Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Thực trạng thâm hụt ngân sách việt nam, tác động của nó đến nền kinh tế, nguyên nhân và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.57 KB, 15 trang )

Nguyên Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
LỜI MỞ ĐẦU
Các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng luôn luôn phải đối mặt
với nhũng khó khăn, bat on gây ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô. Một trong số nhũng
vấn đề khó khăn đó là tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước. Đây được xem là vấn
đề nan giải mà có thế nói chưa có một giải pháp nào hữu hiệu nhất đế chống lại nó bởi
vì hầu hết những giải pháp đưa ra đều để lại nhũng hệ lụy về sau.
Thâm hụt ngân sách sẽ gây sức ép làm tăng lãi suất thị trường, do đó cản trở nhu
cầu đầu tư của các nhà kinh doanh làm giảm sự tăng trưởng kinh tế, lãi suất tăng làm
giá trị đồng nội tệ tăng, dẫn đến tình trạng siêu nhập. Ngoài ra thâm hụt ngân sách còn
ảnh hưởng tới tình trạng lạm phát, sự ôn định xã hội...
Vì vậy vấn đề thâm hụt ngân sách là một trong những mối quan tâm sâu sắc của
mỗi quốc gia hiện nay. Đe hiểu rõ vấn đề thâm hụt ngân sách của Việt Nam giai đoạn
2009 đến nay như thế nào, trong bài viết này em sẽ trình bày: thực trạng thâm hụt ngân
sách Việt Nam, tác động của nó đến nền kinh tế, nguyên nhân và giải pháp nhằm giảm
bớt tình trạng thâm hụt ngân sách trong giai đoạn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng, nhung không thể tránh khỏi
những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của giảng viên để bài tiểu luận được hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


Nguyên Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
DANH MỤC TÙ VIÉT TẮT
OECD
NSNN
IMF
PVN
ODA
WTO


VND

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Ngân sách nhà nước
Quỹ tiền tệ quốc tế
Tập đoàn dầu khí Việt Nam
Hỗ trợ phát triến chính thức (vốn đầu tư nước ngoài)
Tố chức thương mại thế giới
Đơn vị tiền tệ chính thức tại Việt Nam


Nguyên Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
MỤC LỤC
trang
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VỈÉT TẮT................................................................................... 2
1 Nhìn nhận tình hình thâm hụt ngân sách của các quốc gia trên thế giới
trong những năm gần đây.........................................................................................4
2 Tình hình thâm hụt ngân sách Việt Nam và những ảnh hưởng của nó
giai đoạn 2009 đến nay...............................................................................................4
2.1

Thâm hụt N SN N ............................................................................................. 4

2.2

Thực trạng thâm hụt ngân sách Việt Nam trong năm 2009..................... 4

2.3 Thực trạng thâm hụt ngân sách Việt Nam trong năm 2010 và ước tính
đến năm 2011 ....................................................................................................................... 6

2.4

Ảnh hưởng của thâm hụt ngân s á c h ............................................................ 8

3 Nguyên nhân thâm hụt ngân sách.................................................................... 9
3.1

Thất thu thuế.................................................................................................... 9

3.2

Nhà nước huy động vốn từ kích cầu........................................................... 10

3.3

Đầu tư công kém hiệu q u ả ........................................................................... 10

3.4

Quy mô chi tiêu của Chính phủ quá lớ n .................................................... 11

3.5

Chưa chú trọng giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên............ 11

3.6 Sự thiếu hụt ngân sách trong những năm qua còn được sử dụng như một
công cụ trong chính sách tài khóa đế kích thích sự tăng trưởng kinh t ế .................... 11
4 Kiến nghị và giải pháp giảm thâm hụt N SN N ..............................................12
4.1


In tiề n .............................................................................................................. 12

4.2

Vay trong nư ớ c.............................................................................................. 12

4.3

Vay nước ngoài.............................................................................................. 12

4.4

Tăng thuế.........................................................................................................13

4.5

Cắt giảm đầu tư công.................................................................................... 13

4.6 Cắt giảm các khoản đầu tư và chi phí thường xuyên, chi tiêu không đáng
có của nhà nước...................................................................................................................13
KẾT LUẬN................................................................................................................. 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................15


Nguyên Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
1. Nhìn nhận tình hình thâm hụt ngân sách của các quốc gia trên thế giói
trong những năm gần đây
Thâm hụt ngân sách nghiêm trọng nhất bắt đầu từ năm 2009, khi cuộc khủng
hoảng tài chính lan rộng và không thể kiểm soát. Theo tố chức hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD), năm 2010 khu vực OECD thâm hụt khoảng 7,5% GDP (3,3 nghìn tỷ

USD) và năm 2011 mức thâm hụt khoảng 6,1% GDP. Cả hai mức thâm hụt đều là mức
cao nhất trong lịch sử của khu vục nàyể
Hiện tại, mục tiêu cao nhất của các nước là cải thiện tính cân đối giữa phục hồi
và phát triển kinh tế với củng cố tài khóa, thúc đẩy niềm tin tiêu dùng và tăng trưởng
bền vừng. Chính sách tài khóa được điều hành theo 2 xu hướng cơ bản: Nới long (đơn
cử như Mỹ và Nhật Bản thực thi gói kích thích kinh tế mới) và tiếp tục thắt chặt (điến
hình tại khu vực châu Âu).
Chính sách tài khóa thắt chặt dựa trên cơ sở vẫn đảm bảo các vấn đề an sinh, xã
hội, đảm bảo cuộc sống người dân ít bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng: c ắ t giảm chi tiêu
Chính phủ ở mức độ vừa phải; Cơ cấu lại các khoản chi cho hợp lý theo xu hướng đầu
tư cho tương lai như tăng chi cho các hoạt động nghiên cứu và phát triến, giáo dục, y tế
và phúc lợi xã hội...; Cải cách chính sách thuế theo hướng bổ sung thuế, hạ thuế suất,
mở rộng đối tượng chịu thuế thông qua việc hạn chế miễn và giảm thuế, giảm thuế trực
thu và tăng thuế gián thu...
Nhìn chung, tình trạng thâm hụt trong năm 2010 của các nước đã được cải thiện
với mức thâm hụt giảm nhẹ. Các nước phát triển thâm hụt giảm 1% GDP tù' 8,8%
xuống 7,9%, Mỹ và Đức ghi nhận mức thâm hụt thấp hơn dự báo tương ứng là 0,5% và
ỉ %. Tuy nhiên, thị trường thâm hụt của các nền kinh tế mới nổi không được cải thiện
nhiều. Năm 2011, khu vực kinh tế châu Âu dự kiến mức thâm hụt ở mức 4% (giảm
khoảng 0,4% so với dự báo từ tháng 11/2010 của IMF). Đức có thể sẽ giảm mức thâm
hụt xuống còn 1,5% năm 2011. Các nền kinh tế mới nổi mức thâm hụt vào khoảng
3,2% (giống mức thâm hụt dự báo từ tháng 11/2010 của IMF).
2. Tình hình thâm hụt ngân sách Việt Nam và những ảnh hưởng của nó giai
đoạn 2009 đến nay
2.1 Thâm hụt NSNN
NSNN là tống các kế hoạch chi tiêu, thu nhập hàng năm của Chính phủ, bao
gồm các khoản thu (chủ yếu từ thuế) và các khoản chi ngân sách.
Nhưng khi tình trạng các khoản chi của NSNN lớn hơn các khoản thu, và phần
chênh lệch đó chính là thâm hụt ngân sách.
2.2 Thực trạng thâm hụt ngân sách Việt Nam trong năm 2009

Theo báo cáo của Bộ tài chính, tình trạng bội chi NSNN năm 2009 là -115.900
tỷ đồng, chiếm 6,9% GDP , tăng 28.600 tỷ đồng so với dự toán và cao hơn nhiều so với
năm 2008 ( -67.677 tỷ đồng). Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế toàn cầu lan rộng, diễn
biến phức tạp, khó lường và theo chiều hướng xấu. Tình hình kinh tế thế giới và trong


Nguyên Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
nước đang gặp rất nhiều trở ngại, nguồn thu NSNN gặp khó khăn. Yêu cầu tăng chi là
rất lớn đế thực hiện các giải pháp kích thích kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Thực tế
trước đó, Chính phủ đã báo cáo và được Quốc hội chấp thuận tăng mức bội chi không
quá 7%GDP. Vì vậy con số 6,9% vẫn trong phạm vi Quốc hội cho phép, được sử dụng
toàn bộ cho đầu tư phát triến theo đúng quy định của Luật NSNN, tập trung cho các
công trình, dự án kích thích kinh tế thực hiện trong năm 2009.
CÂN ĐÓI DỤ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2009
Đơn vị: tỷ đồng

Stt

Nội dung

Dự toán năm
’ 2009

A

TỎNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

389.900

1


Thu nội địa

233.000

2

Thu tù’ dầu thô

63.700

3

Thu cân đôi ngân sách từ hoạt động xuât khâu, nhập khâu

88.200

4

Thu viện trợ không hoàn lại

B

KẾT CHUYỂN TỪ NĂM TRƯỚC SANG

c

TỎNG CHI CÂN ĐÓI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

491.300


1

Chi đầu tư phát triến

112Ể800

2

Chi trả nợ và viện trợ

58.800

3

Chi phát triển sự nghiệp kinh tế- xã hội, quốc phòng, an
ninh, quản lý hành chính

696.300

4

Chi cải cách tiền lương

36.600

5

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính


6

Dự phòng

C

B Ô Ĩ CHI NSNN

-87.300

Tỷ lệ bội chi so GDP

-4.82%

D

NGUÒN BÙ ĐẮP BÔI CHI NSNN

87.300

1

Vay trong nước

71.300

2

Vay ngoài nước


16.000

5000
14.100

100
13.700


Nguyên Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
So sánh kết quả thực tế đạt được và số liệu dự toán đưa ra trong bảng trên ta có
thế thấy nhìn chung tình hình thu và chi ngân sách trong năm này đều vượt mức dự
toán ban đầu, cụ thể :
Thu NSNN đạt 390.650 tỷ đồng, vượt 100,2% so với dự toán (vượt 750 tỷ
đồng), tuy nhiên giảm 6,3% so với năm 2008 đạt tỷ lệ động viên 23,3% GDP, trong đó:
Thu nôi đia
=102,9% dự toán ( tăng 6.650 tỷ đ ô n g )
Thu ngân sách dâu thô
=91,1 % dự toán ( giảm 5.700 tỷ đông )
Thu cân đôi ngân sách từ hoạt động =98,6% so với dự toán ( giảm 1.200 tỷ
xuât nhập khâu
đồng)
Thu viện trợ không hoàn lại
Tăng 1,2% so với dự toán ( tăng 1.000 tỷ
đồng)
Tống chi NSNN ước đạt 533.000 tỷ đồng, tăng 8,5% so với dự toán ( tăng
41.705 tỷ đồng ) và tăng 7,5 % so với năm 2008, trong đó:
Chi đâu tư phát triên
Chi trả nợ và viện trợ


Tăng 20,1% ( 22.700 tỷ đông ), chiêm 25,4% tông chi
NSNN và bằng 8,1%GDP
Tăng 10,2% ( 6000 tỷ đông )

Qua đó cho ta thấy, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu cùng với
nhũng khó khăn trong nước và áp lực chi đế phục hồi kinh tế, on định đời sống nhân
dân thì việc bội chi ngân sách là đều không tránh khỏi. Mặc dù con số bội chi 6,9%
GDP vẫn nằm trong phạm vi cho phép của Quốc hội nhưng bội chi ngân sách tăng
trong bối cảnh chính sách tiền tệ nới lỏng, luôn tiềm ân nguy cơ lạm phát cao trở lại.
Điều này cũng cảnh báo độ an toàn của ngân sách trong các năm tiếp theo nếu như
không chủ động có các biện pháp cải cách đe tạo nền tảng tăng nguồn thu cũng như
tăng cường kỷ luật tài chính cho ngân sáchẽ
2.3
đến năm 2011

Thực trạng thâm hụt ngân sách Việt Nam trong năm 2010 và ưóc tính

So với năm 2009, nhiều yếu tố nền tảng của kinh tế sẽ được cải thiện trong năm
2010, trong đó phải kể đến cầu đầu tư và cầu tiêu dùng trong nước. Chính nhũng
chuyến biến tích cực đó đã tạo điều kiện đế tăng thu NSNN, cụ thế:
Nội dung
Thu NSNN
Tông chi NSNN
Bội chi NSNN

Năm 2010
Ước đạt 520.100 tỷ đồng
Ước đạt 637.200 tỷ đồng
Ước tính 117.000 tỷ
đồng, 5,95% GDP


So với dư toán
Tăng 12,7%
Tăng 9,4%

So với năm 2009
Tăng 17,6%
Tăng 9%

Giảm 0,25 %

Giảm 6,9%


Nguyên Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
140000 -r

-r 8.00%
120000
■■ 7.00%

120000 ■■
100000

6 .00%
■■

^ " 4 OBVo A 500

A 0%


80000 ■■

• 5.00%

i f 4-93%
66200

•4.00%

56500

60000 ••

48500

•3.00%

40700
40000 -•

• 2 .00%

20000

••1.00%

0 --

0 .00%

2005

2006

2007

2008

2009

I Thâm hụt ngần sách (fi đ ề)

2010

2011 (F)

'% GDP

Nguồn: Bộ tài chính
Quan sát biếu đồ trên ta có thế thấy trong giai đoạn (2005-2008) bội chi ngân
sách ở mức khoảng 5% GDP, nhưng đến năm 2009 mức bội chi ngân sách lại tăng tới
mức báo động 6,9% và đến năm 2010 thì giảm xuống ỏ mức 5,95%GDP.
Trên đây là nhừng kết quả rất đáng khích lệ trong bối cảnh nền kinh tế vừa trải
qua suy giảm. Chính việc chấp hành kỷ luật ngân sách không nghiêm, thất thu, gian
lận, nợ đọng thuế, kể cả thuế nội địa và thuế xuất nhập khẩu còn lớn, số nợ thuế chờ xử
lý (chiếm hơn 20% tổng số nợ thuế) tăng khá nhiều sẽ là dư địa quan trọng để tăng thu
ngân sách và giữ kỷ cương luật pháp về NSNN ( Tổng quan về kinh tế Việt Nam năm
2010 và kiên nghị cho năm 2011 ).
Tuy nhiên, “chúng ta cần thừa nhận rằng, một điếm đặc biệt đáng lưu ý của Việt
Nam là những cân đối vĩ mô lớn như thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại đang

có khuynh hướng trở thành căn bệnh kinh niên. Đây là nguyên nhân của những bất ổn
kinh tế trong ngắn hạn, đồng thời xói mòn tiềm năng tăng trưởng trong trung và dài
hạn, đi liền với sự suy yếu khả năng thích nghi của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế”.( Nguyễn Đức Thành, Hai kịch bản cho nền kinh tế Việt Nam 2010,
ngày 9/4/2010 ). Do thường xuyên trong tình trạng thâm hụt ngân sách nên nợ công
tăng rất nhanh trong những năm vừa qua. Mặc dù tỷ lệ nợ công Việt Nam được coi là
vẫn nằm trong tầm kiểm soát, nhưng đã trở nên cao hơn hẳn so với tỷ lệ phổ biến 30%
- 40% ở các nền kinh tế đang phát triển và mới nối khác. Bởi thế, vấn đề nợ công tăng
nhanh trong bối cảnh thâm hụt ngân sách cao và kéo dài đã đe dọa tính bền vững của
quán lí nợ công và gây áp lực lên lạm phát, đây cũng là nguyên nhân chính khiến xếp
hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam đều bị các cơ quan xếp hạng tín dụng hạ thấpễ
♦> Ước tính đến năm 2011


Nguyên Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu được dự báo sẽ tăng trưởng chậm lại so với
năm 2010, theo dự báo của IMF trong an pham World Economic Outlook Việt Nam là
một trong số ít nước được dự báo tăng trưởng cao hơn so với năm 2010. Mục tiêu tăng
trưởng kinh tế của nước ta năm 2011 từ 7- 7,5%, áp lực lạm phát vẫn tiếp tục duy trì
trong năm 2011, thâm hụt ngân sách dự báo là 5,3%, vẫn ở mức cao.
Theo Nghị quyết về dự toán NSNN năm 2011 mà Quốc hội đã thông qua, tống
thu cân đối NSNN là 595 nghìn tỷ đồng, tương đương 26,2% GDP. Tính cả 10 nghìn tỷ
đồng thu chuyến nguồn năm 2010 sang năm 2011, tống thu cân đối NSNN là 605
nghìn tỷ đồng và tống chi cân đối NSNN là 725,6 nghìn tỷ đồng. Như vậy, thâm hụt
ngân sách năm 2011 không quá 120,6 nghìn tỷ đồng, tương đương khoảng 5,3% GDP,
có giảm so với thực hiện năm 2010 là 5,8%, nhưng vẫn ở mức cao.
2.4 Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách
❖ Tích cực: Thâm hụt NSNN nhỏ hơn mức 5%GDP thì sẽ tạo động lực thúc
đấy kinh tế phát triến.
+ Tăng bội chi ngân sách nhằm chống suy thoái.

+ Thâm hụt ngân sách tạm thời trong giai đoạn suy thoái sẽ kích thích đầu tư
phát triến, góp phần đưa đến tăng trưởng cao.
+ Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, việc tăng chi tiêu Chính phủ sẽ kích thích
kinh tế phát triển tạo ra việc làm lâu bền cho người lao động góp phần làm cho doanh
thu tù' thuế tăng và trợ cấp thất nghiệp giảm.
Tuy nhiên trong nhừng năm gần đây: năm 2009 thâm hụt ngân sách là 6,9%,
còn năm 2010 là 5,95%. Những số liệu chính là cơ sở đế giải thích tại sao cần phải
giảm thâm hụt ngân sách?
Việc gia tăng thâm hụt ngân sách sẽ có thế dẫn đến giảm tiết kiệm nội địa, giảm
đầu tư tư nhân, hay gia tăng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai. Thâm hụt ngân sách
cao và kéo dài còn làm xói mòn niềm tin đối với năng lực điều hành vĩ mô của Chính
phủ. Nó cũng làm tăng mức lạm phát kỳ vọng của người dân và của các nhà đầu tư vì
họ cho rằng Chính phủ trước sau gì cũng sẽ phải in thêm tiền để tài trợ thâm hụt.
Tiêu cực: Thâm hụt NSNN tác động đến lạm phát, lãi suất, thất nghiệp và tỷ
giá.
Thâm hụt NSNN làm nền kinh tế thiếu tiền, do đó phải đi vay, phát hành tiền.
Khi phát hành tiền sẽ làm tăng lượng tiền trong nền kinh tế, dẫn đến giá cả tăng (tiền
mất giá) gây ra lạm phát. Đối với việc đi vay, bao gồm vay trong nuớc và vay nước
ngoài luôn có nhũng điều khoản ràng buộc và một mức lãi suất nhất định nhưng nếu
nhà nước chi tiêu khoản tiền này không phù hợp sẽ không thế tái tạo, quay vòng số tiền
đó, nghĩa là sử dụng không hiệu quả dẫn đến tình trạng gây mầm cho lạm phát gia tăng
ở thời kì sau. Khi lạm phát tăng thì lãi suất danh nghĩa cũng tăng theo. Khi đó trong
nước sẽ hạn chế tiêu dùng, đầu tư, tăng cường tiêt kiệm, sản lượng trong nước giảm
đáng kế, nền kinh tế kém tăng trưởng.các doanh nghiệp sẽ hạn chế việc sản xuất làm
nhu cầu về nhân lực giảm, thất nghiệp gia tăngẽ Tiền trong nuớc mất giá, tỷ giá sẽ tăng
cao,nghĩa là số tiền VND phải nhiều hơn trước mới có thể đối được 1 đơn vị tiền tệ


Nguyên Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
khác. Việc này sẽ làm giảm đầu tư, đặc biệt là đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và

các đầu tư có yếu tố nuớc ngoài. Tóm lại, thâm hụt ngân sách cao kéo dài sẽ đe dọa sự
on định vĩ mô, khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế,
gây nguy cơ lạm phát và vỡ nợ của quốc giaễ
3. Nguyên nhân thâm hụt ngân sách
Thâm hụt NSNN khi số chi lớn hơn số thu ngân sách. Vì thế, nguyên nhân của
nó cũng xuất phát từ việc thu và chi NSNN.
3.1 Thất thu thuế
Thuế là nguồn thu chính và bền vững nhất cho NSNN bên cạnh các nguồn thu
khác như tài nguyên, doanh nghiệp nhà nước, vay, nhận viện trợ...Tuy nhiên, do hệ
thống pháp luật ta còn nhiều bất cập, sự quản lí chưa chặt chẽ đã tạo kẽ hở cho các cá
nhân, tổ chức lợi dụng để trốn thuế, gây thất thu một lượng đáng kể cho NSNN...
Trong khi nguồn thu về cho ngân sách phần lớn là từ thuế, mà thực tế tình trạng gian
lận và thất thu thuế ngày càng phố biến dẫn đến thâm hụt ngân sách ngày càng tăng cao
hơn trong những năm gần đâyễ Trong năm 2009, Chính phủ đã dành 8 tỷ USD đế thực
hiện kích cầu dành cho mọi thành phần kinh tế, mà khoản tiền này chủ yếu lấy từ thu
NSNN.
Từ giữa năm 2008 đến giữa năm 2009, có khoảng 1.000 tấn thuốc lá lậu qua
biên giới chảy vào nội địa một cách trót lọt. Tính riêng năm 2009 nhập lậu 870 triệu
bao chiếm khoảng 20% sản lượng tiêu thụ nội địa, năm 2010 nhập lậu 813 triệu bao.
Với diễn biến về tình trạng buôn lậu thuốc lá như hiện nay đã làm chảy máu ngoại tệ
khoảng 200 triệu USD/năm và nhà nước thất thu thuế khoảng 3.500 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, việc giãn thuế, giảm thuế và miễn thuế một mặt giúp các doanh
nghiệp có thêm nguồn vốn đầu tư, duy trì và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, việc miễn
thuế, giảm thuế hoặc chậm thu làm ảnh hưởng tới các khoản chi ngân sách khác gây
thâm hụt NSNN. Theo đó, đế khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, kích cầu
đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh
nghiệp, dựa trên quyết định số 16/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tài
chính đã ban hành nhiều giải pháp miễn, giảm và giãn thuế. Việc thực hiện các giải
pháp giảm, giãn thuế đã làm giảm thu năm 2009 khoảng 20.000 tỷ đồng. Điến hình là
Bộ tài chính đã đưa ra văn bản yêu cầu các cơ quan hải quan cho Vinashin chậm nộp

thuế nhập khấu và thuế giá trị gia tăng 1 năm đối với nguyên vật liệu vật tư thiết bị
máy móc, nhập khấu cho các hợp đồng bị hủy, tức là được gia hạn đến ngày
31/12/2011. Đồng thời cơ quan thuế cũng không áp dụng biện pháp cưởng chế nộp
thuế và Vinashin sẽ được miễn tiền phạt nộp thuế. Chính điều này đã gây lượng thất
thu lớn từ thuế.
Một nguyên nhân khác gây hụt thu là do giá dầu thô giảm đã ảnh hưởng làm
giảm thu ngân sách: do giá dầu thô sụt giảm từ mức đỉnh 149 USD/thùng hồi giữa năm
2008 xuống mức thấp nhất vào khoảng 40 USD/thùng đầu năm 2009 và dao động ở
mức 50 ƯSD/thùng đã khiến các chỉ tiêu tài chính, doanh thu của PVN sụt giảm. Cụ


Nguyên Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
thế, trong quý I năm 2009, doanh thu của PVN đạt 52.200 tỷ đồng, bằng 25% so với kế
hoạch năm 2009; giảm 20% so với cùng kỳ 2008. Điều này gây lo ngại cho ngân sách
quốc gia, khi nguồn thu từ tập đoàn thường chiếm trên 20% ngân sách.
Đặc biệt, hiện tượng “bong bong ngân sách” được hình thành với mục tiêu tiếp
“sức sống mới” cho những nền kinh tế đang xì hơi, nhưng điều này cũng có thể dẫn
đến nhừng trở ngại rất lớn cho tăng trưởng bền vững nhiều năm sau. Nguy cơ thật sự sẽ
đến: bong bóng ngân sách càng phình to sẽ buộc phải tiếp tục vay nợ và in tiền, dẫn
đến cả bảng cân đối tài sản của ngân hàng trung ương cũng phình to, và nợ vay nước
ngoài cũng phình to và mức thâm hụt ngân sách càng lớn.
3.2 Nhà nước huy động vốn từ kích cầu
Năm 2009, Chính phủ thực hiện kích cầu 8 tỷ USD thông qua 3 nguồn tài trợ
chính là: Phát hành trái phiếu Chính phủ, miễn giảm thuế và sử dụng Quỹ dự trữ nhà
nước. Sử dụng gói giải pháp kích cầu một mặt làm kích thích tiêu dùng, tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên, sẽ làm mức thâm hụt ngân sách tăng rất cao khoảng 8-12%GDP.
3.3 Đầu tư công kém hiệu quả
Từ năm 2008 đến 2010, lượng vốn đầu tư vào nước ta ngày một gia tăng. Điều
này nhằm giúp cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các công trình trọng điểm quốc
gia phục vụ lợi ích phát triến của đất nước. Tuy nhiên, do công tác quản lý, điều hành

và xử lý các vấn đề cụ thế của chúng ta còn nhiều bất cập. Đầu tư còn dàn trải, thiếu
tập trung vào các trọng tâm, trọng điểm. Nhiều dự án đầu tư triển khai chậm, kéo dài
trong nhiều năm. v ố n đầu tu- bị xé nhỏ hoặc để thua lỗ, thất thoát nặng nề. Theo số liệu
báo cáo năm 2010, có đến 11 tập đoàn, tổng công ty được nêu tên cùng với những con
số hàng chục đến hàng trăm nghìn tỷ đồng tiết kiệm chi phí kinh doanh, nhưng chỉ duy
nhất Vinashin được nhắc đến trong “một số” các doanh nghiệp làm thất thoát tài sản
Nhà nước. Tập đoàn Vinashin là một ví dụ điên hình trong lĩnh vực phát triên công
nghiệp đóng tàu và lọc hóa dầu. Vinashin đang gặp nhiều khó khăn rất lớn, bộc lộ
nhiều yếu kém, sai phạm nghiêm trọng...Tình hình tài chính đứng trước bờ vực phá
sản: Theo số liệu ban đầu, ước tính dư nợ hiện đang rất lớn, lên tới khoảng 86.000 tỷ
đồng” - (Ket luận của Bộ chính trị số 81 ngày 6.8.2010). Chính sự kém hiệu quả này
làm cho tình trạng thâm hụt ngân sách càng trở nên trầm trọng, và “vòng xoáy đi
xuống” của kinh tế vĩ mô sẽ lại tiếp diễn.


Nguyên Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
Mức thâm hụt ngân sách ở Việt Nam đã vượt xa ngưỡng "báo động đỏ" 5%. Đối
với Việt Nam, đáng lo hơn cả là vay nợ nhưng làm ăn kém hiệu quả và khả năng trả nợ
ngày càng khó khăn hơn. Nguy cơ đã thấy rõ không giữ nổi tài chính quốc gia trong
ngưỡng an toàn. Thiếu hụt ngân sách ngày càng tăng, tỷ lệ chi NSNN thực hiện so với
tỷ lệ ngân sách Quốc hội biếu quyết thường cách xa nhau khoảng 20%.
3.4 Quy mô chi tiêu của Chính phủ quá lón
Tăng chi tiêu của Chính phủ một mặt giúp nền kinh tế tăng trưởng tạm thời
trong ngắn hạn, nhưng lại tạo ra những nguy cơ bat on lâu dài như lạm phát và rủi ro
tài chính do sự thiếu hiệu quả của các khoản chi tiêu công và thiếu cơ chế giám sát đảm
bảo sự hoạt động lành mạnh của hệ thống tài chính. Lý thuyết kinh tế không chỉ ra một
cách rõ ràng về hướng tác động chi tiêu của Chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên đa số các nhà kinh tế thường thống nhất rằng chi tiêu của Chính phủ một khi
vượt quá một ngưỡng nào đó sẽ làm cản trở tăng trưởng kinh tế do gây ra phân bố
nguồn lực một cách không hiệu quả dẫn tới thâm hụt NSNN và cuối cùng là gây ra lạm

phát. Vì vậy, cần phải thực hiện tiết kiệm, nhung không chỉ tiết kiệm chi tiêu gia đình,
người dân, mà lớn hơn và quan trọng hơn là tiết kiệm chi tiêu Chính phủ. Đây mới là
khoản tiết kiệm lớn và nếu giải quyết được vấn đề này, nguồn tài chính sẽ có điều kiện
rót vào nhũng khu vục cần thiết, chang hạn như đầu tư vào doanh nghiệp, giải quyết
việc làm...
3.5 Chưa chú trọng giữa chi đầu tư phát triến và chi thưòng xuyên
Đây là một trong nhũng nguyên nhân gây căng thắng về ngân sách, áp lực bội
chi ngân sách (nhất là ngân sách các địa phương). Chúng ta có thế thấy, thông qua cơ
chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và cơ chế bố sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Ngân sách địa phương được phân cấp
nguồn thu ứng với các nhiệm vụ chi cụ thể và được xác định cụ thể trong dự toán ngân
sách hằng năm. Vì vậy, khi các địa phương vay vốn đế đầu tư sẽ đòi hỏi bảo đảm
nguồn chi thường xuyên đế bố trí cho việc vận hành các công trình khi hoàn thành và
đi vào hoạt động cũng như chi phí duy trì, bảo dưỡng các công trình, làm giảm hiệu
quả đầu tưễ Chính điều đó luôn tạo sự căng thắng về ngân sách. Đe có nguồn kinh phí
hoặc phải đi vay đế duy trì hoạt động hoặc yêu cầu cấp trên bố sung ngân sách, cả hai
trường hợp đều tạo áp lực bội chi NSNN.
3.6 Sự thiếu hụt ngân sách trong những năm qua còn đưọc sử dụng như
một công cụ trong chính sách tài khóa đế kích thích sự tăng trưởng kinh tế
Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra điều này thông qua cân đối NSNN hằng năm.
v ề nguyên tắc, sau khi lấy tống thu trừ đi tống chi trong năm sẽ xác định được số thặng
dư hoặc thiếu hụt ngân sách trong năm. Tuy nhiên, khi cân đối ngân sách chủng ta
thường xác định số bội chi trước (thông thường tương đương với mức Quốc hội cho
phép) và nguồn còn lại được Quốc hội cho phép chuyến nguồn sang năm sau. Đây là
chính sách ngân sách thận trọng khi áp dụng lý thuyết bội chi một cách chủ động và
điều đó không gây xáo trộn trong chính sách kinh tế vĩ mô, nhưng phải cân nhắc và
kiểm tra xem toàn bộ số bội chi có được sử dụng để chi đầu tư phát triển cho các dự án


Nguyên Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05

trọng điếm và hiệu quả qua đó tạo thêm công ăn việc làm, tạo đà cho nền kinh tế phát
triên, tăng khả năng thu NSNN trong tương lai hay không.
4. Kiến nghị và giải pháp giảm thâm hụt NSNN
4.1 In tiền
Đây có lẽ là biện pháp đơn giản nhất nhưng cũng nguy hiếm nhất bởi lẽ nguy cơ
gây lạm phát của nó, làm giảm giá trị đồng nội tệ. Lạm phát vào năm 2010 và đến thời
điếm này tình hình lạm phát vẫn còn tiếp tục gia tăngẽ Giá xăng dầu, lương thực thực
phấm ngày một gia tăng..., tiền mất giá. Nên biện pháp này tuy là đơn giản nhưng hậu
quả khó lường.
4.2 Vav trong nước
Việc vay trong nước, được thực hiện bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ.
Đây là biện pháp cho phép Chính phủ có thể duy trì việc thâm hụt ngân sách mà không
cần phải tăng cơ sở tiền tệ hoặc giảm dự trữ quốc tế. Vì vậy, biện pháp này được coi là
một cách hiệu quả đế kiềm chế lạm phát.
Tuy nhiên, việc tài trợ thâm hụt NSNN bằng vay trong nước tuy không gây ra
lạm phát trước mắt nhưng nó lại có thế làm tăng áp lực lạm phát trong tương lai. Việc
phát hành trái phiếu sẽ gây ảnh hưởng đến việc tăng lãi suất, vì thế giá cả có xu hướng
tăng. Mặt khác nếu Chính phủ tăng cường vay nợ trong nước, số tiết kiệm trong dân cư
sẽ giảm, sẽ ảnh hưởng đến đầu tư của khu vực tư nhân. Điều đáng lo là mặt bằng lãi
suất hiện nay rất cao, vào khoảng 18%. Điều này không những không hỗ trợ doanh
nghiệp phục hồi sản xuất, kinh doanh mà còn khiến họ lao đaoễ Nhất là trong những
tháng cuối năm 2010, nhu cầu vốn của doanh nghiệp lớn, đế tồn tại, nhiều doanh
nghịêp phải chấp nhận vay vốn với lãi suất cao, vì thế rủi ro sẽ càng lớn.
4.3 Vav nước ngoài
Vay nước ngoài gồm có vay un đãi của các tố chức tài chính, tiền tệ quốc tế
(Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát tiển Châu Á , Quỹ tiền tệ quốc tế) và vay bằng
việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra nước ngoài và hiện nay chủ yếu là nguồn vốn
phát triển ODA.
Việc vay nợ nước ngoài đã diễn ra nhiều năm nay và có xu hướng ngày càng
tăng, v ề ngắn hạn có thế tài trợ cho thâm hụt cán cân thanh toán, tránh nguy cơ lạm

phát. Tuy nhiên, việc vay nợ nước ngoài thường xuyên và quy mô ngày càng tăng có
thế dẫn tới rủi ro tỷ giá. Khi gánh nặng nợ nước ngoài tăng lên sẽ gây ra áp lực cực lớn
lên đồng nội tệ khiến nó có khả năng mất giá mạnh. Đồng nội tệ mất giá sẽ lại tiếp tục
làm gia tăng giá trị các khoản nợ nước ngoài và tạo ra nguy cơ mất khả năng thanh
toánẽ Khi đó dòng vốn đầu tư sẽ chảy khỏi quốc gia do sợ rủi ro về tỷ giá và làm cán
cân thanh toán mất cân bằng hơn. Khi cán cân thanh toán trở nên mất cân bằng nghiêm
trọng thị đồng nội tệ lại chịu áp lực giảm giá. Điến hình, ở các nước Mỹ Latinh những
năm 1980-1990 đã gặp phải những rủi ro rất cao trong vấn đề này.


Nguyên Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
4.4 Tăng thuế
Với việc tăng thuế, các doanh nghiệp sẽ phải chịu gánh nặng chi phí nhiều hơn,
làm giảm động lực sản xuất và khả năng cạnh tranh. Neu tăng thuế thu nhập thì mức
tiêu dùng cũng giảm, làm giảm một phần tổng cầu. Trong bối cảnh hiện nay, khi Việt
Nam cần cải thiện môi trường kinh doanh và cạnh tranh với các nước trong khu vực để
tạo môi trường kinh doanh hấp dẫn thì khả năng tăng thuế thu nhập doanh nghiệp là
không nhiều. Thêm vào đó, việc cam kết các điều khoản của WTO và tham gia vào các
hiệp định thương mại song phương cùng các khu vực tự do kinh tế cũng dẫn tới cắt
giảm thuế quan chứ không phải ngược lại. Do đó, cơ hội tăng thuế đối với Chính phủ
chủ yếu đến từ việc tăng thuế thu nhập cá nhân. Đây là đối tượng còn dư địa cho chính
sách thuế, nhưng cũng chưa cải thiện được về quy mô trong ngắn và trung hạn vì đối
tượng thu thuế và số thu thuế hiện không đáng kể (chỉ khoảng 8.000 - 10.000 tỷ
đồng/năm). Do đó, việc tăng thuế đế cải thiện nguồn thu có tính khả thi thấp trong điều
kiện hiện nay.
4.5 Cắt giảm đầu tư công
Cắt giảm đầu tư công, một trong những giải pháp thắt chặt chính sách tài khóa,
nhằm hướng tới mục tiêu giảm lạm phát và ổn định tăng trưởng vĩ mô được nêu ra
trong nghị quyết số 11/NQ-CP (24/02/2011). Có 3 lý do phải cắt giảm chi tiêu công, đó
là:

Thứ nhất, đầu tư công hay những chi phí hành chính công quá mức sẽ gây ra bội
chi ngân sách, tạo áp lực lạm phát rất lớn.
Thứ hai, đầu tư tăng lên mà không kiểm soát được hiệu quả sẽ gây tổn hại về
mặt vật chất, hiệu quả nền kinh tế không cao vì phải đầu tư rất nhiều tiền mới có được
tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, khi đầu tư công đã cao, lại dàn trải có thế sẽ tạo điều kiện cho tham
nhũng, gây ra sự mất mát lớn. Trong bối cảnh hiện nay, điều doanh nghiệp cần nhất là
on định kinh tế vĩ mô.
Tuy nhiên, trên thực tế, cắt giảm đầu tư công là không dễ dàng. Các tiêu chí để
xem xét việc dự án nào sẽ được tiếp tục, dự án nào tạm dừng, bị thu hồi vốn hoặc thậm
chí bị loại bở là rất khó.
4.6 Cắt giảm các khoản đầu tư và chi phí thường xuyên, chi tiêu không
đáng có của nhà nước
Vì tiền ngân sách là tiền của dân, nên việc chi tiêu đồng tiền này yêu cầu Chính
phủ cần rạch ròi hơn về chi tiêu cho lĩnh vục công, làm rõ hiệu quả đầu tư, tách bạch
hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. Chi tiêu ngân sách cần được thay đổi theo hướng
dụa trên nhu cầu thực tế chứ không phải dụa vào đầu vào như hiện nay. Đồng thời,
việc lập ngân sách cần có định hướng vì lợi ích chung, hạn chế tối đa lợi ích cục bộ đế
kiểm soát tốc độ tăng chi, cải thiện ngân nguồn thu ngân sách, tránh trường hợp ngân
sách phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu không bền vững.


Nguyên Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
K ÉT LUẬN
Thâm hụt NSNN ảnh hưởng đến sự bền vũng của nền kinh vĩ mô của đất nước.
Do đó, Chính phủ nước ta hiện nay đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm đế bù đắp thâm hụt
ngân sách của năm trước và hạn chế thâm hụt trong nhừng năm về sau. Tuy nhiên, mỗi
biện pháp đó đều có tác động tích cực cũng như tiêu cực đến nền kinh tế vĩ mô. Do
vậy, đòi hỏi Chính phủ phải linh hoạt điều chỉnh sao cho phù hợp với nền kinh tế nước
ta. Đây không chỉ là vấn đề của riêng Việt Nam mà ngay cả các nước lớn trên thế giới

như Mỹ, Nhật, Trung Q uốc,... cũng đang gặp phải. Nếu giải quyết tốt việc thâm hụt
NSNN sẽ đem lại sự ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển kinh tế và tăng an sinh xã hội.

Page 14


Nguyên Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. , “Hai kịch bản cho nền kinh tế Việt Nam 2010”, Anh
Minh.
2. , “Tông quan kinh tê Việt Nam
năm 2010 và triển vọng năm 2011”, TS. Nguyễn Hồng Nga và Nhật Trung;
“Tông quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và khuyến nghị năm 2011 ”, TS. Lê
Quốc Hội.
3. , “Thực trạng vê thâm hụt ngân sách nhà nước Việt
N a m ”, Trần Mạnh Kiên.
4. , “Giảm thâm hụt ngân sách đê khôi phục sự ôn định vĩ mô ”,
Vũ Thành Tự Anh - Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (Theo Doanh
nhân Sài Gòn Cuối tuần).
5Ẻ ,^“Thâm thủng ngân sách nhìn từ con tàu Vinashin”,
Nguyễn Tuấn.
6. , “Chỉ tiêu ngân sách còn ìãm* phỉ..., đâu tư dàn
trải thiêu tập trung”, Vũ Nguyên.
7. , “Nhũng giải pháp kích cầu năm 2009”, Nhựt
Thanh.
8. , “17 tỷ đồng kích cầu cho mọi thành phần kỉnh tế ”,
Ngọc Lêẻ
9ể , “Năm 2009: miễn, giảm, giãn thuế thuế khoảng 20.000 tỷ
đồng”.
10. , “Quản ỉỷ nợ công — nôi lo chăng của riêng Ú7ễ”, Tô Văn

Trường; “Hoãn thuế cho Vinashin”, Phạm Huyền.
11., “Làm gì đế giảm thâm hụt ngân sách”,
Quang Minh.
12. , “Tỷ giá, thâm hụt ngân sách: hai áp lực kinh
tế Việt Nam năm 2010”, Bình Minh; “Kinh nghiệm quốc tế đổi phó tình
trạng thâm hụt ngân sách ”, Khánh Huyên.
13., “Việt Nam với bài toán thârn hụt ngân sách”,
Hoàng Công Tuấn.
14. , “Cắt giảm đầu tư công: sẽ cân trong hơn!”
15ể, “Tiết kiệm chỉ tiêu của Chỉnh phủ ỉà quan trọng
nhất
16 ểNghị quyết “D ự toán ngân sách nhà nước năm 2009 ”, số 21 /2008/ỌH12.

Page 15



×