Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

nghiên cứu mô hình xã hội hóa trong hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phổ hội an, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 99 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM









ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP






NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH XÃ HỘI HÓA TRONG HOẠT
ĐỘNG THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI THÀNH
PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM




Ngành: MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG



Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Xuân Trường
Sinh viên thực hiện : Đoàn Thị Tâm
MSSV: 1091081081 Lớp: 10HMT3




TP. Hồ Chí Minh, 08/2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đồ án tốt nghiệp của tôi, do tôi thực hiện, không sao chép.
Những số liệu và các kết quả trong đồ án là tôi tự tìm hiểu, thu thập, tính toán và chưa
được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về những lời cam đoan này.

Tp.HCM, ngày 7 tháng 08 năm 2012
Sinh viên

Đoàn Thị Tâm
Đồ án tốt nghiệp

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất thải là sự đồng hành tất yếu của mọi hoạt động kinh tế và phát triển. Ngày
nay, cùng với sự tiến bộ khoa học kĩ thuật thì mặt trái của nó là lượng chất thải nói
chung và chất thải rắn nói riêng có xu hướng gia tăng ngày càng cao cùng với sự phát
triển của sản xuất và tiêu dùng. Sự gia tăng chất thải rắn đã và đang là một tác nhân
gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường và suy giảm chất lượng môi trường nghiêm
trọng, đe dọa tính bền vững trong phát triển. Ô nhiễm môi trường gia tăng đòi hỏi con

người cần phải có những biện pháp để hạn chế và cải thiện nó. Các mô hình quản lý
chất thải rắn đó giúp giải quyết những vấn đề bức xúc trong việc xử lý rác thải đặc biệt
tại các đô thị, nơi nguồn chất thải rắn phát sinh là rất lớn. Xây dựng một mô hình quản
lý chất thải rắn chặt chẽ và có hiệu quả là một việc vô cùng cần thiết, nhất là đối với
một nước đang diễn ra quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa mạnh mẽ như Việt
Nam.
Hội An là thành phố với các di sản văn hóa lâu đời cho nên thu hút được nhiều
khách du lịch, đặc biệt là khách nước ngoài đến. Chính điều đó đã thúc đẩy nền kinh tế
cho địa phương, song song với sự phát triển kinh tế thì lượng chất thải rắn phát sinh
không ngừng tăng lên và ngày càng đa dạng. Tình trạng thu gom và xử lý chất thải rắn
còn nhiều vấn đề đáng quan tâm và dường như chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
hiện nay.
Nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm rác thải trên địa bàn TP Hội An chủ yếu
là do ý thức người dân chưa cao, thiếu phương tiện thu gom rác, đặc biết là công tác
quản lý còn chậm. Nếu tình trạng ô nhiễm rác thải cứ kéo dài và ngày càng trầm trọng,
điều khó tránh khỏi là nguồn tài nguyên nước sẽ bị ô nhiễm; cư dân xung quanh các
bãi rác tự phát dễ bị các bệnh truyền nhiễm; ngoài ra rác thải ứ đọng gây tắc nghẽn
dòng chảy của các kênh rạch, phát tán bệnh tật; …
Hiện trạng ô nhiễm môi trường nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng trên địa
bàn TP đang là nỗi băn khoăn lo lắng của các cơ quan chức năng cũng như của những
người dân sống trên địa bàn TP. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có những
biện pháp quản lý về môi trường sao cho có hiệu quả, để đem lại một môi trường sống
tốt đẹp hơn cho con người và cho xã hội. Tuy nhiên vấn đề khó khăn hiện nay là lựa
Đồ án tốt nghiệp

2

chọn mô hình tổ chức thích hợp và các giải pháp thu hút, tập hợp lực lượng này vào
hoạt động để thuận lợi cho công tác quản lý, điều hành chung.
Từ những yêu cầu của thực tiễn nêu trên, đề tài “Nghiên cứu mô hình xã hội

hóa trong hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt tại Thành Phố Hội An, tỉnh
Quảng Nam” được đặt ra nhằm mục đích tìm ra các mặt tích cực và hạn chế của các
hình thức tổ chức thu gom rác, từ đó đề xuất một số mô hình tổ chức và cơ chế chính
sách phù hợp để quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt.
2. Mục đích của đề tài
• Đánh giá hiện trạng CTR sinh hoạt trên địa bàn TP Hội An
• Đưa ra các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý CTR sinh hoạt tại TP Hội An
• Đề tài nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý CTR , giảm
thiểu ô nhiễm môi trường do CTR gây ra.
3. Nội dung nghiên cứu
• Tổng quan về quản lý CTR
• Sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường TP Hội An.
• Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Hội An.
• Đánh giá hiện trạng CTR sinh hoạt trên địa bàn TP Hội An.
• Đề xuất mô hình tư nhân quản lý hoạt động thu gom CTRSH tại TP Hội An.
• Kết luận và kiến nghị.
4. Đối tượng nghiên cứu
Chất thải rắn sinh hoạt TP Hội An
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở phải được
nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó, đánh giá phương án thực hiện cần
thiết nhằm đem lại hiệu quả cao cho công tác quản lý môi trường.
Trong những năm gần đây, với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, tăng trưởng
kinh tế diễn ra mạnh mẽ tại TP Hội An, tiền đề cho nguồn phát sinh CTR sinh hoạt
ngày càng gia tăng cả về khối lượng và đa dạng về thành phần. Do đó, CTR sinh hoạt
đã và đang xâm phạm mạnh vào các hệ sinh thái tự nhiên, môi trường gây ảnh hưởng
Đồ án tốt nghiệp

3


tiêu cực đến vẻ mỹ quan đô thị, gây ô nhiễm môi trường và sức khoẻ con người nếu
không được quản lý và xử lý thích hợp.
Với khối lượng phát sinh lớn, việc thu gom và xử lý CTR sinh hoạt đang gây
nhiều khó khăn cho Công ty Công Trình Công Cộng, lượng CTR chưa được thu gom
và xử lý triệt để đang là mối đe doạ lớn đến đời sống nhân dân, đây chính là vấn đề
môi trường mà các cấp lãnh đạo, các cơ quan quản lý đô thị luôn quan tâm và tìm cách
giải quyết.
Tham khảo các tài liệu có sẵn trên sách, báo, internet có liên quan đến đề tài.
Tiến hành phân tích, hệ thống hóa và chọn lọc những tài liệu để làm cơ sở khoa học
phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
5.2. Phương pháp cụ thể
 Phương pháp đánh giá nhanh và ước tính lượng dân số và CTR tại TP tới
năm 2025.
 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin: Toàn bộ các số liệu được thực
hiện trên các bảng biểu và đồ thị. Số liệu được quản lý và phân tích với phần mền
Microsoft Excel và phần soạn thảo văn bản sử dụng phần mềm Microsoft Word.
 Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia
 Thu thập tài liệu, số liệu tại Công ty Công Trình Công Cộng.
 Phương pháp thực địa (điều tra hiện trường và khảo sát thực tế): Tiến hành
khảo sát thực tế trên địa bàn huyện, các điểm tập kết rác, qui trình thu gom, vận
chuyển và bãi xử lý rác trên địa bàn Tp Hội An.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Giải quyết ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp bách và cần thiết, do đó việc đánh
giá tác động môi trường là một công cụ khoa học kỹ thuật nhằm phân tích, dự báo các
tác động có lợi, có hại trực tiếp hay gián tiếp, trước mắt và lâu dài góp phần hạn chế
các tác động tiêu cực.
Tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn TP
trên cơ sở đề xuất các biện pháp, xây dựng mô hình mới trong hoạt động phân loại rác
tại nguồn, thu gom hiệu quả, triệt để lượng CTR phát sinh hằng ngày

Đồ án tốt nghiệp

4

Qua đó thấy được việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng là vô cùng quan trọng nhất là trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
7. Cấu trúc đề tài
Chương 1. Tổng quan quản lý chất thải rắn
Chương 2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại TP Hội An – Tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Dự báo dân số, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh cho thành
phố đến năm 2025 và những tồn tại trong công tác thu gom tại TP Hội An – Tỉnh
Quảng Nam
Chương 4. Đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt TP Hội An –
Tỉnh Quảng Nam





















Đồ án tốt nghiệp

5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
1.1. Đặc trưng chất thải rắn
1.1.1. Một số khái niệm về chất thải rắn
Theo quan niệm chung: CTR bao gồm toàn bộ các chất thải ở dạng rắn, được con
người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động
sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan
trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam năm 2000
: “Chất thải rắn là các chất thải rắn phát
sinh từ các hoạt động của con người hoặc các khu công nghiệp, bao gồm: chất thải từ
các khu dân cư, đường phố, các hoạt động thương mại, dịch vụ, văn phòng, xây dựng,
sản xuất và các chất thải không độc hại từ các khu vực y tế”
Khái niệm về chất thải rắn đô thị theo quan điểm mới : chất thải rắn đô thị được
định nghĩa là vật chất mà con người tạo ra ban đầu, vứt bỏ đi trong khu vực đô thị.
1.1.2 Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị
Nguồn phát sinh chủ yếu của chất thải rắn đô thị bao gồm:
- Từ các khu dân cư ( chất thải rắn sinh hoạt);
- Các trung tâm thương mại;
- Các công sở, trường học, công trình công cộng;
- Dịch vụ đô thị, sân bay;

- Các hoạt động công nghiệp;
- Các hoạt động xây dựng đô thị;
- Các trạm xử lý nước thải và các đường ống thoát nước của thành phố.






Đồ án tốt nghiệp

6

1.1.3. Phân loại chất thải rắn đô thị
1.1.3.1. Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành
• Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học,
các trung tâm dịch vụ, thương mại.
• Chất thải rắn công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Cụ thể :
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro , xỉ trong
các nhà máy nhiệt điện…
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
- Các phế thải trong quá trình công nghệ;
- Bao bì đóng gói sản phẩm…
• Chất thải xây dựng:
- Các phế thải do các hoạt động phá dỡ, xõy dựng công trình.
Các hoạt động kinh tế
xã hội của con người
Các quá

trình
sản xuất
Các quá
trình
phi sản
xuất
Hoạt động
sống và tái
sản sinh con
người
Các hoạt
động
quản lý
Các hoạt
động giao
tiếp và
đối ngoại
Chất Thải
Dạng lỏng
Dạng khí
Dạng rắn
Bùn
ga
cống
Chất
lỏ ng
dầu mỡ
Hơi
độc
hại


Chất thải
sinh hoạt
Chất thải
công
nghiệp
Các
lo ạ i
khác
Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải
Đồ án tốt nghiệp

7

- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xõy dựng;
- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ;
- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…
- Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước
thiên nhiên, nước thải sinh hoạt , bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
• Chất thải rắn nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các
hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch cây trồng, các sản phẩm thải ra từ
chế biến sữa, của các lò giết mổ…
1.1.3.2. Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất
thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ gây cháy nổ, hoặc các chất thải phóng xạ, các
chất thải nhiễm khuẩn, lây lan…có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe người, động vật và
cây cỏ. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp
và nông nghiệp.
- Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong
các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại với

môi trường và sức khỏe của cộng đồng, chất thải y tế nguy hại phát sinh từ các hoạt
động chuyên môn trong bệnh viện, trạm xá…
- Chất thải không nguy hại
: là những loại chất thải không chứa các chất và các
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
1.2. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường
1.2.1. Tác hại của CTR đến môi trường nước
CTR đặc biệt là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh
chóng.
Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các ngườn nước
khác như: nước mưa, nước ngầm , nước mặt hình thành nước rò rỉ. Nước rò rỉ di
chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như quá
trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá trình
phân hủy sinh học , hóa học … Nhìn chung , mức độ ô nhiễm trong nước rò rỉ rất cao
(COD : từ 3.000 – 45.000mg/l, N-NH
3
: từ 10 – 800mg/l, BOD5: 2.000 – 30.000mg/l ,
Đồ án tốt nghiệp

8

TOC , Carbon hữu cơ tổng cộng : 1.500 – 20.000 mg/l , Phosphorus tổng cộng từ 1 –
70 mg/l … và lượng lớn các vi sinh vật ). Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi
không có lớp chống thấm, sụt lún hoặc lớp chống thấm bị thủng …) các chất ô nhiễm
sẽ thấm sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm cho tầng nước và sẽ rất nguy hiểm khi con
người sử dụng tầng nước này cho ăn uống , sinh hoạt. Ngoài ra chúng còn có thể d
chuyển theo phương ngang, rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giai đoạn lên
mem acid sẽ lên cao hơn trong giai đoạn lên men metan . Đó là do các acid béo mới

hình thành tác dụn với kim loại tạo thành phức kim loại. Các hợp chất hidroxyl vòng
thơm, acid humic và acid fulyic có thể tạo phức với Fe, Pb, Cu, Cd, Mn, Zn… Hoạt
động của các vi khuẩn kị khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt hóa trị 2 sẽ kéo theo sự hòa
tan của các kim loại Ni, Pb, Cd, Zn. Vì vậy, khi kiểm soát chất lượng nước ngầm trong
khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại nặng trong thành phần nước
ngầm.
Ngoài ra, nước rò rỉ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: các chất hữu
cơ bị Halogen hóa, các Hidrocacbon đa vòng thơm … chúng có thể gây đột biến gen,
gây ung thư. Các chất này nó thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập
vào các chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh mạng của
con người hiện tại và cả thế hệ con cháu mai sau.
1.2.2. Tác hại của CTR đến môi trường không khí
Các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng…), trong điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm thích hợ
p (nhiệt độ tốt nhất là 35
0
C và độ ẩm là 70 – 80% ) sẽ được
các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiểm khác có tác động xấu
đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.
Trong điều kiện kỵ khí: gốc sulfate có trong rác có thể bị khử thành sulfide (S
2-
),
sau đó sulfide tiếp tục kết hợp với ion H
+
để tạo thành H
2
S , một chất có mùi hôi khó
chịu theo phản ứng sau :
2CH
3

CHOHCOOH + SO
4
2-
 2CH
3
COOH + H
2
O + CO
2
S
2-
+ 2H
+
 H
2
S
Sulfide lại tiếp tục tác dụng với các Cation kim loại, ví dụ như Fe
2+
tạo nên màu
đen bám vào thân, rễ hoặc bám vào cơ thể vi si nh vật .
Đồ án tốt nghiệp

9

Quá trình phân hủy các chất hữu cơ, trong đó có chứa sulfur trong CTR có thể
tạo thành các hợp chất có mùi hôi đặc trưng như : Methyl mercaptan và acid amino
butyric .
CH
3
SCH

2
CH
2
CH(NH
2
)COOH  CH
3
SH + CH
3
CH
2
CH
2
(NH
2
)COOH
Methionine Methyl mercaptan Aminobutyric acid
Methyl mercap tan có thể phân hủy tạo thành methyl alcohol và H
2
S .
Quá trình phân hủy rác thải chứa nhiều đạm bao gồm cả quá trình lên men chua,
lên men thối , mốc xanh , mốc vàng , có mùi ôi thiu.
Đối với các acid amin: tùy theo môi trường mà CTR có chứa các acid amin sẽ bị
các vi sinh vật phân hủy trong điều kiện kỵ khí hay hiếu khí.
• Trong điều kiện hiếu khí: acid amin có trong rác thải hữu cơ được men phân
giải thành acid hữu cơ và NH
3
(gây mùi hôi) .
R – CH(COOH) – NH
2

-> R – CH
2
– COOH + NH
3

• Trong điều kiện kỵ khí : acid amin bị phân hủy thành các chất dạng amin và
CO
2

R – CH(COOH) – NH
2
-> R – CH
2
– NH
2
+ CO
2

Trong số các amin mới được tạo thành có nhiều loại gây độc cho con người và
động vật. Trên thực tế các amin được hình thành ở 2 quá trình kị khí và hiếu khí. Vì
vậy đã tạo ra một lượng đáng kể các khí độc và cả vi khuẩn, nấm mốc phát tán vào
không khí .
Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lấp rác được thể hiện
ở bảng sau:
Bảng 1.1. Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác
Thành phần khí
% thể tích
- CH
4


- CO
2

- N
2

- O
2

- NH
3

- SO
x
, H
2
S , Mercaptan…
- H
2

45 – 50
40 – 60
2 – 5
0.1 – 1.0
0.1 – 1.0
0 – 1.0
0 – 0.2
Đồ án tốt nghiệp

10


-
CO
- Chất hữu cơ bay hơi vi lượng
0 – 0.2
0.01 – 0.6
(Nguồn: Handbook of Solid waste Management , 1994)
1.2.3. Tác hại của CTR đến môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong hai
điều kiện hiếu khí và kỵ khí , khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm
trung gian , cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản , nước , CO
2
, CH
4

Với 1 lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi
trường đất sẽ phân hủy các chất này thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô nhiễm.
Nhưng với lượng rác thải quá lớn vượt qua khả năng tự làm sạch của đất thì với
môi trường đất sẽ quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại nặng
, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước ngầm
gây ô nhiễm tầng nước này .
Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su …) nếu không có giải pháp xử lý thích
hợp là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất.
1.2.4. Tác hại của CTR đến cảnh quan và sức khỏe cộng đồng
CTR phát sinh từ các khu độ thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ
gây ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm
mất mỹ quan đô thị.
Thành phần CTR rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người hoặc gia
súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết … Tạo điều kiện tốt cho muỗi, chuột, ruồi
… sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi khuẩn

, siêu vi khuẩn , kí sinh trùng … tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như
bệnh sốt rét , bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, phó thương hàn, tiêu chảy, giun
sán, lao …
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy
hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các CTR nguy hại từ y
tế, công nghiệp như kim tiêm , ống chích , mầm bệnh , chất hữu cơ bị halogen hóa …
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực: gây ô nhiễm không khí,
Đồ án tốt nghiệp

11

các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh
cho người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản trở
dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống thoát nước đô
thị.
1.3. Hệ thống quản lý và xử lý CTR
Quản lý CTR là những hoạt động cản thiết của xã hội bao gồm:
• Ngăn ngừa và giảm thiểu CTR
• Tái sử dụng và tái chế CTR
• Thu gom , vận chuyển và xử lý CTR
Nhằm để hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của chúng đến môi trường sống .
1.3.1. Ngăn ngừa, giảm thiểu CTR tại nguồn
Ngăn ngừa, giảm thiểu CTR tại nguồn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các hộ gia
đình, các cơ sở cũng như toàn xã hội do việc giảm các chi phí quan trắc, kiểm soát, thu
gom, vận chuyển và xử lý CTR …
• Một số giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu CTR.
• Sử dụng tối ưu nguyên liệu bằng cách hạn chế chất thải và tận dụng lại các
nguyên liệu thừa, thay đổi công thức sản phẩm đẻ tạo ra ít chất thải, nghiên cứu giảm

lượng bao bì và đóng gói sản phẩm hoặc thay bằng các vật liệu dễ phân hủy, dễ tái chế
(như bao bì giấy, gỗ … thay cho bao nilon hay các bao bì bằng nhựa tổng hợp).
• Đối với các hộ dân, các cơ sở, trường học, công sở … cần tận dụng lại các sản
phẩm , sử dụng tiết kiệm hơn vật dụng , năng lượng trong công việc và sinh hoạt hằng
ngày để hạn chế việc phát sinh các chất thải .
• Các cơ sở công nghiệp cần áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn hoặc công
nghệ sạch (thay đổi quy trình công nghệ , áp dụng công nghệ mới) với mục đích giảm
thiểu các chất thải , giảm thiểu chi phí thu gom , vận chuyển chất thải và tiết kiệm
nguyên , nhiên liệu .
1.3.2. Tái sử dụng, tái chế CTR và thu hồi năng lượng
• Tái sử dụng (reuse) hoặc tận dụng CTR: Thu hồi CTR dễ dùng lại cho cùng
một mực đích hoặc sử dụng cho mục đích khác. Ví dụ như tận dụng các chai lọ sau khi
sử dụng để đựng các chất lỏng khác.
Đồ án tốt nghiệp

12

• Tái chế (recycling) CTR: tái chế chất thải để trở thành nguyên liệu ban đầu
hoặc dùng làm nguyên liệu để tạo thành nguyên kiệu có giá trị hơn . Các phế liệu
thường được tái chế : giấy , kim loại , thủy tinh , nhựa …
• Thu hồi năng lượng: nhiều chất thải có giá trị nhiệt lượng cao (gỗ , trấu , cao
su ), có thể sử dụng là nhiên liệu . Tận dụng được giá trị nhiệt lượng của CTR sẽ có
lợi hơn việc thải bỏ đi.
Các vật liệu có thể thu hồi từ CTR dùng cho tái chế hoặc thu hồi năng lượng :
Giấy và Carton:
Giấy và carton thường chiếm tỉ lệ khoảng 1.2 – 4.6% trong tổng lượng CTR
• Giấy và giấy báo: tái sinh bằng cách tẩy mực và in ấn thành giấy mới hoặc
Carton mới, làm xốp Carton, xốp trần nhà.
• Giấy chất lượng cao: tái sinh để sản xuất giấy in, giấy trắng , giấy đánh máy ,
có thể trực tiếp thay thế bột gỗ.

• Giấy hỗn hợp: gồm tất cả các loại giấy, được tái sinh để tạo ra một sản phẩm
tương thích.
• Thùng Carton: là một trong những nguồn giấy phế liệu riêng biệt để tái chế.
Nguồn phát sinh chủ yếu là những khu thương mại (chợ , siêu thị , cơ quan trường học,
cửa hàng …)
Nhựa hay plastic:
Do đặc tính nhẹ nên chi phí vận chuyển, tái sinh, tái chế của các sản phẩm nhựa
rẻ hơn so với kim loại và thủy tinh. Thành phần nhựa trong các đô thị từ 1.2 – 4.2%,
như vậy nếu thu hồi và tái chế lượng phế liệu này sẽ giảm đáng kể lượng thể tích chôn
lấp cần thiết. 1 số nguồn sử dụng nhựa như sau:
• HDPE (High density polyethylene) hay lớp nhựa chống thấm ở bãi chôn lấp:
nhựa này sau khi tái sinh và tái chế được dùng để chế tạo thành các loại khăn phủ , túi
đựng hàng hóa , ống dẫn , thùng chứa nước , đồ chơi trẻ em .
• LDPE (Low density polyethylene): để tạo những bao bì nilon , tấm trải băng
nhựa .
• PP (polypropylene) : để sản xuất pin ôtô , nắp thùng chứa , nhãn hiệu của các
chai lọ hoặc để chế tạo những vật dụng để ngoài trời như thùng thư , tường rào …
Đồ án tốt nghiệp

13

• PS (polystryrene) được dùng để chế tạo các bao bì thực phẩm , khay đựng
thức ăn , ly uống nước , vật dụng nhà bếp , hũ yaourt …
Các nhà sản xuất sử dụng đặc tính của tất cả các loại nhựa để tạo ra những sản
phẩm tiêu dùng.
Thủy tinh:
Trong thành phần CTRSH tại các hộ gia đình, thủy tinh chiếm khoảng 0.4%
trong đó chủ yếu là miểng chai và chúng được dùng để sản xuất các chai lọ thủy tinh
mới .
Lon, nhôm, thiếc:

Việc tái sinh lon nhôm, thiếc hiện nay rất thành công ở Việt Nam . Nếu tái chế
triệt để sẽ mang lại hiệu quả kinh tế vì nó tạo ra nguồn nhiên liệu trong nước ổn định .
Nhưng cần lưu ý trong lúc thu gom không cho lẫn lộn các thành phần khác như cát ,
sỏi … vì lẫn tạp chất thì công nghệ tái chế sẽ tốn kém hơn .
Kim loại màu:
Hầu hết kim loại màu chiếm từ 0.01% trong thành phần CTRSH từ các hộ gia
đình. Chúng được thu hồi từ các vật liệu để ngoài trời, đồ dùng nhà bếp , dụng cụ ,
máy móc , vật liệu xây dựng (dây đồng , máng nước) . Hầu như những phế phẩm của
kim loại màu đều được đem đi tái sinh thành các loại khác nhau.
Cao su:
Tất cả phế liệu cao su được thu hồi để tái chế lốp xe, làm nhiên liệu và nhựa rải
đường.
Rác thực phẩm:
Rác thực phẩm chiếm khoảng 363 – 69% trong CTRSH, 1 số rác thực phẩm như
thực phẩm dư , lá cây , rau quả … nên phân loại để sản xuất phân comspost theo
phương pháp kỵ khí hoặc hiếu khí . Nếu áp dụng phương pháp kị khí hoặc chôn lấp vệ
sinh cần thu gom khí sinh học và tận dụng sản xuất điện hoặc sản xuất khí hóa lỏng.
Pin gia dụng:
Pin gia dụng là mộ
t trong những chất thải nguy hại nên việc tái chế rất khó khăn
vì hầu như có rất ít công ty có công nghệ thích hợp để tái chế nó. Thêm vào đó nó là
một sản phẩm rất khó phân loại (pin tiểu, đặc biệt là pin đồng hồ đeo tay, pin viết chỉ
bảng) và chúng có thể gây độc do hơi thủy ngân hay chì .
Đồ án tốt nghiệp

14

Bảng 1.2. Các vật liệu thu hồi từ CTR cho tái sinh và tái sử dụng
Vật liệu có thể tuần hoàn
Giấy


Giấy cũ
Quầy bán báo , báo thải từ hộ gia đình
Carton
Sản phẩm đóng gói từ các thùng hàng
Giấy cao cấp
Giấy in máy tính , giấy thải từ các văn
phòng
Giấy hỗn hợp
Hỗn hợp giấy vụn , tạp chí , giấy in
Plastic các loại

Polyethelene
Terephthalate(PETE/1)
Chai lọ chứa nước giải khát, dầu ăn thực
vật và phim chụp ảnh .
Polyethylene trọng lượng
cao(HDPE/2)
Lọ đựng sữa, bình đựng nước , bình chứa
chất tẩy rửa và dầu ăn .
Polyvynyl chloride(PVC/3)
Ống dẫn nước , chai lọ , bao bì gói thực
phẩm
Polythylene trọng lượng
thấp(LDPE/2)
Giấy gói, bao bì và các vật liệu trong
ngành phim ảnh
Polypropylene(PP/5)
Nhãn hiệu và bao bì cho các chai lọ , bình
chứa, vỏ bọc ắc quy .

Polystyrene(PS6)
Bao bì các linh kiện điện – điện tử , bình
chứa thức anh nhanh , dao , muỗng , nĩa

Plastic hỗn hợp
Kết hợp nhiều loại plastic trên
Thủy tinh
Chai lọ, bình nhựa
Kim loại màu
Can thiếc
Kim loại đen
Nhôm , đồng , chì
Nhôm
Can chứa bia và các loại nước giải khát
Phân hữu cơ của CTRĐT
Thực phẩm chợ , động vật
CTR xây dựng
Bê tông , gỗ , kim loại
Gỗ
Thùng gỗ , pallet
Đồ án tốt nghiệp

15

Dầu thải
Dầu thải từ xe ô tô , xe tải
Vỏ xe
Vỏ xe ô tô , xe tải , hon da , xe đạp
Ac-quy , chì
Ắc quy xe ô tô , xe tải

Pin sử dụng trong gia đình
Kẽm , thủy ngân , bạc
(Nguồn: Giáo trình quản lý CTR – ĐH Văn Lang)
1.3.3. Thu gom và vận chuyển CTR
Hoạt động thu gom và vận chuyển CTR phải đảm bảo nguyên tắc: rác thải trong
ngày nào phải được thu gom và vận chuyển đi trong ngày đó. Căn cứ vào khối lượng
và đặc điểm rác thải, cự ly , thời gian , địa điểm của khu vực mà xây dựng phương án
thu gom, vận chuyển thích hợp.
1.3.4. Các phương pháp xử lý CTR
Việc lựa chọn phương pháp xử lý CTR dựa trên các yếu tố sau:
• Thành phần tính chất của CTR.
• Tổng lượng CTR cần xử lý.
• Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng.
• Yếu tố bảo vệ môi trường.
1.3.5. Mục đích của xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
1.3.5.1 Nâng cao chất lượng môi trường và ý thức bảo vệ môi trường của người
dân

Để công tác BVMT đạt hiệu quả cao thì điều quan trọng nhất là phải làm cho
mọi người nhận thức được tầm quan trọng của môi trường và có ý thức BVMT nói
chung. Từ đó họ sẵn sàng đóng góp sức người, sức của cho công tác BVMT. Như vậy
có thể nói, giáo dục và XHH BVMT đóng vai trò chủ đạo, nền tảng và vạch hướng cho
công tác BVMT. Thực hiện XHH BVMT chính là nhằm nâng cao trách nhiệm của
toàn dân. XHH công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải là một mảng trong
XHH công tác BVMT nói chung. Do đó để đảm bảo thu được hiệu quả cao trong công
tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đòi hỏi Nhà nước cần phải có các chủ
trương, chính sách động viên khuyến khích người dân tham gia công tác này một cách
tích cực nhằm nâng cao chất lượng môi trường.
1.3.5.2 Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tham gia giải
quyết các vấn đề liên quan đến vệ sinh môi trường

Đồ án tốt nghiệp

16

XHH BVMT nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng trong các vấn
đề có liên quan đến môi trường. Nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối
với công tác BVMT sẽ tạo ra động lực khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các thành
phần kinh tế tham gia một cách tích cực nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong giải
quyết các vấn đề môi trường. Họ có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp dưới các hình
thức như: tham gia giữ gìn VSMT nhằm cải thiện tình hình môi trường tại khu dân cư;
thành lập các công ty, hợp tác xã, tổ dân lập… đảm nhận khâu thu gom, vận chuyển và
xử lý rác thải.
1.3.5.3 Từng bước giảm dần sự bao cấp của Nhà nước, tăng nguồn đóng góp của
người dân, huy động các nguồn vốn hiện có trong dân
Việt Nam đang trong quá trình CNH – HĐH đất nước. Do đó chúng ta phải đối
mặt với nhiều thách thức to lớn. Một trong những vấn đề nổi cộm là giải quyết mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với BVMT. Ngân sách Nhà nước còn hạn chế, phải san
sẻ cho nhiều lĩnh vực nên đầu tư cho các vấn đề môi trường còn chưa thỏa đáng. Vì lẽ
đó việc huy động sự đóng góp của cộng đồng nhằm giải quyết các vấn đề môi trường
là việc làm rất cần thiết. Mặt khác, không giống như thời kỳ bao cấp trước đây Nhà
nước phải tự giải quyết tất cả mọi việc thì trong giai đoạn hiện nay đã đến lúc chúng ta
phải chuyển sang cơ chế người trực tiếp sử dụng và hưởng dịch vụ phải trả chi phí cho
người cung cấp. Từ đó sẽ giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực môi
trường, đồng thời kích thích các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tham gia kinh
doanh trong lĩnh vực mới mẻ này.
1.3.5.4 Tạo công ăn việc làm và thu nhập chính đáng cho một bộ phận dân cư
địa phương
XHH công tác BVMT nói chung và trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải nói riêng tạo ra động lực khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các thành phần
kinh tế tham gia vào công tác này. Do đó các công ty, các HTX hay các tổ cung cấp

dịch vụ VSMT…sẽ hình thành và thu hút một lực lượng lao động, giải quyết công ăn
việc làm, nâng cao mức sống và thu nhập cho một bộ phận dân cư địa phương. Từ đó
góp phần giải quyết vấn đề việc làm, một trong những bức xúc lớn trong giai đoạn
hiện nay.
1.3.5.5 Tạo sức mạnh tổng hợp cho lĩnh vực quản lý rác thải
Đồ án tốt nghiệp

17

XHH công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sẽ huy động được sự tham
gia của đông đảo quần chúng, của các tổ chức kinh tế, chính trị và xã hội dưới sự chỉ
đạo và hướng dẫn của Nhà nước sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện mục tiêu
trong quản lý rác thải. Thật vậy, trong thực tế, bất cứ quyết định nào của Nhà nước đưa
ra mà nhận được sự ủng hộ của nhân dân thì chắc chắn quyết định đó sẽ thu được hiệu
quả to lớn. Ngược lại, các nỗ lực quản lý của Nhà nước sẽ không thành công mỹ mãn
thậm chí nhận phải sự thất bại nếu nó đi ngược lại với mong muốn của nhân dân.
Trong lĩnh vực môi trường cũng vậy, khi các tổ chức, các đoàn thể, các cá nhân trong
cộng đồng có sự bổ sung, phối hợp với Nhà nước thì sẽ thu được kết quả thiết thực
trong nỗ lực BVMT. Chính sức mạnh tổng hợp được tạo nên từ công tác XHH VSMT
sẽ giảm gánh nặng cho Nhà nước và chính quyền địa phương trong việc thực thi các
chủ trương, chính sách về môi trường.
1.3.6. Lợi ích của xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
1.3.6.1 Lợi ích đối với cộng đồng
- XHH BVMT nói chung và trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
nói riêng xây dựng và tăng cường tính tự lực trong cộng đồng. Các cộng đồng được
giao quyền sẽ hoạt động trong quyền lợi của mình, tích cực phát triển mọi khả năng,
sự khôn khéo trong tổ chức, tự điều chỉnh và thực thi.
- XHH công tác thu gom, vận chuyền và xử lý rác thải tạo cơ hội mới về việc
làm, huy động các nguồn lực.
- Trong các cộng đồng đô thị cũng như vùng nông thôn, XHH công tác thu gom,

vận chuyển và xử lý rác thải có tác dụng nâng cao trách nhiệm đối với môi trường địa
phương.
1.3.62 Lợi ích đối với quốc gia
- Bằng cách sử dụng các hệ thống nông thôn, đô thị hiện có một cách có hiệu
quả, XHH trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải có thể tăng dự trữ vốn
cho Nhà nước.
- XHH công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tạo ra lợi ích kinh tế,
khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia, từ đó giảm sự bao cấp của Nhà
nước.
Đồ án tốt nghiệp

18

- Tăng tính tự lực của cộng đồng từ XHH công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải dẫn đến một số lợi ích xã hội:
+ Giảm thiểu các mâu thuẫn xã hội do sự phá vỡ môi trường, thiếu việc làm và không
đáp ứng nhu cầu.
+ Đông đảo người dân được lôi cuốn vào quá trình phát triển.
+ Vốn quốc gia được mở rộng do huy động được nguồn đóng góp trong dân.
+ Nhiều cơ hội về việc làm địa phương và ít nhu cầu di cư.
1.4. Quản lý chất thải rắn và các phương pháp quản lý chất thải rắn
1.4.1. Khái niệm về quản lý chất thải rắn
- Theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP định nghĩa về quản lý chất thải rắn như sau:
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu
tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những
tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
- Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị : là một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên
trách về CTRĐT có vai trò kiểm soát các vấn đề có liên quan đến CTR, liên quan đến
vấn đề về quản lý hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật.















Đồ án tốt nghiệp

19

1.4.2. Phương pháp quản lý chất thải rắn

(Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993).
Hình 1.2. Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý chất thải rắn
Các phương pháp quản lý:
Tồn Trữ Tại Nguồn: Chất thải rắn phát sinh được lưu trữ trong các loại thùng
chứa khác nhau tùy theo đặc điểm nguồn phát sinh rác, khối lượng rác cần lưu trữ, vị
trí đặt thùng chứa, chu kỳ thu gom, phương tiện thu gom,… Một cách tổng quát, các
phương tiện thu chứa rác thường được thiết kế, lựa chọn sao cho thỏa mãn các tiêu
chuẩn sau: (1) chống sự xâm nhập của súc vật, côn trùng, (2) bền, chắc, đẹp và không
bị hư hỏng do thời tiết, (3) dễ cọ rửa khi cần thiết.
Thu Gom: Rác sau khi được tập trung tại các điểm quy định sẽ được thu gom và

vận chuyển đến trạm trung chuyển/trạm xử lý hoặc bói chụn lấp. Theo kiểu vận hành,
hệ thống thu gom được phân loại thành: (1) hệ thống thu gom container di động: loại
cổ điển và loại trao đổi thùng chứa và (2) hệ thống thu gom container cố định.
Trung Chuyển và Vận Chuyển: Các trạm trung chuyển được sử dụng để tối ưu
hóa năng suất lao động của đội thu gom và đội xe.
Trạm trung chuyển được sử dụng khi: (1) xảy ra hiện tượng đổ chất thải rắn
không đúng quy định do khoảng cách vận chuyển quá xa, (2) vị trí thải bỏ quá xa
tuyến đường thu gom (thường lớn hơn 16 km), (3) sử dụng xe thu gom có dung tích
nhỏ (thường nhỏ hơn 15 m3), (4) khu vực phục vụ là khu dân cư thưa thớt, (5) sử dụng
Đồ án tốt nghiệp

20

hệ thống container di động với thùng chứa tương đối nhỏ để thu gom chất thải từ khu
thương mại.
Hoạt động của mỗi trạm trung chuyển bao gồm: (1) tiếp nhận các xe thu gom rác,
(2) xác định tải trọng rác đưa về trạm, (3) hướng dẫn các xe đến điểm đổ rác, (4) đưa
xe thu gom ra khỏi trạm, (5) xử lý rác (nếu cần thiết), (6) chuyển rác lên hệ thống vận
chuyển để đưa đến bãi chôn lấp.
Đối với mỗi trạm trung chuyển cần xem xét: (1) số lượng xe đồng thời trong
trạm, (2) khối lượng và thành phần rác được thu gom về trạm, (3) bán kính hiệu quả
kinh tế đối với mỗi loại xe thu gom, (4) thời gian để xe thu gom đi từ vị trí lấy rác cuối
cùng của tuyến thu gom về trạm trung chuyển.
Tái Sinh, Tái Chế Và Xử Lý: Rất nhiều thành phần chất thải rắn trong rác thải có
khả năng tái sinh, tái chế như: giấy, carton, túi nilon, nhựa, cao su, da, gỗ, thủy tinh,
kim loại, … Các thành phần còn lại, tùy theo phương tiện kỹ thuật hiện có sẽ được xử
lý bằng các phương pháp khác nhau như: (1) sản xuất phân compost, (2) đốt thu hồi
năng lượng hay (3) đổ ra bãi chôn lấp.
Bãi Chôn Lấp: Bãi chôn lấp là phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn kinh
tế nhất và chấp nhận được về mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp

giảm lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và cả các kỹ thuật chuyển hóa chất thải, việc
thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi chôn lấp vẫn là một khâu quan trọng trong chiến
lược quản lý thống nhất chất thải rắn. Một bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt được gọi
là bãi chôn lấp hợp vệ sinh khi được thiết kế và vận hành sao cho giảm đến mức thấp
nhất các tác động đến sức khỏe cộng đồng và môi trường. Bói chụn lấp hợp vệ sinh
được thiết kế và vận hành có lớp lót đáy, các lớp che phủ hàng ngày và che phủ trung,
có hệ thống thu gom và xử lý nước rò rỉ, hệ thống thu gom và xử lý khí thải, được che
phủ cuối cùng và duy tu, bảo trì sau khi đúng bãi chôn lấp.
1.4.3. Tình trạng gia tăng CTR trên thế giới và các cách tiếp cận trong quản lý
CTR trên thế giới
1.4.3.1 Tình trạng gia tăng CTR trên thế giới
Xã hội của chúng ta đang đô thị hóa một cách nhanh chóng, quản lý CTR sẽ là
một thách thức lớn đối với tất cả các đô thị trên thế giới. Cuộc đấu tranh để đạt được
mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và các mục tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường
Đồ án tốt nghiệp

21

đang được tiến hành ở hầu hết các đô thị, nơi mà lượng chất thải rắn phát sinh ngày
càng lớn. Với tỷ lệ đô thị hóa nhanh chóng diễn ra trên khắp thế giới, một hệ thống
quản lý chất thải rắn chặt chẽ và hiệu quả là điều cần thiết và quan trọng hơn bao giờ
hết. Đến năm 2015, số dân đô thị dự đoán sẽ tăng gấp đôi kể từ năm 1987 (theo
Medina 2000) khối lượng CTR sẽ phát sinh nhiều hơn, đồng thời thành phần của chất
thải cũng thay đổi theo.
Cùng với sự phát triển của thế giới, châu Á là khu vực có sự tăng trưởng đô thị
rất lớn. Năm 2000, gần 1/3 dân số các nước châu Á sống ở các khu đô thị (World Bank
2003). Thay đổi trong các mô hình tiêu dùng của người dân sống ở đô thị đã dẫn đến
sự phát sinh quá mức khối lượng CTRĐT. Theo thống kê năm 1998, các thành phố ở
châu Á tạo ra khoảng 760.000 tấn (2,7 triệu m3)CTR/ngày, hiện nay châu Á chi tiêu
khoảng 25 tỷ USD cho việc quản lý CTR mỗi năm, theo dự đoán khối lượng CTR sẽ

tăng đến 1,8 triệu tấn (5,2m3)/ngày vào năm 2025 và số tiền chi tương ứng sẽ tăng lên
47 tỷ USD vào năm 2025 ( sô liệu của World Bank 1999)
Đến nay, các bãi rác là hình thức phổ biến nhất được sử dụng để chứa CTR trên
toàn thế giới. Bãi rác chủ yếu là bãi mở, không có lót đấy để ngăn chặn sự rò rỉ của
nước rác, không có thiết bị che phủ để giảm phát thải khí mê-tan vào khí quyển. Theo
Uỷ ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu, lượng khí mê-tan từ các bãi CTR chiếm
18% của tổng lượng phát thải khí mê-tan trong khí quyển. Các bãi mở là nguyên nhân
đe dọa nghiêm trọng tới môi trường và sức khỏe con người.
1.4.3.2. Các cách tiếp cận trong quản lý CTR của các nước trên thế giới
Ngày nay, xu hướng của các nước trong quản lý chất thải rắn là tiếp cận theo
hướng quản lý tổng hợp CTR theo hướng bền vững. Trong thực tế, quản lý chất thải
rắn ở các nước của các cách tiếp cận được áp dụng sau:
− Quản lý chất thải cuối công đoạn sản xuất (hay còn gọi là cách tiếp cận cuối
đường ống). Cách tiếp cận này tuy đòi hỏi chi phí lớn nhưng những cơ sở sản xuất
không đủ khả năng đổi mới công nghệ vẫn phải áp dụng.
− Quản lý chất thải trong suốt quá trình sản xuất mà trong quản lý môi trường
được gọi là cách tiếp cận “theo đường ống”. Cách tiếp cận này đòi hỏi quản lý chất
thải suốt quá trình sản xuất, bao gồm giảm thiểu, tái chế và thu gom chất thải ở tất cả
các khâu và các công đoạn của cả quá trình sản xuất.
Đồ án tốt nghiệp

22

− Quản lý chất thải nhấn mạnh vào khâu tiêu dùng: cách tiếp cận này tập trung
vào nâng cao nhận thức của người tiêu dùng để họ lựa chọn và đòi hỏi, tạo sức ép đối
với nhà sản xuất buộc họ phải sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn môi trường, thân
thiện với môi trường, và bản thân người tiêu dùng cũng phải hành động thân thiện với
môi trường trong tiêu dùng sản phẩm.
− Quản lý tổng hợp chất thải: là phương thức quản lý thích hợp nhất với các
nước có thu nhập trung bình và các nước có nền kinh tế chuyển đổi. Quản lý tổng hợp

chất thải xem xét một cách tổng thể các khía cạnh cần thiết liên quan đến quản lý chất
thải là môi trường tự nhiên, xã hội, kinh tế, thể chế với sự tham gia của cỏc bờn liên
quan vào các thành phần của hệ thống quản lý chất thải (phòng ngừa, thu gom, tái sử
dụng, tái chế, chôn lấp) chứ không đơn thuần tập trung vào công nghệ xử lý (chôn lấp,
tái chế, tái sử dụng ). Quản lý tổng hợp chất thải gồm ít nhất ba loại phối kết hợp:
+ Phối kết hợp các chiến lược quản lý chất thải.
+ Phối kết hợp các khía cạnh xã hội, kinh tế, luật pháp, thể chế, môi trường và
công nghệ trong quản lý chất thải.
+Phối kết hợp ý kiến ưu tiên và năng lực cung cấp dịch vụ của cỏc bờn liên quan.

Hình 1.3. Thang bậc quản lý chất thải
Phòng ngừa (a) - Giảm thiểu (b) - Tái sử dụng (c) - Tái chế (d) - Thu hồi (e) -
Thải bỏ (f)
(Nguồn: PGS. TS. Nguyễn Danh Sơn - Viện Phát triển bền vững vùng Bắc bộ)
Phối kết hợp các chiến lược quản lý chất thải bao gồm các giải pháp mang tính
chiến lược như giảm nguồn thải, tái sử dụng, tái chế, làm phân hữu cơ, thu gom, thu
hồi năng lượng và chôn lấp. Cách quản lý này khác biệt với cách quản lý truyền thống
là chỉ thu gom chất thải rồi đem chôn lấp. Nguyên tắc chung cho mọi cách tiếp cận
Đồ án tốt nghiệp

23

trong quản lý chất thải là sử dụng hiệu quả và tối ưu các tính năng hữu dụng của chất
thải trước khi trả lại cho môi trường.
Trong tiếp cận quản lý tổng hợp chất thải rắn thì phòng ngừa là nguyên tắc hàng
đầu, đây là phương thức tốt nhất để giảm thiểu chất thải ngay từ nguồn phát sinh.
Sơ đồ trên cho thấy rằng một chiến lược quản lý tổng hợp chất thải cần được chú
ý trước tiên vào các biện pháp giảm thiểu, nghĩa là theo nguyên tắc phòng ngừa. Trong
quá trình sản xuất và tiêu dùng càng giảm thiểu được phát thải thì càng giảm được các
chi phí cho các khâu

tiếp theo để xử lý chất thải (tái sử dụng, tái chế, thu hồi, chôn
lấp ). Còn một khi phát sinh chất thải trong sản xuất và tiêu dùng thì cần cố gắng tái
sử dụng và tái chế tối đa trước khi đem chôn lấp, trả chúng về môi trường.
1.4.4. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về xã hội hóa công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải
Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản có chủ trương động viên toàn thể nhân dân thu gom chất thải và xây
dựng xã hội tái chế trong thế kỷ 21. Chính phủ nước này đã có những chính sách thúc
đẩy và khuyến khích việc quản lý chất thải rắn trên cơ sở sự tham gia tích cực và tự
nguyện của các cộng đồng dân cư khác nhau. Hệ thống quản lý chất thải rắn của Nhật
Bản nhận được sự trợ lực của hệ thống tổ chức thu gom hình thành trên cơ sở các tổ
chức của khu vực (Hội đồng thành phố, hội thiếu nhi và hội cha mẹ học sinh v.v). Các
tổ chức hội này tiến hành thu gom và bán các chất thải có thể tái sử dụng cho các công
ty tái chế chất thải. Tính đến năm 1993, có 82.000 tổ chức loại này tại 92 thành phố.
Kết quả làm cho đường phố sạch sẽ, các dịch vụ vệ sinh môi trường được cải thiện và
chi phí cho công tác quản lý chất thải rắn giảm đi nhiều lần.
Như vậy ở Nhật Bản, thành công của chương trình xã hội hóa công tác vệ sinh
môi trường có sự đóng góp to lớn của các tổ chức chính quyền cũng như các tổ chức
xã hội như Hội đồng thành phố, hội cha mẹ học sinh, hội thiếu nhi…
Kinh nghiệm của Braxin
Braxin, việc đổi mới cơ bản hệ thống cống rãnh ở vùng Đông Bắc nhờ vào sự
tham gia tích cực của nhân dân trong việc lựa chọn mức dịch vụ vận hành và bảo
dưỡng cơ sở hạ tầng hệ thống cống, giảm chi phí xây dựng tới 20 - 30% so với trước
đây. Các gia đình có thể lựa chọn phương án cải thiện hệ thống vệ sinh hiện có của họ,

×