Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu một số thành phần hoá học của cây chạc chìu (tetracera scandens)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.98 KB, 59 trang )

Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

TRƯờng ĐạI HọC SƯ PHạM Hà NộI 2
KHOA HóA HọC
   

Phùng thị lan anh

Nghiên cứu một số thành phần hoá học của cây
chạc chìu
(tetracera scandens)

KhóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC
Chuyên ngành : Hóa hữu cơ

Người hướng dẫn khoa học
TS. Nguyễn tiến đạt

======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

1


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================



Hà nội - 2009

Lời cảm ơn
Khoá luận này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ tận tình
của thầy cô khoa hoá học trường đại học Sư phạm hà nội 2 cùng
cán bộ viện hoá học các hợp chất thiên nhiên, viện khoa học và
công nghệ việt nam.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Phan Văn Kiệm đã tạo
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn
TS. Nguyễn Văn Đạt cùng các cán bộ phòng xúc tác hữu cơ đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình hoàn thành khoá
luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Bằng và
các thầy giáo, cô giáo khoa hoá học trường đại học Sư phạm Hà
Nội 2 đã giúp đỡ em trong thời gian học tập, tu dưỡng tại
trường.
Dù có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn
đọc để khoá luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

2



Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

Sinh viên
Phùng Thị Lan Anh

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong khoá luận là trung thực. Các kết quả không trùng với bất cứ công
trình đã được công bố. Tôi xin chịu trách nhiệm trước lời cam đoan của tôi.

Sinh viên
Phùng thị lan anh

======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

3


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh

K31A - Hoá

4


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

Mục lục
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
mục lục
Những chữ viết tắt
Danh mục các hình và các bảng
Mở đầu……………………………………………………………………...

1

Chương 1: tổng quan…………………………………………..…. … 3
1.1. Sơ lược về họ Sổ và Chi tetracera……………………………………….. 3
1.2 Sơ lược về cây Chạc chìu........................................................................... 3
1.2.1 Giới thiệu chung………………………………………......................... 3
1.2.2 Hình thái thực vật và phân bố………………………………................. 5
1.2.3 Tác dụng dược lý của cây Chạc chìu…………………………………... 5
1.2.4 Thành phần hoá học có trong Chạc chìu ………………………………. 7
1.3 Tổng quan về lớp chất flavonoid ……………………………….... …….. 7
1.3.1 Giới thiệu chung về flavonoid ………………………………............... 7
1.3.2 Cấu trúc và phân loại ………………………………............................. 9

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu……….... 10
2.1 Đối tượng nghiên cứu………………………………………………….

10

2.2 Các phương pháp nghiên cứu ………………………………………….. 10
2.2.1 Phương pháp chiết …………………………………………………... 10
2.2.2 Các phương pháp sắc kí ………………………………………........... 14
======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

5


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

2.2.3 Các phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất hữu cơ …………… 18
Chương 3: Thực Nghiệm……………..…………………………........... 22
3.1 Phương pháp tách chiết……………………..……………………………. 22
3.2 Các phương pháp phổ………………………………...…………………... 22
3.3 Phân lập các chất………………………………………………………… 22
3.3.1 Quá trình phân lập các chất…………………………………………… 22
3.3.2 Một số thông số vật lý của hai hợp chất thu được trong cây Chạc chìu.. 3
Chương 4: kết quả và thực nghiệm ............................................ 25
4.1 Xác định cấu trúc hoá học của hai hợp chất thu được trong cây Chạc chìu.. 25
Kết luận…………………………………………………………….............. 36

Tài liệu tham khảo…………………………………………………….. 37

======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

6


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

Những chữ viết tắt
I.

Các nhóm ankyl
Ac

Nhóm Axetyl

Et

Etyl

Me

Metyl


Các phương pháp phổ

II.

UV

Phổ tử ngoại

IR

Phổ hồng ngoại

NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

1

H-NMR

13

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton

C-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C

HSQC


Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Connectivity

======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

7


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

III.

HMQC

Heteronuclear Multiple Quantum Conherence

MS

Phổ khối lượng

EI – MS


Phổ khối lượng bắn phá bằng điện tử

ESI – MS

Phổ khối lượng phun mù điện tử

DEPT

Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer

Các phương pháp tách chất
TLC

Sắc kí lớp mỏng

CC

Sắc kí cột

HPLC

Sắc kí lỏng hiệu năng cao

MPC

Sắc kí lỏng hiệu năng thấp

======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh

K31A - Hoá

8


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

Danh mục các hình và các bảng
Trang
I.

Danh mục các hình:

Hình 1.1: Cây Chạc chìu …………………………………………………..

4

Hình 4.1.1: Phổ ESI-MS của 1 ……………………………………………..

27

Hình 4.1.2: Phổ 1H-NMR của 1…………………………………………….

27

Hình 4.1.3: Phổ 13C-NMR của 1…………………………………………....

28


Hình 4.1.4: Phổ DEPT của 1………………………………………………...

28

Hình A: Cấu trúc hoá học của Quercetin…………………………………….

29

Hình 4.1.5: Phổ ESI-MS của 2 ………………………………………………

32

Hình 4.1.6: Phổ 1H-NMR của 2 ……………………………………………..

33

Hình 4.1.7: Phổ 13C-NMR của 2 …………………………………………….

34

Hình 4.1.8: Phổ DEPT của 2 ………………………………………………...

35

Hình B: Cấu trúc hoá học của 2 ......................................................................

35

II.


Danh mục các bảng:

Bảng 1.2.4a: Năm isoflavone có trong cây Chạc chìu………………………..
Bảng 4.1:

Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của 1 ………………………………

7
25

Bảng 4.2: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của 2 ……………………………… 30-31
======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

9


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

Mở đầu
Thảm thực vật Việt Nam rất phong phú và đa dạng sinh học được xếp vào
bậc nhất trên thế giới. Nó cung cấp một nguồn dược liệu vô cùng giá trị. Trong đó
các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong việc sử dụng làm thuốc chữa bệnh cho con người, vật nuôi, các thuốc bảo vệ
thực vật, các chất kích thích, điều hoà sinh trưởng động thực vật và làm nguyên

liệu cho công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm. Theo thống kê gần đây Việt Nam có
khoảng 3800 loài thực vật được dùng làm thuốc. Cho đến nay hàng trăm cây thuốc
đã được khoa học y dược hiện đại chứng minh về giá trị chữa bệnh của chúng.
Nhiều loại thuốc được chiết xuất từ dược liệu Việt Nam như Rutin, D. Strophantin,
berberin, Palmatin, các sản phẩm tinh dầu …. đã được sử dụng rộng rãi trong nước
và xuất khẩu. Tuy nhiên nguồn tài nguyên thiên nhiên ấy vẫn chứa đựng nhiều bí
ẩn và là mục tiêu nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước.
Ngày nay trên các nước, nhất là các nước phát triển, với tốc độ nghiên cứu ồ
ạt cộng với sự hỗ trợ của khoa học kĩ thuật phát triển, những nước này đang lâm
vào tình trạng kiệt quệ về tài nguyên thiên nhiên và có xu hướng tập trung nghiên
cứu khám phá tài nguyên thiên nhiên của những nước nghèo. Chính vì vậy nghiên
cứu và khai thác những nguồn tài nguyên thực vật trong nước một kho dược liệu
khổng lồ đang chờ được khám phá hiện đang là vấn đề cấp bách không chỉ ở nước
ta. Với sự phong phú và đa dạng sinh học, tài nguyên thực vật nước ta hứa hẹn sẽ
là nơi phát triển nhiều hợp chất chứa các hoạt tính quý báu giúp ích cho yêu cầu về
các loại thuốc mới, hiệu quả và đặc hiệu trong điều trị những căn bệnh hiểm nghèo
hiện nay.
======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

10


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

Với những mục tiêu là góp phần nghiên cứu để khai thác có hiệu quả cũng

như bảo tồn được nguồn tài nguyên trong nước tôi đã tập trung nghiên cứu thành
phần hoá học của cây Chạc chìu một cây thuốc đã được sử dụng rộng rãi trong dân
gian, góp phần hiện đại hoá nền y học cổ truyền của nước ta.
Cây Chạc chìu là một cây thuốc quý, được sử dụng rộng rãi trong dân gian
để chữa nhiều bệnh như ghẻ lở, bệnh lậu, phù thũng có nguồn gốc từ gan và thận
có tác dụng hạ nhiệt, trị sốt, bổ máu. Ngoài ra cây còn được dùng để trị các bệnh
như viêm ruột, kiết lị, tắc kinh ở phụ nữ.
ở Việt Nam chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ
thống hoá học và hoạt tính sinh học của cây thuốc này. Do đó chúng tôi đã lựa
chọn đối tượng nghiên cứu cho đề tài này là: “Nghiên cứu một số thành phần
hoá học của cây Chạc chìu (tetracera scandens (L.) Merr)’’.

Nội dung chủ yếu của khóa luận gồm:
1. Nghiên cứu tách chiết các chất sạch từ cây Chạc chìu.
2. Nghiên cứu xác định cấu trúc hoá học của các hợp chất thu được.

======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

11


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

Chương 1
Tổng quan

1.1 Sơ lựơc về họ Sổ và chi tetracera
Họ Sổ ( Dilleniaceae) là một họ gồm những loài cây gỗ đứng thẳng hoặc dây
leo thân gỗ. Lá đơn, mọc cách, có gân bên song song và nổi rõ. Hoa thường lưỡng
tính; lá đài thường 5; đôi khi nhiều hơn tới 20, xếp xoăn, bền, lợp lên nhau rất rõ;
cánh hoa thường 5, thường gấp nếp trong nụ và sớm rụng; nhị thường nhiều,
thường hợp thành 5 bó ( số nhị ở mỗi bó rất thay đổi, có khi chỉ có 1 nhị; có khi
các bó tiêu giảm đến chỉ còn 1 bó và nằm lệch về một bên, thành ra hoa có thể là
không đều do bộ nhị), phát triển theo kiểu li tâm. Lá noãn thường nhiều và rời.
Hiện nay theo ước tính họ Sổ có 18 chi gồm khoảng 530 loài, phổ biến ở
vùng nhiệt đới, ít ở cận nhiệt đới của 2 bán cầu. ở Việt Nam có 2 chi chủ yếu là
Dillenia và Tetracera.
Chi Tetracera là 1 chi thuộc họ Sổ có khoảng 50 loài khác nhau. Riêng ở
Việt Nam có khoảng 5 loài gồm T. akara; T. India; T. loureiri; T. sarmentosa và
T. scandens [Phạm Hoàng Hộ 1999, Watson 2006].

1.2

Sơ lược về cây Chạc chìu

1.2.1

Giới thiệu chung

Tên khoa học :
Tetracera scandens (L.) Merr
======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá


12


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

Tên đồng nghĩa:
Tetracera sarmentosa Vakl, Tragia Scandens Linnaeus, Delima sarmentosa
Linnaeus.
Phân lớp thực vật :
Ngành

magnoliophyta
Lớp Magnoliopsida
Bộ Dilleniales
Họ Dilleniaceae
Chi Tetracera.

Trong dân gian, Chạc chìu còn có tên gọi khác như dây chiều, tứ giác leo,
tích diệp đằng, nha nhiều đằng, chongco (Thái), lông nhày (Dao).

1.2.2 Hình thái thực vật và phân bố [Phạm Hoàng Hộ 1999]

======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

13



Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

Hình 1.1.Cây Chạc chìu

1.2.2.1

Mô tả cây

Chạc chìu là dây leo dài 3-5 m hay hơn, cành mảnh vươn dài. Thân gỗ màu
nâu, cành mềm dài, cành non có lông nhám và tẩm silic (SiO 2), cành già màu nâu
nhạt đến nâu tía, cứng. Lá mọc so le, hình mác, thuôn, đầu nhọn, phiến lá hẹp về
phía cuống, mép khía răng nhọn, hai mặt rất nhám, gân nổi rõ, cong mút vào phần
răng, không dài hơn 10cm.
Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá hay ở ngọn cành gồm nhiều hoa nhỏ màu trắng.

======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

14


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================


Hoa có 5 lá đài, có lông áp sát, 5 cánh màu trắng, nhẵn, rụng sớm, nhị nhiều, bầu
hình trứng, nhẵn.
Quả có lông, chứa 1-2 hạt, áo hạt có rìa màu đỏ.
Mùa hoa vào tháng 6-8, mùa quả tháng 7-9 hàng năm.
1.2.2.2

Phân bố

Chạc chìu phân bố chủ yếu ở các nước nhiệt đới Châu á, có mặt rộng rãi ở
hầu hết các nước đông Nam á, ấn độ, trung quốc. ở Việt Nam, cây mọc phổ biến ở
các tỉnh thuộc vùng núi thấp ( nhỏ hơn 1000 m) và trung du.
Cây ưa sáng và chịu hạn, mọc ở vùng rừng thứ sinh, ven rừng núi đá vôi,
hoặc đồi cây bụi. Cây ra hoa hàng năm, xung quanh gốc cây mẹ có các cây con
mọc từ hạt.
Chạc chìu là đối tượng chặt bỏ khi tu bổ rừng, song phần còn lại vẫn có khả
năng tái sinh chồi mới.
1.2.3 Tác dụng dược lý của cây chạc chìu [Đỗ Huy Bích 2004, Đỗ Tất Lợi
1999, Võ Văn Chi 1997]
1.2.3.1

Công dụng

Theo y học dân tộc chạc chìu có vị chát, hơi chua, tính bình, mát có tác dụng
tán ứ, hoạt huyết, thu liễm, cố tinh. Trong đông y, chạc chìu được dùng để chữa tê
thấp, ứ huyết, bạch đới ở phụ nữ, thông tiểu, chữa phù thận do gan, lá lách sưng to.
Còn dùng làm thuốc bổ và tẩy máu. ở Trung Quốc còn dùng dây chiều chữa viêm
ruột, kiết lị, di tinh.
1.2.3.2 Tác dụng dược lý
Dùng nước sắc để rửa vết thương.


======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

15


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

Ngoài ra dân gian Bắc Bộ còn dùng phối hợp với rễ cây Ngộ độc chữa tắc
kinh.
Dịch của cây dùng chữa đau mắt và chữa rắn cắn.
Một số bài thuốc trong Đông y có chạc chìu:
 Chữa phong thấp, gân xương đau nhức, khớp xương sưng đau: Dây
chiều, huyết giác, cỏ xước hay ngưu tất, tổ rồng, tầm xuân, kim cang,
dây đau xương, dây chìa vôi (ngâm nước vo gạo sau 1 đêm), sao vàng
(mỗi vị 15-20 gam), sắc uống. Hoặc dùng dây chiều phối hợp với dây
gắm, thổ phục linh, cà gai leo, dây đau xương, ngũ gia bì.
 Chữa kiết lị, đau bụng, đi ngoài ra máu: Dùng rễ sắc uống.
 Chữa vết thương, lở loét, chảy nước vàng: Sắc lấy nước đặc rửa vết
thương.
 Chữa phụ nữ tích huyệt, u xơ gan hoặc gan lách sưng cứng: Dùng u
Chạc chìu, ngải máu ( mỗi vị 20g) hồi, xạ can (mỗi vị 12g), sắc uống.
 Chữa man di tinh, nữ bạch đới: Dây chiều, rễ bươm bướm, bạc san, cẩu
tích, mỗi vị 20g, sắc uống.
Mặc dù đông y, chạc chìu đã được dùng làm thuốc chữa bệnh từ lâu nhưng

cho đến nay mới có rất ít nghiên cứu cụ thể về tác dụng sinh học của nó. Năm
2004, trong một cuộc khảo sát của một nhóm tác giả ở cả Việt Nam và Nhật Bản
với đối tượng là 96 cây thuốc dân tộc với khoảng 288 dịch chiết khác nhau đã nhận
thấy các phần dịch chiết MeOH, MeOH – H2O ( 1:1 ), H2O của chạc chìu có tác
dụng ức chế Xanthine Oxydase, một Enzim xúc tác cho sự hình thành axit Uric
trong cơ thể gây nên bệnh Gout và các bệnh liên quan đến khớp như thấp khớp,
viêm khớp [Nguyen 2004].
======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

16


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

Mới đây, năm 2008 một nhóm nghiên cứu ở Hàn Quốc sau khi phân lập
được các isoflavonoid từ cây Chạc chìu đã tiếp tục thử hoạt tính và nhận thấy các
chất này có tác dụng tốt trong điều trị bệnh đái tháo đường [Lee 2008].
1.2.4 Thành phần hoá học có trong Chạc chìu
Cho đến nay, chưa có nhiều nghiên cứu về thành phần hoá học của Chạc
chìu. Năm 2008, lần đầu tiên một nhóm nghiên cứu ở Hàn Quốc, với mẫu thực vật
thu hái ở Việt Nam, đã phân lập và xác định được cấu trúc 5 isoflavone từ phân
đoạn EtOAc của dịch chiết MeOH. Đó là các dẫn xuất của Genistein:
Bảng 1.2.4a: Năm isoflavone có trong Chạc chìu:
Tên chất


KH
1

Genistein

2

3’, 5’_ Diprenylgenistein

3

6 , 8_ Diprenylgenistein

4

Derron

5

Alpinumisoflavon

1.3 Tổng quan về lớp chất flavonoid
1.3.1 Giới thiệuchung về flavonoid
Flavonoid là một trong những nhóm hợp chất phân bố rộng rãi nhất trong tự
nhiên. Nói chung flavonoid không có trong thực vật bậc thấp. Theo quá trình tiến
hoá thực vật, flavonoid bắt đầu xuất hiện ở 2 loại tảo vòng (lớp Charophyceae)
======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá


17


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

cách đây 280 triệu năm và sống ở nước ngọt hoặc nước lợ. Ngoài 2 loại tảo nói
trên, không có loại tảo nào có flavonoid mà thay vào đó là axit lunularic có cấu
trúc gần với flavonoid. Tiếp đến là trong những loài sơ khai sống trên mặt đất như
Chaca thuộc ngành Rêu (Bryophyta) và theo dòng tiến hoá, sự phân bố flavonoid
ngày càng nhiều và đa dạng.
Trong thực vật hạt trần (Gymnosperm) có tương đối ít dạng flavonoid, hợp
chất có tính đặc trưng là Biflavon, ngoài ra có ít flavon, flavonol và flavanonol là
các dẫn xuất C6 – hoặc C8 – Metyl.
Trong thực vật hạt kín (Angiospermae), sự tiến hóa của flavonoid đạt đến
đỉnh cao và dẫn đến sự hình thành các nhóm flavonoid mới như Neoflavonoid,
Auron, chromanocumaran…
Sự tiến hoá của flavonoid liên quan đến quá trình tiến hoá thực vật. Từ các
loài có gỗ sơ khai đến các loài cây bụi đã phát triển dẫn đến 3 sự thay đổi quan
trọng về mặt cấu trúc flavonoid:
 Sự biến mất proanthoxyanidin trong lá.
 Sự mất 3 nhóm OH ở vòng B.
 Sự thay thế flavonol (quercetin) bởi flavon (luteonin).
Các dẫn xuất 8_Hydroxy của kaemferol và quercetin thấy phổ biến trong
Magnoliopsida (phân lớp Ngọc Lan), Rocidae (phân lớp Hoa hồng) và Dilleniae
(phân lớp Sổ), trong khi các dẫn xuất 6_Hydroxy tương ứng lại phân bố rộng trong
phân lớp Cúc là phân lớp đã phát triển hơn so với các phân lớp trên về mặt tiến hoá
thực vật.

Cho đến nay đã có hơn 4000 flavonoid được tìm thấy từ thực vật. Ban đầu
chúng được phát hiện với vai trò là các sắc tố của thực vật vào mùa thu khi các loài
======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

18


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

hoa, lá cây chuyển dần sang màu vàng, da cam, đỏ. Các flavonoid cũng được tìm
thấy trong rau, quả, quả hạch, hạt, cỏ, gia vị, thân cây, các loại hoa cũng như có
trong chè và rượu vang đỏ. Chúng là các thành phần nổi bật nhất trong quả giống
cam, quýt và trong nhiều nguồn thức ăn khác và có mặt phổ biến trong thức ăn của
con người.
Như vậy flavonoid đặc trưng cho các loài sinh vật bậc cao song song với sự
phân bố axit xinamic và lignin trong cây. Flavonoid có mặt trong hầu hết các bộ
phận của cây như hoa, quả, rễ, thân, lá… và khu trú ở thành tế bào. Nó tham gia
vào sự tạo thành màu sắc của cây, đặc biệt là hoa.
1.3.2 Cấu trúc và phân loại
Flavonoid là một nhóm hợp chất polyphenol, đa dạng về cấu trúc hoá học và
tác dụng sinh học. Chúng có mặt ở hầu hết các bộ phận của cây, đặc biệt trong các
tế bào thực vật quang hợp, chúng đóng vai trò là những chất màu thực vật, có cấu
trúc cơ bản kiểu C6 – C3 – C6 với 2 vòng benzen A, B gắn với nhau qua dị vòng C.
Tại các vòng có đính một hoặc nhiều nhóm hydroxy tự do hoặc đã thay thế
một phần. Vì vậy về bản chất chúng là các polyphenol có tính axit. Các polyphenol

có thể phản ứng lẫn nhau qua các nhóm hydroxy để tạo thành các phân tử phức tạp
hơn hoặc có thể liên kết với các hợp chất khác trong cây như các Oza (dạng
Glycozit) hoặc Protein.
Dựa vào sự biến đổi trạng thái oxy hoá của phần C3 mà người ta phân loại
Flavonoid thành 13 nhóm nhỏ bao gồm: flavon, flavonol, flavanon, flavanonol,
isoflavonoid,

chacon,

dihydrochancon,

auron,

anthocyanidin,

catechin,

leucoanthocyanidin, rotenoid, neoflavonoid.

======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

19


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================


Chương 2
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Cây Dây chiều được thu hái vào tháng 09 năm 2007 tại Tam Đảo, Vĩnh
Phúc. Mẫu cây được TS. Trần Huy Thái, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam giám định. Mẫu tiêu bản được lưu giữ tại
Viện Hoá học các hợp chất Thiên nhiên, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chiết
Đặc điểm chung
a. Khái niệm

======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

20


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

Chiết là quá trình tách và phân ly các chất dựa vào quá trình chuyển 1 chất
hoà tan trong một pha lỏng vào một pha lỏng khác không hoà tan vào nó.
b. Mục đích
Sử dụng phương pháp chiết để chuyển một lượng nhỏ chất nghiên cứu trong

một thể tích lớn dung môi này vào một thể tích nhỏ dung môi khác nhằm nâng cao
nồng độ của chất cần nghiên cứu và được gọi là chiết làm giàu. Ngoài ra còn dùng
phương pháp chiết pha rắn để tách hay phân ly các chất trong một hỗn hợp phức
tạp với điều kiện thích hợp hơn. Phương pháp này thường được sử dụng để phân
tách các hợp chất tự nhiên có trong thực vật.
Cơ sở của quá trình chiết
Cơ sở của quá trình chiết là dựa vào sự phân bố khác nhau của các chất
trong hai chất lỏng không tan vào nhau. Sự phân bố khác nhau là do tính tan khác
nhau của các chất trong pha lỏng.
Quá trình chiết dựa trên định luật phân bố Nerst:
KA= CA/CB
Với :
KA là hằng số phân bố.
CA, CB là nồng độ chất hoà tan trong hai pha lỏng A, B không tan lẫn.
Quá trình chiết thực vật
2.2.1.3.1 Hợp chất tự nhiên trong cây
Dựa vào chức năng sinh học, người ta chia các hợp chất trong cây thành hai
nhóm lớn:
 Chất chuyển hoá sơ cấp (primary metabolite).
 Chất chuyển hoá thứ cấp (secondary metabolite).
======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

21


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp

======================================================================================================

Chất chuyển hóa sơ cấp là chất tham gia vào quá trình sinh trưởng của cây
như các lipid, hydratcacbon, axitamin. Nói chung chúng là thành phần không thể
thiếu trong cây cỏ.
Chất chuyển hoá thứ cấp là những chất mà vai trò chủ yếu của chúng không
phải để nuôi sống và phát triển cây cỏ, chúng có thể có ở cây này và vắng mặt ở
cây kia. Có rất nhiều giả thiết về vai trò của chúng trong thực vật. Có ý kiến cho
rằng chúng là những chất thải, góp phần giải độc cho cây (ancaloid, tinh dầu), góp
phần bảo vệ chống các tác nhân làm hại cây (flavonoid, saponin, tinh dầu,
terpenoid…) v.v…
Do có tác dụng sinh lý và dược lý như tác dụng kháng sinh, diệt nấm, tác
dụng ức chế hoặc gây độc đối với tế bào, tác dụng kích thích hoặc ức chế sinh
trưởng và các tác dụng khác mà các chất trao đổi bậc hai là đối tượng nghiên cứu
quan trọng trong các lĩnh vực như y dược học, nông nghiệp.
Trong các hợp chất hữu cơ có tính chất hoá lý rất khác nhau, chúng tồn tại ở
dạng hoà tan trong nước, dầu béo hoặc tinh dầu. Các chất hoà tan trong nước (dịch
tế bào) là các hidrocacbon phân tử bé (monosacarit, oligosacarit), một số
polysacarit (pectin, gôm), các glycozit (saponin, flavonoid…), muối ancaloid của
các axit hữu cơ, axit hữu cơ, axit amin, muối amin. Các chất tan trong dầu béo và
tinh dầu là các hydrocacbon, monoterpen, secquiterpen, sterol, carotenoid và các
dẫn xuất phenyl propanoid. Dầu béo và tinh dầu được khu trú trong các bộ phận
riêng biệt của cây như ở hạt (dầu béo), ở hạch tiết của lá, vỏ thân (tinh dầu).
Ngoài ra trong cây còn chứa các muối vô cơ. Các muối vô cơ này ít tham gia
vào tác dụng sinh lý của dược liệu, tuy nhiên đây chính là các nguồn nguyên tố vi
lượng không thể thiếu đối với cây cỏ. ở một số loài, các muối vô cơ cũng có một
======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá


22


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

số tác dụng như tác dụng lợi tiểu của muối Kali (Natri) trong dâu ngô, tác dụng trị
vi khuẩn của lưu huỳnh trong họ Cải, tác dụng trị bướu cổ của các hợp chất iod của
các loại tảo biển.
Mặt khác trong cây cũng có mặt các loại enzyme, do đó trong quá trình
nghiên cứu, nếu không khống chế sự hoạt động của các enzyme này thì các
glycozit có thể bị thuỷ phân một phần hoặc toàn phần làm thay đổi tính phân cực,
do đó thay đổi độ hoà tan của hợp chất trong dung môi.
2.2.1.3.2 Chọn dung môi chiết
Các hợp chất chuyển hoá thứ cấp trong cây có độ phân cực khác nhau, dung
môi dùng cho các quá trình chiết phải được lựa chọn rất cẩn thận với các đặc điểm
là cần phải hoà tan tốt những chất đang nghiên cứu, dễ dàng được loại bỏ, có tính
trơ (không phản ứng với chất nghiên cứu), những dung môi này cần được chưng
cất trước khi sử dụng vì nếu lẫn các chất khác sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả và
chất lượng của quá trình chiết. Một số chất dẻo lẫn trong dung môi như
diankylphtalat, tri-n-butyl-axetylcitrat, tributylphosphat… do trong quá trình sản
xuất hay bảo quản sẽ làm sai lệch kết quả phân lập trong các quá trình nghiên cứu
hoá thực vật. Cloroform, etanol và methanol là những dung môi thường được lựa
chọn trong quá trình chiết sơ bộ một bộ phận của cây như lá, thân, rễ, hoa…
Người ta cho rằng dung môi thuộc nhóm rượu sẽ thấm tốt hơn lên màng tế
bào nên quá trình chiết với các dung môi này sẽ thu được triệt để hơn các thành
phần có trong tế bào. Ngược lại, khả năng phân cực của chloroform thấp hơn, có
thể rửa các chất nằm ngoài tế bào.

Các ancol hoà tan phần lớn các chất chuyển hoá phân cực cùng với các hợp
chất phân cực trung bình và thấp, vì vậy khi chiết với ancol thì các chất này sẽ bị
======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

23


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

hoà tan đồng thời. Thường thì dung môi cồn trong nước dường như có đặc tính tốt
nhất cho quá trình chiết sơ bộ.
Sau khi chiết, dung môi được tách ra bằng máy cô quay ở nhiệt độ không
quá 450C, với các hợp chất chịu nhiệt thì có thể thực hiện ở nhiệt độ cao hơn.
2.2.1.3.3

Quá trình chiết

Có thể thực hiện một trong hai phương pháp sau:
 Quá trình chiết sử dụng bình chiết Soxhlet
Đây là phương pháp chiết nóng bằng cách đun hồi lưu dung môi với chất rắn
một thời gian rồi rút ra, dùng thiết bị này để chiết nhiều lần liên tục và để tiết kiệm
dung môi.
 Chiết ngâm
Ngâm chất rắn vào dung môi trong một thời gian rồi chiết dung môi ra (chiết
nguội). Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong quá trình chiết thực

vật vì nó không đòi hỏi nhiều công sức. Thông thường bình chiết ngâm không
được sử dụng như phương pháp chiết liên tục vì mẫu được ngâm trong dung môi
khoảng 24h sau đó lấy chất chiết ra. Việc kết thúc quá trình chiết được xác định
bằng một số cách như :
+ Với các ancanoid, có thể kiểm tra sự xuất hiện của các hợp chất này
bằng sự tạo kết tủa với các tác nhân đặc trưng như : Dragendorff, Mayer…
+ Với các flavonoid, do chúng thường là các chất màu nên khi dịch chảy ra
không còn màu cho biết đã rửa hết chất này trong quá trình chiết.
+

Trong trường hợp các lacton của secquiterpen và các glycozit trợ tim

phản
ứng Kedde có thể sử dụng để biểu thị sự xuất hiện của chúng hoặc khi cho
======================================================================================================

Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

24


Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
Khoá luận tốt nghiệp
======================================================================================================

phản ứng với anilin axetat cho biết sự xuất hiện của các hydrocacbon và từ
đó có thể biết được khi nào quá trình chiết kết thúc.
Như vậy tuỳ thuộc vào mục đích cần lấy chất gì để lựa chọn dung môi thích
hợp và thực hiện quy trình chiết hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất.

Các phương pháp sắc kí

2.2.2
2.2.2.1

Đặc điểm chung của các phương pháp sắc kí

Sắc kí là phương pháp vật lý dùng để tách riêng các thành phần ra khỏi hỗn
hợp bằng cách phân bố chúng ra hai pha : Một pha có bề mặt rộng gọi là pha tĩnh
(hay pha cố định) và pha kia là một chất lỏng hoặc khí gọi là pha động (hay pha di
động) di chuyển đi qua pha tĩnh. Trong quá trình sắc kí, pha động chuyển động dọc
theo hệ sắc kí hết lớp pha tĩnh này đến lớp pha tĩnh khác, quá trình hấp phụ và giải
hấp phụ lặp đi lặp lại. Kết quả là các chất có ái lực lớn hơn với pha tĩnh sẽ chuyển
động chậm hơn so với chất tương tác yếu hơn. Nhờ đặc điểm này mà người ta có
thể tách các chất qua quá trình sắc kí.
2.2.2.2

Cơ sở của phương pháp sắc kí

Phương pháp sắc kí dựa vào sự phân bố khác nhau của các chất giữa pha động
và pha tĩnh. ở điều kiện nhiệt độ không đổi, định luật mô tả sự phụ thuộc của lượng
chất bị hấp phụ lên pha tĩnh với nồng độ dung dịch gọi là định luật hấp phụ đơn
phân tử đẳng nhiệt Langmuir :

n  n .b.Cn / (b.C  1)
Với :
n là lượng chất bị hấp phụ lên pha tĩnh lúc đạt cân bằng.
n là lượng cực đại của chất có thể bị hấp phụ lên một chất hấp phụ nào đó.
b là hằng số …
======================================================================================================


Phùng Thị Lan Anh
K31A - Hoá

25


×