Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Vài nét về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VIệt nam- thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.59 KB, 68 trang )


1


Li núi u

Trong nhng nm gn õy, do nhiu nguyờn nhõn khỏc nhau, u t
trc tip nc ngoi (FDI) ti Vit Nam cú chiu hng suy gim. Cú quan
im cho rng do nh hng ca cuc khng hong ti chớnh ca cỏc nc
khu vc chõu ỏ-i tỏc ch yu trong quan h hp tỏc u t vi Vit Nam.
Song cng co quan im cho rng do tỏc ng ca mụi trng u t nc
ngoi ti Vit Nam thiu c ci thin, do h thng phỏp lut v u t trc
tip kộm minh bch cựng vi th tc hnh chớnh rm r, t quan liờu, tham
nhng ca cỏc cỏn b thi hnh.
gúp phn ỏnh giỏ mt cỏch ỳng n, khỏch quan thc trng u
t trc tip nc ngoi ti Vit Nam, rỳt ra nhng bi hc kinh nghim cn
thit lm c s cho mt s gii phỏp v u t trc tip nc ngoi, chỳng tụi
chn ti u t trc tip nc ngoi ti Vit Nam-Vi nột v thc
trng v gii phỏp lm ti tt nghip
1. i tng v phm vi nghiờn cu:
i tng:
- Tỡnh hỡnh u t v trin khai cỏc d ỏn u t trc tip nc ngoi
Vit Nam.
- Mt s kt qu t c ca u t trc tip nc ngoi v nhng
vng mc ch yu trong quỏ trỡnh trin khai cỏc d ỏn u t trc tip nc
ngoi.
Phm vi:
Nghiờn cu mt s nột c bn v mụi trng u t, vai trũ c bn ca
u t trc tip nc ngoi v thc trng u t trc tip nc ngoi ti Vit
Nam.
2. Mc ớch v ý ngha:


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2


Thụng qua vic phõn tớch mt s nột c bn v thc trng u t trc
tip nc ngoi ti Vit Nam a ra mt s gii phỏp nhm gúp phn ci
thin mụi trng u t trc tip nc ngoi ti Vit Nam.
3. Phng phỏp nghiờn cu:
S dng phng phỏp phõn tớch tng hp, i chiu so sỏnh, mụ t
khỏi quỏt i tng nghiờn cu trong mi quan h bin chng.
4. Kt cu ca lun vn:
Ngoi li núi u v kt lun, Tiu lun tt nghip c chia thnh ba
chng :
- Chng I : Nhng vn chung v u t trc tip nc
ngoi.
- Chng II: Vi nột v thc trng u t trc tip nc
ngoi ti Vit Nam.
- Chng III: Mt s gii phỏp nhm ci thin mụi
trng u t trc tip nc ngoi.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3


Chương I: Những vấn đề chung về đầu tư trực tiếp nước

ngồi

I. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngồi.

Đến nay vấn đề đầu tư nước ngồi khơng còn là vấn đề mới mẻ đối với
các nước trên thế giới. Song các quốc gia vẫn khơng thống nhất được khái
niệm về đầu tư nước ngồi. Vì thế có thể nói đây là vấn đề khá phức tạp,
khơng dễ dàng gì có được sự thống nhất về mặt quan điểm giữa các quốc gia
khi mà mỗi quốc gia về cơ bản đều theo đuổi những mục đích riêng của mình
hoặc do ảnh hưởng của hồn cảnh kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc.
Tại Hội thảo của Đại hội Hiệp hội Pháp luật quốc tế Henxky 1966,
người ta đã cố gắng đưa ra một khái niệm chung nhất về đầu tư trực tiếp
nước ngồi nhằm phân biệt với các khoản kinh tế khác nhận được từ bên
ngồi. Theo đó, “Đầu tư nước ngồi là vận động tư bản từ nước người đầu tư
sang nước người sử dụng đầu tư mà khơng có hạch tốn nhanh chóng”. Sau
đó, qua thảo luận Hiệp hội đã đưa ra một khái niệm dưới dạng tổng qt như
sau: “Đầu tư nước ngồi là sự vận động tư bản từ nước người đầu tư sang
nước người sử dụng đầu tư với mục đích thành lập ở đây một xí nghiệp sản
xuất hay dịch vụ nào đó”. Với khái niệm này, việc đầu tư vào một nước nhất
thiết phải gắn liền với việc thành lập một xí nghiệp hay một cơ sở sản xuất,
dịch vụ tại nước nhận đầu tư, do đó đã loại trừ một số hình thức đầu tư khác
khơng thành lập ra xí nghiệp hay cơ sở sản xuất (như cho vay tiền của ngân
hàng, tài trợ cho chương trình hay cho dự án…). Đây chính là điểm hạn chế
của khái niệm này so với u cầu hợp tác kinh tế trong thời đại hiện nay.
Khái niệm về đầu tư nước ngồi được các nước hiểu và vận dụng khác
nhau. Tại các nước tư bản phát triển, đầu tư nước ngồi là việc giao vật có
giá trị kinh tế của nước này sang nước khác nhằm thu đuợc lợi nhuận, bao
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


4


gm c quyn cm c v quyn thu hoa li, quyn tham gia cỏc hi c
phn,quyn i vi nhón hiu thng phm v tờn xớ nghip. Nh vy, quan
nim v u t nc ngoi õy rt rng rói, ch l quỏ trỡnh chuyn tin vn
t nc ny sang nc khỏc vi mc ớch thu li nhun, theo nguyờn tc li
nhun thu c phi cao hn li nhun thu c trong nc v cao hn lói
sut gi ngõn hng, nu kinh t ca cỏc nc t bn phỏt trin l tng i
n nh, th trng ó c khai thỏc ti a v cú hin tng tng i tha
t bn, do ú vic u t ra nc ngoi l cc k cn thit li dng nhõn
cụng r, ngun nguyờn liu di do v chim lnh th trng xut nhp khu.
Do ú quan nim rng rói v u t nc ngoi tn ti nh mt tt yu.
Cỏc nc ang phỏt trin li s dng khỏi nim u t nc ngoi vi
ni dung l u t trc tip nh vic a bt ng sn, vn, thit b vo xõy
dng, m rng sn xut, kinh doanh, dch v. Nh vy, u t nc ngoi ti
cỏc nc ang phỏt trin ch c cụng nhn di hỡnh thc u t trc tip,
loi tr hỡnh thc u t giỏn tip. Bi vỡ u t trc tip em li ngun vn,
k thut hin i thay th cho k thut lc hu hin cú, to cụng n vic lm
cho lc lng lao ng, nõng cao mc sng, tng tớch lu thu nhp quc dõn.
Cũn u t giỏn tip cng a vn vo, nhng khụng cú k hoch s dng
vn, cựng vi kh nng qun lý non kộm v trỡnh sn xut kinh doanh lc
hu ca cỏc nc ang phỏt trin ó khụng kh nng s dng vn vay cú
hiu qu, dn n tỡnh trng khụng tr c n. Vi lý do ú, vic tng
cng s dng hỡnh thc u t trc tip l phự hp vi hon cnh v iu
kin ca cỏc nc ang phỏt trin. Chớnh sỏch ny ó v ang l hỡnh thc
ph bin trong chớnh sỏch m ca nn kinh t ca nhiu nc, c bit l
cỏc nc trong khu vc Chõu ỏ - Thỏi Bỡnh Dng, trong ú cú Vit Nam.
nh ngha v u t nc ngoi theo Hi tho Henxinki nh trờn l
quỏ ngn gn nờn khụng nờu c bn cht ca u t nc ngoi, tuy nhiờn

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

5


đã có một khuynh hướng đúng đắn cho rằng khơng nên coi bất kỳ tiền, vốn
nào đưa ra nước ngồi đều là đầu tư (ví dụ như hình thức tín dụng quốc tế,
viện trợ quốc tế …)
Chun gia luật quốc tế Iumarxep (trong cuốn sự điều chỉnh pháp luật
của đầu tư trực tiếp nước ngồi tại EC-Matxcơva, 1988) cho rằng, đầu tư
nước ngồi khác với những hành vi đầu tư thơng thường (như đầu tư chứng
khốn), nhằm mục đích thu lợi nhuận hoặc tăng thu nhập dưới các hình thức
hoa hồng, hoa lợi…
Định nghĩa về đầu tư nước ngồi còn gặp ở nhiều văn kiện pháp luật
về đầu tư hoặc các Hiệp định quốc tế về bảo hộ và thúc đẩy đầu tư. Chính sự
định nghĩa này đã tạo ra cơ sở pháp lý cho các nhà đầu tư nước ngồi trong
hoạt động của mình. Tuy nhiên, sự phức tạp của quan hệ đầu tư và do vấn đề
ngữ pháp hoặc cách sử dụng từ mà thuật ngữ “đầu tư nước ngồi” trong các
văn kiện pháp luật của mỗi nước có khác nhau.
Ví dụ : Luật về đầu tư nước ngồi của Liên bang Nga ngày 4/7/1991
quy định : Đầu tư nước ngồi là tất cả những hình thức giá trị tài sản hay giá
trị tinh thần của nhà đầu tư nước ngồi đầu tư vào các đối tượng của hoạt
động kinh doanh và các hoạt động khác với mục đích thu lợi nhuận. Định
nghĩa tương đối đầy đủ, vạch rõ bản chất của vấn đề đầu tư là lợi nhuận, tuy
nhiên nếu đầu tư nước ngồi được xem xét chỉ là “tài sản” được sử dụng với
mục đích đem lại lợi nhuận thì khái niệm này bị giới hạn. Trong Luật của
Ucraina về đầu tư nước ngồi ngày 13/3/1992, thuật ngữ “đầu tư nước ngồi”
được đề cập đến với phạm vi rộng hơn : “Đầu tư nước ngồi là tất cả các
hình thức giá trị do nhà đầu tư nước ngồi đầu tư vào các đối tượng của hoạt
động kinh doanh và các hoạt động khác với mục đích thu lợi nhuận hoặc các

hiệu quả xã hội”. Chính hình thức “hiệu quả xã hội” đã mở rộng phạm vi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6


hot ng ca lut u t i vi cỏc kiu, cỏc hỡnh thc khỏc ca lut u t
nc ngoi.
Nh trờn ó núi, nh ngha u t nc ngoi cũn c nờu ra ti cỏc
hip nh khuyn khớch v bo h u t (song phng, a phng) gia cỏc
quc gia. Vớ d : Hip nh gia Chớnh ph Vit Nam v Cng ho Rp v
khuyn khớch v bo h u t ó a ra nh ngha v u t nc ngoi
nh sau : Thut ng u t ngha l bt k loi ti sn no c u t bi
nh u t ca mt bờn ký trờn lónh th ca bờn ký kt kia phự hp vi lut
v quy nh ca bờn ký kt ú.
Vi tớnh cht chung nh trờn, thut ng u t bao gm, c th,
nhng khụng ch l :
(a) ng sn, bt ng sn v cỏc quyn s hu ti sn khỏc nh
quyn th chp, cm c, th n, quyn v ngha v i vi cỏc khon vay v
cho vay cỏc quyn tng t ;
(b) Phn gúp vn, vn v phiu ghi n ca cỏc cụng ty v bt k
hỡnh thc tham gia v cụng ty hoc bt k doanh nghip no khỏc ;
(c) Quyn i vi mt khon tin hay quyn i vi bt k hot
ng no cú giỏ tr kinh t liờn quan n u t ;
(d) Quyn s hu trớ tu v cụng nghip nh quyn tỏc gi, nhón
hiu thng mi, bng phỏt sỏng ch,kiu dỏng cụng nnghip, quy trỡnh k
thut, bớ quyt k thut, bớ mt thng mi, tờn thng mi v uy tớn kinh
doanh;
(e) Bt k quyn no theo hoc theo hp ng liờn quan n u t
v bt k giy phộp v s cho phộp no phự hp vi phỏp lut,bao gm tụ

nhng v thm dũ, nuụi trng,tinh ch hoc khai thỏc ti nguyờn thiờn
nhiờn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

7


Cỏc nc Brunei, Indonesia, Philipin, Singapore, Thai lan u thng
nht v khỏi nim u t m cỏc nc hay cụng ty ca mt nc thnh viờn
ASEAN úng gúp vo cụng trỡnh khỏc nhau trờn lónh th ca nc ASEAN
khỏc trong Hip nh hp tỏc u t cỏc nc ASEAN ngy 15/2/1987 nh
sau : Thut ng u t cú ngha l tt c cỏc loi ti sn v trờn nhng lhụng
phi l tt c :
ng sn, bt ng sn v bt k cỏc quyn s hu ti sn no
khỏc nh quyn th chp, cm c;
Phn gúp vn, vn v phiu ghi n ca cỏc cụng ty hay lói t ti
sn ca cỏc cụng ty ú ;
Quyn i vi mt khon tin hay quyn i vi bt k s thc
hin no cú giỏ tr v mt ti chớnh;
Quyn s hu trớ tu v c quyn k nghip;
S tụ nhng kinh doanh theo lut hoc theo hp ng, bao
gm tụ nhng v thm dũ, nuụi trng, tinh ch v khai thỏc ti nguyờn thiờn
nhiờn.
T khỏi nim v u t nc ngoi nh trờn, da vo mc ớch v tớnh
cht u t ta cú th phõn loi u t nc ngoi nh sau:
a/ u t cụng cng v u t t nhõn:
u t cụng cng cú th hiu l s ti tr quc t cụng cng dnh cho
mt s quc gia nhm ỏp ngs mt s nhu cu li ớch cụng cng ca h
thụng qua s qun lý ca mt s t chc liờn chớnh ph nh Ngõn hng th
gii (WB), cỏc ngõn hng phỏt trin cỏc khu vc

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

8


Đầu tư tư nhân là hoạt động của tư nhân (thể nhân, pháp nhân) thuộc
một quốc gia mang tư bản sang kinh doanh trên lãnh thổ một quốc gia khác
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận riêng.
b/ đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp:
Đầu tư trực tiếp của nước ngồi là một q trình kinh tế, trong đó một
hay nhiều tổ chức kinh tế của nước này đầu tư vốn vào nước khác nhằm xây
dựng các cơng trình mới hoặc hiện đại hố, mở rộng các xí nghiệp hiện có
hoặc bằng các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Đầu tư gián tiếp là khoản đầu tư thực hiện thơng qua các hoạt động
cho vay và viện trợ mà nguồn chủ yếu là của các Chính phủ, các tổ chức
quốc tế và vốn tư nhân. Đầu tư gián tiếp còn được thực hiện thơng qua việc
mua các chứng khốn có giá trị như trái phiếu, cổ phiếu… để nhận lợi tức.
Như đã trình bày ở trên, mỗi hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp đều có vai trò và tầm quan trọng riêng đối với nền kinh tế của nước sử
dụng đầu tư. Đối với đầu tư gián tiếp, người cho vay chỉ biết lấy lại vốn và
thu lãi trong khi đầu tư trực tiếp là trực tiếp cùng chịu trách nhiệm, khơng chỉ
quan tâm tới thu lãi phần trăm vay vốn mà còn phải đầu tư trí tuệ để tìm ra
lợi nhuận chung. Các ngân hàng khi cho vay vốn cũnh đòi hỏi phải có dự
ánđể xem xét bảo đảm khả năng trả nợ nhưng đó khơng phải là dự án đầu tư
trực tiếp.
Giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp có mối liên hệ nhất định. Đầu
tư gián tiếp cung cấp vốn cho nước chủ nhà thực hiện những cơng trình đòi
hỏi vốn lớn như xây dựng cơ sở hạ tầng mà tư nhân khơng có điều kiện đầu
tư, qua đó tạo mơi trường thuận lợi hơn, thúc đẩy đầu tư trực tiếp.
Khái niệm về đầu tư nước ngồi trong pháp luật Viêt Nam:

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

9


Theo iu l u t nm 1977, ban hnh kốm theo Ngh nh 115/CP
ngy 18/04/1977 thỡ khỏi nim u t nc ngoi Vit Nam c hiu l
vic a vo s dng Vit Nam nhng ti sn v vn sau õy nhm xõy
dng nhng c s mi hoc i mi trang thit b k thut, m rng cỏc c
s hin cú:
- Cỏc loi thit b, mỏy múc, dng c.
- Cỏc quyn s hu cụng nghip, bng sỏng ch, phỏt minh
phng phỏp cng ngh, bớ quyt k thut.
- Vn bng ngoi t hoc vt t cú giỏ tr ngoi t.
- Vn bng ngoi t chi tr lng cho nhõn viờn v cụng nhõn
lm vic ti cỏc c s hoc tin hnh nhng dch v theo quy nh nhng
iu ca iu l ny (iu 2 iu l u t 1977)
Nh vy, theo iu l ny thỡ u t nc ngoi Vit Nam khụng
phi l s vn ng ca bt c vn (t bn) no t nc ngoi vo Vit Nam
vi mc ớch thnh lp mt xớ nghip sn xut hay dch v nh khỏi nim m
Hip hi Phỏp lut quc t Henxinki a ra. Cn c vo ni dung ca iu l
u t 1977 thỡ s vn ng ca vn v ti sn ch c coi l u t nc
ngoi Vit Nam nu cú hai iu kin sau:
1. a vo s dng Vit Nam nhng ti sn v vn c quy
nh ti iu 2 ca iu l.
2. Nhm mc ớch xõy dng c s mi hoc i mi trang b k
thut, cỏc c s hin cú.
Qua ú ta thy v c bn, ta loi tr u t giỏn tip, ch quy nh u
t trc tip v chp thun hai loi u t l u t k thut v u t ti
chớnh, nhng u t ti chớnh phi lng vo u t k thut v ch chp nhn

u t vn n thun trong nhng trng hp v iu kin c th.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

10


Lut u t nc ngoi nm 1987 a ra khỏi nim u t nc ngoi
l vic cỏc t chc, cỏc cỏ nhõn nc trc tip a vo Vit Nam vn bng
tin nc ngoi hoc bt k ti sn no c Chớnh ph Vit Nam chp
thun hp tỏc kinh doanh trờn c s hp ng hoc thnh lp xớ nghip
liờn doanh hoc xớ nghip 100% vn nc ngoi theo quy nh ca lut ny.
Lut u t nc ngoi nm 1996 a ra khỏi nim u t nc ngoi
l vic cỏc t chc, cỏ nhõn nc ngoi a vo Vit Nam vn bng tin
hoc bt k ti sn no tin hnh cỏc hot ddng u t theo quy nh ca
lut ny.
Nh vy, theo lut u t nc ngoi ti Vit Nam, khỏi nim u t
nc ngoi c hiu nh sau:
- L hỡnh thc u t trc tip.
- L vic bờn ngoi (nc u t) trc tip a vn v ti
sn khỏc vo u t ti Vit Nam. Bờn noc ngoi cú th l mt t
chc (t chc nh nc, t chc t nhõn, hay mt t chc quc t)
hoc t nhiờn nhõn nc ngoi. Nh vy l phỏp lut u t ca ta
khụng loi tr bt c mt i tng no, k c cỏc t chc t bn c
quyn, ngi Vit Nam cú quc tch nc ngoi.
u t khụng ch l vn u t m cũn bao hm c bng sỏng ch, bớ
quyt k thut, quy trỡnh cụng ngh, dch v cụng ngh Quy nh ny ca
lut nc ta nhm mc ớch tranh th c vn, k thut hin i, kinh
nghim v phng phỏp qun lý tiờn tin, o to i ng cụng nhõn cú k
thut cao, i ng qun lý gii ; thay i cỏn cõn kinh t i ngoi, gúp phn
nõng cao i sng nhõn dõn, ho nhp vi cng ng th gii.

Hot ng u t trc tip mt s nc thng dn n vic thnh
lp nc nhn u t mt c s sn xut hay mt xớ nghip no ú. Nhng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

11


theo lut u t ca Vit Nam thỡ khụng nht thit phi lp nờn mt phỏp
nhõn mi m cú th hot ng hp tỏc kinh doanh trờn c s hp ng hp
tỏc kinh doanh, hay hp ng xõy dng- kinh doanh chuyn giao(BOT) v
cỏc hp ng tng t.
Khỏi nim v u t nc ngoi theo lut u t nc ngoi nm 1987
sau ú l lut nm 1996 ó phỏt trin hn nhiu so vi phm vi ni dung khỏi
nim u t nc ngoi c quy nh iu l u t 1977 khi cho phộp
cỏc nh u t nc ngoi c u t trong cỏc lnh vc ca nn kinh t
quc dõn(iu 3 lut u t nc ngoi 1987, 1996).
Nh vy so vi Lut u t nc ngoi ca UCRAINA, m trong ú
nh ngha u t nc ngoi bao gm tt c cỏc loi giỏ tr, thut ng ti
sn trong lut u t nc ngoi ca Vit Nam bao gm cỏc loi giỏ tr vt
cht (nh xng, thit b, mỏy múc, phng tin..) v cỏc giỏ tr tinh thn
(cụng ngh, bng sỏnh ch, know-how). Ti õy chỳng ta thy thut ng tt
c cỏc loi giỏ tr c s dng trong lut thnh cụng hn so vi thut ng
ti sn.
Trong phỏp lut v u t nc ngoi ca Vit Nam khụng gii thớch
cỏc khỏi nim nh thu li lun hoc t c hiu qu xó hi.Mc dự
vy,vic quy nh cỏc hỡnh thc u t ( hp tỏc kinh doanh trờn c s hp
ng, doanh nghip cú 100% vn u t nc ngoi) cng ó bao hm c
cỏc khỏi nim thu li nhun. Hn na, ngay vic a tiờu chớ ny vo lut
ó lm rừ hn khỏi nim v u t nc ngoi. Cũn khỏi nim hiu qu xó
hi thỡ núi chung lut phỏp Vit Nam khụng iu chnh nhng u t nc

ngoi m nh u t ch nhm vo mt mc tiờu nh vy.
Khỏi nim u t nc ngoi trong phỏp lut núi chung c hỡnh
thnh ph thuc vo cc din kinh t, m trc ht l tỡnh hỡnh chớnh tr ca
t nc vo thi im thụng qua vn bn phỏp lut v u t nc ngoi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

12


Nói cách khác, khơng chỉ những quy định riêng rẽ của pháp luật về đầu tư
nước ngồi mà chính sách kinh iế của quốc gia đối với đầu tư nước ngồi
đóng vai trò rất quan trọng.
Tóm lại, khái niệm đầutư nước ngồi đã trải qua một q trình phát
triển biện chứng hết sức chặt chẽ. Từ quy định đầu tư nước ngồi là việc đưa
vốn và tài sản nhất định vào Việt Nam đến quy định về đối tượng được đầu
tư và quy định về hình thức đầu tư, thể hiện chủ trương của Nhà nước Việt
Nam là mở rộng và thu hút vốn đầu tư của nhiều nước trên thế giới, làm đòn
bẩy mạnh mẽ để đưa nước ta phát triển ngang tầm với sự phát triển chung
của tồn thế giơí.
II. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngồi:
Đầu tư quốc tế là u cầu tất yếu của q trình quốc tế hố đời sống
kinh tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Do vây, với những đặc điểm của
mình, đầu tư trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đối với cả
nước nhập khẩu đầu tư và nước xuất khẩu đầu tư, thúc đẩy các nước này gia
tăng liên kết kinh tế, nhằm duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế của nước
mình.
Như đã trình bày, các nước phát triển đều theo đuổi mục đích riêngkhi
tham gia vào đầu tư quốc tế. Sau đây là một số tác động chính của đầu tư
trực tiếp đối với hoạt động kinh tế của các nước này:
1. Đối với nước xuất khẩu đầu tư

Để khắc phục tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm dần do cung đã vượt
cầu, các nước tư bản liền tìm kiếm thị trường để xuất khẩu đầu tư vào các
nước đang phát triển nhằm tranh thủ nhu cầu còn khá cao của thị trường của
các nước này đối với những sản phẩm và cơng nghệ của họ. Bằng cách đó,
các nước xuất khẩu tư bản mới có thể tiếp tục duy trì sự tăng trưởng lợi
nhuận của mình, nâng cao hiệu quả sản xuất.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

13


Các nước đang phát triển có lợi thế nổi bật so với những nước phát
triển về nhân cơng dồi dào, giá lao động rẻ, tài ngun thiên nhiên phong
phú... Trong khi đó tại các nước tư bản phát triển, thị trường đã được khai
thác tối đa, có hiện tượng thừa tư bản, lao động ngày càng khan hiếm, giá
nhân cơng cao. Xuất hiện nhu cầu của các nước này về việc xuất khẩu tư bản
sang các nước kém phát triển để xây dựng một thị trường cung cấp ngun
liệu ổn định, giá cả phải chăng, nhân cơng rẻ... nhất là các ngành hao phí
nhiều lao động như ngành dệt may, lắp ráp cơ khí điện tử... Dần dần hình
thành dòng chảy vốn đầu tư trực tiếp vào các nước này dưới dạng gia cơng,
liên doanh, cơng ty 100% vốn đầu tư nước ngồi. Nhờ có xuất khẩu đầu tư
vào các nước đang phát triển như vậy, các nước xuất khẩu đầu tư đã tạo ra
thị trường tiêu thụ hàng hố một cách chắc chắn ít nhất là trong thời gian ghi
trong giấy phép.
Khi đã khai thác tối đa thị trường trong nước và thuộc địa, các nước tư
bản, các cơng ty xun quốc gia (TNC) có nhu cầu bành trướng các hoạt
động kinh tế của mình tới các quốc gia kém phát triển và đang có nhu cầu
hồ nhập vào thị trường quốc tế song khơng có khả năng và kinh nghiệm.
Mặt khác các cơng ty xun quốc gia này còn tập trung đầu tư vào cả các
nước phát triển ở những ngành nghề mà họ nổi bật về cơng nghệ và truyền

thống kinh doanh. Có thể nói, đầu tư trực tiếp trên thế giới là kết quả trực
tiếp của sự bành trướng của các cơng ty xun quốc gia này. Bằng cách đó,
các nước xuất khẩu đầu tư nhằm tạo điều kiện bành trướng về kinh tế, tránh
được xu hướng bảo hộ mậu dịchngày càng tăng trên thương trường quốc tế.
2. Đối với nước nhập khẩu đầu tư
Các nước đang phát triển hầu hết đều quan tâm đến việc thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngồi vì những lý do như : Đầu tư trực tiếp góp phần giải
quyết những vấn đề kinh tế, xã hội của các nước đang phát triển như nạn đói,
thất nghiệp, lạm phát... thốt khỏi vòng luẩn quẩn của nghèo đói, lạc hậu để
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14


tăng trưởng kinh tế. Đây thường là những u cầu vượt q khả năng nền
kinh tế của các nước này, cho nên đầu tư trực tiếp nước ngồi là nguồn bổ
xung vốn quan trọngđể các nước này thốt khỏi hồn cảnh trên. Ví dụ, trong
điều kiện nghèo nàn lạc hậu như ở nước ta, thất nghiệp nảy sing và tăng cao
là tất yếu vì sản xuất kém phát triển, trong khi tốc độ tăng dân số và lao động
ở mức cao(hàng năm từ 3,2 đến 3,5%), bình qn mỗi năm tăng thêm 1 triệu
lao động cộng với số tồn đọng của những năm trước. Thất nghiệp ở Việt
Nam bao gồm những người có sức lao động cần việc làm nhưng khơng tìm
được việc. Những lao động thiếu việc làm chủ yếu là ở nơng thơn, do nguồn
lao động ngày càng tăng lên mà diện tích đất lại có hạn.
Thơng qua đầu tư trực tiếp của các nước phát triển, các nước nhập
khẩu đầu tư mới có điều kiện tiếp nhận những thành tựu khoa học kỹ thuật
tiên tiến, cơng nghệ hiện đại của thế giới, giảm bớt được khoảng cách tụt hậu
của mình so với các nước phát triển trên thế giới. Cơng nghệ và kỹ thuật hiện
đại là nhu cầu tất yếu của bất kỳ nền sản xuất nào, vì đây là biện pháp hàng
đầu và chủ yếu để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm sản

xuất ra, cũng như khơng ngừng mở rộng về chủng lốip mới, kể cả về mẫu
mã và quy cách, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người
tiêu dùng. Do đó, muốn đổi mới cơng nghệ sản xuất, nhất là các ngành sản
xuất then chốt, các cơ sở sản xuất quy mơ lớn, thì con đường duy nhất có thể
làm được là con đường hợp tác và đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Bên cạnh việc tiếp nhận cơng nghệ với kỹ xảo chun mơn và bí quyết
cơng nghệ cao, thơng qua hợp tác và liên doanh với các cơng ty lớn, các tập
đồn của nước ngồi, các nước nhập khẩu đầu tư còn học hỏi được kinh
nghiệm quản lý kinh doanh, phương thức quản lý sản xuất kinh doanh, quản
lý mặt hàng, phương pháp tiếp thị-maketing... từ các nhà đầu tư nước ngồi.
Qua đó các nước tiếp nhận đầu tư có căn cứ định hướng phát triển kinh tế
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

15


một cách đúng đắn, hợp lý đảm bảo cho nền kinh tế trong nước phát triển
phù hợp với xu thế và u cầu chung của thế giới.
Nhờ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, các nước nhập khẩu đầu tư
có thể mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh và dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, gúp giải quyết tình trạng thất nghiệp của người lao động đang đè
năng lên nền kinh tế đất nước, khắc phục tình trạng thiếu vốn trầm trọng của
các xí nghiệp trong nước, cứu nguy cho các doanh nghiệp đang đứng trên bở
vực phá sản thơng qua việc mua lại các cơng ty này của các nhà đầu tư nước
ngồi.
Đầu tư trực tiếp còn góp phần tạo ra mơi trường cạnh tranh cần thiết
tại nước nhập khẩu đầu tư giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
với các doanh nghiệp trong nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và thương
mại.
Tại Việt Nam, sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố được coi là

nhiệm vụ trung tâm, một mơ hình chiến lược. Để đẩy mạnh q trình này,
Việt Nam phải mở rộng thị trường cho sự phát triển các ngành kinh tế, mở
rộng liên kết kinh tế quốc tế, tranh thủ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
để phát triển sản xuất trong nước. Đầu tư nước ngồi và các ngành kinh tế
gia tăng mạnh trong thời gian qua là sự trợ lực to lớn về vốn, cơng nghệ tiên
tiến, sản xuất, xuất khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hố-hiện đại hố, phù hợp với chủ trương, chính sách của Nhà
nước ta và xu thế của thời đại.
Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngồi có vai trò ưu việt, nếu biết phát
huy sẽ góp phần rất đáng kể vào việc phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Xu hướng mới của kinh tế thế giới đòi hỏi các nước đang phát triển
phải mở rộng cánh cửa hợp tác kinh tế với thế giới, thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngồi. Thực tế cho thấy những nước nào theo đuổi chính sách kinh tế
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

16


mở cửa như trên đều đạt được những thành tựu rực rỡ về phát triển kinh tế.
Trong những năm 50, 60 của thập kỷ này nền kinh tế của các nước châu á
còn rất kém phát triển, mất cân đối và trì trệ do chiến tranh. Hàn Quốc khi
đó có mức thu nhập bình qn là 90 USD năm 1961, Đài loan 158(1952),
Singapore và Hongkong cũng trong tình trạng tương tự. Cả bốn nước này
đều nghèo tài ngun thiên nhiên, có diện tích nhỏ bé và đơng dân số, khí
hậu khơng ơn hồ. Lợi thế duy nhất của họ chủ yếu là do vị trí gần biển, có
nguồn nhânlực dồi dào và rẻ. Ngày nay, những nước này đều trở thành
những nước cơng nghiệp mới với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao. Điều này
càng chứng minh cho vai trò quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngồi đối
với nền kinh tế các nước đang phát triển.
Thái Lan là một nước nơng nghiệp kém phát triển vào đầu thập kỷ 60.

Với chính sách đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngồi vào năm 1977, đến cuối
thập kỷ 80 và sang đầu thập kỷ 90, vai trò quan trọng của đầu tư nước ngồi
đối với nền kinh tế mới đã chứng tỏ chính sách của Chính phủ Thái Lan là
thực tế. Đầu tư nước ngồi vào Thái Lan khơng chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn
cho cơng nghiệp hố mà còn mang theo cả kỹ thuật, kiến thức quản lý kinh
doanh sản xuất và tạo ra nhièu thay đổi về kinh tế xã hội
III. Mơi trường đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Mơi trường đầu tư trực tiếp nước ngồi là tổng hồ các u tố đối nội,
đối ngoại, chính trị, kinh tế, pháp luật, văn hố và xã hội... Có liên quan đến
các hoạt động của các nhà đầu tư. Qua thực tiễn của nhiều nước trên thế giới
cho thấy, một mơi trường được coi là hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngồi
phải đảm bảo các yếu tố cơ bản sau:
1. Sự ổn định về chính trị-xã hội.
Yếu tố này giữ vai trò quyết định đối với hoạt động của các nhà đầu
tư. Vì thực tế tình hình chính trị có ổn định, xã hội có trật tự, kỷ cương thì
các chính sách, chủ trương của Nhà nước mới có giá trị thực thi bền vững,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

17


c bit l cỏc ch trng chớnh sỏch nht quỏn v u t nc ngoi. Qua
kinh nghim ca mt s nc trong khu vc v trờn th gii, ta thy rng
cỏc quc gia luụn xy ra nhng bin ng v chớnh tr (mõu thun sõu sc
gia cỏc ng phỏi, sc tc, o chớnh, ni chin, chin tranh biờn gii...) thỡ
rt khú thu hỳt cỏc d ỏn u t hoc ang l quc gia thu hỳt nhiu d ỏn
nhng bt ng xy ra nhng bin ng k trờn thỡ ngay lp tc cỏc nh u
t s thu hp li phm vi hot ng, chuyn vn v nc hoc sang nc
khỏc, cũn cỏc nh u t mi c cp giy phộp hoc ang nghiờn cu tin
kh thi s lng l rỳt lui. Thc trng ny cú th thy cỏc nc trong khu

vc nh: Philipines, Malaixia, Indonexia, Thỏi Lan... hoc cỏc nc khỏc
trờn th gii nh CHLB Nga, Brazin... hoc cỏc nc i theo ch ngha cc
oan nh Apganistan, Algieri... thỡ chng cú mt nh u t no giỏm mo
him thc hin cỏc d ỏn ca mỡnh.
Vit Nam, trong giai on u nhng nm 80 (khi ta mi ch cú
Ngh nh ca Chớnh ph v u t nc ngoi v t nc mi c gii
phúng) cỏc nh u t cũn thm dũ v ch n khi chớnh sỏch ca ng v
Nh nc ta cú nhiu thay i cn bn (chuyn nn kinh t t c ch tp
trung quan liờu bao cp sang nn kinh t th trng cú s qun lý ca Nh
nc theo nh hong XHCN), cú B lut u t nc ngoi khỏ hon
chnh v c bit l tỡnh hỡnh chớnh tr-xó hi t nc ta rt n nh nờn
mi thu hỳt mt lng vn u t nc ngoi ỏng k (khong 37 t USD)
nh ngy nay. Thờm vo ú tỡnh hỡnh quc t, khu vc cú nhiu chuyn bin
tớch cc cú li cho vic m rng quan h kinh t ca Vit Nam núi chung v
ca hp tỏc u t núi riờng. Hin nay Vit Nam l thnh viờn ca ASEAN,
tham gia APEC, ASEM...ang m phỏn gia nhp WTO, ó ký Hip nh
thng mi vi Hoa K, cựng vi cỏc chớnh sỏch i ngoi mm do trờn
nguyờn tc bỡnh ng, cựng cú li, tụn trng c lp ch quyn v ton vn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

18


lónh th ó to ra li th so sỏnh ỏng k ca Vit Nam trong quỏ trỡnh thu
hỳt vn u t nc ngoi.
2. S phỏt trin v kinh t.
S phỏt trin kinh t õy c hiu l s phỏt trin ng b v cỏc
mt: tng trng kinh t, thu nhp GDP tớnh trờn u ngi, kim ngch xut
nhp khu, h thng giao thụng, bu chớnh vin thụng, dch v cỏc loi. Thc
t cho thy cỏc nc phỏt trin, tc thu hỳt vn u t nc ngoi bao

gi cng cao hn cỏc nc ang phỏt trin. nc ta s phỏt trin v kinh t
cha c coi l hp dn i vi cỏc nh u t vỡ h thng giao thụng tuy
cú nhiu ci thin nhng vn cũn ln xn, h thng bu chớnh vin thụng cú
nhiu tin b vt bc nhng giỏ cc phớ vn c xp v hng nht nhỡ th
gii v t , h thng ngõn hng v cỏc hot ng dch v khỏc cũn nhiu
bt cp, cha thun li i vi cỏc nh u t. Nhỡn vo phõn b a bn u
t nc ta, chỳng ta nhn ra ngay rng ch cỏc thnh ph ln nh H Ni,
Tp.HCM, Hi Phũng. B Ra Vng Tu mi cú nhiu d ỏn hoc cỏc a
phng cú chớnh sỏch u ói c bit i vi cỏc nh u t nh Bỡnh
Dng, ng Nai mi thu hỳt c nhiu d ỏn u t. Cũn cỏc tnh min
nỳi, vựng sõu, vựng xa nh Lo Cai, Yờn Bỏi, H Giang, Ban Mờ Thut, c
Lc, Kiờn Giang, An Giang... Cú rt ớt thm chớkhụng cú d ỏn no u t vỡ
c s h tng yu kộm, may ớt ri nhiu.
3. H thng phỏp lut v u t nc ngoi phi rừ rng, n nh.
õy l mt yu t khụng th thiu c ca mụi trng u t. H
thng phỏp lut v u t õy c hiu l Lut quc gia iu chnh hot
ng u t nh Lut u t, cỏc Lut khỏc cú liờn quan n hot ng u
t, cỏc vn bn quy phm phỏp lut hng dn thi hnh Lut (nh Ngh nh,
Quyt nh, Thụng t, Ch th) v Lut quc t ỏp dng i vi quan h u
t nh cỏc Hip nh a phng (Cụng c MIGA, Hip nh khung v u
t ASEAN) v Hip nh song phng v khuyn khớch v bo h u t.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

19


Nội dung các quy định của hệ thống pháp luật kể trên phải đảm bảo hai vấn
đề quan trọng, đó là các quy định về ưu đãi khuyến khích đầu tư (như ưu đãi
về miễn thuế, giảm thuế, quyền hoạt động kinh doanh ) và các quy định về
đảm bảo đầu tư (bảo đảm tài sản, lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, bảo

đảm những thiệt hại do có sự thay đổi về luật...). Ngồi ra, hệ thống pháp
luật (quốc gia và quốc tế) về đầu tư nước ngồi phải đảm bảo tính đồng bộ,
tính minh bạch, tức là khơng được mâu thuẫn, chồng chéo và đặc biệt là phải
mang tính ổn định, nhát qn. thực tế cho thấy để đáp ứng u cầu này
khơng hồn tồn đơn giản đối với các nước đang phát triển. ở nước ta mặc dù
hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngồi lhá đầy đủ với nhiều quy định ưu
đãi, bảo đảm đầu tư nhưng các văn bản hướng dẫn thi hành luật lại vơ cùng
rắc rối, thậm chí còn mâu thuẫn với nhau. Đáng ngại hơn là việc áp dụng luật
của các cơ quan thi hành pháp luật với những thủ tục hành chính rườm rà,
kém hiệu quả và thái độ nhũng nhiễu của cán bộ thi hành. Điều này đơi khi
dẫn đến tác hại khơng nhỏ đối với mơi trường đầu tư, làm nản lòng các nhà
đầu tư. Do vậy để cải thiện mơi trường pháp lý về đầu tư, ngồi việc sửa đổi
và bổ sung thường xun các quy định của pháp luật còn phải đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ thi hành pháp luật để hạn chế những yếu kém về nghiệp vụ và
nâng cao nhận thức của họ.
Ngồi các yếu tố kể trên của mơi tường đầu tư còn phải kể đến một số
yếu tố khác như văn hố, du lịch... Có tính chất bổ trợ cho mơi trường đầu tư
hấp với các nhà đầu tư. Thực tế cho thấy ở các quốc gia giầu truyền thống
văn hố, thái độ hiểu biết, cởi mở của người dân và là đất nước có nhiều
danh lam thắng cảnh thì số dự án đầu tư tăng lên nhiều hơn so với các quốc
gia chỉ có ba yếu tố cơ bản kể trên. ở Việt Nam mặc dù chúng ta có lợi thế về
văn hố, du lịch nhưng thực tế chưa khai thác hết thế mạnh này, ngồi ra
chưa kể đến có những lúc thái độ đối với các nhà đầu tư nước ngồi còn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

20


thiu thin chớ, cha ỏnh giỏ ỳng v vai trũ ca u t nc ngoi i vi
t nc mỡnh...

cú c mụi trng hp dn, thu hỳt trc tip u t nc ngoi
cn phi tip tc ci thin cỏc yu t cu thnh mụi trng u t nh ó
phõn tớch trờn, ng thi phi c bit chỳ ý ci thin mụi trng phỏp lý,
mụi trng kinh doanh, tin ti ỏp dng mt mt bng phỏp lý v iu kin
kinh doanh cho tt c cỏc nh u t nc ngoi 0v u t trong nca. Thờm
vo ú cn chỳ trng ci cỏch th tc hnh chớnh, o to i ng cỏn b v
quan tõm ỳng mc n hot ng xỳc tin u t cho mi ngi quan
tõm n u t nc ngoi Vit Nam cú c ỏn tng tt p v mụi
trng u t Vit Nam.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

21


Chng II: Vi nột v v thc trng u t trc tip ti Vit
Nam
I. Tỡnh hỡnh cp giy phộp u t
Ba nm u t nm 1988 n nm 1990, c coi l giai on khi
ng. Lỳc ú, chỳng ta nh l nhng ngi mi vo ngh va khụng cú kinh
nghim va rt mnh dn trong cỏc quyt nh; cũn ngi nc ngoi va
n nc ta nh l mt min t mi, va xa l, va hp dn, h thn trng
khụng dỏm mo him, mi lm th thm dũ c hi nờn s d ỏn trong
thi k ny khụng nhiu, mc tng trng vn chm. S d ỏn nm 1988 l
37, 1989 l 70, 1990 l 111, tng ng vi thi gian ú, s vn dng ký (
tớnh theo triu USD ) l : 366, 539, 596.
T 1991 n ht thỏng 7/2000 tỡnh hỡnh thu hỳt vn u t trong khu
vc TNN nh sau :
Bng 1 :
S
T

T
Nm
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
I
Vn ng ký cp mi v
tng vn

1 Cp mi (a)
1.2
74
2.0

27
2.5
88
3.7
46
6.6
07
8.6
04
4.6
54
3.9
25
1.4
77
39
2.5
2 Tng vn 8 47
23
0
51
5
1.3
08
75
6
1.1
42
87
6

55
4

3 Gii th
24
0
40
2
79
21
7
47
7
1.0
23
35
2
2.4
26
50
0

4 Ht hn 1 14 16 0 1 75 1 19 1
5
Cũn hiu lc tớnh t u
nm 1998(b)
2.5
98
4.2
57

6.9
779
11.
023
18.
460
267
59
32.
202
34.
557
36.
086

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

22


I
I
Vn thc hin (c)
21
3
39
4
1.0
99
1.9

46
2.6
71
2.6
46
3.2
50
1.9
56
1.5
19

1 Vn t nc ngoi
16
1
31
3
82
9
1.5
09
2.1
82
2.2
83
2.8
16
1.8
13
1.4

49

2
Vn ca doanh nghip
Vit Nam
52 81
27
0
43
7
48
9
36
3
43
4
14
3
70
Ngun : V u t - B Thng mi
(a). Ngun: Kinh t v d bỏo s 1-2000 v thi bỏo kinh t
Vit Nam s 95 (9-8-2000)
Vn cp mi d kin cha k cỏc d ỏn thuc chng
trỡnh khớ Nam Cụn Sn khong 1,7 t
(b). Vn cũn hiu lc = vn cp mi +tng vn -vn ht hn
- vn gii th
(c). Khụng k vn thc hin ca cỏc d ỏn ht hn v gii
th.
u t nc ngoi tng nhanh bt u t nm 1991 (l 1.274 triu
USD) liờn tc phỏt trin cho n 1995 (6.607 triu USD bng 5,2 ln nm

1991). Nm 1996 vn ng ký l 8640 triu USD tng hn 1995 nhng trờn
thc t cú 3 d ỏn u t vo lnh vc phỏt trin ụ th H Ni v thnh
ph H Chớ Minh vi vn ng ký trờn 3 t USD khụng th thc hin c,
do vy thc t vn ng ký nm 1996 vn thp hn 1995.
Nm 1997, do nhng bin ng tin t v th trng vn trờn th gii,
c bit do cuc khng khong ti chớnh tin t ca cỏc nc Chõu ỏ, s d
ỏn u t c cp phộp l 333 d ỏn vi tng s vn l 4654 triu USD. So
vi nm trc, vn ng ký cp nm mi nm1998 gim 16%, nm 1999
gim 58%. Trong 7 thỏng nm 2000 mc dự cú s tng lờn 6% v s d ỏn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

23


nhưng lại giảm 43% về vốn so với cùng kỳ năm ngối (Báo doanh nghiệp -
số 33 từ 17.8 đến 23.8.2000)
Tình hình triển khai dự án đầu tư
1. Về hình thức đầu tư
Hình thức đầu tư chủ yếu là bên liên doanh chiếm 61% số dự án và
70% tổng số vốn đầu tư đăng ký. Trong các liên doanh, tỷ lệ vốn pháp định
do bên Việt Nam góp thường khơng q 305% chủ yếu là quyền sử dụng đất
và thiết bị nhà xưởng sẵn có. Bên nước ngồi góp vốn bằng tiền mặt và trang
thiết bị nhập khẩu, do vậy trong thời kỳ xây dựng cơ bản phụ thuộc rất nhiều
vào tiến độ góp vốn của bên nước ngồi và việc bên nước ngồi thu sếp các
khoản vay để thực hiện các dự án. Trên thực tế, bên nước ngồi gần như điều
hành tồn bộ q trình xây dựng các cơng trình dự án. Khi thực hiện dự án,
trừ trường hợp mà bên Việt Nam chọn được những cán bộ đủ năng lực, có
phương pháp hợp tác và đấu tranh với bên nước ngồi, thì họ có một tiếng
nói nhất định trong khi ra quyết định về kinh doanh. Còn trong nhiều trương
hợp, các cán bộ quản lý Việt Nam ở vào thế bị động, hầu hết các quyết định

do bên nước ngồi đè xuất và thực hiện. Tình trạng tranh chấp trong các liên
doanh ngày càng gia tăng, đã dẫn đến một số liên doanh giải thể.
Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngồi có xu hướng gia tăng: thời kỳ
đầu chiếm chưa đầy 105 dự án và vốn đầu tư đăng ký, đến nay đã chiếm hơn
30% số dự án và 21% số vốn đầu tư đăng ký. Ngun nhân chủ yếu là có
nhiều nhà đầu tư nước ngồi muốn tự quản lý, tự quyết định chiến lược kinh
doanh, cũng như giải quyết vấn đề phát sinh hàng ngày một cách kịp thời mà
khơng phải bàn với cán bộ Việt Nam, mà họ cho là khó hợp tác. Mặt khác,
xu hướng đó cũng do chính sách của nhà nước Việt Nam đối xử bình đẳng
giữa các doanh nghiệp liên doanh với các doanh nghiệp 100% vốn nước
ngồi.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

24


Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thăm
dò khai thác dầu khí và dịch vụ viễn thơng.
2. Về cơ cấu đầu tư và đối tác đầu tư
Về cơ cấu địa lý,vốn đầu tư nước ngồi tập trung nhiều vào các địa
phương có điều kiện thuận lợi và các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Hải Phòng. Ngun nhân là do các kết cấu
hạ tầng ở các địa phương này có thuận lợi hơn, có mơi trường kinh doanh
năng động hơn, có quan hệ truyền thống với các nhà kinh doanh nước ngồi.
Mặt khác, Nhà nước chưa có chính sách khuyến khích thoả đáng, đặc biệt về
thuế, điều kiện giá th đất để thu hút các nhà đầu tư nước ngồi vào các
vùng sâu vùng xa như miền Trung, Tây Ngun...
Cơ cấu đầu tư theo ngành đã có sự chuyển dịch lớn, ngày càng phù
hợp định hướng cơ cấu ngành theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố.
Nếu tính theo vốn đăng ký theo ngành thì ngành cơng nghiệp chiếm 13,9%

tổng số vốn đầu tư năm 1992, đến năm1997 chiếm 47,4%, ngành xây dựng
chiếm 0,2% năm 1992 và năm 1997 chiếm 26,7%. Sự chuyển biến cơ cấu
ngành theo hướng tịch cực một phần nhờ đóng góp của đầu tư nước ngồi.
Trong những năm đầu khi Luật ĐTNN ra đời, vốn đầu tư phần lớn tạp trung
vào các ngành dầu khí, du lịch, khách sạn thì đến năm1995 có khoảng 64,6%
vốn đầu tư vào các ngành sản xuất vật chất, hơn 60% dự án thuộc loại chiều
sâu nhằm khai thác và nâng cao hiệu quả năng lực hiện có. Số vốn đầu tư vào
các khu chế xuất, khu cơng nghiệp chiếm 14,2% tổng số vốn đầu tư tuy
nhiên chưa có nhiều dự án ni trồng và chế biến nơng sản, cơ khí chế tạo.
Về đối tác nước ngồi, phần lớn vốn đầu tư từ các nước Châu á chiếm
tới gần 70%, trong đó ASEAN gần 25%, trong khi đó vốn ĐTNN từ các
nước Tây, Bắc Âu, Bắc Mỹ còn thấp, các nước G7 (trừ Nhật Bản) mới
khoảng 12%.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

25


Đại bộ phận các doanh nghiệp nước ngồi đầu tư vào ta thuộc loại
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này đã chịu sự ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, nhiều nhà đầu tư trong số
đó khơng thu sếp được các khoản vay hoặc thậm chí lâm vào tình trạng phá
sản nên đã đình hỗn, thậm chí chấm dứt hoạt động đầu tư ở Việt Nam.
Các cơng ty đa quốc gia của một số nước đã tham gia đầu tư ở nước
ta. Trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí đã thu hút được nhiều tập đồn
dầu khí nổi tiếng của thế giới như Shell, Total, BP, BHP, Mobil oil,
Mitsubishi, Petronax....Trong lĩnh vực viễn thơng là các tập đồn Telstra,
Siemen, Aleated...Nhiều tập đồn lớn của Nhật Bản, Hàn Quốc như Mitsui,
Mitsubishi, Daewoo, Samsung, LG....đã đầu tư vào rất nhiều dự án cơng
nghiệp, vật liệu xây dựng. Nhiều ngân hàng lớn của thế giới đã mở chi

nhánh, lập liên doanh, mở văn phòng đại diện tại Việt Nam như City bank,
Bank of American, BNP... Các cơng ty đa quốc gia mỗi khi quyết địmh đầu
tư vào nước nào, kể cả Việt Nam là đã được lựa chọn trong chiến lược dài
hạn ccủa họ. Do vậy khi gặp khó khăn, các cơng ty này có thể điều chỉnh
chiến lược đầu tư, như làm giảm tiến độ thực hiện dự án, chưa triển khai các
dự án mới... nhưng vẫn duy trì sự có mặt của họ tại địa bàn đã được lựa chọn.
Nếu thu hút được càng nhiều cơng ty đa quốc gia đầu tư vào nước ta thì tình
trạng giảm sút vốn đầu tư sẽ diễn ra chậm hơn hiện nay, khi hoạt động
ĐTNN chủ yếu dựa vào các cơng ty vừa và nhỏ. Trên thế giới có khoảng 500
tập đồn lớn, nhưng hiện mới có khơng đầy 10% số dự án đó đầu tư tại Việt
Nam trong khi đó hơn 200 tập đồn đầu tư vào Trung Quốc.
Đối với các nhà đầu tư trong nước, về luật pháp, Nhà nước cho phép
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được tham gia hoạt động đầu tư
với các doanh nghiệp nước ngồi, nhưng do một số chính sách, đặc biệt là về
đất đai, về thủ tục đầu tư và cả những quy định khơng thành văn, cũng như
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×