Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Vài nét về thực trạng & giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.1 KB, 63 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, do nhiều nguyên nhân khác nhau, đầu t trực
tiếp nớc ngoài (FDI) tại Việt Nam có chiều hớng suy giảm. Có quan điểm cho
rằng do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính của các nớc ở khu vực châu
á-đối tác chủ yếu trong quan hệ hợp tác đầu t với Việt Nam. Song cũng co
quan điểm cho rằng do tác động của môi trờng đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
thiếu đợc cải thiện, do hệ thống pháp luật về đầu t trực tiếp kém minh bạch
cùng với thủ tục hành chính rờm rà, tệ quan liêu, tham nhũng của các cán bộ
thi hành.
Để góp phần đánh giá một cách đúng đắn, khách quan thực trạng đầu t
trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam, rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết
làm cơ sở cho một số giải pháp về đầu t trực tiếp nớc ngoài, chúng tôi chọn đề
tài Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam-Vài nét về thực trạng và giải
pháp làm đề tài tốt nghiệp
1. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng:
- Tình hình đầu t và triển khai các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài ở
Việt Nam.
- Một số kết quả đạt đợc của đầu t trực tiếp nớc ngoài và những vớng
mắc chủ yếu trong quá trình triển khai các dự án đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
Phạm vi:
Nghiên cứu một số nét cơ bản về môi trờng đầu t, vai trò cơ bản của đầu
t trực tiếp nớc ngoài và thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
2. Mục đích và ý nghĩa:
1
Thông qua việc phân tích một số nét cơ bản về thực trạng đầu t trực tiếp
nớc ngoài tại Việt Nam để đa ra một số giải pháp nhằm góp phần cải thiện môi
trờng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
3. Phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phơng pháp phân tích tổng hợp, đối chiếu so sánh, mô tả khái


quát đối tợng nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng.
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời nói đầu và kết luận, Tiểu luận tốt nghiệp đợc chia thành ba ch-
ơng :
- Chơng I : Những vấn đề chung về đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
- Chơng II: Vài nét về thực trạng đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại Việt Nam.
- Chơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trờng
đầu t trực tiếp nớc ngoài.
2
Chơng I: Những vấn đề chung về đầu t trực
tiếp nớc ngoài
I. Khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đến nay vấn đề đầu t nớc ngoài không còn là vấn đề mới mẻ đối với các
nớc trên thế giới. Song các quốc gia vẫn không thống nhất đợc khái niệm về
đầu t nớc ngoài. Vì thế có thể nói đây là vấn đề khá phức tạp, không dễ dàng gì
có đợc sự thống nhất về mặt quan điểm giữa các quốc gia khi mà mỗi quốc gia
về cơ bản đều theo đuổi những mục đích riêng của mình hoặc do ảnh hởng của
hoàn cảnh kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Tại Hội thảo của Đại hội Hiệp hội Pháp luật quốc tế Henxky 1966, ngời
ta đã cố gắng đa ra một khái niệm chung nhất về đầu t trực tiếp nớc ngoài
nhằm phân biệt với các khoản kinh tế khác nhận đợc từ bên ngoài. Theo đó,
Đầu t nớc ngoài là vận động t bản từ nớc ngời đầu t sang nớc ngời sử dụng
đầu t mà không có hạch toán nhanh chóng. Sau đó, qua thảo luận Hiệp hội đã
đa ra một khái niệm dới dạng tổng quát nh sau: Đầu t nớc ngoài là sự vận
động t bản từ nớc ngời đầu t sang nớc ngời sử dụng đầu t với mục đích thành
lập ở đây một xí nghiệp sản xuất hay dịch vụ nào đó. Với khái niệm này, việc
đầu t vào một nớc nhất thiết phải gắn liền với việc thành lập một xí nghiệp hay
một cơ sở sản xuất, dịch vụ tại nớc nhận đầu t, do đó đã loại trừ một số hình

thức đầu t khác không thành lập ra xí nghiệp hay cơ sở sản xuất (nh cho vay
tiền của ngân hàng, tài trợ cho chơng trình hay cho dự án ). Đây chính là
điểm hạn chế của khái niệm này so với yêu cầu hợp tác kinh tế trong thời đại
hiện nay.
Khái niệm về đầu t nớc ngoài đợc các nớc hiểu và vận dụng khác nhau.
Tại các nớc t bản phát triển, đầu t nớc ngoài là việc giao vật có giá trị kinh tế
của nớc này sang nớc khác nhằm thu đuợc lợi nhuận, bao gồm cả quyền cầm
cố và quyền thu hoa lợi, quyền tham gia các hội cổ phần,quyền đối với nhãn
hiệu thơng phẩm và tên xí nghiệp. Nh vậy, quan niệm về đầu t nớc ngoài ở đây
3
rất rộng rãi, chỉ là quá trình chuyển tiền vốn từ nớc này sang nớc khác với mục
đích thu lợi nhuận, theo nguyên tắc lợi nhuận thu đợc phải cao hơn lợi nhuận
thu đợc trong nớc và cao hơn lãi suất gửi ngân hàng, nếu kinh tế của các nớc t
bản phát triển là tơng đối ổn định, thị trờng đã đợc khai thác tối đa và có hiện
tợng tơng đối thừa t bản, do đó việc đầu t ra nớc ngoài là cực kỳ cần thiết để lợi
dụng nhân công rẻ, nguồn nguyên liệu dồi dào và chiếm lĩnh thị trờng xuất
nhập khẩu. Do đó quan niệm rộng rãi về đầu t nớc ngoài tồn tại nh một tất yếu.
Các nớc đang phát triển lại sử dụng khái niệm đầu t nớc ngoài với nội
dung là đầu t trực tiếp nh việc đa bất động sản, vốn, thiết bị vào xây dựng, mở
rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Nh vậy, đầu t nớc ngoài tại các nớc đang
phát triển chỉ đợc công nhận dới hình thức đầu t trực tiếp, loại trừ hình thức
đầu t gián tiếp. Bởi vì đầu t trực tiếp đem lại nguồn vốn, kỹ thuật hiện đại thay
thế cho kỹ thuật lạc hậu hiện có, tạo công ăn việc làm cho lực lợng lao động,
nâng cao mức sống, tăng tích luỹ thu nhập quốc dân. Còn đầu t gián tiếp cũng
đa vốn vào, nhng không có kế hoạch sử dụng vốn, cùng với khả năng quản lý
non kém và trình độ sản xuất kinh doanh lạc hậu của các nớc đang phát triển
đã không đủ khả năng sử dụng vốn vay có hiệu quả, dẫn đến tình trạng không
trả đợc nợ. Với lý do đó, việc tăng cờng sử dụng hình thức đầu t trực tiếp là
phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các nớc đang phát triển. Chính sách
này đã và đang là hình thức phổ biến trong chính sách mở cửa nền kinh tế

của nhiều nớc, đặc biệt là các nớc trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng,
trong đó có Việt Nam.
Định nghĩa về đầu t nớc ngoài theo Hội thảo Henxinki nh trên là quá
ngắn gọn nên không nêu đợc bản chất của đầu t nớc ngoài, tuy nhiên đã có một
khuynh hớng đúng đắn cho rằng không nên coi bất kỳ tiền, vốn nào đa ra nớc
ngoài đều là đầu t (ví dụ nh hình thức tín dụng quốc tế, viện trợ quốc tế )
Chuyên gia luật quốc tế Iumarxep (trong cuốn sự điều chỉnh pháp luật
của đầu t trực tiếp nớc ngoài tại EC-Matxcơva, 1988) cho rằng, đầu t nớc
4
ngoài khác với những hành vi đầu t thông thờng (nh đầu t chứng khoán), nhằm
mục đích thu lợi nhuận hoặc tăng thu nhập dới các hình thức hoa hồng, hoa
lợi
Định nghĩa về đầu t nớc ngoài còn gặp ở nhiều văn kiện pháp luật về đầu
t hoặc các Hiệp định quốc tế về bảo hộ và thúc đẩy đầu t. Chính sự định nghĩa
này đã tạo ra cơ sở pháp lý cho các nhà đầu t nớc ngoài trong hoạt động của
mình. Tuy nhiên, sự phức tạp của quan hệ đầu t và do vấn đề ngữ pháp hoặc
cách sử dụng từ mà thuật ngữ đầu t nớc ngoài trong các văn kiện pháp luật
của mỗi nớc có khác nhau.
Ví dụ : Luật về đầu t nớc ngoài của Liên bang Nga ngày 4/7/1991 quy
định : Đầu t nớc ngoài là tất cả những hình thức giá trị tài sản hay giá trị tinh
thần của nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào các đối tợng của hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác với mục đích thu lợi nhuận. Định nghĩa tơng đối đầy đủ,
vạch rõ bản chất của vấn đề đầu t là lợi nhuận, tuy nhiên nếu đầu t nớc ngoài đ-
ợc xem xét chỉ là tài sản đợc sử dụng với mục đích đem lại lợi nhuận thì khái
niệm này bị giới hạn. Trong Luật của Ucraina về đầu t nớc ngoài ngày
13/3/1992, thuật ngữ đầu t nớc ngoài đợc đề cập đến với phạm vi rộng hơn :
Đầu t nớc ngoài là tất cả các hình thức giá trị do nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào
các đối tợng của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác với mục đích thu
lợi nhuận hoặc các hiệu quả xã hội. Chính hình thức hiệu quả xã hội đã mở
rộng phạm vi hoạt động của luật đầu t đối với các kiểu, các hình thức khác của

luật đầu t nớc ngoài.
Nh trên đã nói, định nghĩa đầu t nớc ngoài còn đợc nêu ra tại các hiệp
định khuyến khích và bảo hộ đầu t (song phơng, đa phơng) giữa các quốc gia.
Ví dụ : Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Cộng hoà ả Rập về khuyến
khích và bảo hộ đầu t đã đa ra định nghĩa về đầu t nớc ngoài nh sau : Thuật ngữ
đầu t nghĩa là bất kỳ loại tài sản nào đợc đầu t bởi nhà đầu t của một bên ký
5
trên lãnh thổ của bên ký kết kia phù hợp với luật và quy định của bên ký kết
đó.
Với tính chất chung nh trên, thuật ngữ đầu t bao gồm, cụ thể, nhng
không chỉ là :
(a) Động sản, bất động sản và các quyền sở hữu tài sản khác nh quyền
thế chấp, cầm cố, thế nợ, quyền và nghĩa vụ đối với các khoản vay và
cho vay các quyền tơng tự ;
(b) Phần góp vốn, vốn và phiếu ghi nợ của các công ty và bất kỳ hình
thức tham gia và công ty hoặc bất kỳ doanh nghiệp nào khác ;
(c) Quyền đối với một khoản tiền hay quyền đối với bất kỳ hoạt động
nào có giá trị kinh tế liên quan đến đầu t ;
(d) Quyền sở hữu trí tuệ và công nghiệp nh quyền tác giả, nhãn hiệu th-
ơng mại, bằng phát sáng chế,kiểu dáng công nnghiệp, quy trình kỹ
thuật, bí quyết kỹ thuật, bí mật thơng mại, tên thơng mại và uy tín
kinh doanh;
(e) Bất kỳ quyền nào theo hoặc theo hợp đồng liên quan đến đầu t và bất
kỳ giấy phép và sự cho phép nào phù hợp với pháp luật,bao gồm tô
nhợng về thăm dò, nuôi trồng,tinh chế hoặc khai thác tài nguyên
thiên nhiên.
Các nớc Brunei, Indonesia, Philipin, Singapore, Thai lan đều thống nhất
về khái niệm đầu t mà các nớc hay công ty của một nớc thành viên ASEAN
đóng góp vào công trình khác nhau trên lãnh thổ của nớc ASEAN khác trong
Hiệp định hợp tác đầu t các nớc ASEAN ngày 15/2/1987 nh sau : Thuật ngữ

đầu t có nghĩa là tất cả các loại tài sản và trên nhng lhông phải là tất cả :
Động sản, bất động sản và bất kỳ các quyền sở hữu tài sản nào khác
nh quyền thế chấp, cầm cố;
6
Phần góp vốn, vốn và phiếu ghi nợ của các công ty hay lãi từ tài sản
của các công ty đó ;
Quyền đối với một khoản tiền hay quyền đối với bất kỳ sự thực hiện
nào có giá trị về mặt tài chính;
Quyền sở hữu trí tuệ và đặc quyền kế nghiệp;
Sự tô nhợng kinh doanh theo luật hoặc theo hợp đồng, bao gồm tô
nhợng về thăm dò, nuôi trồng, tinh chế và khai thác tài nguyên thiên
nhiên.
Từ khái niệm về đầu t nớc ngoài nh trên, dựa vào mục đích và tính chất
đầu t ta có thể phân loại đầu t nớc ngoài nh sau:
a/ Đầu t công cộng và đầu t t nhân:
Đầu t công cộng có thể hiểu là sự tài trợ quốc tế công cộng dành cho
một số quốc gia nhằm đáp ngs một số nhu cầu lợi ích công cộng của họ thông
qua sự quản lý của một số tổ chức liên chính phủ nh Ngân hàng thế giới (WB),
các ngân hàng phát triển các khu vực
Đầu t t nhân là hoạt động của t nhân (thể nhân, pháp nhân) thuộc một
quốc gia mang t bản sang kinh doanh trên lãnh thổ một quốc gia khác nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận riêng.
b/ đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp:
Đầu t trực tiếp của nớc ngoài là một quá trình kinh tế, trong đó một hay
nhiều tổ chức kinh tế của nớc này đầu t vốn vào nớc khác nhằm xây dựng các
công trình mới hoặc hiện đại hoá, mở rộng các xí nghiệp hiện có hoặc bằng
các hình thức đầu t trực tiếp khác.
Đầu t gián tiếp là khoản đầu t thực hiện thông qua các hoạt động cho
vay và viện trợ mà nguồn chủ yếu là của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế và
7

vốn t nhân. Đầu t gián tiếp còn đợc thực hiện thông qua việc mua các chứng
khoán có giá trị nh trái phiếu, cổ phiếu để nhận lợi tức.
Nh đã trình bày ở trên, mỗi hình thức đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp
đều có vai trò và tầm quan trọng riêng đối với nền kinh tế của nớc sử dụng đầu
t. Đối với đầu t gián tiếp, ngời cho vay chỉ biết lấy lại vốn và thu lãi trong khi
đầu t trực tiếp là trực tiếp cùng chịu trách nhiệm, không chỉ quan tâm tới thu
lãi phần trăm vay vốn mà còn phải đầu t trí tuệ để tìm ra lợi nhuận chung. Các
ngân hàng khi cho vay vốn cũnh đòi hỏi phải có dự ánđể xem xét bảo đảm khả
năng trả nợ nhng đó không phải là dự án đầu t trực tiếp.
Giữa đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp có mối liên hệ nhất định. Đầu t
gián tiếp cung cấp vốn cho nớc chủ nhà thực hiện những công trình đòi hỏi vốn
lớn nh xây dựng cơ sở hạ tầng mà t nhân không có điều kiện đầu t, qua đó tạo
môi trờng thuận lợi hơn, thúc đẩy đầu t trực tiếp.
Khái niệm về đầu t nớc ngoài trong pháp luật Viêt Nam:
Theo Điều lệ đầu t năm 1977, ban hành kèm theo Nghị định 115/CP
ngày 18/04/1977 thì khái niệm đầu t nớc ngoài ở Việt Nam đợc hiểu là việc
đa vào sử dụng ở Việt Nam những tài sản và vốn sau đây nhằm xây dựng
những cở sở mới hoặc đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, mở rộng các cơ sở hiện
có:
- Các loại thiết bị, máy móc, dụng cụ.
- Các quyền sở hữu công nghiệp, bằng sáng chế, phát minh phơng
pháp cộng nghệ, bí quyết kỹ thuật.
- Vốn bằng ngoại tệ hoặc vật t có giá trị ngoại tệ.
- Vốn bằng ngoại tệ để chi trả lơng cho nhân viên và công nhân làm
việc tại các cơ sở hoặc tiến hành những dịch vụ theo quy định ở
những điều của Điều lệ này (Điều 2 Điều lệ đầu t 1977)
8
Nh vậy, theo Điều lệ này thì đầu t nớc ngoài ở Việt Nam không phải là
sự vận động của bất cứ vốn (t bản) nào từ nớc ngoài vào Việt Nam với mục
đích thành lập một xí nghiệp sản xuất hay dịch vụ nh khái niệm mà Hiệp hội

Pháp luật quốc tế Henxinki đa ra. Căn cứ vào nội dung của Điều lệ đầu t 1977
thì sự vận động của vốn và tài sản chỉ đợc coi là đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
nếu có đủ hai điều kiện sau:
1. Đa vào sử dụng ở Việt Nam những tài sản và vốn đợc quy định tại
điều 2 của Điều lệ.
2. Nhằm mục đích xây dựng cơ sở mới hoặc đổi mới trang bị kỹ
thuật, các cơ sở hiện có.
Qua đó ta thấy về cơ bản, ta loại trừ đầu t gián tiếp, chỉ quy định đầu t
trực tiếp và chấp thuận hai loại đầu t là đầu t kỹ thuật và đầu t tài chính, nhng
đầu t tài chính phải lồng vào đầu t kỹ thuật và chỉ chấp nhận đầu t vốn đơn
thuần trong những trờng hợp và điều kiện cụ thể.
Luật đầu t nớc ngoài năm 1987 đa ra khái niệm đầu t nớc ngoài là việc
các tổ chức, các cá nhân nớc trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc
ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đợc Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí
nghiệp 100% vốn nớc ngoài theo quy định của luật này.
Luật đầu t nớc ngoài năm 1996 đa ra khái niệm đầu t nớc ngoài là việc
các tổ chức, cá nhân nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào để tiến hành các hoạt ddộng đầu t theo quy định của luật này.
Nh vậy, theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, khái niệm đầu t nớc
ngoài đợc hiểu nh sau:
- Là hình thức đầu t trực tiếp.
- Là việc bên ngoài (nớc đầu t) trực tiếp đa vốn và tài sản khác
vào đầu t tại Việt Nam. Bên nứoc ngoài có thể là một tổ chức
9
(tổ chức nhà nớc, tổ chức t nhân, hay một tổ chức quốc tế)
hoặc tự nhiên nhân nớc ngoài. Nh vậy là pháp luật đầu t của ta
không loại trừ bất cứ một đối tợng nào, kể cả các tổ chức t bản
độc quyền, ngời Việt Nam có quốc tịch nớc ngoài.
Đầu t không chỉ là vốn đầu t mà còn bao hàm cả bằng sáng chế, bí quyết

kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ công nghệ Quy định này của luật n ớc
ta nhằm mục đích tranh thủ đợc vốn, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm và phơng
pháp quản lý tiên tiến, đào tạo đội ngũ công nhân có kỹ thuật cao, đội ngũ
quản lý giỏi ; thay đổi cán cân kinh tế đối ngoại, góp phần nâng cao đời sống
nhân dân, hoà nhập với cộng đồng thế giới.
Hoạt động đầu t trực tiếp ở một số nớc thờng dẫn đến việc thành lạp ở n-
ớc nhận đầu t một cơ sở sản xuất hay một xí nghiệp nào đó. Nhng theo luật đầu
t của Việt Nam thì không nhất thiết phải lập nên một pháp nhân mới mà có thể
hoạt động hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, hay hợp
đồng xây dựng- kinh doanh chuyển giao(BOT) và các hợp đồng tơng tự.
Khái niệm về đầu t nớc ngoài theo luật đầu t nớc ngoài năm 1987 sau đó
là luật năm 1996 đã phát triển hơn nhiều so với phạm vi nội dung khái niệm
đầu t nớc ngoài đợc quy định ở điều lệ đầu t 1977 khi cho phép các nhà đầu t
nớc ngoài đợc đầu t trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân(Điều 3 luật
đầu t nớc ngoài 1987, 1996).
Nh vậy so với Luật đầu t nớc ngoài của UCRAINA, mà trong đó định
nghĩa đầu t nớc ngoài bao gồm tất cả các loại giá trị, thuật ngữ tài sản
trong luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam bao gồm các loại giá trị vật chất (nhà
xởng, thiết bị, máy móc, phơng tiện..) và các giá trị tinh thần (công nghệ, bằng
sánh chế, know-how). Tại đây chúng ta thấy thuật ngữ tất cả các loại giá trị
đợc sử dụng trong luật thành công hơn so với thuật ngữ tài sản.
Trong pháp luật về đầu t nớc ngoài của Việt Nam không giải thích các
khái niệm nh thu lợi luận hoặc đạt đợc hiệu quả xã hội.Mặc dù vậy,việc
10
quy định các hình thức đầu t ( hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, doanh
nghiệp có 100% vốn đầu t nớc ngoài ) cũng đã bao hàm cả các khái niệm
thu lợi nhuận. Hơn nữa, ngay việc đa tiêu chí này vào luật đã làm rõ hơn
khái niệm về đầu t nớc ngoài. Còn khái niệm hiệu quả xã hội thì nói chung
luật pháp Việt Nam không điều chỉnh những đầu t nớc ngoài mà nhà đầu t chỉ
nhằm vào một mục tiêu nh vậy.

Khái niệm đầu t nớc ngoài trong pháp luật nói chung đợc hình thành phụ
thuộc vào cục diện kinh tế, mà trớc hết là tình hình chính trị của đất nớc vào
thời điểm thông qua văn bản pháp luật về đầu t nớc ngoài. Nói cách khác,
không chỉ những quy định riêng rẽ của pháp luật về đầu t nớc ngoài mà chính
sách kinh iế của quốc gia đối với đầu t nớc ngoài đóng vai trò rất quan trọng.
Tóm lại, khái niệm đầut nớc ngoài đã trải qua một quá trình phát triển
biện chứng hết sức chặt chẽ. Từ quy định đầu t nớc ngoài là việc đa vốn và tài
sản nhất định vào Việt Nam đến quy định về đối tợng đợc đầu t và quy định về
hình thức đầu t, thể hiện chủ trơng của Nhà nớc Việt Nam là mở rộng và thu
hút vốn đầu t của nhiều nớc trên thế giới, làm đòn bẩy mạnh mẽ để đa nớc ta
phát triển ngang tầm với sự phát triển chung của toàn thế giơí.
II. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Đầu t quốc tế là yêu cầu tất yếu của quá trình quốc tế hoá đời sống kinh
tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Do vây, với những đặc điểm của mình,
đầu t trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đối với cả nớc nhập
khẩu đầu t và nớc xuất khẩu đầu t, thúc đẩy các nớc này gia tăng liên kết kinh
tế, nhằm duy trì nhịp độ tăng trởng kinh tế của nớc mình.
Nh đã trình bày, các nớc phát triển đều theo đuổi mục đích riêngkhi
tham gia vào đầu t quốc tế. Sau đây là một số tác động chính của đầu t trực tiếp
đối với hoạt động kinh tế của các nớc này:
11
1. Đối với nớc xuất khẩu đầu t
Để khắc phục tỷ suất lợi nhuận có xu hớng giảm dần do cung đã vợt cầu,
các nớc t bản liền tìm kiếm thị trờng để xuất khẩu đầu t vào các nớc đang phát
triển nhằm tranh thủ nhu cầu còn khá cao của thị trờng của các nớc này đối với
những sản phẩm và công nghệ của họ. Bằng cách đó, các nớc xuất khẩu t bản
mới có thể tiếp tục duy trì sự tăng trởng lợi nhuận của mình, nâng cao hiệu quả
sản xuất.
Các nớc đang phát triển có lợi thế nổi bật so với những nớc phát triển về
nhân công dồi dào, giá lao động rẻ, tài nguyên thiên nhiên phong phú... Trong

khi đó tại các nớc t bản phát triển, thị trờng đã đợc khai thác tối đa, có hiện t-
ợng thừa t bản, lao động ngày càng khan hiếm, giá nhân công cao. Xuất hiện
nhu cầu của các nớc này về việc xuất khẩu t bản sang các nớc kém phát triển
để xây dựng một thị trờng cung cấp nguyên liệu ổn định, giá cả phải chăng,
nhân công rẻ... nhất là các ngành hao phí nhiều lao động nh ngành dệt may, lắp
ráp cơ khí điện tử... Dần dần hình thành dòng chảy vốn đầu t trực tiếp vào các
nớc này dới dạng gia công, liên doanh, công ty 100% vốn đầu t nớc ngoài.
Nhờ có xuất khẩu đầu t vào các nớc đang phát triển nh vậy, các nớc xuất khẩu
đầu t đã tạo ra thị trờng tiêu thụ hàng hoá một cách chắc chắn ít nhất là trong
thời gian ghi trong giấy phép.
Khi đã khai thác tối đa thị trờng trong nớc và thuộc địa, các nớc t bản,
các công ty xuyên quốc gia (TNC) có nhu cầu bành trớng các hoạt động kinh
tế của mình tới các quốc gia kém phát triển và đang có nhu cầu hoà nhập vào
thị trờng quốc tế song không có khả năng và kinh nghiệm. Mặt khác các công
ty xuyên quốc gia này còn tập trung đầu t vào cả các nớc phát triển ở những
ngành nghề mà họ nổi bật về công nghệ và truyền thống kinh doanh. Có thể
nói, đầu t trực tiếp trên thế giới là kết quả trực tiếp của sự bành trớng của các
công ty xuyên quốc gia này. Bằng cách đó, các nớc xuất khẩu đầu t nhằm tạo
điều kiện bành trớng về kinh tế, tránh đợc xu hớng bảo hộ mậu dịchngày càng
tăng trên thơng trờng quốc tế.
12
2. Đối với nớc nhập khẩu đầu t
Các nớc đang phát triển hầu hết đều quan tâm đến việc thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài vì những lý do nh : Đầu t trực tiếp góp phần giải quyết những
vấn đề kinh tế, xã hội của các nớc đang phát triển nh nạn đói, thất nghiệp, lạm
phát... thoát khỏi vòng luẩn quẩn của nghèo đói, lạc hậu để tăng trởng kinh tế.
Đây thờng là những yêu cầu vợt quá khả năng nền kinh tế của các nớc này, cho
nên đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguồn bổ xung vốn quan trọngđể các nớc này
thoát khỏi hoàn cảnh trên. Ví dụ, trong điều kiện nghèo nàn lạc hậu nh ở nớc
ta, thất nghiệp nảy sing và tăng cao là tất yếu vì sản xuất kém phát triển, trong

khi tốc độ tăng dân số và lao động ở mức cao(hàng năm từ 3,2 đến 3,5%), bình
quân mỗi năm tăng thêm 1 triệu lao động cộng với số tồn đọng của những năm
trớc. Thất nghiệp ở Việt Nam bao gồm những ngời có sức lao động cần việc
làm nhng không tìm đợc việc. Những lao động thiếu việc làm chủ yếu là ở
nông thôn, do nguồn lao động ngày càng tăng lên mà diện tích đất lại có hạn.
Thông qua đầu t trực tiếp của các nớc phát triển, các nớc nhập khẩu đầu
t mới có điều kiện tiếp nhận những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, công
nghệ hiện đại của thế giới, giảm bớt đợc khoảng cách tụt hậu của mình so với
các nớc phát triển trên thế giới. Công nghệ và kỹ thuật hiện đại là nhu cầu tất
yếu của bất kỳ nền sản xuất nào, vì đây là biện pháp hàng đầu và chủ yếu để
nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm sản xuất ra, cũng nh không
ngừng mở rộng về chủng loáip mới, kể cả về mẫu mã và quy cách, nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của ngời tiêu dùng. Do đó, muốn đổi
mới công nghệ sản xuất, nhất là các ngành sản xuất then chốt, các cơ sở sản
xuất quy mô lớn, thì con đờng duy nhất có thể làm đợc là con đờng hợp tác và
đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Bên cạnh việc tiếp nhận công nghệ với kỹ xảo chuyên môn và bí quyết
công nghệ cao, thông qua hợp tác và liên doanh với các công ty lớn, các tập
đoàn của nớc ngoài, các nớc nhập khẩu đầu t còn học hỏi đợc kinh nghiệm
quản lý kinh doanh, phơng thức quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý mặt
13
hàng, phơng pháp tiếp thị-maketing... từ các nhà đầu t nớc ngoài. Qua đó các
nớc tiếp nhận đầu t có căn cứ định hớng phát triển kinh tế một cách đúng đắn,
hợp lý đảm bảo cho nền kinh tế trong nớc phát triển phù hợp với xu thế và yêu
cầu chung của thế giới.
Nhờ có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, các nớc nhập khẩu đầu t có thể
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và dịch vụ, thúc đẩy tăng trởng kinh tế,
gúp giải quyết tình trạng thất nghiệp của ngời lao động đang đè năng lên nền
kinh tế đất nớc, khắc phục tình trạng thiếu vốn trầm trọng của các xí nghiệp
trong nớc, cứu nguy cho các doanh nghiệp đang đứng trên bở vực phá sản

thông qua việc mua lại các công ty này của các nhà đầu t nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp còn góp phần tạo ra môi trờng cạnh tranh cần thiết tại n-
ớc nhập khẩu đầu t giữa các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài với các
doanh nghiệp trong nớc nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và thơng mại.
Tại Việt Nam, sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đợc coi là
nhiệm vụ trung tâm, một mô hình chiến lợc. Để đẩy mạnh quá trình này, Việt
Nam phải mở rộng thị trờng cho sự phát triển các ngành kinh tế, mở rộng liên
kết kinh tế quốc tế, tranh thủ nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài để phát triển
sản xuất trong nớc. Đầu t nớc ngoài và các ngành kinh tế gia tăng mạnh trong
thời gian qua là sự trợ lực to lớn về vốn, công nghệ tiên tiến, sản xuất, xuất
khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá-hiện đại
hoá, phù hợp với chủ trơng, chính sách của Nhà nớc ta và xu thế của thời đại.
Tóm lại, đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò u việt, nếu biết phát huy sẽ
góp phần rất đáng kể vào việc phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc.
Xu hớng mới của kinh tế thế giới đòi hỏi các nớc đang phát triển phải
mở rộng cánh cửa hợp tác kinh tế với thế giới, thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Thực tế cho thấy những nớc nào theo đuổi chính sách kinh tế mở cửa nh trên
đều đạt đợc những thành tựu rực rỡ về phát triển kinh tế. Trong những năm 50,
60 của thập kỷ này nền kinh tế của các nớc châu á còn rất kém phát triển, mất
14
cân đối và trì trệ do chiến tranh. Hàn Quốc khi đó có mức thu nhập bình quân
là 90 USD năm 1961, Đài loan 158(1952), Singapore và Hongkong cũng trong
tình trạng tơng tự. Cả bốn nớc này đều nghèo tài nguyên thiên nhiên, có diện
tích nhỏ bé và đông dân số, khí hậu không ôn hoà. Lợi thế duy nhất của họ chủ
yếu là do vị trí gần biển, có nguồn nhânlực dồi dào và rẻ. Ngày nay, những nớc
này đều trở thành những nớc công nghiệp mới với tỷ lệ tăng trởng kinh tế cao.
Điều này càng chứng minh cho vai trò quan trọng của đầu t trực tiếp nớc ngoài
đối với nền kinh tế các nớc đang phát triển.
Thái Lan là một nớc nông nghiệp kém phát triển vào đầu thập kỷ 60.
Với chính sách đẩy mạnh thu hút đầu t nớc ngoài vào năm 1977, đến cuối thập

kỷ 80 và sang đầu thập kỷ 90, vai trò quan trọng của đầu t nớc ngoài đối với
nền kinh tế mới đã chứng tỏ chính sách của Chính phủ Thái Lan là thực tế. Đầu
t nớc ngoài vào Thái Lan không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn cho công nghiệp
hoá mà còn mang theo cả kỹ thuật, kiến thức quản lý kinh doanh sản xuất và
tạo ra nhièu thay đổi về kinh tế xã hội
III. Môi trờng đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Môi trờng đầu t trực tiếp nớc ngoài là tổng hoà các yêu tố đối nội, đối
ngoại, chính trị, kinh tế, pháp luật, văn hoá và xã hội... Có liên quan đến các
hoạt động của các nhà đầu t. Qua thực tiễn của nhiều nớc trên thế giới cho
thấy, một môi trờng đợc coi là hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài phải đảm bảo
các yếu tố cơ bản sau:
1. Sự ổn định về chính trị-xã hội.
Yếu tố này giữ vai trò quyết định đối với hoạt động của các nhà đầu t.
Vì thực tế tình hình chính trị có ổn định, xã hội có trật tự, kỷ cơng thì các
chính sách, chủ trơng của Nhà nớc mới có giá trị thực thi bền vững, đặc biệt là
các chủ trơng chính sách nhất quán về đầu t nớc ngoài. Qua kinh nghiệm của
một số nớc trong khu vực và trên thế giới, ta thấy rằng ở các quốc gia luôn xảy
ra những biến động về chính trị (mâu thuẫn sâu sắc giữa các Đảng phái, sắc
tộc, đảo chính, nội chiến, chiến tranh biên giới...) thì rất khó thu hút các dự án
15
đầu t hoặc đang là quốc gia thu hút nhiều dự án nhng bất ngờ xảy ra những
biến động kể trên thì ngay lập tức các nhà đầu t sẽ thu hẹp lại phạm vi hoạt
động, chuyển vốn về nớc hoặc sang nớc khác, còn các nhà đầu t mới đợc cấp
giấy phép hoặc đang nghiên cứu tiền khả thi sẽ lặng lẽ rút lui. Thực trạng
này có thể thấy ở các nớc trong khu vực nh: Philipines, Malaixia, Indonexia,
Thái Lan... hoặc các nớc khác trên thế giới nh CHLB Nga, Brazin... hoặc các n-
ớc đi theo chủ nghĩa cực đoan nh Apganistan, Algieri... thì chẳng có một nhà
đầu t nào giám mạo hiểm thực hiện các dự án của mình.
ở Việt Nam, trong giai đoạn đầu những năm 80 (khi ta mới chỉ có Nghị
định của Chính phủ về đầu t nớc ngoài và đất nớc mới đợc giải phóng) các nhà

đầu t còn thăm dò và chỉ đến khi chính sách của Đảng và Nhà nớc ta có nhiều
thay đổi căn bản (chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hoứng XHCN),
có Bộ luật đầu t nớc ngoài khá hoàn chỉnh và đặc biệt là tình hình chính trị-xã
hội ở đất nớc ta rất ổn định nên mới thu hút một lợng vốn đầu t nớc ngoài đáng
kể (khoảng 37 tỷ USD) nh ngày nay. Thêm vào đó tình hình quốc tế, khu vực
có nhiều chuyển biến tích cực có lợi cho việc mổ rộng quan hệ kinh tế của Việt
Nam nói chung và của hợp tác đầu t nói riêng. Hiện nay Việt Nam là thành
viên của ASEAN, tham gia APEC, ASEM...đang đàm phán gia nhập WTO, đã
ký Hiệp định thơng mại với Hoa Kỳ, cùng với các chính sách đối ngoại mềm
dẻo trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ đã tạo ra lợi thế so sánh đáng kể của Việt Nam trong quá
trình thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
2. Sự phát triển về kinh tế.
Sự phát triển kinh tế ở đây đợc hiểu là sự phát triển đồng bộ về các mặt:
tăng trởng kinh tế, thu nhập GDP tính trên đầu ngời, kim ngạch xuất nhập
khẩu, hệ thống giao thông, bu chính viễn thông, dịch vụ các loại. Thực tế cho
thấy ở các nớc phát triển, tốc độ thu hút vốn đầu t nớc ngoài bao giờ cũng cao
hơn các nớc đang phát triển. ở nớc ta sự phát triển về kinh tế cha đợc coi là hấp
16
dẫn đối với các nhà đầu t vì hệ thống giao thông tuy có nhiều cải thiện nhng
vẫn còn lộn xộn, hệ thống bu chính viễn thông có nhiều tiến bộ vợt bặc nhng
giá cớc phí vẫn đợc xếp và hạng nhất nhì thế giới về đắt đỏ, hệ thống ngân
hàng và các hoạt động dịch vụ khác còn nhiều bất cập, cha thuận lợi đối với
các nhà đầu t. Nhìn vào phân bố địa bàn đầu t ở nớc ta, chúng ta nhận ra ngay
rằng chỉ ở các thành phố lớn nh Hà Nội, Tp.HCM, Hải Phòng. Bà Rịa Vũng
Tàu mới có nhiều dự án hoặc ở các địa phơng có chính sách u đãi đặc biệt đối
với các nhà đầu t nh Bình Dơng, Đồng Nai mới thu hút đợc nhiều dự án đầu t.
Còn ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa nh Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang,
Ban Mê Thuật, Đắc Lắc, Kiên Giang, An Giang... Có rất ít thậm chíkhông có

dự án nào đầu t vì cơ sở hạ tầng yếu kém, may ít rủi nhiều.
3. Hệ thống pháp luật về đầu t nớc ngoài phải rõ ràng, ổn định.
Đây là một yếu tố không thể thiếu đợc của môi trờng đầu t. Hệ thống
pháp luật về đầu t ở đây đợc hiểu là Luật quốc gia điều chỉnh hoạt động đầu t
nh Luật đầu t, các Luật khác có liên quan đến hoạt động đầu t, các văn bản quy
phạm pháp luật hớng dẫn thi hành Luật (nh Nghị định, Quyết định, Thông t,
Chỉ thị) và Luật quốc tế áp dụng đối với quan hệ đầu t nh các Hiệp định đa ph-
ơng (Công ớc MIGA, Hiệp định khung về đầu t ASEAN) và Hiệp định song
phơng về khuyến khích và bảo hộ đầu t. Nội dung các quy định của hệ thống
pháp luật kể trên phải đảm bảo hai vấn đề quan trọng, đó là các quy định về u
đãi khuyến khích đầu t (nh u đãi về miễn thuế, giảm thuế, quyền hoạt động
kinh doanh ) và các quy định về đảm bảo đầu t (bảo đảm tài sản, lợi ích hợp
pháp của các nhà đầu t, bảo đảm những thiệt hại do có sự thay đổi về luật...).
Ngoài ra, hệ thống pháp luật (quốc gia và quốc tế) về đầu t nớc ngoài phải đảm
bảo tính đồng bộ, tính minh bạch, tức là không đợc mâu thuẫn, chồng chéo và
đặc biệt là phải mang tính ổn định, nhát quán. thực tế cho thấy để đáp ứng yêu
cầu này không hoàn toàn đơn giản đối với các nớc đang phát triển. ở nớc ta
mặc dù hệ thống pháp luật về đầu t nớc ngoài lhá đầy đủ với nhiều quy định u
đãi, bảo đảm đầu t nhng các văn bản hớng dẫn thi hành luật lại vô cùng rắc rối,
17
thậm chí còn mâu thuẫn với nhau. Đáng ngại hơn là việc áp dụng luật của các
cơ quan thi hành pháp luật với những thủ tục hành chính rờm rà, kém hiệu quả
và thái độ nhũng nhiễu của cán bộ thi hành. Điều này đôi khi dẫn đến tác hại
không nhỏ đối với môi trờng đầu t, làm nản lòng các nhà đầu t. Do vậy để cải
thiện môi trờng pháp lý về đầu t, ngoài việc sửa đổi và bổ sung thờng xuyên
các quy định của pháp luật còn phải đào tạo, bồi dỡng cán bộ thi hành pháp
luật để hạn chế những yếu kém về nghiệp vụ và nâng cao nhận thức của họ.
Ngoài các yếu tố kể trên của môi tờng đầu t còn phải kể đến một số yếu
tố khác nh văn hoá, du lịch... Có tính chất bổ trợ cho môi trờng đầu t hấp với
các nhà đầu t. Thực tế cho thấy ở các quốc gia giầu truyền thống văn hoá, thái

độ hiểu biết, cởi mở của ngời dân và là đất nớc có nhiều danh lam thắng cảnh
thì số dự án đầu t tăng lên nhiều hơn so với các quốc gia chỉ có ba yếu tố cơ
bản kể trên. ở Việt Nam mặc dù chúng ta có lợi thế về văn hoá, du lịch nhng
thực tế cha khai thác hết thế mạnh này, ngoài ra cha kể đến có những lúc thái
độ đối với các nhà đầu t nớc ngoài còn thiếu thiện chí, cha đánh giá đúng về
vai trò của đầu t nớc ngoài đối với đất nớc mình...
Để có đợc môi trờng hấp dẫn, thu hút trực tiếp đầu t nớc ngoài cần phải
tiếp tục cải thiện các yếu tố cấu thành môi trờng đầu t nh đã phân tích ở trên,
đồng thời phải đặc biệt chú ý cải thiện môi trờng pháp lý, môi trờng kinh
doanh, tiến tới áp dụng một mặt bằng pháp lý và điều kiện kinh doanh cho tất
cả các nhà đầu t nớc ngoài 0và đầu t trong nca. Thêm vào đó cần chú trọng cải
cách thủ tục hành chính, đào tạo đội ngũ cán bộ và quan tâm đúng mức đến
hoạt động xúc tiến đầu t để cho mọi ngời quan tâm đến đầu t nớc ngoài ở Việt
Nam có đợc án tớng tốt đẹp về môi trờng đầu t ở Việt Nam.
18
Chơng II: Vài nét về về thực trạng đầu t
trực tiếp tại Việt Nam
I. Tình hình cấp giấy phép đầu t
Ba năm đầu từ năm 1988 đến năm 1990, đợc coi là giai đoạn khởi động.
Lúc đó, chúng ta nh là những ngời mới vào nghề vừa không có kinh nghiệm
vừa rất mạnh dạn trong các quyết định; còn ngời nớc ngoài vừa đến nớc ta nh
là một miền đất mới, vừa xa lạ, vừa hấp dẫn, họ thận trọng không dám mạo
hiểm, mới làm thử để thăm dò cơ hội nên số dự án trong thời kỳ này không
nhiều, mức tăng trởng vốn chậm. Số dự án năm 1988 là 37, 1989 là 70, 1990 là
111, tơng ứng với thời gian đó, số vốn dăng ký ( tính theo triệu USD ) là : 366,
539, 596.
Từ 1991 đến hết tháng 7/2000 tình hình thu hút vốn đầu t trong khu vực
ĐTNN nh sau :
Bảng 1 :
S

T
T
Năm
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
I
Vốn đăng ký cấp mới và
tăng vốn
1 Cấp mới (a)
1.2
74
2.0

27
2.5
88
3.7
46
6.6
07
8.6
04
4.6
54
3.9
25
1.4
77
39
2.5
2 Tăng vốn 8 47
23
0
51
5
1.3
08
75
6
1.1
42
87
6

55
4
3 Giải thể
24
0
40
2
79
21
7
47
7
1.0
23
35
2
2.4
26
50
0
4 Hết hạn 1 14 16 0 1 75 1 19 1
5
Còn hiệu lực tính từ đầu
năm 1998(b)
2.5
98
4.2
57
6.9
77

9
11.
02
3
18.
46
0
26
75
9
32.
20
2
34.
55
7
36.
08
6
I
I
Vốn thực hiện (c)
21
3
39
4
1.0
99
1.9
46

2.6
71
2.6
46
3.2
50
1.9
56
1.5
19
19
1 Vốn từ nớc ngoài
16
1
31
3
82
9
1.5
09
2.1
82
2.2
83
2.8
16
1.8
13
1.4
49

2
Vốn của doanh nghiệp
Việt Nam
52 81
27
0
43
7
48
9
36
3
43
4
14
3
70
Nguồn : Vụ đầu t - Bộ Thơng mại
(a). Nguồn: Kinh tế và d báo số 1-2000 và thời báo kinh tế
Việt Nam số 95 (9-8-2000)
Vốn cấp mới dự kiến cha kể các d án thuộc chơng trình
khí Nam Côn Sơn khoảng 1,7 tỷ
(b). Vốn còn hiệu lực = vốn cấp mới +tăng vốn -vốn hết hạn -
vốn giải thể
(c). Không kể vốn thực hiện của các dự án hết hạn và giải thể.
Đầu t nớc ngoài tăng nhanh băt đầu từ năm 1991 (là 1.274 triệu USD)
liên tục phát triển cho đến 1995 (6.607 triệu USD bằng 5,2 lần năm 1991).
Năm 1996 vốn đăng ký là 8640 triệu USD tăng hơn 1995 nhng trên thực tế có
3 dự án đầu t vào lĩnh vực phát triển đô thị ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh với vốn đăng ký trên 3 tỷ USD không thể thực hiện đợc, do vậy thực tế

vốn đăng ký năm 1996 vẫn thấp hơn 1995.
Năm 1997, do những biến động tiền tệ và thị trờng vốn trên thế giới, đặc
biệt do cuộc khủng khoảng tài chính tiền tệ của các nớc Châu á, số dự án đầu
t đợc cấp phép là 333 dự án với tổng số vốn là 4654 triệu USD. So với năm tr-
ớc, vốn đăng ký cấp năm mới năm1998 giảm 16%, năm 1999 giảm 58%.
Trong 7 tháng năm 2000 mặc dù có sự tăng lên 6% về số dự án nhng lại giảm
43% về vốn so với cùng kỳ năm ngoái (Báo doanh nghiệp - số 33 từ 17.8 đến
23.8.2000)
20
Tình hình triển khai dự án đầu t
1. Về hình thức đầu t
Hình thức đầu t chủ yếu là bên liên doanh chiếm 61% số dự án và 70%
tổng số vốn đầu t đăng ký. Trong các liên doanh, tỷ lệ vốn pháp định do bên
Việt Nam góp thờng không quá 305% chủ yếu là quyền sử dụng đất và thiết bị
nhà xởng sẵn có. Bên nớc ngoài góp vốn bằng tiền mặt và trang thiết bị nhập
khẩu, do vậy trong thời kỳ xây dựng cơ bản phụ thuộc rất nhiều vào tiến độ
góp vốn của bên nớc ngoài và việc bên nớc ngoài thu sếp các khoản vay để
thực hiện các dự án. Trên thực tế, bên nớc ngoài gần nh điều hành toàn bộ quá
trình xây dựng các công trình dự án. Khi thực hiện dự án, trừ trờng hợp mà bên
Việt Nam chọn đợc những cán bộ đủ năng lực, có phơng pháp hợp tác và đấu
tranh với bên nớc ngoài, thì họ có một tiếng nói nhất định trong khi ra quyết
định về kinh doanh. Còn trong nhiều trơng hợp, các cán bộ quản lý Việt Nam ở
vào thế bị động, hầu hết các quyết định do bên nớc ngoài đè xuất và thực hiện.
Tình trạng tranh chấp trong các liên doanh ngày càng gia tăng, đã dẫn đến một
số liên doanh giải thể.
Hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài có xu hớng gia tăng: thời kỳ đầu
chiếm cha đầy 105 dự án và vốn đầu t đăng ký, đến nay đã chiếm hơn 30% số
dự án và 21% số vốn đầu t đăng ký. Nguyên nhân chủ yếu là có nhiều nhà đầu
t nớc ngoài muốn tự quản lý, tự quyết định chiến lợc kinh doanh, cũng nh giải
quyết vấn đề phát sinh hàng ngày một cách kịp thời mà không phải bàn với cán

bộ Việt Nam, mà họ cho là khó hợp tác. Mặt khác, xu hớng đó cũng do chính
sách của nhà nớc Việt Nam đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp liên doanh
với các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thăm dò
khai thác dầu khí và dịch vụ viễn thông.
2. Về cơ cấu đầu t và đối tác đầu t
Về cơ cấu địa lý,vốn đầu t nớc ngoài tập trung nhiều vào các địa phơng
có điều kiện thuận lợi và các thành phố lớn nh Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng
21
Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Hải Phòng. Nguyên nhân là do các kết cấu hạ tầng ở
các địa phơng này có thuận lợi hơn, có môi trờng kinh doanh năng động hơn,
có quan hệ truyền thống với các nhà kinh doanh nớc ngoài. Mặt khác, Nhà nớc
cha có chính sách khuyến khích thoả đáng, đặc biệt về thuế, điều kiện giá thuê
đất để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào các vùng sâu vùng xa nh miền
Trung, Tây Nguyên...
Cơ cấu đầu t theo ngành đã có sự chuyển dịch lớn, ngày càng phù hợp
định hớng cơ cấu ngành theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nếu tính
theo vốn đăng ký theo ngành thì ngành công nghiệp chiếm 13,9% tổng số vốn
đầu t năm 1992, đến năm1997 chiếm 47,4%, ngành xây dựng chiếm 0,2% năm
1992 và năm 1997 chiếm 26,7%. Sự chuyển biến cơ cấu ngành theo hớng tịch
cực một phần nhờ đóng góp của đầu t nớc ngoài. Trong những năm đầu khi
Luật ĐTNN ra đời, vốn đầu t phần lớn tạp trung vào các ngành dầu khí, du
lịch, khách sạn thì đến năm1995 có khoảng 64,6% vốn đầu t vào các ngành sản
xuất vật chất, hơn 60% dự án thuộc loại chiều sâu nhằm khai thác và nâng cao
hiệu quả năng lực hiện có. Số vốn đầu t vào các khu chế xuất, khu công nghiệp
chiếm 14,2% tổng số vốn đầu t tuy nhiên cha có nhiều dự án nuôi trồng và chế
biến nông sản, cơ khí chế tạo.
Về đối tác nớc ngoài, phần lớn vốn đầu t từ các nớc Châu á chiếm tới
gần 70%, trong đó ASEAN gần 25%, trong khi đó vốn ĐTNN từ các nớc Tây,
Bắc Âu, Bắc Mỹ còn thấp, các nớc G7 (trừ Nhật Bản) mới khoảng 12%.

Đại bộ phận các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào ta thuộc loại doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này đã chịu sự ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, nhiều nhà đầu t trong số đó không thu
sếp đợc các khoản vay hoặc thậm chí lâm vào tình trạng phá sản nên đã đình
hoãn, thậm chí chấm dứt hoạt động đầu t ở Việt Nam.
Các công ty đa quốc gia của một số nớc đã tham gia đầu t ở nớc ta.
Trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí đã thu hút đợc nhiều tập đoàn dầu
22
khí nổi tiếng của thế giới nh Shell, Total, BP, BHP, Mobil oil, Mitsubishi,
Petronax....Trong lĩnh vực viễn thông là các tập đoàn Telstra, Siemen,
Aleated...Nhiều tập đoàn lớn của Nhật Bản, Hàn Quốc nh Mitsui, Mitsubishi,
Daewoo, Samsung, LG....đã đầu t vào rất nhiều dự án công nghiệp, vật liệu
xây dựng. Nhiều ngân hàng lớn của thế giới đã mở chi nhánh, lập liên doanh,
mở văn phòng đại diện tại Việt Nam nh City bank, Bank of American, BNP...
Các công ty đa quốc gia mỗi khi quyết địmh đầu t vào nớc nào, kể cả Việt
Nam là đã đợc lựa chọn trong chiến lợc dài hạn ccủa họ. Do vậy khi gặp khó
khăn, các công ty này có thể điều chỉnh chiến lợc đầu t, nh làm giảm tiến độ
thực hiện dự án, cha triển khai các dự án mới... nhng vẫn duy trì sự có mặt của
họ tại địa bàn đã đợc lựa chọn. Nếu thu hút đợc càng nhiều công ty đa quốc
gia đầu t vào nớc ta thì tình trạng giảm sút vốn đầu t sẽ diễn ra chậm hơn hiện
nay, khi hoạt động ĐTNN chủ yếu dựa vào các công ty vừa và nhỏ. Trên thế
giới có khoảng 500 tập đoàn lớn, nhng hiện mới có không đầy 10% số dự án
đó đầu t tại Việt Nam trong khi đó hơn 200 tập đoàn đầu t vào Trung Quốc.
Đối với các nhà đầu t trong nớc, về luật pháp, Nhà nớc cho phép doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đợc tham gia hoạt động đầu t với các
doanh nghiệp nớc ngoài, nhng do một số chính sách, đặc biệt là về đất đai, về
thủ tục đầu t và cả những quy định không thành văn, cũng nh năng lực tài
chính có hạn nên bên liên doanh hầu hết là các doanh nghiệp Nhà nớc (chiếm
98% tổng số vốn đầu t và 92% tổng số dự án liên doanh ), số doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ không đáng kể.

3. Về tình hình xuất nhập khẩu
Theo số liệu thống kê của Vụ Đầu T - Bộ Thơng mại, kết quả xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp FDI đợc chia ra các năm nh sau ( không tính dầu
khí ):
Bảng 2 : Kim ngạch XNK của các doanh nghiệp FDI
23
Năm
Xuất khẩu Nhập khẩu
1989 -1991 52 192
1992 112 230
1993 140 491
1994 165 750
1995 403 1.653
1996 786 2.232
1997 1.497 2.700
1998 1.982 2.900
1999 2.590 3.382
2000 (quý I) 66,174
Nguồn : Vụ đầu t - Bộ Thơng mại
Số liệu nêu trong bảng 2, cho thấy :
- Về nhập khẩu : kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh qua các năm là do
tiến độ triển khai xây dựng, sản xuất của các doanh nghiệp đợc thực
hiện theo lịch trình đã đợc xét duyệt. Hàng hoá nhập khẩu chủ yếu
là máy móc, thiết bị phục vụ cho xây dựng cơ bản, hình thành doanh
nghiệp và vật t, nguyên liệu cho sản xuất. Tuy nhiên, việc nhập khẩu
tăng cũng cha phản ánh hết tốc độ đầu t. Thực tế cho ta thấy, mặc dù
kim ngạch nhập khẩu có tăng nhng trị giá thiết bị máy móc nhập
khẩu lại giảm ( nhất là cuối năm 1996 ), chứng tỏ tốc độ đầu t nớc
ngoài vào Việt Nam giảm.
- Về xuất khẩu : kết quả xuất khẩu đợc phản ánh bằng sự tăng trởng

kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI tăng mạnh qua các
năm chứng tỏ các doanh nghiệp FDI đã đóng góp đáng kể trong kim
ngạch xuất khẩu cả nớc, làm thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu, tăng
dần tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghiệp, hàng có kỹ thuật cao trong cơ
cấu hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam. Đi sâu vào phân tích kết
luận đó chúng ta thấy :
Tỷ trọng xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI
24
Bảng 3 :
Năm Doanh nghiệp FDI Cả nớc Tỷ lệ
1996 786.000.000 6.868.000.000 11.4%
1997 1.479.653.000 8.758.900.413 17,09%
1998 1.982.638.000 9.323.648.397 21,25%
1999 2.365.000000 11.520.600.0002 22,5%
2000 (Quý I) 665.000.000 650.800.608 26%
Nguồn : Vụ đầu t - Bộ Thơng
mại
Qua Bảng 3 cho thấy xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI tăng ổn định
qua các năm và chiếm tỷ trọng đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu của toàn bộ
nền kinh tế ( trên 20% ).
Cơ cấu đầu t và cơ cấu xuất khẩu : theo số liệu của Bộ Kế hoạch và
Đầu t, tổng kết tình hình đầu t trong những năm qua (từ 1998 đến
3/2000) cơ cấu đầu t và xuất khẩu trong từng lĩnh vực nh sau :
Bảng 4 : Cơ cấu đầu t và xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI
Lĩnh vực
kinh tế
Số
Dự án
Trị giá
vốn đầu t

Tỷ lệ
%
vốn
đầu t
Doanh thu
(1000 USD)
Trị giá XK
(1000 USD)
Tổng cộng 2.339 35.786.144 17.197.429 11.248.000
1. Công nghiệp 1.203 12.642.542 35,2 11.659.257 5.021.565
Công nghiệp
nặng
500 6.474.370 5.715. 376 1.997.524
Công nghiệp
nhẹ
577 3.774.759 3.389.864 2.656.922
Công nghiệp
thực phẩm
126 2.393.383 2.554.017 367.119
2. Dầu khí 23 2.558.268 7,2 1.391.764
3. Nông lâm
thuỷ sản
294 3.030.477 5,7 371.529
Nông lâm 245 1.874.827 1.227.743 309.714
25

×