Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu và những hạn chế của Công ty Cấp nước Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.54 KB, 24 trang )

I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cấp nước Nam Định :
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cấp nước Nam Định trước đây là công ty cấp nước Nam Hà. Là
doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 655/QĐ/UB ngày
23/12/1992 của ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ( trước đây là UBND tỉnh
Nam Hà ) và có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 104899 ngày
03/09/1993 của trọng tài kinh tế tỉnh Nam Định .
Trụ sở chính của công ty đặt tại 55B-Cự Chớnh Lan-Phường Trần Tế
Xương-Tp.Nam Định.
_Tiền thân của Công ty cấp nước Nam Định trước đây là nhà máy nước
do thực dân Pháp xây dựng tư năm 1924 với công suất ban đầu là 600m 3/ngày
chủ yếu phục vụ cho các cơ quan cai trị của thực dân Pháp, người dân thành
phố chỉ được sử dụng một phần nhỏ chủ yếu ở các vòi nước công cộng.
_Năm 1946 nhà máy tiêu thổ kháng chiến, một số hạng mục công trình
bị phá hủy và ngừng hoạt động trong 10 năm (1946-1956)
_ Hòa bình lập lại, được sự quan tâm của Đảng, nhà nước và sự giúp đỡ
của chính phủ Liờn Xụ cũ. Việc khôi phục cải tạo, xây dựng lại nhà máy trờn
nờn nhà máy cũ với công suất 60003/ngày, chính thức cung cấp nước trở lại
cho thành phố Nam Định từ ngày 02/09/1956
Quá trình nhà máy hoạt động cung cấp nước sạch cho thành phố trong
hòa bình xây dựng đất nước, thời kì chiến tranh đánh phá miền Bắc của đế
quốc Mĩ và giải phóng miền Nam xây dựng đất nước tiến lên Chủ nghĩa xã
hội. Ở thời kì nào, với tinh thần trách nhiệm trước Đảng và nhân dân, cán bộ
công nhân viên Công ty luôn vững vàng trước mọi thử thách, bám trụ sản xuất
và tham gia chiến đấu. Xây dựng mở rộng công suất đáp ứng yêu cầu cấp
nước phục vụ nhân dân và sản xuất kinh doanh của thành phố Nam Định.
Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước Công ty tiếp nhận tài trợ của Phỏp


khụng hoàn lại trong năm 1992 là 10 triệu FrF với 10 tổ máy bơm, các thiết bị
điện máy ; đường ống kĩ thuật nhằm ổn định công suất cấp nước, chống


xuống cấp nhà máy hiện có. Năm 1995 dự án này đã được thực hiện và đưa
các thiết bị vào hoạt đọng có hiệu quả đảm bảo công suất là 25.000 3/ngày. Để
nâng công suất lên 50000, với giá trị 15,6 triệu FrF, vốn đối ứng là 23 tỷ VN
Đ. Công trình được xây dựng vào tháng 8/1996 đến tháng 6/1999 hoàn thành
đưa vào sử dụng. Với công suất này có thể đáp ứng yêu cầu cấp nước cho
80% dân số thành phố nếu mạng cấp nước được cải tạo lại hoàn chỉnh đồng
bộ .
_Do làm tốt công tác đối tác trên cơ sở thực hiện dự án pha I và pha II
có hiệu quả. Năm 1999, Công ty tiếp tục được nhà nước đầu tư tiếp tục nâng
cấp, cải tạo và mở rộng hệ thống cấp nước thành phố Nam Định (pha III), đưa
công suất từ 50.0003/ngày lên đến 75.0003/ngày với tổng vốn đầu tư là 30
triệu Fr và 87 tỷ VNĐ. Và cải tạo quy hoạch mạng lưới đường ống cấp nuớc
trong Thành phố với tổng chiều dài 93km đường ống với tổng vốn đầu tư là
120 tỷ VNĐ trong đó vốn vay ODA của Pháp là 30 triệu FrF tương đương với
60 tỷ VNĐ. Công ty đã được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt dự án quy
hoạch cấp nước đến năm 2010. Đồng thời quy hoạch cấp nước chống thất thu,
thất thoát. Đảm bảo dân có nước sạch sử dụng, Công ty cấp nước làm tốt công
tác quản lý, giảm dần tỷ lệ thất thoát, số khách hàng mới bắt đầu tăng lên
hàng nghìn hộ. Tình trạng để dân xếp hàng lấy nước vất vả đến nay không
còn nữa, hiện tượng để đường ống nước rò rỉ trên đường phố được hạn chế tối
thiểu. Chõt lượng và số lượng nước phát ra đều tăng, giải quyết một phần khó
khăn về nước trong đời sống sinh hoạt của người dân đô thị và sản xuất kinh
doanh của thành phố .
_Hiện nay Công ty đã hoàn thành việc cấp nước cho khu công
nghiệp, khu xử lý rác và khu đô thị mới .


_ Bên cạnh với việc cấp nước cho thành phố Nam Định, năm 1998
Công ty đã xây dựng nhà máy nước công suất 2000m 3/ngày phục vụ thị trấn
Cổ Lễ .

_ Vào năm 2003 khởi công xây dựng Nhà máy cấp nước ở huyện Vụ
Bản. Đây là dự án được thực hiện do Đại Công quốc Luxembourg tài trợ. Chi
phí cho phần thiết kế và xây dựng cơ bản khoảng 1,7 triệu euro do chính phủ
Luxembourg viện trợ không hoàn lại, ngoài ra phía Việt Nam đóng góp
khoảng 200.000 euro. Nhà máy sẽ cung cấp nước sạch cho 9.036 hộ gồm
36.000 dân ở 4 xã Kim Thái, Tam Thanh, Vĩnh Hào, Liên Minh và thị trấn
Gụi thụục huyện Vụ Bản .
Như vậy đầu thế kỉ 21 Nam Định là thành phố có hệ thống cấp nước kiêu
mẫu của Pháp tại Việt Nam và đến năm 2010 Công ty sẽ đảm bảo cấp nước
150 lít / người / ngày ngang tầm với các nước trong khu vực
Song song với việc phát triển của Công ty cả bề rộng và chiều sâu, các
mặt công tác khác của công ty vẫn giữ vững và phát triển
_ Công tác xây dựng Đảng không ngừng được quan tâm, hàng năm
đuợc thành uỷ công nhận là đơn vị trong sạch vững mạnh. Năm 1999 đuợc
nâng cấp tổ chức Đảng từ chi bộ lên Đảng bộ công ty.
_Các tổ chức Công đoàn, Thanh niên, nữ công, tự vệ liên tục đạt các
danh hiệu là đơn vị có phong trào mạnh.
_Bằng sự cố gắng, kiên trì vượt mọi khó khăn tập thể cán bộ công nhân
viên đã được nhà nước ghi nhận và tặng thưởng các danh hiệu cao quý qua
các thời kì :
+Năm 1958 được tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3
+Năm 1969 được tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3
+ Năm 1996 được tặng cờ của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và bằng khen của
Bộ Xây dựng


+Năm 1997 được tặng bằng khen của Thủ tướng chính phủ
+Năm 1998 và 1999 được tặng cờ thi đua xuất sắc của Bộ Xây dựng
_Bên cạnh đó, tổ chức Công đoàn của Công ty còn được Tổng liên đoàn
Lao động Việt Nam tặng Bằng khen và liên đoàn lao động Tỉnh tặng cờ trong

3 năm liền. Năm 1996- 2000 được bộ Xây dựng và Công đoàn Xây dựng Việt
Nam tặng cờ đơn vị đạt tiêu chuẩn “Đảm bảo tốt điều kiện sống và làm việc
của cán bộ viên chức ngành xây dựng ” và phong trào “ Xanh - sạch - đẹp ”.
_Năm 2000 Công ty được Uỷ ban nhân dân Tỉnh Nam Định cấp bằng
chứng nhận doanh nghiệp nếp sống có văn hoá.
_Năm năm liên tục từ năm 2000 đến năm 2004 Công ty được Uỷ ban
nhân dân Tỉnh Nam Định tặng cờ “ Đơn vị vững mạnh xuất sắc ”
_Đặc biệt trong năm 2000 Công ty được tặng Huân chương lao động
hạng 3 trong thời kì đổi mới ; Năm 2004 Công ty được tặng Huân chương lao
động hạng Nhì .
Cán bộ công nhân viên Công ty cấp nước với tinh thần trách nhiệm
được kết tinh bằng trí và lực, thế hệ nối tiếp thế hệ đã xây dựng nhà máy từ
chỗ cơ sở vật chất ban đầu với công nghệ xủ lý nước nghèo nàn và lạc hậu
xây dựng theo một quy hoạch tổng thể bị xuống cấp và gây thất thoát lớn,
cũng chưa đáp ứng được với yêu cầu, đến nay công suất cấp nước tăng lên 10
lần so với thời kì năm 1956, với một hệ thống xử lý nước và thiết bị điện máy
hiện đại so với cả nước và đang tiếp tục thực hiện dự án mới đáp ứng với yêu
cầu nhiệm vụ chính trị của Tỉnh và của ngành Xây dựng giao.
1.2 Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Nứơc Nam Định :
Công ty cấp nước Nam Định là một doanh nghiệp nhà nước do sở Xây
dựng quản lý. Mục tiêu của Công ty là quản lý mạng lưới cấp nước và khách
hàng dùng nước trên địa bàn thành phố và các thị trấn trong Tỉnh đảm bảo
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong Tỉnh ở mức độ tốt nhất .
_Chức năng của Công ty : Quản lý mạng đường ống cấp nước, lắp đặt
đường ống dẫn nước vào từng hộ tiêu thụ nhằm đảm bảo cung cấp nước sạch


thường xuyên cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
_Nhiệm vụ :
+Sản xuất và cung ứng nước sạch thường xuyên phục vụ liên tục cho sản

xuất và sinh hoạt của người dân
+Căn cứ và kế hoạch của sở Xây dựng, lập kế hoạch sản xuất cho các Xí
nghiệp của Công ty.
+Thực hiện chế độ báo cáo quản lý tài chính theo quy định của nhà nước
+Tiếp nhận và xử lý các thông tin khách hàng phản ánh về Công ty.
+Phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành có liên quan trong
chương trình chống thất thoát nước và thất thu tiền nước, cũng như việc bảo
vệ các công trình cấp nước và mạng lưới ống dẫn nước.
+Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lành nghề.
+Nghiên cứu cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công
nhân viên trên cơ sở phát triển kinh doanh có hiệu quả tốt.
+Bảo vệ sản xuất an toàn cho Công ty.
+Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng nước
và chất lượng công trình cấp nước.
II. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty nước Nam Định
Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của công tác quản lý, công ty cấp
nước Nam Định đã từng bước củng cố và hoàn thiện tổ chức cơ cấu cỏc
phũng ban, tuyển chọn và nâng cao trình độ cho đội ngũ công nhân viên trong
công ty cho phù hợp với công việc và phục vụ cho kế hoạch phát triển lâu dài
của công ty.
Xuất phát từ yêu cầu về tổ chức bộ máy quản lý và ngành nghề kinh
doanh của công ty, tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
được thể hiện theo sơ đồ sau :
Chức năng của từng bộ phận : trong công ty giữa ban giám đốc và cỏc
phũng ban có quan hệ chặt chẽ với nhau.


Sơ đồ tổ chức



1.Ban giám đốc :
Giám đốc : Là người có thẩm quyền cao nhất và chịu mọi trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : có nhiệm vụ giúp giám đốc lập và
thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty
Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật : là người tham mưu cho giám đốc công
ty trong việc thực hiện quản lý kế hoạch kĩ thuật trong lĩnh vực khai thác sản
xuất nước sạch, kĩ thuật vận hành mạng truyền dẫn và phân phối nước đảm
bảo cung cấp nước cho thành phố và các thị trấn
Phó giám đốc phụ trách xây lắp : chịu trách nhiệm trước giám đốc về
việc lắp đặt đường ống dẫn nước theo đúng yêu cầu.
2.Các phòng ban
2.1.Phòng kế hoạch-kĩ thuật
Phòng kế hoạch kĩ thuật là phòng tham mưu cho giám đốc công ty trong
việc quản lý Kế Hoạch-Kĩ thuật trong lĩnh vực khai thác, sản xuất nước sạch,
kĩ thuật mang truyền dẫn và phân phối nước, đảm bảo phân phối nước sạch
cho thành phố và các thị trấn trong tỉnh
Phũng cú cỏc chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau :
_Chức năng :
+Xây dựng và quản lý công tác Kế hoạch-Kĩ thuật của toàn công ty
+Chỉ đạo kế hoạch và giám sát các công trình thi công đảm bảo chất
lượng.
+Thống kê, tổng hợp bỏo cỏc theo quy định .
+Tư vấn thiết kế các công trình xây dựng cấp nước
+Quản lý kĩ thuật vận hành khai thác sản xuõt nước, kĩ thuật vận hành
mạng phân phối nước của công ty


_Nhiệm vụ :

+Thu thập thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh, của
ngành và của thành phố ; các văn bản có liên quan đến công tác quản lý kế
hoạch và diễn biến kết quả sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động, kế
hoạch xây dựng và cân đối các kế hoạch của công ty bao gồm : ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn trên cơ sở tổng hợp và cân đối kế hoạch của các đơn vị
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kể cả kế hoạch phát triển sản xuất từ
nguồn vốn khấu hao cơ bản .
+Tham mưu cho giám đốc đề suất với tỉnh và Sở về bố trí cơ cấu vốn
đầu tư xây dựng cải tạo, sửa chữa ,v.v… để việc đầu tư hợp lý, có hiệu quả
cho công trình cấp nước ( kể cả vốn đầu tư nước ngoài )
+Xây dựng và cân đối các kế hoạch nội bộ để giao cho các đơn vị sản
xuất, xây lắp, kinh doanh, phụ trợ trong toàn công ty. Phối hợp với cỏc phũng
ban chức năng lập kế hoạch mua sắm vật tư thiết bị
+Hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng, cân đối kế hoạch và kiểm tra, giám sát
thực hiện kế hoạch của các đơn vị cơ sở
+Lập các văn bản báo cáo, thống kê tổng hợp như : Báo cáo theo quy
định của Tổng cục Thống Kê ; Báo cáo về hoạt động kế hoạch của Công ty
với các cấp có thẩm quyền ; Báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch
theo từng kì : thỏng, năm và quý
+Tham gia vào ban xây dựng các định mức của Công ty như định mức
lao động, đơn giá tiền lương và các định mức khác.
+Nắm vững hiện trạng kĩ thuật đối với nhà máy sản xuất nước, Hiện
trạng mạng lưới truyền dẫn, hệ thống van điều phối trên toàn Thành phố, thị
trấn .
+Xây dựng phương án vận hành cấp nước, vận hành hệ thống van phân
phối đảm bảo an toàn máy móc thiết bị nhằm cấp nước sạch đạt hiệu quả .


+Xây dựng chương trình chống thất thoát, thất thu ; Tổ chức triển khai
chương trình chống thất thoát, thất thu tiền nước khi đã được Sở phê duyệt .

+Xây dựng các định mức kĩ thuật gồm : định mức tiêu hao điện cho 1m 3
nước sạch ; định mức bảo dưỡng sửa chữa đồng hồ đo nước
+Lập kế hoạch bảo dưỡng, trùng tu, đại tu máy móc thiết bị. Phân định
rõ trách nhiệm cho các đơn vị sản xuất nước, xây lắp và kinh doanh
+Lập các dự toán thi công, nghiệm thu quyết toán các công trình xây
dựng, lắp đặt công nghệ. Thiết kế lập dự toán sửa chữa mạng đường ống, lắp
đặt mạng mới theo kế hoạch phát triển của công ty. Giám sát, nghiệm thu,
duyệt vật tư các công trình xây dựng đường ống. Kiểm định chất lượng vật tư
do công ty tự sản xuất và mua từ bên ngoài .
+Lưu trữ các bản vẽ về mạng ống nước, về nhà mỏy cỏc thông tin số liệu
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
+Nhận và xử lý thông tin trong lĩnh vực sản xuất nước, lưu thông phân
phối nước. Theo dõi áp lực, sản lượng, chất lượng nước, mức tiêu hao điện và
hóa chất trong quá trình sản xuất nước v.v…Lập phương án và chỉ đạo việc
giải quyết các điểm thiếu nước trong thành phố.
+Hướng dẫn các đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất nước,
lưu thông, phân phối, xây lắp : Thực hiện các phương án kĩ thuật công ty đã
duyệt. Tham gia công tác đào tạo công nhân các ngành nghề của công ty.
Nghiên cứu ứng dụng Khoa học-Kĩ thuật và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Là thường trực hội đồng xét duyệt sáng kiến cải tiến kĩ thuật, sáng chế của
công ty.
_Trách nhiệm và quyền hạn :
+Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác xây dựng và quản
lý kế hoạch
+Giúp giám đốc công ty xây dựng và ban hành các quy định về chỉ tiêu


kinh tế kĩ thuật trong lĩnh vực sản xuất nước, lưu thông phân phối, xây lắp
( dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật của nhà nước ban hành )
+Được quyền tham gia các hội nghị của cấp trên có liên quan đến công

tác quy hoạch, kế hoạch của ngành nước khi có yêu cầu
+Chịu trách nhiệm viết phiếu giao việc sửa chữa máy móc thiết bị,
đường ống, điện. cho xí nghiệp sản xuất nước, Xí nghiệp xây lắp. Thẩm định,
kiểm tra các công việc đã giao cho các đơn vị để xác định làm cơ sở thanh
toán với công ty .
+Chịu trách nhiệm hướng dẫn xí nghiệp sản xuất nước vận hành nhà
máy, vận hành mạng truyền dẫn đã được duyệt.
+Được quyền kiểm tra giám sát việc thực hiện các thông số kĩ thuật của
đơn vị sản xuất và điều hành trên mạng : kiểm tra giám sát tình hình thực hiện
kế hoạch của các đơn vị và yêu cầu các đơn vị báo cáo việc thực hiện kế
hoạch theo tiến độ giám đốc công ty giao.
+Được quyền quan hệ với các đơn vị trong và ngoài công ty để giải
quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực sản xuất và phân phối nước.
+Được quyền đề xuất mở các hội nghị, chuyên đề về công tác sản xuất
và phân phối nước .
_Mối quan hệ của phòng kế hoạch kĩ thuật với các đơn vị trong công ty
+Phối hợp với cỏc phũng ban chức năng trong công ty trong việc xây
dựng kế hoạch, xây dựng các định mức lao động, định mức kinh tế kĩ thuật ;
kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch của các đơn vị sản xuất kinh doanh .
+Phối hợp với cỏc phũng ban chức năng tổ chức các hội nghị, hội thảo
về công tác kế hoạch kĩ thuật
+Thống nhất với cỏc phũng ban chức năng trong việc giải quyết cỏc
cụng viờc đột xuất phục vụ sản xuất khi cần thiết và thống nhất các số liệu
phục vụ cho việc nghiên cứu phát triển công ty trong lĩnh vực kế hoạch hóa .


+Phối hợp với cỏc phũng ban chức năng tổ chức các đợt kiểm tra, kiểm
soát việc thực hiện kế hoạch, sản xuất kinh doanh, chia lương, chia thưởng
+Phòng Kế hoạch-Kĩ thuật giúp giám đốc điều hành cân đối công tác
thực hiện kế hoạch trong Công ty. Vì vậy các đơn vị phải chịu sự kiểm tra,

kiểm soát của phong Kế hoạch-Kĩ thuật trong việc thực hiện kế hoạch, thực
hiện các định mức kinh tế - kĩ thuật, thi công và lắp đặt các công trình. Và
phải có trách nhiệm cung cấp số liệu trung thực cho phòng Kế hoạch-Kĩ thuật
khi cần thiết
2.2.Phòng tài vụ
_Chức năng :
Thực hiện nhiệm vụ giám đốc công ty giao
+Lập kế hoạch tài chính của công ty
+Đề xuất biện pháp quản lý vốn phù hợp với tình hình thực tế của Công
ty và chế độ tài chính của nhà nước .
_Nhiệm vụ :
+Nghiên cứu, thực hiện chế độ chính sách, thể lệ tài chính hiện hành.
Phổ biến, hướng dẫn các đơn vị trong công ty thực hiện tốt pháp lệnh kế toán
thống kê, chế độ ghi chép ban đầu.
+Theo dõi và quản lý tốt nguồn vốn, các loại tài sản hiện có của công ty.
Kịp thời báo cáo giám đốc Công ty tình hình hoạt động của các loại vốn giúp
giám đốc Công ty điều hành về mặt kinh tế, đảm bảo sản xuất kinh doanh có
hiệu quả ; kịp thời ngăn ngừa các biểu hiện sai trái về mặt tài chính có thể xảy
ra.
_Trách nhiệm : Chịu trách nhiệm chính trong công tác tham mưu giúp
việc Giám đốc Công ty điều hành và quản lý tốt công tác tài chính kế toán,
phục vụ kịp thời cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty


_Mối quan hệ của phòng Tài vụ và cỏc phũng ban khác trong Công ty :
+Quan hệ với cỏc phũng ban nghiệp vụ và các xí nghiệp trong Công ty
giải quyết mọi thủ tục, chế độ có liên quan về kinh tế đúng quy định .Tham
gia kí kết các hợp đồng kinh tế. Theo dõi và quản lý tốt các hợp đồng kinh tế
đó kớ và các báo cáo, chứng từ có liên quan.
+Cùng với phòng Kế hoạch-Kĩ thuật, xí nghiệp xây lắp và các đơn vị

nhận khoán công trình ( nếu có ) thực hiện thu hồi vốn và thanh quyết toán
công trình, hạng mục công trình giữa công ty với các chủ đầu tư, giữa Công ty
với Xí nghiệp xây lắp và các đơn vị nhận khoán công trình.
2.3.Phòng tổ chức hành chính
+Chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý lao động của công ty.
Tham mưu giúp giám đốc điều hành, sử dụng lực lượng lao động. Thực hiện
và giải quyết thủ tục các chế độ chính sách, quyền lợi người lao động theo
đúng pháp luật của Nhà nước và của công ty .
+Tổ chức tốt bộ máy cơ sở để điều động, tiếp nhận, tuyển dụng và đào
tạo cán bộ, công nhân ; Quản lý và hướng dẫn lực lượng lao động làm tốt
công tác an toàn về lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, công
tác thi đua khen thưởng, kỉ luật theo đúng chế độ của nhà nước và của công
ty.
+Đề xuất biện pháp quản lý lao động, tiền lương, biện pháp quản lý an
toàn lao động.
+Nắm chắc và quản lý tốt hồ sơ của cán bộ, công nhân viên trong Công
ty.
+Lập kế hoạch bảo hộ lao động : dự trù, mua sắm và trang bị cấp phát
bảo hộ lao động, dụng cụ hành chính .
+Quản lý toàn bộ tài sản công của Công ty, mọi thủ tục hồ sở về đất đai
+Mua sắm, quản lý và cấp phát vật tư phục vụ sản xuất .


+Quản lý và điều hành tốt lực lượng bảo vệ đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho sản xuất, giữ vũng an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong Công
ty .
2.4.Xí nghiệp sản xuất nước sạch
_Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về công
tác chỉ đạo sản xuất dưới cơ sở, thực hiện tổ chức sản xuất, an toàn lao động,
điều hành lực lượng lao động mà Công ty giao cho quản lý :

+Hướng dẫn công nhân vận hành máy móc thiết bị theo đúng quy trình
công nghệ sản xuất nước sạch .
+Thường xuyên kiểm tra nhắc nhở, đôn đốc cán bộ, công nhân trong đơn
vị thực hiện quy chế, đánh giá chất lượng nước ; Kịp thời động viên và khen
thưởng cá nhân đơn vị tập thể thực hiện tốt ; Xử lý nghiờm cỏc trường hợp vi
phạm quy định về chất lượng sản phẩm, an toàn lao động, nghỉ tự do vô kỉ
luật …
+Chủ động tổ chức, sắp xếp bộ máy sản xuất tại đơn vị, áp dụng các biện
pháp tổ chức quản lý kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất. Thường xuyên kiểm tra,
bảo dưỡng máy móc thiết bị đảm bảo cho sản xuất thường xuyên liên tục
+Thường xuyên phổ biến nhắc nhở cán bộ, công nhân viên trong đơn vị
học tập và thực hiện nôi quy an toàn lao động. Đề nghị trang bị bảo hộ lao
động cho cán bộ, công nhân viên trong đơn vị theo tiêu chuẩn nghề nghiệp
quy định. Đình chỉ không cho bố trí công việc đối với những người vi phạm
về công tác an toàn lao động .
2.5.Xí nghiệp kinh doanh nước sạch
_Trách nhiệm : Xí nghiệp kinh doanh nước sạch chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Công ty về việc thực hiện nhiệm vụ công ty giao về quản lý khách
hàng, quản lý đồng hồ đo nước, sản phẩm nước tiêu thụ, doanh thu tiền nước
và các nhiệm vụ khác .


Cụ thể :
+Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện ghi chỉ số đồng hồ, thu tiền nước đối
với khách hàng mua nước của Công ty hàng tháng.
+Thường xuyên kiểm tra tình hình cung ứng và sử dụng nước máy ; Đòi
bồi thương thiệt hại cho công ty đối với các đối tượng vi phạm hợp đồng mua
bán nước máy và quy chế quản lý và sử dụng nước máy.
+Tổ chức thực hiện các dịch vụ sửa chữa đồng hồ và hệ thống cấp nước
sau đai khởi thủy vào các hộ dân khi có nhu cầu ( Có sự giám sát, nghiệm thu

kĩ thuật của phòng Kế hoạch-Kĩ thuật ) .
+Sửa chữa, thông tắc đường ống nhánh của hộ khách hàng để phục vụ,
khai thác thu có hiệu quả.
+Quản lý hệ thống van trên mạng nước, tổ chức thực hiện ngừng cung
ứng nước đối với những khách hàng không trả tiền nước theo lệnh ngừng cấp
nước của Công ty.
+Tiếp nhận và xủ lý các thông tin có liên quan đến việc cung ứng và sử
dụng nước máy .
+Xây dựng chế độ trách nhiệm và phân cấp quyền hạn cho cán bộ, công
nhân viên trong Xí nghiệp.
+Bố trí, sắp xếp lao động hợp lý, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp .
+Quản lý chặt chẽ tiền nước thu về, nộp quỹ đầy đủ cho Công ty, đúng
quy định .
+Giám đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Công ty và trước pháp luật
về an toàn lao động cho người và máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc ;
Bảo vệ tài sản Công ty giao cho Xí nghiệp quản lý.
+Xí nghiệp hoạch toán nội bộ, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và
Công ty như : Khấu hao máy móc thiết bị, phương tiện làm việc, chớ phí văn


phòng phẩm, chi phí an toàn lao động, chi phí Bảo hiểm xã hội, chi phí Bảo
hiểm y tế. Kinh phí công đoàn chi phí về đào tạo theo yêu cầu của xí nghiệp.
_Quyền hạn :
+Xí nghiệp được sử dụng con dấu riêng ( Theo quy chế của Công ty ) .
+Được mở tài khoản chuyên chi tại Ngân hàng ( chi tiền lương cho công
nhân viên ; chi phí quản lý các hoạt động của xí nghiệp ) .
+Được quyền xây dựng kế hoạch kinh doanh của Xí nghiệp ; mở thêm
dịch vụ ( khi được Công ty cho phép ). Trong quá trình triển khai công việc
nếu thiếu lao động, Công ty cho phép Xí nghiệp được kí hợp đồng thời vụ

( trừ hợp đồng thu tiền nước )
+Được quyền đề nghị bổ nhiệm, bãi nhiệm tổ trưởng, báo cáo giám đốc
Công ty quyết định.
+Có quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công nhân viên trong Xí nghiệp ở mức
khiển trách. Những mức cao hơn xét lập hồ sơ gửi về Công ty quyết định.
2.6.Xí nghiệp Xõy lắp-Xõy dựng
_Giám đốc Xí nghiệp xây lắp chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty
về việc thực hiện nhiệm vụ theo đúng chứng chỉ hành nghề.
+Xây dựng chế độ trách nhiệm về phân cấp quyền hạn cho cán bộ chủ
chốt và công nhân viên trong Xí nghiệp ; thực hiện đúng hợp đồng lao động
đó kớ.
+Tạo công ăn việc làm, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán
bộ, công nhân viên trong Xí nghiệp.
+Giám đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và trước
pháp luật về an toàn lao động cho người và máy móc thiết bị ; Bảo vệ tài sản
Công ty thuộc xí nghiệp quản lý .
_Xí nghiệp chịu trách nhiệm thi công đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng,
tiến độ thi công công trình theo quy định của Công ty và nhà nước từ khâu tổ


chức thi công nghiệm thu, bàn giao, lập hồ sơ quyết toán trình duyệt các cơ
quan cấp vốn đến khi tiền về tài khoản của Công ty .
_Xí nghiệp hoạch toán nội bộ : Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước
và Công ty như : Khấu hao nhà xưởng máy móc thiết bị, phương tiện làm
việc, chi phí điện nước, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí dụng cụ thi
công, an toàn lao động, văn phòng phẩm, chi phí về đào tạo theo yêu cầu của
Công ty .
_Giám đốc xí nghiệp có quyền hạn :
+Xí nghiệp được sử dụng con dấu riêng ( Theo quy chế Công ty duyệt ) .
+Được mở tài khoản chuyên chi tại ngân hàng ( chi tiền lương hàng

tháng cho cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp ; chi phí quản lý các hoạt
động của xí nghiệp )
+Được quyền xây dựng kế hoạch sản xuất, Kế hoạch lao động, cân đối
lực lượng từng thời kỳ cho phù hợp. Khi triển khai công trình nếu cân đối lực
lượng không đáp ứng được thì Công ty cho phép Xí nghiệp được kí hợp đồng
thời vụ để đảm bảo tiến độ ( hợp đồng thời vụ không quá 3 tháng )
+Được quyền đề nghị bổ nhiệm, bãi nhiệm tổ trưởng và cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ trong Xí nghiệp và phải báo cáo lên Công ty quyết định.
+Có quyền xử lý kỉ luật cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp vi phạm
nôi quy, quy chế của Công ty và của Xí nghiệp ở mức khiển trách, từ mức
chuyển công tác khác, hạ bậc lương trở lên phải xét lập hồ sơ gủi về Công ty
quyết định .
+Nếu được giám đốc Công ty ủy quyền, giám đốc Xí nghiệp được quyền
giao nhận thầu, đấu thầu và khai thác công trình của khách hàng trong phạm
vi chứng chỉ hành nghề được cấp, để đảm bảo việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống cho người lao động.


2.7.Ban chủ nhiệm dự án
+Tổ chức quản lý dự án và thực hiện dự án đạt hiệu quả .
+Tổ chức tiếp nhận các thiết bị của dự án về Công ty an toàn đầy đủ.
Quản lý, cấp phát vật tư, thiết bị cho thi công các công trình của dự án.
Tổ chức mời thầu, đấu thầu và kí hợp đồng thi công với các nhà thầu xây
dựng các hạng mục công trình sau khi đấu thầu được Ủy ban nhân dân Tỉnh
phê duyệt đúng theo nguyên tắc chế độ của nhà nước quy định.
+Tổ chức triển khai dự án khả thi và hợp đồng thương mại đã được
duyệt .
+Quản lý nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn, các trang thiết bị vật tư,
dịch vụ của dự án đạt hiệu quả kinh tế - kĩ thuật.
+Thanh quyết toán vốn đầu tư ( với các nguồn vốn cấp phát ). Nhận nợ,

thu hồi nợ, thanh quyết toán nợ ( với các khoản vốn vay ) với nhà nước theo
hướng dẫn của Bộ tài chính và các điều kiện đã cam kết khác khi nhận và vay
vốn .
+Quản lý và có kế hoạch sử dụng nguồn vốn khấu hao xây dựng cơ bản
theo đúng chế độ nhà nước quy định.
+Báo cáo tiến độ thực hiện dự án 6 tháng 1 lần và báo cáo tổng kết khi
dự án kết thúc lên cơ quan ban ngành, Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc các bộ,
ngành trung ương theo yêu cầu quản lý về mặt nhà nước.
2.8.Phòng thanh tra – quản lý
_Chức năng :
+Kiểm tra tình hình cung ứng và sử dụng nước máy ; xây dựng các biện
pháp quản lý mạng đường ống cấp nước trong thành phố, thị trấn, thị tứ thuộc
Công ty quản lý.
+Kiểm tra tình hình sử dụng nước sạch của khách hàng bao gồm :
Nước công cộng


Nước tại cơ quan, Xí nghiệp, doanh nghiệp liên doanh, hợp tác xã, khách
hàng dùng nước tư gia, bao gồm : Nước phục vụ sản xuất
Nước phục vụ sinh hoạt
Nước phục vụ kinh doanh
Nước phụ vụ các mục đích khác
+Kiểm tra công tác hợp đồng mua bán nước máy, công tác thi công lắp
đặt hệ thống cấp nước, công tác thu tiền nước v.v…Giỳp giám đốc Công ty có
biện pháp quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả .
+Tổng hợp tình hình cung ứng và sử dụng nước máy trên toàn thành
phố, thì trấn thị tứ. Xây dựng phương án quản lý cấp nước chống thất thu thất
thoát .
_Nhiệm vụ :
+Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, phát hiện tình hình sai phạm trong

cung ứng và sử dụng nước máy. Lập biên bản xử lý các trường hợp vi phạm quy
chế bảo vệ các công trình cấp nước, quy chế cung ứng và sử dụng nước máy.
+Thường xuyên phối hợp với chính quyền và Công an địa phương để
tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ các công trình cấp
nước, sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm ; Đồng thời xử lý kiên quyết các trường
hợp vi phạm như : đục phá đường ống cấp nước, những trường hợp gây ô
nhiễm nguồn nước, mắc nước trái phép, sử dụng nước sai hợp đồng mua bán
nước máy và những khách hàng dây dưa không chịu thanh toán tiền nước đã
sử dụng.
+Lập hồ sơ pháp lý và tổ chức cắt bịt, ngừng cấp nước đối với những
trường hợp vi phạm.
+Thu tiền bồi thường thiệt hại và tiền nợ đọng của khách hàng nộp về
quỹ Công ty.
+Quản lý mạng ống cấp nước, phát hiện những điểm rò rỉ và tắc trên


mạng ống nước, báo cáo Công ty để có biện pháp sửa chữa, thông tắc, cải tạo.
+Giải quyết những tranh chấp, khiếu nại và tố cáo có liên quan đên công
tác quản lý, bảo vệ công trình cấp nước, cung ứng và sử dụng nước máy.
+Kiểm tra lập biên bản đề nghị giám đốc Công ty xử lý cán bộ, công
nhân viên vi phạm nội quy, quy chế quản lý công tác xây dựng lắp đặt, thu
tiền nước, giao dịch với khách hàng của Công ty.
_Quyền hạn :
+Được quyền quan hệ với chính quyền Công an địa phương để làm công
tác cộng đồng và chống thất thu, thất thoát nước sạch
+Được quyền kiểm tra lập biên bản đình chỉ thi công các công trình chưa
đủ thủ tục thi công hoặc không đúng thiết kế và báo cáo kịp thời cho giám
đốc Công ty.
+Được quyền kiểm tra các đơn vị, phòng ban trong Công ty khi có dấu
hiệu vi phạm quy chế quản lý lắp đặt hệ thống căp nước, thu tiền nước, hợp

đồng mua bán nước máy.
+Trong những trường hợp đặc biệt, khi thấy cần phải đảm bảo tình thời
gian được quyền tự quyết định xử lý, đồng thời báo cáo ngay giám đốc Công
ty và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+Cán bộ, nhân viên thanh tra khi làm nhiệm vụ được Công ty bảo vệ
thân thể, nhân phẩm quyền lợi theo pháp luật.
Tình hình lao động của Công ty qua các năm :


Chỉ tiêu

Các năm
2004

2005

2006

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu


(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

264

100

280

100

312

100

264

100

280


100

312.

100

69

26,13

72

25,71

91

29,17

73

27,65

78

27,86

79

25,32


122

46,21

130

46,43

151

48,51

264

100

280

100

312

100

199

73,38

208


74,29

232

74,35

65

24,62

72

25,71

80

26,65

264

100

280

100

312

100


Nam

180

68,18

187

66,79

197

63,14

Nữ

84

31,81

93

33,21

115

36,86

Tổng số lao
động

I.Phân theo
trình độ
1. Đại học và
cao đẳng
2.Trung học
CN
3.Công nhân
II.Phân theo
công việc
1.Lao động
trực tiếp
2.Lao động
gián tiếp
III.Phân theo
giới tính

Nhận xét và đánh giá về chất lượng cán bộ của Công ty :
Đến cuối năm 2006 Công ty có tổng số 312 cán bộ công nhân viên trong
đó số cán bộ công nhân viên có trình độ Đại học và Cao đẳng chỉ chiếm có
29,17%, có trình độ Trung học-Chuyờn nghiệp chiếm 25,32 % còn lại là công
nhân chiếm tới 48,51%. Trong các năm qua số lượng công nhân viên trong
Công ty ngày càng tăng cho thấy quy mô sản xuất của Công ty ngày càng mở


rộng .Giai đoạn hiện nay, nhu cầu về lao động có trình độ cao để đáp ứng
được yêu cầu công việc ngày càng tăng, tuy nhiên số lao động có trình độ từ
Cao đẳng trở lên còn thấp. Vì vậy công ty cần phải có những chính sách tuyển
dụng và đào tạo phù hợp đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hiện
đại hoá và mở rộng sản xuất kinh doanh .


* Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị :
_ Trong giai đoạn mở của hiện nay, để đáp ứng được nhu cầu sử dụng
nước sạch phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp liên
doanh trong khu công nghiệp tăng cao, nhu cầu sử dụng nước phục vụ nhu
cầu sinh hoạt của các hộ dân cũng tăng lên. Điều đó đòi hỏi Công ty nước
Nam Định phải mở rộng sản xuất, đầu tư trang thiết bị máy móc nâng cao
chất lượng và số lượng nước sạch sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng .
_Trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty còn thấp, hiệu quả
và năng suất lao động thấp. Trình độ quản lý chưa cao, khó đáp ứng được yêu
cầu mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
_Công ty cấp nước Nam Định là doanh nghiệp nhà nước nửa công ích,
cung ứng nước phục vụ nhu cầu cho nhân dân, công ty phải đáp ứng được các
yêu cầu về chỉ số chất lượng do các cơ quan nhà nước ban hành. Công ty thực
hiện chế độ hoạch toán độc lập cho nên phải thực hiện đúng các quy định về
hoạch toán kế toán của Bộ tài chính.
_Công ty phải lắp đặt và xây dựng mạng đường ống, lắp đặt các công
trình cấp nước. Vì vậy phải đáp ứng và tuân theo nhưng quy định, tiêu chuẩn
của Uỷ ban Tỉnh, của Sở xây dựng …
III. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu và những hạn chế của Công
ty Cấp nước Nam Định .


3.1 Kết quả kinh doanh chủ yếu
Kể từ khi thành lập đến nay ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công
ty là sản xuất và cung cấp nước sạch thường xuyên và liên tục phục vụ nhu
cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt cho nhân dân trong Tỉnh. Kết quả kinh
doanh chủ yếu của công ty qua 3 năm gần đây :

STT

1

Chỉ tiêu

Đơn vị

Giá trị tổng sản lượng
Trong đó: -

Thực hiện qua các năm

Triệu đồng

Xây lắp

-Sản xuất nước
2

Tổng doanh thu

Triệu đồng

Trong đó: -Xây lắp
-Sản xuất nước

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006


30.980

32.500

34.700

8.630

8.630

9.720

22.350

23.870

24.980

20.326

23.340

30.500

7.860

8.270

8.870


12.466

15.070

21.630

3

Nộp ngân sách

Triệu đồng

350

400

700

4

Lợi nhuận thực hiện

Triệu đồng

525

700

825


5

Thu nhập bình quân đầu

Đồng

830.000

900.000

950.000

6

người
Sản phẩm chủ yếu :

Triệu m3

6.200

6.800

7.000

7.000

8.500


9.000

264

280

312

Nước sạch
7

Lắp đặt
Tổng số lao động

Người

Qua bảng số liệu trên ta thấy, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
Công ty năm 2006 luôn cao hơn các năm trước : Tổng giá trị sản lượng năm
2006 tăng 3.720.000.000 đồng so với năm 2004, tổng doanh thu năm 2004 đạt
20.326.000.000

(đ),

năm

2006

đạt

30.500.000.000(đ)


tăng

thêm

10.174.000.000 (đ). Hàng năm Công ty đóng góp nộp ngân sách với số tiền


lớn từ 350.000.000(đ) năm 2004 đến 700.000.000(đ) năm 2006. Từ đó thúc
đẩy người lao động làm việc hăng say, góp phần tăng thu nhập, ổn định cuộc
sống. Hiện nay thu nhập đầu người của Công ty khá cao, ở mức 950.000 (đ)
(so với mặt bằng chung của Tỉnh Nam Định ).
Sản phẩm chủ yếu là cung cấp nước sạch và lắp đặt ống nước . Theo kế
hoạch từ nay đến năm 2010 công ty đảm bảo cung cấp nước 150
lớt/người/ngày, ngang tầm với các nước trong khu vực. Điều này đã đáp ứng
được yêu cầu sinh hoạt của người tiêu dùng, tạo chỗ đứng cho Công ty trên
thị trường .
3.2 Những hạn chế
_Tỷ lệ thất thoát nước còn cao .
_Mặc dù công ty đã đầu tư xây dựng thêm 2 nhà máy sản xuất nước tại :
Cổ lễ ( Huyện Nam Trực) và Cầu Tào ( Huyện Vụ Bản ) nhưng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cho người dân nông thôn .
_Năng suất lao động thấp
_Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chưa cao, còn lãng phí, không đạt hiệu
quả.
3.3 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế .
_Trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty còn thấp.
_Trình độ quản lý còn yếu kém.
_Trang thiết bị còn chưa đồng bộ, nhiều trang thiết bị đã lạc hậu.
_Hiệu quả đầu tư chưa cao

3.4 Giải pháp :
_Áp dụng quy trình quản lý công nghệ hiện đại
_Hiện đại hoá đồng bộ quy trình sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn về chất
lượng
_Tăng cường phối hợp với các cấp chính quyền địa phương để nâng cao


ý thức sử dụng nước và bảo vệ mạng đường ống nước, hạn chế thất thoát
nước
_Có chính sách tuyển dụng và đào tạo hợp lý để nâng cao trình độ cán
bộ công nhân viên trong Công ty.
_Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, đầu tư có hiệu quả, chống lãng
phí thất thoát vốn


Mục lục
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cấp nước Nam Định :.....1
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................1
1.2 Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Nứơc Nam Định :................4
II. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty nước Nam Định ............5
1.Ban giám đốc :..............................................................................................7
2.Các phòng ban .............................................................................................7
2.1.Phòng kế hoạch-kĩ thuật .........................................................................7
2.2.Phòng tài vụ...........................................................................................11
2.3.Phòng tổ chức hành chính ....................................................................12
2.4.Xí nghiệp sản xuất nước sạch ...............................................................13
2.5.Xí nghiệp kinh doanh nước sạch ..........................................................13
2.6.Xí nghiệp Xõy lắp-Xõy dựng ...............................................................15
2.7.Ban chủ nhiệm dự án ............................................................................17
2.8.Phòng thanh tra – quản lý .....................................................................17

III. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu và những hạn chế của Công ty
Cấp nước Nam Định .....................................................................................21
3.1 Kết quả kinh doanh chủ yếu .................................................................22
3.2 Những hạn chế ......................................................................................23
3.3 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế ..............................................................23
3.4 Giải pháp :.............................................................................................23


×