Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nâng cao chất lượng dạy học phần thực hành sinh học 10 ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 67 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
****    ****

VŨ THỊ THƠM

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
PHẦN THỰC HÀNH SINH HỌC 10
BAN CƠ BẢN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học

Người hướng dẫn khoa học:

Thạc sĩ Hoàng Thị Kim Huyền

Hà Nội – 2010

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


LỜI CẢM ƠN
---  ---

Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Thạc sĩ Hoàng Thị Kim Huyền
đã hướng dẫn hết sức chu đáo, nhiệt tình, tận tâm trong suốt quá trình tôi thực hiện
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong tổ phương pháp dạy học sinh học,
khoa sinh – ktnn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; cùng các thầy cô trường
THPT Chí linh – Hải Dương, trường THPT Cao Bá Quát – Gia Lâm – Hà Nội đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, cùng các bạn sinh
viên đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Thơm

LỜI CAM ĐOAN
------

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


Với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Thạc sĩ Hoàng Thị Kim Huyền, tôi đã
hoàn thành đề tài: “Nâng cao chất lượng dạy học phần thực hành sinh học 10- ban
cơ bản”. Tôi xin cam đoan đây là kết quả tôi đã nghiên cứu, đề tài này không trùng
với bất cứ đề tài nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Thơm

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
CNH – HĐH: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
GD :

Vũ Thị Thơm

Giáo dục

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

GV:

Giáo viên

HS:


Học sinh

TH:

Thực hành

THTN:

Thực hành thí nghiệm

THPT:

Trung học phổ thông

TN:

Thí nghiệm

KTTH:

Kĩ thuật tổng hợp

KTNN:

Kĩ thuật nông nghiệp

LLDH:

Lí luận dạy học


NXB:

Nhà xuất bản

PPDH:

Phương pháp dạy học

SGK:

Sách giáo khoa

SH:

Sinh học

MỤC LỤC

NỘI DUNG

TRANG

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Phần 1: MỞ ĐẦU

1

1. Lí do chọn đề tài


1

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

6. Phương pháp nghiên cứu


4

Phần 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHÊN CỨU

5

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

5

1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

5

1.1.1. Tình hình nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp thực hành

5

1.1.2. Tình hình nghiên cứu và tìm giải pháp nâng cao chất lượng dạy

5

học bài thực hành.
1.2. Cơ sở lí luận

6

1.2.1. Khái niệm về phương pháp thực hành

6


1.2.2. Phương pháp thực hành thí nghiệm

7

1.2.2.1. Vai trò của phương pháp thực hành thí nghiệm

7

1.2.2.2. Yêu cầu của phương pháp thực hành thí nghiệm

7

1.2.2.3. Các phương pháp chính trong phương pháp thực hành thí

8

nghiệm
1.3. Thực trạng dạy học bài thực hành sinh học 10 – Ban cơ bản

10

1.3.1. Đối tượng điều tra

10

1.3.2. Nội dung điều tra

10


1.3.3. Kết quả điều tra

10

Chương 2: Thực hiện các thí nghiệm trong bài thực hành sinh học

14

10 – Ban cơ bản ở phòng thí nghiệm
2.1. Mục đích

14

2.2. Phương pháp tiến hành

14

2.3. Quy trình thực hiện

14

2.4. Thực hiện các thí nghiệm trong các bài thực hành

15

2.4.1. Bài 12: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh

15

Vũ Thị Thơm


K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2.4.2. Bài 15: Một số thí nghiệm về enzim

22

2.4.3. Bài 24: Lên men etilic và lactic

28

2.4.4. Bài 28: Quan sát một số vi sinh vật

35

Chương 3: Xây dựng tiết dạy học bài thực hành

39

3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bài thực hành

39

3.2. Thiết kế giáo án dạy các bài thực hành sinh học 10 - cơ bản


41

3.3. Đánh giá các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học bài thực hành

56

Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

58

1. Kết luận

58

2. Kiến nghị

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- [1] Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2003), Lí luận dạy học (Phần đại
cương), NXBGD.
- [2] Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên), Phạm Văn Lập (Chủ biên), Trần
Dụ Chi, Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Ty, SGK SH 10, NXBGD.
- [3] Trần Bá Hoành (1994), Kỹ thuật dạy học (TLBDTX chu kỳ 1993-1996
Giáo viên THPT), NXBGD, Hà Nội.
- [5] Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lí luận dạy học đại cương, tập II, trường

CBQLGD trung ương I, Hà Nội.
- [6] Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Bách, Trần Bá Hoành (1979), Lí luận
dạy học sinh học, NXBGD Hà Nội.
- [7] Các văn bản pháp luận hiện hành về GD-ĐT (2001), cuốn 1 NXB thống
kê.

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- [8] Vũ Thị Minh Đức (2001), Thực tập vi sinh vật, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
- [9] ] Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Trần Dụ Chi, Trịnh Nguyên Giao,
Phạm Văn Ty (2006), Sách giáo viên SH 10, NXBGD.
- [10] Luật GD năm 2005.

PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA HS
TÌNH HÌNH DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH SH 1O_BAN CƠ BẢN
Họ và tên học sinh:
Lớp
:
Trường
:
Các em hãy cho biết ý kiến về các vấn đề sau:

stt

Nội dung đánh giá

1

- Các bài thực hành có cần thiết không?

2

- Em có thích học các bài thực hành không? Tại sao?
………………………………………………………
………………………………………………………
- Mục tiêu các bài thực hành trong sgk có rõ ràng
không?
- Các mẫu vật, hoá chất, dụng cụ cần chuẩn bị trong
bài thực hành (sgk) có đầy đủ để thực hiện bài thực
hành không?
- Cách bố trí, các bước tiến hành thí nghiệm trình
bày trong sgk 10 cơ bản có dễ hiểu không?
- Có được làm tất cả các bài thực hành không?
+ Các bài đã thực hiện:
+ Các bài chưa được thực hiện:
- Các mẫu vật có dễ tìm không?

3
4

5
6


7
8



Nhận xét
không

Ý kiến khác

- Có mẫu vật nào được giáo viên thay thế bằng mẫu
vật khác không? Ví dụ?

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

9

10
11

12

Trường ĐHSP Hà Nội 2


- Có tự làm thành công các thí nghiệm không?
+ Các thí nghiệm đã thành công?
+ Các thí nghiệm chưa thành công?
- Nguyên nhân thất bại:
………………………………………………………
………………………………………………………
- Có giải thích được kết quả của các thí nghiệm
không?
- Các trang thiết bị của nhà trường chuẩn bị cho các
bài thực hành có đầy đủ không?
+ Mẫu vật
+ Hoá chất
+ Dụng cụ
- Thời gian để tiến hành các thí nghiệm có đủ
không?
+ Những thí nghiệm đủ thời gian?
+ Những thí nghiệm thiếu thời gian?

* Những kiến nghị của em đối với việc học các bài thực hành để đạt kết quả tốt:
………………………………………………………………………………………………………………….
…….……………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………….
Cảm ơn sự hợp tác của các em!

PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA GV
TÌNH HÌNH DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH SH 1O_BAN CƠ BẢN
Họ và tên giáo viên:
Trường
:

Để tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài: “Một số cải tiến nhằm nâng cao chất lượng
dạy_học các bài thực hành lớp 10_ban cơ bản’’. Em rất mong được thầy (cô) cho biết ý kiến về vấn đề sau:
I. Hoạt động dạy học các bài thực hành trong chương trình phổ thông:
stt
Nhận xét
Nội dung đánh giá
Ý kiến khác

không
1.Vai
Các bài thực hành có cần thiết không?
trrò của - Bài thực hành có vai trò như thế nào đối với việc giảng
bài
dạy bộ môn SH:
thực
+ Cung cấp kiến thức mới
hành
+ Củng cố kiến thức lý thuyết
+ Rèn luyện kĩ năng cho học sinh
+ Củng cố niềm tin khoa học
2.Cấu
- Số lượng các bài thực hành trong chương trình SH 10 cơ
trúc,
bản: phù hợp/ít/nhiều
nội
- Mục tiêu các bài thực hành trong sgk có rõ ràng không?
dung
- Các mẫu vật, hoá chất, dụng cụ cần chuẩn bị trong bài
các bài thực hành (sgk) có đầy đủ để thực hiện bài thực hành
thực

không?
hành
- Các mẫu vật sử dụng trong các thí nghiệm có phù hợp
không? (Có thể thay thế bằng mẫu vật nào?)
- Cách bố trí, các bước tiến hành thí nghiệm trình bày
trong sgk 10 cơ bản có dễ hiểu không?
3. Thực - Thực hiện đầy đủ tất cả các bài thực hành trong chương
trạng
trình SH 10_cơ bản

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

giảng
dạy

- Thực hiện thành công tất cả các bài thực hành trong
chương trình SH 10_cơ bản
+ Các bài đã thực hiện thành công?
+ Các bài chưa thực hiện thành công?
Nguyên nhân thất bại:……………………………………
……………………………………………………………
- Các trang thiết bị chuẩn bị của nhà trường chuẩn bị cho
các bài thực hành có đầy đủ không?

+ Mẫu vật
+ Hoá chất
+ Dụng cụ
- Giáo viên có tiến hành thí nghiệm trước giờ thực hành
không?
- Thời gian để tiến hành các thi nghiệm có đủ không?
+ Những thí nghiệm đủ thời gian?
+ Những thi nghiệm thiếu thời gian?
II. Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dạy học các bài thực hành Sh 10_nâng cao:
1. Cấu trúc, nội dung các bài thực hành:……………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
2. Trang thiết bị của nhà trường:……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
3. Yêu cầu đối với giáo viên giảng dạy:………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………….
Trân trọng cảm ơn thầy cô!

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Đất nước ta đang tiến bước trên con đường CNH – HĐH, Việt
Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Cơ
hội và thách thức đặt ra là rất lớn, đồng nghĩa với một vấn đề lớn cần giải
quyết là: nhu cầu về nguồn nhân lực, đội ngũ tri thức năng động, sáng tạo, có
tính tự chủ… ngày càng cao. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đặt giáo dục lên
vị trí hàng đầu. Nghị quyết trung ương 6, khoá IX đã vạch ra: “ Tiếp tục nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới về nội dung, phương pháp dạy và
học” [7]. Điều đó đòi hỏi nhà trường phổ thông phải có chất lượng đào tạo
mới.
Nền GD của chúng ta cần đổi mới mạnh mẽ, triệt để, sâu sắc, toàn diện,
không chỉ dừng lại ở sự truyền thụ cho HS một cách thụ động một chiều mà

còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng tư duy, phát triển năng lực hoạt
động độc lập, khả năng thực hành... Luật giáo dục 2005 được Quốc hội nước

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kì họp thứ 10 quy định: “Hoạt
động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lí học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận kết hợp với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.[10]
1.2. Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm đòi hỏi rất nhiều kiến
thức có liên quan đến thực tế nhưng hiện nay một số phương pháp dạy học
môn sinh học ở trường phổ thông vẫn còn gây cho HS mệt mỏi, ức chế, học
một cách chống đối, dạy học sinh học không thu được kết quả như ý. Người
GV sinh học cần biết khởi dậy ở HS hứng thú học tập, hăng say tìm hiểu
nguồn tri thức ở những thí nghiệm. Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện
thực khách quan, là cơ sở xuất phát cho quá trình nhận thức của HS. Thí
nghiệm phần nào đó diễn đạt những nội dung kiến thức khó, phức tạp; từ đó
giúp cho HS dễ dàng nhận thức được kiến thức trong quá trình học tập. Đồng
thời thông qua các thí nghiệm thực hành, HS có khả năng vận dụng lí thuyết
vào thực tiễn nên có vai trò rất to lớn đối với quá trình hình thành kĩ năng, kĩ
xảo của HS.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, năm 2007 – 2008 SGK mới lớp 10 đã
bổ sung số lượng tương đối các bài thực hành trong chương trình dạy học sinh

học. Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp dạy học thực hành thí nghiệm
trong giảng dạy chưa mang lại hiệu quả tích cực thực sự. Trong khi chương
trình sinh học lớp 10 lại là kiến thức cơ sở để nhận thức được kiến thức sinh
học lớp 11, 12 thì việc tìm ra giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại
trong dạy học bài thực hành sinh học là vô cùng cần thiết.
1.3. Là một sinh viên sư phạm sắp ra trường, được tiếp cận ngay với sự
đổi với trong GD, không chỉ ở nội dung lí thuyết mà còn cả ở phần thực hành
với nhiều khó khăn. Do đó đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nhất định.

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, cùng với mong muốn góp phần
nhỏ bé để nâng cao hiệu quả của phương pháp thực hành thí nghiệm trong dạy
học sinh học ở trường phổ thông, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao
chất lượng dạy học phần thực hành sinh học 10 – ban cơ bản.”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình dạy học và nghiên cứu các thí nghiệm trong bài thực
hành sinh học 10 – ban cơ bản, để tìm ra giải pháp cho các vấn đề còn hạn chế
trong thực hiện bài thực hành, cũng như xây dựng lại cách dạy bài thực hành
nhằm củng cố, mở rộng kiến thức, đặc biệt là rèn luyện kĩ năng và khả năng
vận dụng kiến thức vào cuộc sống nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần
thực hành sinh học 10 – ban cơ bản.


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận của việc đưa ra giải pháp để dạy học bài thực
hành có hiệu quả.
- Tìm hiểu thực trạng của việc dạy học bài thực hành trong dạy học bài
sinh học ở phổ thông.
- Tiến hành các thí nghiệm, phát hiện những mâu thuẫn, khó khăn khi
thực hiện ở mỗi thí nghiệm và đề xuất cách giải quyết tương ứng.
- Tìm giải pháp để dạy học bài thực hành có hiệu quả.
- Thiết kế một số giáo án dạy học các bài thực hành sinh học 10 – ban
cơ bản.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng
- Nội dung phần thực hành sinh học 10 – ban cơ bản.

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Các thí nghiệm trong dạy học bài thực hành củng cố kiến thức và rèn
luyện các kĩ năng cho HS trong sinh hoc 10 – ban cơ bản.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các bài thực hành có thí nghiệm trong sinh học 10 – ban cơ
bản.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá và bổ sung cơ sở lí luận của việc dạy học bài thực hành

tạo hứng thú học tập trong dạy học sinh học.
- Bổ sung thêm một số tư liệu về thực trạng dạy học bài thực hành sinh
học 10 – ban cơ bản trong bộ môn sinh học ở trường THPT hiện nay.
- Đưa ra các phương án giải quyết những khó khăn khi thực hiện các thí
nghiệm trong các bài thực hành sinh học 10 – ban cơ bản.
- Đưa được giải pháp và thiết kế được giáo án dạy học bài thực hành
sinh học 10 – ban cơ bản. Đây có thể là tài liệu tham khảo cho GV dạy sinh
học ở trường THPT và sinh viên khoa sinh các trường ĐHSP.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu cơ sở lí thuyết về phương pháp thực hành thí nghiệm.
Nghiên cứu các tài liệu về việc thiết kế giáo án dạy học bài thực hành.
6.2. Phương pháp điều tra, quan sát
Điều tra, quan sát thực trạng dạy học bài thực hành sinh học 10 – ban
cơ bản ở trường THPT và những mong muốn của HS để nâng cao hiệu quả
dạy học bài thực hành.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Thông qua văn bản và phiếu nhận xét đánh giá. Chúng tôi đã xin ý kiến
nhận xét, đánh giá của GV dạy sinh học có kinh nghiệm giảng dạy ở trường
THPT.

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp thực hành
Phương pháp thực hành là một trong những phương pháp dạy học
quan trọng trong quá trình dạy học nên những cơ sở lí luận của phương pháp
thực hành đã được nghiên cứu từ rất lâu và được rất nhiều nhà khoa học quan
tâm. Điển hình là công trình nghiên cứu của tác giả: Nguyễn Ngọc Quang [4],
Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Bách, Trần Bá Hoành [5], Đinh Quang Báo,
Nguyễn Đức Thành [1] … Trong các công trình nghiên cứu đó, các tác giả đã
đề cập tới khái niệm, vai trò của phương pháp thực hành và việc dạy học bài
thực hành để củng cố, mở rộng kiến thức và phát triển kĩ năng, kĩ xảo.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu và tìm giải pháp nâng cao chất lượng dạy học
bài thực hành.

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Việc nghiên cứu và tìm giải pháp dạy học bài thực hành để củng cố, mở
rộng kiến thức và phát triển kĩ năng, kĩ xảo đến nay chưa mấy ai quan tâm, đã
có một số tác giả nghiên cứu như đề tài thạc sĩ: “Xây dựng tài liệu hướng dẫn
thí nghiệm thực hành sinh học 10 trung học phổ thông” của Lê Phan Quốc…
Tuy nhiên việc đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng dạy học bài thực hành
một cách toàn diện là chưa thật sự cụ thể và chưa đạt được hiệu quả như

mong muốn. Chính vì vậy, việc đưa được giải pháp và thiết kế được giáo án
dạy học bài thực hành nói chung và phần thực hành sinh học 10 ban cơ bản
nói riêng là vấn đề cần được quan tâm, nghiên cứu nhằm tạo hứng thú học tập
cho HS, nâng cao chất lượng dạy học.

1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Khái niệm về phương pháp thực hành
Thực hành là HS tự mình trực tiếp tiến hành quan sát, tiến hành các thí
nghiệm, tập triển khai các quy trình kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt.
TH là phương pháp đặc trưng trong dạy học, nghiên cứu Sinh học và Kĩ
thuật nông nghiệp. Trong DHSH, PPTH có tác dụng giáo dục, rèn luyện HS
một cách toàn diện, đáp ứng được nhiệm vụ trí dục - đức dục tốt nhất, vì:
- Qua TH, HS có điều kiện tự tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc và
chức năng, giữa bản chất và hiện tượng, giữa nguyên nhân và kết quả, do đó
các em nắm vững tri thức và thiết lập được lòng tin tự giác, sâu sắc hơn.
- TH có liên quan đến nhiều giác quan, do đó bắt buộc HS phải suy
nghĩ, tìm tòi nhiều hơn nên tư duy sáng tạo có điều kiện phát triển hơn.
- TH là phương pháp có ưu thế nhất để rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo
ứng dụng tri thức vào đời sống, đặc biệt nó là phương pháp chủ đạo trong dạy

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

học KTNN. Tóm lại, thực hành có điều kiện nhất để thực hiện nguyên lí giáo

dục lí thuyết gắn với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu giáo dục KTTH.
- TH là nơi tập dượt cho HS các phương pháp nghiên cứu Sinh học,
Nông học như quan sát, thực nghiệm, v.v.
Công tác thực hành được phân loại dựa trên những cơ sở khác nhau:
- Tuỳ theo đối tượng TH, công tác TH có thể phân ra bốn dạng sau:
+ TH quan sát, nhận biết, sưu tập các vật mẫu.
+ TH quan sát trên các tiêu bản hiển vi.
+ TH nuôi, trồng thí nghiệm các động vật, thực vật.
+ TH các thí nghiệm dài ngày ở nhà, trong phòng thí nghiệm (các thí
nghiệm về sinh lí, sinh hoá, giải phẫu động vật, v.v.)
- Tuỳ theo lôgic tổ chức hoạt động nhận thức của HS (dựa theo mặt bên
trong hay bên ngoài của PPDH), công tác TH có thể có các dạng sau:
+ Công tác TH là nguồn thông tin dạy học.
+ Công tác TH để củng cố, minh hoạ kiến thức đã lĩnh hội từ nguồn
thông tin khác như lời nói của thầy, đọc sách, đọc tài liệu tham khảo…
- Tuỳ theo nơi TH, có thể tiến hành ở trên lớp, phòng thí nghiệm, trên
đồng ruộng…
1.2.2. Phương pháp thực hành thí nghiệm
1.2.2.1. Vai trò của phương pháp thực hành
Thí nghiệm là PP nghiên cứu đối tượng và hiện tượng trong những điều
kiện nhân tạo. Trong phức hệ các điều kiện tự nhiên tác động lên cơ thể sinh
vật, người nghiên cứu chỉ chọn một vài yếu tố riêng biệt, để nghiên cứu lần
lượt ảnh hưởng của chúng. Thí nghiệm là PP cơ bản trong nghiên cứu Sinh
học, vì vậy nó luôn luôn được vận dụng trong DHSH.
So với quan sát, TN có ưu thế hơn ở chỗ người nghiên cứu chủ động
gây ra các hiện tượng, thay đổi điều kiện quan sát và tạo khả năng đi sâu hơn

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN



Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

vào tìm hiểu nguyên nhân của các hiện tượng; nó cho phép tìm hiểu bản chất
của các hiện tượng, mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng. Vì vậy I.P.
Paplôp mới nói: “Quan sát chỉ thâu lượm những gì mà tự nhiên trao cho, còn
thí nghiệm cho phép giành lâý ở tự nhiên những gì mà con người cần…”
1.2.2.2. Yêu cầu của phương pháp thực hành thí nghiệm
THTN cần thoả mãn những yêu cầu sư phạm sau:
- Điều kiện quan trọng nhất khi HS THTN là các em phải chú ý được
mục đích TN, hiểu rõ các điều kiện TN. Bước này không nên thông báo sẵn
cho HS mà cần tổ chức trao đổi để HS thảo luận rút ra kết luận cần thiết.
- Việc quan sát những diễn biến trong quá trình TN do HS tự lực thực
hiện GV chỉ điều chỉnh làm chính xác hoá sự tiếp thu của HS.
- Giai đoạn cuối cùng của THTN là HS phải vạch ra được bản chất bên
trong của các hiện tượng quan sát được từ TN thông qua việc thiết lập các
mối quan hệ nhân - quả giữa các hiện tượng.
- TN chủ yếu được tiến hành khi nghiên cứu các quá trình sinh lí, ảnh
hưởng của nhân tố sinh thái lên cơ thể, vì vậy nó có thể phải thực hiện trong
thời gian dài, ngắn tuỳ thuộc vào tính chất diễn biến của từng quá trình. Có
những thí nghiệm được tổ chức thực hiện trong một tiết học (TN phản xạ, TN
tính hướng sáng của cây, TN vai trò của enzim, TN co nguyên sinh ở tế bào
v.v.), còn phần lớn các TN dài ngày phải tiến hành ngoài giờ học ở phòng thí
nghiệm, ở nhà, ở góc sinh giới, ruộng vườn thí nghiệm. Chẳng hạn như: TN
nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón lên quá trình sinh lí và năng suất
cây trồng; TN gây đột biến nhân tạo bằng các tác nhân hoá lí lên cây trồng;
TN thăm dò tác dụng cảu các kích thích tố sinh trưởng đối với năng suất vật

nuôi, TN khả năng chống chịu rét của các giống lúa v.v. Đối với những TN
dài ngày này GV phải có kinh nghiệm tính toán trước thời gian từ lúc bắt đầu

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

đến khi TN có kết quả sao cho khi giảng bài có liên quan đến TN thì có thể
biểu diễn hoặc thông báo kết quả TN.
- Đặt TN là khâu quan trọng của THTN. Cần tổ chức sao cho HS được
trực tiếp tác động vào các đối tượng nghiên cứu, chủ động thay đổi các điều
kiện TN lắp ráp các dụng cụ TN. Tổ chức THTN như vậy ắt có tác dụng lớn
về mặt trí dục, đặc biệt có tác dụng giáo dục KTTH.
1.2.2.3. Các phương pháp thực hành thí nghiệm chính
Tuỳ theo lôgic nhận thức của HS trong quá trình THTN mà có các
phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp thực hành thí nghiệm – thông báo tái hiện
HS tiến hành TN nhằm minh hoạ, củng cố kiến thức đã tiếp thu từ các
nguồn thông báo khác nhau. Mặt khác, HS cũng có thể làm lại TN mà GV đã
biểu diễn nhằm rèn luyện kĩ năng thực hành.
- Phương pháp thực hành thí nghiệm – tìm tòi bộ phận
HS tự tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, phân tích, so sánh các
hiện tượng xảy ra, để rút ra kết luận có giá trị nhận thức mới. Vai trò của GV
là hướng dẫn HS phân tích kết quả tìm mối quan hệ nhân - quả bằng các câu
hỏi định hướng. Rõ ràng tri thức mới mà HS lĩnh hội được là từ hoạt động

thực hành thí nghiệm của bản thân.
- Phương pháp thực hành giải bài toán sinh học
Trong LLDH phạm trù của bài toán vừa là mục đích, vừa là nội dung,
vừa là phương tiện, vừa là phương pháp dạy học có hiệu quả cao. Bài toán
cung cấp cho HS cả kiến thức, cả phương thức giành lấy kiến thức.
Bài toán là hệ thống tin xác định gồm những dữ kiện xuất phát (cái đã
cho), và những yêu cầu cần đạt tới (cái phải tìm). Hai yếu tố dữ kiện và yêu
cầu cần đạt được tác động qua lại với nhau, mâu thuẫn nhau, tạo thành bài
toán - đối tượng nhận thức. Bài toán đối với HS là một tồn tại khách quan khi

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

HS chưa trở thành chủ thể (người giải). Vì vậy, bản chất LLDH của bài toán
là một hệ thông tin xác định, bao gồm những điều kiện và những yêu cầu mà
giữa chúng luôn luôn tồn tại sự mâu thuẫn (mâu thuẫn khách quan) khi mâu
thuẫn đó va chạm với chủ thể (người giải) sẽ trở thành mâu thuẫn chủ quan,
dẫn tới nhu cầu phải khắc phục. Sự khắc phục chính là quá trình phân tích,
biến đổi những mối quan hệ giữa cái đã cho với cái phải tìm ra lời giải. Nói
tóm lại, đó là tất cả quá trình giải bài toán.
Đối với HS, bài toán là phương tiện thu nhận kiến thức là phương thức
thu nhận bản thân kiến thức đó.
Đối với GV, bài toán là phương tiện để tổ chức hoạt động nhận thức
của HS. Phương tiện đó có hiệu quả dạy học đến đâu không chỉ phụ thuộc vào

bản thân cấu trúc bài toán, mà còn phụ thuộc vào nghệ thuật sư phạm hay
phương pháp sử dụng chúng.
Quá trình giải bài toán gồm các bước chính sau:
- Bước 1: Lĩnh hội nội dung bài toán
- Bước 2: Lập chương trình giải
- Bước 3: Thực hiện chương trình giải
- Bước 4: Kiểm tra lời giải
Với các bước giải như thế, quá trình giải bài toán đưa đến cho người
giải không chỉ kiến thức mới, mà cả kĩ năng giải.
1.3. Thực trạng dạy học bài thực hành sinh học 10 – Ban cơ bản
1.3.1. Đối tượng điều tra
Để tìm hiểu thực trạng dạy học sinh học 10 – Ban cơ bản, chúng tôi đã
tiến hành điều tra trên đối tượng HS lớp 11, đồng thời điều tra trên đối tượng
là những GV đã dạy học sinh học lớp 10 tại 2 địa điểm là: Trường THPT Chí
Linh – Hải Dương và Trường THPT Cao Bá Quát – Gia Lâm - Hà Nội.
1.3.2. Nội dung điều tra

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Bao gồm:
- Vai trò của bài thực hành
- Hướng dẫn trong SGK (mục tiêu, mẫu vật, dụng cụ, hóa chất, cách
tiến hành…)

- Thực hiện bài thực hành ( số lượng, hiệu quả, việc chuẩn bị, trang
thiết bị nhà trường, thời gian…)
Nội dung của phiếu điều tra được thể hiện ở phụ lục 1 và 2.
1.3.3. Kết quả điều tra

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HỌC SINH LỚP 11
BAN CƠ BẢN
Ban Cơ bản
Nội dung đánh giá

STT
1
2

3

4
5
6
7

Số học sinh (%)

Mục tiêu các bài thực hành trong sgk có rõ
ràng không?
Các mẫu vật, hoá chất, dụng cụ cần chuẩn bị
trong bài thực hành (sgk) có đầy đủ để thực
hiện không?
Cách bố trí, các bước tiến hành thí nghiệm
trình bày trong sgk SH10 cơ bản có dễ hiểu

không?
Có làm được tất cả các bài thực hành không?
Các mẫu vật có dễ tìm không?
Có mẫu vật nào được GV thay thế bằng mẫu
vật khác không?Ví dụ?
Có tự làm thành công các thí nghiệm không?
Nguyên nhân của các thí nghiệm thất bại:
Chưa nắm rõ thao tác thực hành,chuẩn bị
chưa tốt, thiếu thời gian, thiếu dụng cụ hoá

Vũ Thị Thơm



Không

88

12

71

29

89

11

64
79


36
21

55

45

71

29

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

8
9

10

Trường ĐHSP Hà Nội 2

chất...
Có giải thích được kết quả của các thí nghiệm
không?
Các trang thiết bị của nhà trường chuẩn bị
cho các bài thực hành có đầy đủ không?
Mẫu vật

Dụng cụ
Hóa chất
Thời gian để tiến hành thí nghiệm có đủ
không?

78

71
70
70
70

22

29
30
30
30

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN DẠY LỚP 10
BAN CƠ BẢN
Ban Cơ bản
Nội dung đánh giá

STT
1
2
3

4

5
6
7

Số GV (%)

Số lượng các bài thực hành trong chương
trình SH 10 có phù hợp không?
Mục tiêu các bài thực hành trong sgk có rõ
ràng không?
Các mẫu vật, hoá chất, dụng cụ cần chuẩn bị
trong bài thực hành(sgk)có đầy đủ để thực
hiện bài thực hành không?
Các mẫu vật sử dụng trong các thí nghiệm có
phù hợp không?
Cách bố trí, các bước tiến hành thí nghiệm
trình bày trong sgk 10 có dễ hiểu không?
Thực hiện đầy đủ các bài thực hành trong
chương trình SH 10 ?
Thực hiện thành công tất cả các bài thực hành
trong chương trình SH 10 ?
Nguyên nhân thất bại: Thiếu trang thiết bị
hoá chất(nhất là kính hiển vi), kĩ năng sử
dụng kính hiển vi của học sinh còn kém, học

Vũ Thị Thơm


Không
100 - Phù hợp

57

43

14

86

100

0

100

0

71

29

43

57

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

8


9
10

Trường ĐHSP Hà Nội 2

sinh chưa đọc kĩ bài, chưa nắm rõ các thao
tác thí nghiệm...
Các trang thiết bị nhà trường chuẩn bị cho các
bài thực hành có đầy đủ không?
- Mẫu vật
- Dụng cụ
- Hoá chất
Giáo viên có tiến hành thí nghiệm trước giờ
thực hành không?
Thời gian tiến hành các thí có đủ không?

100
0
29
71
29
71
100 - Tuỳ bài
14
43
43 – có bài đủ,
có bài không

Về phía học sinh, phần lớn các em đều thích học bài thực hành không

chỉ bởi vai trò củng cố kiến thức, rèn kĩ năng mà còn vì tò mò về hiện tượng,
thích khám phá khi làm thí nghiệm và có niềm vui hứng thú trong học tập.
Hơn nữa, các kiến thức trong bài thực hành còn có tính ứng dụng cao trong
đời sống thực tế. Tuy nhiên, vẫn còn những HS chưa ý thức được tầm quan
trọng của bài thực hành; chưa nắm vững các bước tiến hành thí nghiệm; chưa
chuẩn bị kĩ nội dung thực hành, chưa giải thích được hiện tượng, ),.. – được
thể hiện trong kết quả điều tra HS ở trên.
Về phía giáo viên : Phần lớn giáo viên đều nhận thức được vai trò của
các bài thực hành trong dạy bộ môn; Số lượng giáo viên thực hiện tốt, nghiêm
túc thực hiện tất cả các bài thực hành còn ít; một số GV còn hạn chế về kĩ
năng làm thí nghiệm và hướng dẫn HS làm thí nghiệm; giáo viên còn gặp khó
khăn về cơ sở vật chất (kính hiển vi, một số hóa chất, tủ lạnh),.. – được thể
hiện trong kết quả điều tra GV ở trên.
Với kết quả điều tra, cùng với sự quan sát cho thấy, việc dạy học các
bài thực hành chưa thực sự được quán triệt và hiệu quả. Phân tích nguyên
nhân cho thấy, do sự thiếu thốn cơ sở vật chất; ý thức học tập, kĩ năng của học
sinh; sự xem nhẹ phần thực hành, yếu về kĩ năng của giáo viên. việc chuẩn bị
và thiết kế lại thí nghiệm của một số GV còn hạn chế; kĩ năng hướng dẫn HS
làm thí nghiệm của một số GV còn chưa tốt...

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN CÁC THÍ NGHIỆM TRONG BÀI THỰC

HÀNH SINH HỌC 10 – BAN CƠ BẢN Ở PHÒNG THÍ NGHIỆM
2.1. Mục đích
- Xác định chính xác mục tiêu của thí nghiệm
- Phân tích các thí nghiệm trong sách giáo khoa
- Phát hiện những khó khăn và đề xuất biện pháp khác phục các thí nghiệm
Từ đó rút ra được yêu cầu cho các thí nghiệm và tìm được giải pháp
cần thiết cho việc xây dựng bài thực hành trước khi lên lớp cũng như trong
quá trình dạy học bài thực hành trên lớp.
2.2. Phương pháp tiến hành
Các thí nghiệm được tiến hành theo đúng quy trình của 1 thí nghiệm và
được lặp lại nhiều lần để khẳng định tính chính xác. Thực hiện theo các giai
đoạn sau:
- Phân tích các thí nghiệm trong SGK về các yếu tố trong điều kiện thí
nghiệm, phương pháp thí nghiệm, kết quả thí nghiệm.
- Phát hiện những mâu thuẫn, khó khăn trong các thí nghiệm và đề xuất
các phương án khác nhau để giải quyết.

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Trên cơ sở tiến hành các thí nghiệm ở những phương án giải quyết,
thu hoạch kết quả để làm tư liệu cho việc đưa ra yêu cầu đối với thí nghiệm
và có những giải pháp nâng cao chất lượng dạy học bài thực hành.
2.3. Quy trình thực hiện thí nghiệm

- Bước 1: Chuẩn bị đối tượng (mẫu vật) và phương tiện thí nghiệm (hóa
chất, dụng cụ)
- Bước 2: Thực hiện thí nghiệm: Thao tác đúng theo trình tự, đảm bảo
yêu cầu cụ thể từng thí nghiệm, đặc biệt là thao tác kĩ thuật và thời gian.
- Bước 3: Quan sát, theo dõi thí nghiệm: Theo dõi diễn biến hoặc biểu
hiện của kết quả. Cần quan sát nhận ra kết quả, yếu tố ảnh hưởng, làm rõ cơ
sở cho kết luận.
- Bước 4: Kết luận từ kết quả thí nghiệm: Chỉ ra các mối liên hệ, những
dấu hiệu bản chất, tính quy luật trong thí nghiệm để khái quát hóa khoa học.
- Bước 5: Nêu nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm: Nhận xét về diễn
biến, thời gian, các kết quả thí nghiệm. Đồng thời dựa trên cơ sở khoa học
giải thích kết quả thí nghiệm, đưa ra những luận chứng phù hợp với kết quả.
Trong chương này, chúng tôi thực hiện các thí nghiệm theo đúng như
quy trình đã đề ra ở trên.
2.4. Thực hiện các thí nghiệm trong bài thực hành.
2.4.1. Bài 12: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh.
2.4.1.1 Thực hiện thí nghiệm theo SGK
* Chuẩn bị thí nghiệm (chuẩn bị cho mỗi nhóm 3-5 HS)
- Mẫu vật: Lá thài lài tía sạch 2 lá
Thài lài là loài cây thường xanh, lá có hình thon dài, màu lục xám hoặc
tía. Hoa có 3 cánh nhỏ, màu trắng, hồng hay tía với nhị vàng; cao khoảng 20 40 cm.
- Dụng cụ và hóa chất:

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
2


Trường ĐHSP Hà Nội

+ Kính hiển vi (KHV): 1 cái

+ Ống nhỏ giọt: 1 ống

+ Lưỡi dao lam: 1 cái

+ Giấy thấm: 2 tờ (giấy thơm)

+ Phiến kính (lam kính) sạch và

+ Nước cất: 10-20 ml

khô: 2 cái
+ Lá kính (lamen) sạch và khô: 2
cái

+ Dung dịch muối loãng:
10-20 ml (thí nghiệm với nồng độ
muối 5%, 10%, 15%, 20%)

* Tiến hành thí nghiệm:
- Bước 1: Làm tiêu bản
+ Nhỏ 1 giọt nước cất lên
phiến kính từ từ và dứt khoát, tránh
để ống nhỏ giọt tiếp xúc với mặt
phiến kính.
+ Dùng lưỡi dao lam tách lớp

biểu bì lá thài lài tía sao cho lớp biểu
bì thật mỏng và đều.

+ Đặt lớp biểu bì vừa tách lên
phiến kính đã có sẵn giọt nước sao
cho lớp biểu bì được dàn đều trên
giọt nước và không bị chồng lên
nhau.
+ Đặt lá kính nghiêng khoảng
nhẹ lên lá kính sao cho không có bọt khí
450 lên phiến kính nhẹ nhàng tại vùng
phía trong.
có mẫu vật, lấy que (kim mũi mác) ấn

Vũ Thị Thơm

K32B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
Nội 2

Trường ĐHSP Hà

+ Thấm hút phần nước dư:
Giấy thấm cắt thành góc nhọn
khoảng 450 rồi đặt góc nhọn của giấy
vào cạnh lá kính để hút bớt nước còn
dư ở phía ngoài
- Bước 2: Chuẩn bị tiêu bản lên KHV

+ Chuẩn bị KHV: Lắp vật kính, thị kính
vào KHV. Chỉnh nguồn sáng, kiểm tra hoạt
động của các ốc chỉnh.
+ Đặt phiến kính có mẫu vật lên bàn
kính sao cho mẫu vật nằm giữa thị kính.
- Bước 3: Quan sát tiêu bản
+ Cố định mẫu trên KHV bằng kẹp.
+ Quan sát mẫu ở vật kính x10: Tìm
vùng có tế bào quan sát thấy được rõ, đẹp,
đều, mỏng, phân biệt được các tế bào với
nhau. Sau đó chỉnh ốc thứ cấp để thấy tế bào
rõ nét.
+ Quan sát mẫu ở vật kính x40: Điều chỉnh sang vật kính x40, chỉnh ốc
thứ cấp để thấy được tế bào nét nhất.

Vũ Thị Thơm
KTNN

K32B - Sinh -


×