Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch các điểm tập kết thu gom rác thải sinh hoạt quận ba đình, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.95 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------------

TRẦN MINH TRƢỜNG

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH
CÁC ĐIỂM TẬP KẾT THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT
QUẬN BA ĐÌNH, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------------

TRẦN MINH TRƢỜNG

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH
CÁC ĐIỂM TẬP KẾT THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT
QUẬN BA ĐÌNH, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


1. TS. Nguyễn Trung Thắng
2. TS. Lê Hoàng Sơn

Hà Nội, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên
cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2015
Tác giả

Trần Minh Trƣờng


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Trung Thắng và
TS. Lê Hoàng Sơn đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học,
Khoa Môi trường – Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8

Chƣơng 1 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 6
1.1. Quy hoạch, quản lý chất thải rắn đô thị ................................................. 6
1.1.1. Đặc điểm chất thải rắn đô thị .......................................................... 6
1.1.2. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đô thị .................................... 8
1.1.3. Khái niệm quy hoạch, quản lý CTR sinh hoạt đô thị ...................... 9
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 13
1.2.1. Quản lý chất thải rắn trên thể giới ................................................. 13
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và quy hoạch quản lý chất thải rắn đô thị ở
Việt Nam ................................................................................................. 14
1.3. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Ba Đình .............. 15
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 15
1.3.2. Các nguồn tài nguyên .................................................................... 18
1.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 19
1.4. Quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình hiện nay .................. 26
1.4.1. Hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn
quận Ba Đình........................................................................................... 26
1.4.2. Tình hình quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường của quận
Ba Đình ................................................................................................... 37
1.4.3. Sự cần thiết phải quy hoạch các điểm tập kết thu gom rác trên địa
bàn quận Ba Đình .................................................................................... 38
1.5. Kết luận chương 1 ................................................................................ 39
Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 40
2.1. Đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu........................................ 40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 40
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 40
2.1.3. Mục tiêu đề tài ............................................................................... 40


2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .......................................... 40

2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát tại hiện trường ............................ 41
2.2.3. Phương pháp mô hình hóa toán học.............................................. 41
2.2.4. Ứng dụng GIS và tin học môi trường để xây dựng bản đồ khoanh
vùng các điểm tập kết thu gom rác thải sinh hoạt ................................... 41
2.2.5. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 43
2.3. Phương pháp luận của việc thiết lập mạng lưới các điểm thu gom, vận
chuyển rác tối ưu đối với khu vực nghiên cứu ............................................ 43
2.3.1. Cơ sở khoa học .............................................................................. 43
2.3.2. Tính toán vị trí tối ưu của mạng lưới các điểm tập kết thu gom rác
thải sinh hoạt ........................................................................................... 46
2.3.3. Mô hình hóa thu gom và vận chuyển CTR ................................... 53
2.4. Kết luận chương 2 ................................................................................ 59
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUY
HOẠCH CTR SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................. 60
3.1. Kết quả ứng dụng mô hình quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn
quận Ba Đình .............................................................................................. 60
3.1.1. Kịch bản 1 ..................................................................................... 61
3.1.2. Kịch bản 2 ..................................................................................... 68
3.2. Đánh giá các chỉ tiêu liên quan ............................................................ 74
3.3. Đề xuất giải pháp xây dựng quy hoạch hệ thống các điểm tập kết thu
gom CTR của quận Ba Đình trong thời gian tới ......................................... 77
3.4. Kết luận chương 3 ................................................................................ 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BTNMT


:

Bộ Tài nguyên Môi trường

BVMT

:

Bảo vệ môi trường

CLMT

:

Chất lượng môi trường

CSDL

:

Cơ sở dữ liệu

CTR

:

Chất thải rắn

CTRSH


:

Chất thải rắn sinh hoạt

GIS

:

Hệ thống thông tin địa lý

PTBV

:

Phát triển bền vững

QCVN

:

Quy chuẩn Việt Nam

QHMT

:

Quy hoạch môi trường

QLCTR


:

Quản lý chất thải rắn

TP

:

Thành phố

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Phân loại chất thải rắn theo nguồn phát sinh .................................... 7
Bảng 1.2: Thời tiết, khí hậu của quận Ba Đình............................................... 17
Bảng 1.3: Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn quận ................... 20
Bảng 1.4: Lượng rác tại các phường của quận Ba Đình [7] ........................... 27
Biểu đồ : Thành phần chất thải rắn từ các nguồn của quận Ba Đình.............. 27

Bảng 1.5: Lượng rác thải trung bình/ngày theo phường [7] ........................... 28
Hình 1.1: Quy trình thu gom rác thải sinh hoạt (Urenco, 2010) ..................... 29
Bảng 1.7: Số lượng các loại xe chính phục vụ vận chuyển rác và số lượng
thùng rác tại quận Ba Đình.............................................................................. 33
Bảng 1.8: Số công nhân phục vụ công tác thu gom và vạn chuyển rác tại các
phường thuộc quân Ba Đình ........................................................................... 35
Bảng 1.9: Khối lượng rác phát sinh tại các phường thuộc quận Ba Đình ...... 36
Bảng 3.1: Chí phí cho các xe vân chuyển rác ................................................. 67
Bảng 3.2: Chí phí cho các xe vân chuyển rác ................................................. 73
Bảng 3.3: Ước tính lượng phát thải quy đổi chuẩn (Euro 1) .......................... 74
Bảng 3.4: Ma trận so sánh rõ .......................................................................... 75
Bảng 3.5: Ma trận so sánh mờ......................................................................... 75


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Quy trình thu gom rác thải sinh hoạt (Urenco, 2010) ..................... 29
Hình 2.1: Thu gom rác qua trạm trung chuyển ............................................... 44
Hình 2.2: Mô phỏng quá trình vận chuyển rác tại Ba Đình ............................ 48
Hình 3.1: Vị trí các điểm cẩu rác quận Ba Đình ............................................ 61
Hình 3.2: Vị trí bãi rác Đông Anh đến các điểm cẩu ...................................... 61
Hình 3.3: Tuyến đướng thu gom của các xe chở rác ...................................... 62
Hình 3.4: Tuyến đường đi dành cho xe Daewoo – 03 .................................... 62
Hình 3.5: Tuyến đường đi dành cho xe GB ben ............................................. 63
Hình 3.6: Tuyến đường đi dành cho xe Hino – 02.......................................... 63
Hình 3.7: Tuyến đường đi dành cho xe Hyundai ............................................ 64
Hình 3.8: Tuyến đường đi dành cho xe ISUZU – 08 ...................................... 64
Hình 3.9: Tuyến đường đi dành cho xe IVECO – 02 ..................................... 65
Hình 3.10: Tuyến đường đi dành cho xe Mercedes – 02 ................................ 65
Hình 3.11: Tuyến đường đi dành cho xe Mitsubishi – 07 .............................. 66

Hình 3.12: Tuyến đường đi dành cho xe W50 – 02 ........................................ 66
Hình 3.13: Vị trí các điểm cẩu rác .................................................................. 68
Hình 3.14: Tuyến đướng thu gom rác ............................................................. 69
Hình 3.15: Tuyến đường đi dành cho xe Daewoo – 03 .................................. 69
Hình 3.16: Tuyến đường đi dành cho xe GB Ben .......................................... 70
Hình 3.17: Tuyến đường đi dành cho xe Hino 2 ............................................ 70
Hình 3.18: Tuyến đường đi dành cho xe Huyndai 2.5 .................................... 71
Hình 3.19: Tuyến đường đi dành cho xe ISUZU – 08 .................................... 71
Hình 3.20: Tuyến đường đi dành cho xe IVECO – 02 ................................... 72
Biểu đồ : Thành phần chất thải rắn từ các nguồn của quận Ba Đình............ 277


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
CTR đô thị là một mối quan tâm ngày càng tăng tại bất kỳ đô thị nào trên
thế giới, là một trong những yếu tố chính góp phần đáng kể vào sự tăng của biến đổi
khí hậu và sự nóng lên toàn cầu. Đặc biệt, việc thu gom và xử lý CTR ở quốc gia
đang phát triển thực sự là vấn đề cấp bách. Việt Nam đang trong quá trình đô thị
hóa và công nghiệp hóa, dẫn đến việc gia tăng các loại chất thải và nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường cho các đô thị. Do đó, việc quản lý, thu gom, vận chuyển và xử
lý CTR sinh hoạt đô thị là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển bền vững của môi
trường và cảnh quan, góp phần cải thiện chất lượng của cuộc sống và tuổi thọ của
con người.
Quận Ba Đình được Chính phủ xác định là Trung tâm hành chính - chính trị
quốc gia, nơi tập trung các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước, Quốc
hội, Chính phủ. Đây còn là trung tâm ngoại giao, đối ngoại. Ba Đình có trụ sở nhiều
tổ chức quốc tế, sứ quán các nước, nơi thường xuyên diễn ra các hội quan trọng của
Nhà nước, quốc tế và khu vực. Qua bao năm tháng, Đảng bộ và nhân dân Ba Đình
luôn giữ vững, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp ấy để xây dựng thủ đô Hà
Nội công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Trong những năm gần đây, quận Ba Đình có bước phát triển rất mạnh mẽ
trên nhiều lĩnh vực. Vấn đề này sẽ tạo ra một áp lực lớn lên công tác quản lý môi
trường trên địa bàn quận. Thu gom và vận chuyển rác thường liên quan đến các vấn
đề quản lý phức tạp, cụ thể liên quan đến các vấn đề quan trọng chi phí, sức khỏe và
môi trường. Nâng cao chất lượng và kết quả trong QLCTR, đặc biệt ở đô thị, được
quan tâm của mọi người (chính quyền địa phương cũng như chính phủ) ở khía cạnh
vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường. Do đó, vấn đề hiện này là phải làm như
thế nào để cải thiện công tác quản lý và thu gom rác thải trong tương lai mà vấn phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế của quận Ba Đình và của thành phố Hà Nội
nói chung.

1


Lượng rác thải trung bình ở các đô thị ngày càng tăng, trung bình khoảng 0,7
kg/người/ngày Việt nam và ở Thành phố Hà Nội 0,9 kg/người/ngày. Bên cạnh đó,
chi phí thu gom rác thải chiếm 80-90% tổng chi phí quản lý chất thải rắn đô thị ở
các nước thu nhập thấp, 50-80% ở các nước thu nhập trung bình [50].
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của Quận Ba Đình, hoạt động của
con người đã tác động đến môi trường, gây ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của
nhân dân, gây bệnh tật cho con người, làm mất mỹ quan đô thị. Trong đó, thực trạng
việc đổ rác thải sinh hoạt bừa bãi, không đúng nơi quy định, việc quản lý các điểm
tập kết rác còn nhiều bất cập. Mật độ dân cư cao, lượng rác thải phát sinh trong
ngày rất lớn đòi hỏi phải có biện pháp kịp thời quản lý và xử lý tránh để hậu quả
môi trường nghiêm trọng sau này. Với vị trí quan trọng của mình, Ba Đình cần phải
có một quy hoạch hạ tầng kỹ thuật môi trường các điểm tập kết thu gom rác thải
sinh hoạt, nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
Để giải quyết mối lo chung của xã hội này, hệ thông tin địa lý (GIS) là một công cụ
hỗ trợ rất hiệu quả, đã được ứng dụng thành công trong công việc quản lý rác thải ở
nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Tây Ban nha, Hi Lạp. GIS cung cấp khả năng tích

hợp các lớp thông tin, khả năng phân tích đa chỉ tiêu, đặc biệt hữu ích khi tích hợp
các bài toán phân tích không gian phải thực hiện hằng ngày với nhiều thông số thay
đổi. Trên cơ sở dữ liệu đầu vào gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính, GIS
hỗ trợ mô hình phân tích mạng lưới đường phố nhằm tìm ra tuyến tối trong thu gom
và vận chuyển rác.
Do đó, việc Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch các điểm tập kết thu gom
rác thải sinh hoạt Quận Ba Đình, Hà Nội là rất cần thiết trong thời kỳ hiện nay, vì
một thủ đô văn minh, hiện đại, Xanh – Sạch – Đẹp.
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
Một số công trình, bài báo, tập chí, luận văn đã tham khảo về nghiên cứu quy
hoạch quản lý CTR đô thị. Đây là những công trình khoa học, luận văn đã được
công bố, góp phần tạo cái nhìn tổng thể và chuyên sâu hơn về đề tài luận văn đang
quan tâm, nghiên cứu.

2


- Luận văn thạc sĩ của Hoàng Văn Lượng: ―Giải pháp thu gom và xử lý chất
thải rắn trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình‖ – Hà Nội – 2011. Luận văn
đánh giá thực trạng CTR phát sinh, thu gom và xử lý CTR trên địa bàn huyện; phân
tích các yếu tố ảnh hướng đến quá trình thu gom và xử lý CTR; đề xuất giải pháp cụ
thể thu gom CTR: thu gom, vận chuyển, tiêu hủy, xử lý CTR, quy mô bãi chôn lấp,
giải pháp đầu tư, nâng cao ý thức người dân, phân loại xử lý tại nguồn.
- Luận văn thạc sĩ của Trịnh Thị Mai: ―Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện
Thanh Oai đến năm 2020‖ – Hà Nội – 2012. Luận văn nghiên cứu tổng quan về quy
hoạch môi trường. Qua đó, xây dựng quy trình quy hoạch môi trường cho huyện
Thanh Oai. Đánh giá hiện trạng môi trường (bao gồm CTR sinh hoạt), dự báo các
tác động và diễn biến môi trường gây ra bởi hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội huyện Thanh Oai đến năm 2020. Đề xuất các quan điểm, mục tiêu, các
chương trình, dự án ưu tiên cùng các giải pháp thích hợp để xây dựng chương trình

hành động nhằm thực hiện quy hoạch môi trường huyện đến năm 2020 phù hợp với
chiến lược bảo vệ môi trường.
- Luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Vân Anh: ―Hiện trạng và định hướng quy
hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2020‖ – Thái Nguyên – 2012. Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là thành
phố trẻ đang quá trình đô thị hóa mạnh, do đó lượng rác thải phát sinh là khá lớn tạo
nguy cơ và áp lực lớn cho thành phố. Xuất phát từ thực tế nói trên, luận văn đã đánh
giá thực trạng công tác thu gom, xác định quy mô các điểm thu gom, trung chuyển,
xử lý CTR; từ đó xây dựng kế hoạch và nguồn nhân lực trong công tác quy hoạch
quản lý CTR trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên. Luận văn đã vận dụng kiến thức đã
học vào thực tế, nâng cao sự hiểu biết về công tác quy hoạch và quản lý CTR, góp
phần giải quyết phần nào vấn đề ô nhiễm CTR, nâng cao chất lượng sống cộng
đồng trong khu dân cư trên địa bàn thành phố.
- Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Hương: ―Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất
các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên‖ – Hà Nội – 2012. Luận văn đánh giá hiện trạng CTRSH và dự báo

3


tình hình phát sinh trên cơ sở định hướng phát triển của thị xã Sông Công đến năm
2020. Đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH của thị xã như: xây dựng hệ thống cơ
chế chính sách, xây dựng cơ chế hỗ trợ tài chính nhằm khuyến khích các thành phần
kinh tế vào công tác quản lý CTR, triển khai thí điểm mô hình phân loại rác tại
nguồn, xây dựng các điểm trung chuyển tại địa bàn xã, bổ sung thiết bị thu gom,
vận chuyển, cải tiến nâng cao công suất xử lý CTRSH; giải pháp nâng cao nhận
thức của người dân về bảo vệ môi trường và thực hiện tốt quy định thải bỏ CTRSH.
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Linh: ―Hiện trạng và định hướng quy
hoạch và quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020‖ – Thái Nguyên – 2013. Luận văn đánh giá hiện trạng quản lý CTR

tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và những khó khăn khi thực hiện quy hoạch
quản lý CTR sinh hoạt; dự báo và ước tính lượng CTR phát sinh năm 2020; từ đó đề
xuất giải pháp quy hoạch quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện hiệu quả:
phương án thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt,định hướng phát triển nhân lực,
quy hoạch vị trí các khu xử lý CTR sinh hoạt.
3. Mục tiêu của đề tài
- Điều tra, đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Quận
Ba Đình.
- Xây dựng cơ sở khoa học, mô hình quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn
quận Ba Đình và đề xuất quy hoạch các điểm tập kết, thu gom rác thải trên địa bàn
Quận Ba Đình.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung, quản lý CTR sinh
hoạt nói riêng.
- Hệ thống quản lý chất thải sinh hoạt: thu gom, vận chuyển, đặc biệt mạng
lưới các điểm tập kết thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn Quận Ba Đình.
5. Đóng góp của luận văn
- Điều tra, đánh giá hiện trạng quản lý CTR sinh hoạt quận Ba Đình.

4


- Luận văn có tính thực tiễn cao, đề xuất được giải pháp giảm thiểu chi phí
vận hành, lượng phát thải vào môi trường và góp phần nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn quận Ba Đình.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc định hướng, xây dựng kế
hoạch bảo vệ môi trường, quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm có

03 chương, 13 tiết.

5


Chƣơng 1 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quy hoạch, quản lý chất thải rắn đô thị
1.1.1. Đặc điểm chất thải rắn đô thị
1.1.1.1. Nguồn phát sinh
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này
hay ở nơi khác; chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về không gian.
Việc phân loại các nguồn phát sinh chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong công
tác quản lý CTR. Chất thải rắn sinh hoạt có thể phát sinh trong hoạt động cá nhân
cũng như trong hoạt động xã hội như từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, khách sạn,
công sở, trường học, công trình công cộng, các hoạt động xây dựng đô thị và các
nhà máy công nghiệp.
1.1.1.2. Thành phần và khối lượng CTR sinh hoạt đô thị
a. Thành chất vật lý:
CTRSH ở các đô thị là vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là một
hỗn hợp phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Để xác định được thành phần của
CTRSH một cách chính xác là một việc làm rất khó vì thành phần của rác thải phụ
thuộc rất nhiều vào tập quán cuộc sống, mức sống của người dân, mức độ tiện nghi
của đời sống con người, theo mùa trong năm v.v
Thành phần rác thải có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn các thiết bị
xử lý, công nghệ xử lý cũng như hoạch định các chương trình quản lý đối với hệ
thống kỹ thuật quản lý CTR.
Đối với nước ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao, thành phần
rất phức tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ do đó tỷ trọng của rác khá cao.
Tỷ trọng của CTR được xác định:
Tỷ trọng = (khối lượng cân CTR)/(thể tích chứa khối lượng CTR cân

bằng), kg/m3
b. Thành phần hóa học:
Thành phần hoá học của CTR đô thị bao gồm chất hữu cơ (dao động trong
khoảng 40 – 60%), chất tro, hàm lượng carbon cố định (hàm lượng này thường
chiếm khoảng 5 – 12%). Các chất vô cơ chiếm khoảng 15 – 30%.

6


c. Phân loại chất thải rắn:
CTR có thể phân loại bằng nhiều cách khác nhau:
- Phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh như: rác thải sinh hoạt, văn phòng,
thương mại, công nghiệp, đường phố, chất thải rắn trong quá trình xây dựng hay
đập phá nhà xưởng.
- Phân loại dựa vào đặc tính tự nhiên như các chất hữu cơ, vô cơ, chất có thể
cháy hoặc không có khả năng cháy.
Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm chất thải có thể phân loại chất thải rắn thành
ba nhóm lớn: chất thải đô thị, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại.
Đối với rác thải đô thị do đặc điểm nguồn thải là nguồn phân tán nên rất khó
quản lý, đặc biệt là các nơi có đất trống.
Bảng 1.1: Phân loại chất thải rắn theo nguồn phát sinh
Nguồn phát sinh

Hộ gia đình

Khu thương mại

Loại chất thải rắn
Rác thực phẩm, giấy, caton, nhựa, túi nylon, vải, da,
rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại,

tro, lá cây, chất thải đặc biệt như pin, dầu nhớt xe,
lốp xe, ruột xe, sơn thừa v.v
Giấy, caton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác thực phẩm,
thủy tinh, kim loại; chất thải đặc biệt như vật dụng
gia đình hư hỏng (kệ sách, đèn, tủ v.v), đồ điện tử
hư hỏng (máy radio, tivi v.v), tủ lạnh, máy giặt
hỏng, pin, dầu nhớt xe, săm lớp, sơn thừa v.v

Công sở

Giấy, caton, nhựa, túi nylon gỗ, rác thực phẩm, thủy
tinh, kim loại; chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ
hỏng, pin, dầu nhớt, xe, săm lớp, sơn thừa v.v

Xây dựng

Gỗ, thép, bêtông, đất, cát v.v

Khu công cộng

Giấy, túi nylon, lá cây v.v

Trạm xử lý nước thải

Bùn hóa lý, bùn sinh học

7


1.1.2. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đô thị

1.1.2.1. Ảnh hưởng tới môi trường nước
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân
hủy nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các
nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước rò rỉ.
Nước rò rỉ di chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác
cũng như trong quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung
quanh. Các chất gây ô nhiễm môi trường tiềm tàng trong nước rác gồm có: COD: từ
3000 - 45.000 mg/l, N-NH3: từ 10 - 800 mg/l, BOD5: từ 2000 - 30.000 mg/l, TOC
(Carbon hữu cơ tổng cộng: 1500 - 20.000 mg/l, Phosphorus tổng cộng từ 1 - 70
mg/l v.v và lượng lớn các vi sinh vật, ngoài ra có có các kim loại nặng khác gây ảnh
hưởng lớn tới môi trường nước nếu như không được xử lý.
1.1.2.2. Ảnh hưởng tới môi trường không khí
Các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng v.v) trong điều
kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 350C và độ ẩm 70 - 80%) sẽ
được các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm khác có tác
động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.
1.1.2.3. Ảnh hưởng tới môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong
hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản
phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO2, CH4 v.v
Với một lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch
của môi trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc
không ô nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì môi
trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống tầng nước
ngầm làm ô nhiễm tầng nước này.
Đối với rác không phân hủy như nhựa, cao su v.v nếu không có giải pháp xử
lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất.


8


1.1.2.4. Ảnh hưởng tới sức khỏe của con người
Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý
đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân
cư và làm mất mỹ quan đô thị.
Thành phần chất thải rắn rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ
người hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết v.v tạo điều kiện tốt cho
ruồi, muỗi, chuột v.v sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành
dịch. Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng v.v tồn tại trong rác có thể gây
bệnh cho con người như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu
chảy, giun sán, lao v.v
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh
nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải
rắn nguy hại từ y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh, PCB, hợp
chất hữu cơ bị halogen hóa v.v
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực như: gây ô nhiễm
không khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian
truyền bệnh cho người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây
cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống
thoát nước đô thị.
1.1.3. Khái niệm quy hoạch, quản lý CTR sinh hoạt đô thị
1.1.3.1. Quy hoạch, quy hoạch môi trường
Quy hoạch là sự tích hợp giữa các kiến thức khoa học và kỹ thuật, tạo nên
những sự lựa chọn để có thể thực hiện các quyết định về các phương án cho
tương lai.
Quy hoạch là công việc chuẩn bị có tổ chức cho các hoạt động có ý nghĩa;

bao gồm việc phân tích tình thế, đặt ra các yêu cầu, khai thác và đánh giá các lựa
chọn và phân chia một quá trình hành động.

9


Quy hoạch như soạn thảo một tập hợp các chương trình liên quan, được thiết
kế để đạt các mục tiêu nhất định. Nó bao gồm việc định ra một / nhiều vấn đề cần
được giải quyết, thiết lập các mục tiêu quy hoạch, xác định các giả thiết mà quy
hoạch cần dựa vào, tìm kiếm và đánh giá các biện pháp hành động có thể thay thế
và lựa chọn hành động cụ thể để thực hiện.
Quy hoạch gắn rất chặt với chính sách - đó là các quy định bao quát có tính
hướng dẫn đối với một lớp các quy định cụ thể hơn. Chính sách có thể là các căn cứ
đầu vào hay các kết quả thu nhận được từ quá trình làm quy hoạch. Chúng là một
dạng của ―kiểm soát‖, thiết kế nhằm thống nhất các hoạt động để đạt tới các mục
tiêu. Một tập hợp các chính sách quan hệ với một áp dụng của chúng theo thời gian
là chiến lược vì vậy chiến lược là một tập hợp các chính sách có cùng tác dụng
trong phối hợp hoạt động nhằm đạt tới một tập hợp các mục tiêu.
Trong công tác quản lý nhà nước nhằm bảo vệ môi trường, nhà nước thường
sử dụng phối hợp nhiều công cụ khác nhau: các công cụ luật pháp - chính sách, kinh
tế, kế hoạch hoá, đánh giá tác động môi trường, giám sát môi trường, v.v Quy hoạch
môi trường (QHMT) là một trong các công cụ then chốt trong công tác kế hoạch
hoá hoạt động bảo vệ và quản lý môi trường. QHMT là sự vạch định, sắp xếp, bố trí
các đối tượng môi trường theo không gian lónh thổ hoặc theo khụng gian vật thể
mụi trường nhằm đảm bảo môi trường sống tốt đẹp hơn cho con người và bảo vệ
môi trường sống cho các hệ sinh vật của môi trường bền vững trong sự thống nhất
với sự phát triển lâu bền của kinh tế - xã hội theo cỏc định hướng, mục tiêu và thời
gian của kế hoạch; phù hợp với trỡnh độ phát triển nhất định.
Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn,
phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống

giải pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững [16, tr.5].
1.1.3.2. Quản lý môi trường
Khái niệm quản lý
Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm ―quản lý‖. Thông thường,
quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm

10


tra, điều chỉnh v.v Theo lý thuyết hệ thống: ―quản lý là sự tác động có hướng đích
của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này
sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và
điều khiển hệ thống‖.
Khái niệm quản lý môi trƣờng
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế,
kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế xã hội quốc gia.
Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường bao gồm:


Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong
hoạt động sống của con người.



Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc của một xã
hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất. Các khía cạnh của phát triển bền
vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất luợng môi trường sống,

nâng cao sự văn minh và công bằng xã hội.



Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng
lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa phương
và cộng đồng dân cư.
1.1.3.3. Quản lý chất thải rắn đô thị
QLCTR đô thị là sự kết hợp kiểm soát nguồn thải, tồn trữ, thu gom, trung

chuyển và vận chuyển theo phương thức tốt nhất nhằm đảm bảo không ảnh hưởng
đến sức khỏe cộng đồng, thỏa mãn các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật, bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên, giữ gìn cảnh quan đô thị và hạn chế tất cả vấn đề môi trường
liên quan.
- QLCTR là một vấn đề quản lý đô thị: Tại nhiều quốc gia phát triển và đang
phát triển với sự gia tăng dân số, độ giàu có và đô thị hóa, việc thu gom, tái chế, xử
lý, chôn lấp một lượng càng nhiều CTR và nước thải vẫn đang là thách thức đối với
các nhà quản lý. Nhiều nghiên cứu ở các đô thị lớn trong khu vực và quốc tế liên

11


quan đến vấn đề CTR đều nhận ra được tương quan sâu sắc giữa tốc độ đô thị hóa
nhanh chóng, sự thay đổi thói quen tiêu dùng, gia tăng thu nhập, phát triển kinh tế
và gia tăng thách thức về quản lý CTR. Trong đó, việc thiết lập hệ thống thu gom,
vận chuyển CTR khi đô thị ngày càng phát triển và mở rộng là một vấn đề. Xã hội
càng giàu lên, các tiêu chuẩn cuộc sống càng được nâng cao, phát sinh chất thải gia
tăng là nguyên nhân chính thúc đẩy sự phát triển của ngành quản lý chất thải trong
đó bốn nhóm nguyên nhân tác động tới quá trình quản lý chất thải bền vững là: con
người, kinh tế, thể chế và môi trường.

- QLCTR là một vấn đề kinh tế: Quản lý CTR hiện là một vấn đề của PTBV.
Trong đó, các vấn đề về kinh tế đóng một vai trò quan trọng để có thể giải quyết
vấn đề quản lý CTR nhằm đạt sự phát triển kinh tế. Để hoạt động quản lý CTR bền
vững, bài toán kinh tế của hoạt động xử lý, thu gom CTR cũng như cơ chế quản lý
và các giải pháp chiến lược cho việc quản lý CTR đặt trong bối cảnh xã hội, kinh tế,
pháp luật, chính trị và môi trường. Ngoài ra, bài toán kinh tế cũng cần tính đến các
vấn đề khác như: công nghệ xử lý CTR thường có chi phí cao, công cụ kinh tế như
phí thu gom đã tối ưu chưa, đã tính tới ngoại ứng do các vấn đề liên quan tới chất
thải gây ra cho môi trường xung quanh v.v
- QLCTR để giảm thiểu biến đổi khí hậu và giúp quản lý đô thị tốt hơn:
QLCTR cũng như quá trình chế tạo, phân phối và sử dụng các sản phẩm đều gây ra
phát thải khí nhà kính. Giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải làm giảm hiệu
ứng nhà kính bằng việc giảm phát thải CH4, tiết kiệm năng lượng và tăng hấp thu
cacbon của rừng để có thể giúp giải quyết các vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu. Các
quyết định đối với quản lý chất thải có thể giảm khí nhà kính bằng cách tác động tới
một hoặc nhiều yếu tố sau: Tiêu thụ năng lượng, phát thải phi năng lượng liên quan
tới sản xuất, phát thải CH4 và hấp thụ cacbon. Các chính sách giảm thiểu, tái chế và
tái sử dụng chất thải đã được giới thiệu nhằm giảm lượng chất thải phát sinh và
ngày càng có nhiều phương pháp quản lý chất thải mới để xử lý CTR đã được triển
khai nhằm giảm tác động môi trường của việc quản lý chất thải. Thực tiễn chỉ ra
rằng việc quản lý chất thải hiệu quả có thể giúp giảm lượng phát thải khí nhà kính

12


từ quản lý CTR, đặc biệt là ở các thành phố, thị xã. Lượng khí thải cacbon tạo ra
trong quá trình vận chuyển và lữu trữ CTR có thể được kiểm soát thông qua hệ
thống lưu trữ, hấp thụ cacbon tại các bãi chôn lấp.
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý chất thải rắn trên thể giới

Khoa học công nghệ ngày càng không ngừng phát triển dẫn đến sự phát triển
mạnh mẽ về kinh tế và sự gia tăng của dân số thế giới, đã tạo ra lượng chất thải lớn
vào môi trường trở thành vấn đề lớn của các nước trên thế giới. Đô thị và sự phát
triển kinh tế thường đi đôi với mức độ tiêu thụ tài nguyên và phát thải ra môi
trường. Mức độ đô thị hóa càng cao thì lượng chất thải càng tăng lên tính theo đầu
người. Ví dụ một số quốc gia hiện nay:
Australia: 1,6 kg/người/ngày.
Canada: 1,7 kg/người/ngày.
Thụy Điển: 1,3 kg/người/ngày.
Trung Quốc: 1,3 kg/người/ngày.
Quá trình phát sinh chất thải rắn ở mỗi quốc gia là khác nhau nó phụ thuộc
vào nền kinh tế, mức sống của người dân, chính sách và luật bảo vệ môi trường ở
mỗi nước.
- Ở Hoa Kỳ, là cường quốc số một thế giới cũng là nước có lượng phát thải
rác lớn nhất thế giới. Hàng năm rác thải sinh hoạt của các thành phố lên đến 210
triệu tấn và bình quân mỗi người thải ra 2 kg rác mỗi ngày.
- Ở Nhật Bản theo số liệu của Cục Y tế và môi trường hàng năm thải ra 450
triệu tấn (không tính rác thải phóng xạ): 36% tái chế được, số còn lại xử lý bằng đốt
hoặc chôn tại nhà máy xử lý rác. Tính chi phí xử lý rác theo đầu người vào khoảng
300 nghìn yên (khoảng 2.500 USD).
Công việc thu gom vận chuyển rác thải tại các nước trên thế giới có sự đóng
góp của các công ty môi trường tư nhân với đội ngũ chuyên nghiệp bên cạnh các
đơn vị vận chuyển chất thải của Nhà nước.

13


Để quản lý rác thải trên thế giới, nhiều quốc gia áp dụng phương pháp khác
nhau: chôn lấp, sản xuất khí sinh học, xây lò đốt v.v Lý do chính là các phương
pháp này có chi phí thấp so với các phương pháp khác và có thể áp dụng với nhiều

loại chất thải. Nhưng hiện nay, hoạt động tái chế được áp dụng với nhiều nước vì nó
góp phần làm giảm thiểu rác thải phải xử lý và thân thiện với môi trường hơn so với
phương pháp đốt và ủ phân compost. Các loại chất thải có thể tái chế như giấy (ở
Pháp thu hồi 35%), thủy tinh (ở Đức, Đan Mạch trên 50%), chất sợi (ở Đức 40%).
Mô hình phân loại và thu gom rác sinh hoạt rất hiệu quả, cụ thể ở Nhật khung pháp
lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm xây dựng một xã hội tái chế bao
gồm hệ thống luật và quy định của Nhà nước: chu trình xử lý nguyên liệu theo mô
hình 3R (Reduce, Reuse, Recycle). Các gia đình Nhật phân loại rác thành 3 loại
riêng biệt và cho 3 túi có màu sắc theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ và giấy, vải,
thủy tinh, kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác để sản xuất phân vi
sinh. Các rác thải còn lại đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và quy hoạch quản lý chất thải rắn đô thị ở
Việt Nam
Quản lý CTR đô thị hiện nay là vấn đề quan trọng và cấp bách. Những năm
gần đây tổ chức quản lý rác thải ở địa phương đã được chú ý hơn trước nhưng về cơ
bản hình thức và nội dung hoạt động vẫn chậm đổi mới. Việt Nam là quốc gia đang
trong giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tốc độ đô thị hóa và dân
số tăng nhanh là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến lượng phát thải ngày
càng tăng cao. Chính do tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội, khả năng đầu tư có hạn
và việc quản lý không chặt chẽ CTR tại các đô thị gây nên ô nhiễm môi trường vượt
tiêu chuẩn cho phép.
Theo thống kê những năm gần đây, khoảng 42 – 46% lượng CTR phát sinh
từ các đô thị, khoảng 17% CTR là từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, số còn lại
là CTR của nông thôn, làng nghề và CTR y tế chiếm tỷ lệ nhỏ. Dự báo tỷ trọng
CTR đô thị và CTR công nghiệp tăng lên tương ứng 50,8 và 22,1%. Nhìn chung
đến nay, tỷ lệ thu gom CTR còn thấp, đa số các tỉnh, thành phố chưa có quy hoạch
CTR đô thị.

14



Dân số nước ta phân bố không đều và có sự khác biệt lớn theo vùng, tập
trung chủ yếu ở 3 vùng kinh tế lớn là đồng bằng sông Hồng 939 người/km2, Đông
Nam Bộ 617 người/km2, đồng bằng sông Cửu Long 426 người/km2. Lượng rác thải
phát sinh và khu tái chế, chôn lấp tập trung phần lớn ở 3 khu vực này. Tổng lượng
CTR đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10 -16% mỗi năm. Tất cả các
khu đô thị đều có khu chôn lấp rác với quy mô khác nhau, từ rất lớn như bãi rác
Tam Tân, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh; bãi rác Nam Sơn, huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội; đến các bãi rác nhỏ ở thị trấn.
Hiện nay, trong cả nước có một số nhà máy chế biến phân compost từ rác
thải công suất 30 – 250 tấn/ngày như ở Cầu Diễn – Hà Nội, Việt Trì – Phú Thọ v.v
Ngoài ra, một số nhà máy còn chế biến CTR đô thị thành sản phẩm nhựa như ở thị
xã Ninh Thuận, thành phố Huế. Mặt khác, gần đây ở thành phố Hồ Chí Minh, lượng
khí phát sinh từ bãi rác cũ Gò Cát đã được thu gom để chạy máy phát điện.
Tại Hà Nội, theo tính toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Môi
trường đô thị (URENCO), khối lượng CTR phát sinh trên địa bàn thành phố vào
khoảng 6.200 tấn/ngày. Hiện nay, ngoài URENCO còn có nhiều đơn vị khác tham
gia thu gom như Công ty cổ phần Thăng Long, Công ty cổ phần Xanh v.v Nhưng
vẫn không thu gom nổi vì lượng rác tăng nhanh, với tỷ lệ ở quận nội thành là 95%,
ngoại thành 60%.
1.3. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Ba Đình
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.4.1.1. Vị trí địa lý
Quận Ba Đình thuộc vùng đất cổ Thăng Long – Hà Nội, xưa là hoàng cung
của các triều đại phong kiến Việt Nam. Đến nay, quận Ba Đình được Chính phủ xác
định là Trung tâm hành chính - chính trị quốc gia, nơi tập trung các cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ. Đây còn là trung tâm
ngoại giao, đối ngoại. Ba Đình có trụ sở nhiều tổ chức quốc tế, sứ quán các nước,
nơi thường xuyên diễn ra các hội quan trọng của Nhà nước, quốc tế và khu vực.
Quận Ba Đình nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội. Địa giới hành

chính của quận như sau:

15


- Phía Bắc: giáp quận Tây Hồ và quận Long Biên.
- Phía Nam: giáp quận Đống Đa.
- Phía Đông: giáp quận Hoàn Kiếm.
- Phía Tây: giáp quận Cầu Giấy.
- Diện tích: 9, 248 km2.
- Các đơn vị hành chính gồm 14 phường: Ngọc Hà, Đội Cấn, Cống Vị, Quán
Thánh, Phúc Xá, Nguyễn Trung Trực, Trúc Bạch, Điện Biên, Thành Công, Giảng
Võ, Kim Mã, Ngọc Khánh, Liễu Giai, Vĩnh Phúc.
Với vị thế là quận nội thành Thủ đô có những ưu thế đặc biệt so với các địa
phương khác, quận Ba Đình đã, đang và sẽ giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế – chính trị – văn hóa – xã hội của Thủ đô và của cả nước.
1.3.1.2. Địa hình, địa mạo
Quận Ba Đình thuộc đồng bằng sông Hồng có địa hình tương đối bằng phẳng
thuận lợi cho sản xuất, xây dựng hạ tầng và các khu dân cư đô thị và có thể chia làm
3 khu vực chủ yếu sau:
- Khu vực từ đường Ngọc Hà về phía Đông là khu Lăng Bác, trung tâm chính
trị Ba Đình và khu Thành Cổ có địa hình khá cao, có độ cao từ 7,6 đến 8m. Đây là
khu vực đã được xây dựng và ổn định trong một khoảng thời gian rất dài, có bề dày
lịch sử hàng nghìn năm. Các khu vực được xây dựng và mở rộng sau năm 1954 như
Giảng Võ, Ngọc Khánh, Thành Công có địa hình tương đối cao, trung bình cao từ 6
đến 6,5m đã được tôn nền đắp từ 0,5 đến 0,8m. Các khu vực này được bao bởi các
đường xung quanh cao hơn như đường Giảng Võ 7,2 đến 8m, đường Đê La Thành
từ 8 đến 11,5m tạo thành các khu trũng.
- Khu vực làng xóm cũ như Ngọc Hà, Liễu Giai, Vạn Phúc có địa hình bằng
phẳng và trũng thấp, cao độ nền trung bình từ 6 đến 6,6m.

1.3.1.3. Điều kiện khí hậu
Khí hậu quận Ba Đình có chung chế độ khí hậu của thành phố Hà Nội, thuộc
đồng bằng Bắc Bộ, với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm, mưa
nhiều, một năm có hai mùa rõ rệt: mùa hạ, thời tiết nóng, từ tháng 5 đến tháng 10,

16


×