


Ví dụ 1.9. Tìm nghiệm cực tiểu và cực đại của hàm một biến

f (x) = x5 − 5x.
Giải
Ta thấy x → +∞ thì x5 − 5x → +∞. Khi x → −∞ thì x5 − 5x → +∞. Vì
thế, f (x) = x5 − 5x không có cực tiểu và cực đại toàn cục.
Ta có f (x) = 5x4 − 5 = 0 tức x4 = 1, ta được hai điểm dừng

x2 = 1, x1 = −1.
Để biết x1 , x2 là cực tiểu hay cực đại địa phương, ta tính

f (x) = 20x3
f (x1 ) = 20 > 0
f (x2 ) = −20 < 0
nên
x1 = 1 là nghiệm cực tiểu địa phương với f (x1 ) = −4.
x2 = −1 là nghiệm cực đại địa phương với f (x2 ) = 4.
Ví dụ 1.10. Tìm cực đại cực tiểu của hàm hai biến

1
f (x1 , x2 ) = (x41 − 4x1 x2 + x42 ).
4
Giải
Ta có:

x31 − x2
−x1 + x32

f (x) =




2

f (x) =

3x21 −1
.
−1 3x22

Giải hệ phương trình

f (x) = 0 ⇔

x1 = 0 → x2 = 0;

x31

− x2 = 0
−x1 + x32 = 0



x1 = 1 → x2 = 1;
x1 = −1 → x2 = −1.

Vậy có ba điểm dừng là x1 = (0, 0)T ; x2 = (1, 1)T ; x3 = (−1, −1)T . Ta có:
2


f (x1 ) =

0 −1
−1 0 ,

2

f (x2 ) =

2

f (x3 ) =

3 −1
−1 3 .


18

Vì ma trận 2 f (x1 ) không nửa xác định dương cũng không nửa xác định
âm nên x1 không phải là cực tiểu địa phương hay cực đại địa phương của
hàm f trên R2 .
Mặt khác: 2 f (x2 ) = 2 f (x3 ) là ma trận xác định dương nên x2 , x3 đều
là điểm cực tiểu địa phương của hàm f trên R2 và

1
f (x2 ) = f (x3 ) = − .
2
Hơn nữa do f liên tục và bức (vì f (x) → +∞ khi x → +∞ ) nên f có
cực tiểu trên R2 . Do vậy x2 và x3 đều là điểm cực tiểu địa phương chặt của

1
hàm f trên R2 với fmin = − .
2

1.5.2. Tối ưu có ràng buộc
Xét bài toán tối ưu có ràng buộc có dạng:

min{f (x) : x ∈ C},

(P)

trong đó f : Rn → R là một hàm phi tuyến cho trước và C là một tập đã
cho ở dạng

C = {x ∈ R : gi (x) ≤ 0, i = 1, ..., m, hj (x) = 0, j = 1, ..., p},
với gi , hj : Rn → R là các hàm cho trước. Bài toàn (P) có thể viết lại thành

f (x) → min,
với điều kiện

gi (x) ≤ 0, i = 1, ..., m,

(1.5)

hj (x) = 0, j = 1, ..., p.

(1.6)

Điều kiện chính quy
Cho x0 ∈ C . Giả sử các hàm


gi với (i = 1, ..., m);
hj với (j = 1, ..., p);
khả vi. Kí hiệu S(x0 ) là tập tất cả các véc tơ d ∈ Rn nghiệm đúng hệ phương
trình và bất phương trình tuyến tính:

gi (x0 ), d ≤ 0,
hj (x0 ), d = 0,

i ∈ I(x0 ),
j = 1, ..., p.


19

Trong đó I(x0 ) = {i : gi (x0 ) = 0} (tập các ràng buộc bất đẳng thức thỏa
mãn chặt tại x0 ). S(x0 ) được gọi là nón chấp nhận được tuyến tính hóa.
Định nghĩa 1.8. Tập tất cả các phương tiếp xúc của C tại x0 cùng với véc
tơ 0 gọi là nón tiếp xúc (mũi tại 0) của C tại x0 , kí hiệu là TC (x0 ).
Định nghĩa 1.9. Một điểm x0 ∈ C gọi là điểm chính quy nếu

TC (x0 ) = S(x0 )
Nhận xét 1.4. Giả sử x0 ∈ C là điểm chính quy thì một trong các điều kiện
sau thỏa mãn (các điều kiện này dễ kiểm tra và hay được sử dụng):
a) Các hàm ràng buộc gi (x), i ∈ I(x0 ) và hj (x), j = 1, ..., p là hàm affine;
b) Các véc tơ
tính;

gi (x0 ), i ∈ I(x0 ), hj (x0 ), j = 1, ..., p là độc lập tuyến


c) hj (j = 1, ..., p) là các hàm affine và gi (i = 1, ..., m) là hàm lồi và tồn
tại u0 ∈ C sao cho gi (u0 ) < 0 với mọi i mà gi không phải là tập affine
(điều kiện Slater ).
Điều kiện c) còn đảm bảo cho mọi điểm chấp nhận được đều là điểm chính
quy.
Ví dụ 1.11. Xét tập C cho bởi hai ràng buộc, một đẳng thức và một bất
đẳng thức:
g(x) = x21 + x22 − 2 ≤ 0,

h(x) = −2x1 + x22 + 1 = 0.
Tại điểm chấp nhận được x0 = (1, 1)T ta có:

g(x0 ) = h(x0 ) = 0;
g(x0 ) = (2, 2)T và

h(x0 ) = (−2, 2)T .

Hai véc tơ dưới đạo hàm này độc lập tuyến tính nên x0 là điểm chính quy.
Ví dụ 1.12. Xét tập C cho bởi hai ràng buộc bất đẳng thức:

g1 (x) = −x31 + x2 ≤ 0; g2 (x) = −x2 ≤ 0.


20

Tại điểm chấp nhận được x0 = (0, 0)T ta có:

TC (x0 ) = {d ∈ R2 : d1 ≥ 0, d2 = 0}.
Mặt khác:


I(x0 ) = {1, 2};

g1 (x0 ) = (0, 1)T ;

g2 (x0 ) = (0, −1)T .

Từ đó

S(x0 ) = {d ∈ R2 : d2 = 0} = TC (x0 ).
Chứng tỏ x0 không là điểm chính quy.
Điều kiện tối ưu cho bài toán (1.5) và (1.6) ta xét định lý Kuhn - Tucker
dưới đây

1.5.3. Điều kiện tối ưu Kuhn - Tucker
Định lí 1.8. Kuhn - Tucker
Giả sử f, gi , hi khả vi liên tục. Giả sử x∗ là một nghiệm tối ưu địa phương
của (P) và thỏa mãn điều kiện chính quy. Khi đó tồn tại nhân tử Lagrange

λ∗ = (λ∗1 , ..., λ∗m ) ≥ 0, µ∗ = (µ∗1 , ..., µ∗k ),

(1.7)

sao cho
m
x L(x










k

λ∗j gj (x∗ )

, λ , µ ) = f (x ) +
j=1

µ∗i hi (x∗ ) = 0.

+

(1.8)

i=1

λ∗j gj (x∗ ) = 0, ∀j = 1, ..., m (điều kiện bù).

(1.9)

Nếu f, gi là lồi và hi là affine với mọi i ta có (P) là bài toán lồi thì với mỗi
x∗ ∈ C sao cho (1.7), (1.8), (1.9) thỏa mãn đều là nghiệm tối ưu của (P).
Chứng minh. Áp dụng khai triển Talor

f (x∗ + λd) = f (x∗ ) +
ta có


f (x∗ ), λd + r(λd),

f (x∗ ), d ≥ 0, ∀d ∈ C(x∗ ). Từ C(x∗ ) = S(x∗ ), ta có
f (x∗ ), d ≥ 0, ∀d ∈ S(x∗ ).

Áp dụng bổ đề Farkas với ma trận A có các hàng

− gj (x∗ ), j ∈ A(x∗ ),

hi (x∗ ), − hi (x∗ ), i = 1, ..., k,


21

với λ∗j ≥, j ∈ A(x∗ ), αj∗ ≥ 0, βj∗ ≥ 0, i = 1, ..., k, sao cho
k

λ∗j



f (x ) +



(αi∗ − βi∗ ) hi (x∗ ) = 0.

gj (x ) +

j∈A(x∗ )


i=1

Chọn λ∗j = 0 với mọi j ∈ A(x∗ ) và µ∗i = αi∗ − βi∗ với mọi i ta có (1.8) và
(1.9).
Giả sử f, gi là lồi và hi affine với mọi i ta thấy (1.7), (1.8), và (1.9) là điều
kiện đủ để x∗ ∈ C là tối ưu của (P).
Thật vậy nếu x∗ không tối ưu, thì tồn tại x ∈ C sao cho:

f (x) ≤ f (x∗ ).
Cố định d = x − x∗ = 0. Thì

f (x∗ + td) − f (x∗ )
< 0.
t→0
t

f (x∗ ), d = lim

Mặt khác, λ∗j gj (x∗ ) = 0, ∀j, ta có λ∗j = 0, nếu j ∈ A(x∗ ). Từ x ∈ C , ta có

gj (x∗ ), x − x∗ ≤ gj (x) − gj (x∗ ) ≤ 0, ∀j ∈ A(x∗ ).
Suy ra

λ∗j

gj (x∗ ), d ≤ 0, ∀j.

Với hàm hj , theo tính chất affine, với mọi i ta có


hi (x∗ ), d = 0.
Với mỗi µi :

µ∗i

hi (x∗ ), d = 0, ∀i.

Khi đó, ta có:
m


k

λ∗j

f (x ), d +



µ∗i

gj (x ), d +

j=1

hi (x∗ ), d < 0,

i=1

điều này mâu thuẫn với (1.8).

Ví dụ 1.13. Xét bài toán quy hoạch lồi:

M inf (x) = 2x21 + 3x22 + 4x1 x2 − 6x1 − 3x2 ,


22

với các ràng buộc

x1 + x2 ≤ 1;



2x1 + 3x2 ≤ 4;
−x1 ≤ 0;



−x2 ≤ 0.
Giải.
Từ điều kiện ràng buộc ta đặt:

g1 = x1 + x2 − 1;

g3 = −x1 ;

g2 = 2x1 + 3x2 − 4;

g4 = −x2 .


Ta có:

4x + 4x − 6
f = 6x1 + 4x2 − 3 ;
2
1
2
g2 = 3 ;

g3 =

−1
0 ;

1
g1 = 1 ;
0
g4 = −1 .

Áp dụng điều kiện Kuhn - Tucker:

4x1 + 4x2 − 6
1
2
−1
0


+
u

+
u
+
u
+
u
= 0;

1
2
3
4

6x
+
4x

3
1
3
0
−1

2
1



u1 (x1 + x2 − 1) = 0;
u2 (2x1 + 3x2 − 4) = 0;



u3 (−x1 ) = 0;




u4 (−x2 ) = 0;



ui ≥ 0.

1
Xét x∗ = 0 . Từ hệ trên ta có u2 = u3 = 0. Vậy:
−2
1
0
−1 + u1 1 + u4 −1 = 0.
1
Suy ra u2 = 2 và u4 = 1. Vậy x∗ = 0 là phương án tối ưu toàn cục.


×