Tải bản đầy đủ (.pptx) (36 trang)

Chính sách của chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.13 MB, 36 trang )

Chính sách của chính phủ


CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
KHÁI NIỆM:
Tỷ giá hối đoái cố định: là tỷ giá
hối đoái mà được giữ cố định
trong một thời gian dài với biên
độ dao động ở mức cho phép.
Thông thường, đồng nội tệ sẽ
được xác định tỷ giá hối đoái cố
định với một đồng ngoại tệ
mạnh( USA,GBP,JPY,EURO,CA
D,..) hoặc với vàng và được giữ
cố định trong một khoảng thời
gian dài


CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
 Tỷ giá này được xác định và duy trì một cách ổn

định ( tại một điểm hay một khoảng hẹp) trong
một thời kỳ dài.
 Ngân hàng trung ương thường được chỉ định là

cơ quan xác định và duy trì tỷ giá cố định.
 Tỷ giá này thường áp dụng trong các hoạt động

mua bán ngoại tệ trên thị trường chính thức là tỷ
giá quy định bởi ngân hàng trung ương



CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
 Ưu điểm:
 Tỷ giá giữa các đồng tiền được ấn định cố định , không thay đổi

nên đã khuyến khích được thương mại quốc tế, phát huy được lợi
thế so sánh của mỗi quốc gia trong ngoại thương, thúc đẩy quá trình
phân công lao động quốc tế,tăng năng suất lao động quốc tế, giảm
thất nghiệp,ổn định giá cả.
 Khuyến khích sự chung chuyển tư bản giữa các quốc gia. Vốn tư

bản được chuyển đến nhiều ngành nhiều quốc gia mà ở đó đầu tư
có hiệu quả cao,như vậy xét trong phạm vi quốc tế thì tổng đầu tư
sẽ tăng, góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế trong mỗi quốc gia


CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
 Nhược điểm:
 Chế độ tỷ giá cố định là chế độ tỷ giá được hình thành không do

ảnh hưởng của quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại
hối mà bằng sự ấn định chủ quan mang tính chất áp đặt của
chính phủ. Vì tỷ giá là một công cụ tài chính hết sức nhạy cảm
và quan trọng,chịu tác động bởi nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô, như:
tốc độ tăng trưởng kinh tế,thất nghiệp,lạm phát,lãi suất…Cho
nên sự biến động thường xuyên của nó với mức độ khác nhau là
điều khó tránh khỏi. Do đó, việc tỷ giá công bố ( cố định) tách
rời khỏi giá trị thực của đồng tiền là điều tất yếu



CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
 Nhận xét:
 Nhìn chung,khi một đồng tiền được định giá thấp thì một

chính phủ dễ duy trì nó hơn là khi nó được định giá cao.
Những quốc gia có đồng tiền định giá cao phải bán nguồn dự
trữ ngoại mình trên thị trường hối đoái,nhưng điều này là có
giới hạn vì nó còn phụ thuộc vào nguồn dự trữ ngoại tệ của
chính phủ. Ngược lại, những quốc gia có đồng tiền định giá
thấp chỉ cần bán đồng tiền của mình trên thị trường hối đoái là
dự trữ ngoại tệ sẽ tăng lên. Về khả năng thực hiện biện pháp
này đối với chính phủ là không hạn chế, xong điều này sẽ gây
lạm phát trong nước


CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
 Quá trình phát triển của tỷ giá hối đoái cố

định
 Thỏa thuận Bretton Woods( 1944-1971)
 Thỏa thuận Smithsonian(1971-1973)


CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
 Thỏa thuận Bretton Woods( 1944-1971)
 Từ 1944-1971,tỷ giá hối đoái thường được giữ cố định dựa

trên một hệ thống được thành lập tại hội nghị Bretton Woods
( tổ chức ở Bretton Woods ,New Hampshire,năm 1994)
 Mỗi đồng tiền được định giá theo vàng,ví dụ, 1 USD bằng


1/35 ounce vàng. Do tất cả các loại tiền tệ được định giá theo
vàng nên giá trị của chúng cố định so với nhau
 Chính phủ can thiệp vào thị trường ngoại hối để đảm bảo tỷ

giá hối đoái dao động không cao ,thấp hơn 1% so với tỷ giá
được thiết lập ban đầu


CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
Nhận xét về thời kỳ Bretton Woods:
Trong suốt thời kỳ này mỹ thường hứng chịu thâm hụt
thương mại,một chỉ dẫn cho thấy giá trị đồng tiền đô la
Mỹ được định giá quá cao,khi việc dùng đô la Mỹ mua
hàng hóa nước ngoài vượt quá cầu hàng hóa được định
bằng đồng đô la Mỹ của nước ngoài
1971, người ta nhận ra rằng giá trị của một vài đồng tiền
cần được điều chỉnh để lấy lại trạng thái cân bằng hơn
trong dòng chảy thanh toán giữa các nước


CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
 Thỏa thuận Smithsonian(1971-1973)
 11/1971,hội nghị gồm đại diện từ nhiều nước đã thông

quaThỏa thuận Smithsonian
 Thống nhất giảm giá đồng đô la Mỹ khoảng 8% so với các

đồng tiền khác
 Biên độ giá trị của các đồng tiền được mở rộng thành


2,25% cao hơn hoặc thấp hơn tỷ giá ban đầu được thiết
lập bởi thỏa thuận


CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
 Sự can thiệp của ngân hàng trung ương trong việc điều tiết

chế độ tỷ giá cố định.
 NHTW buộc phải mua vào hay bán ra đồng nội tệ trên thị

trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá trung tâm và duy trì
sự biến động của nó trong một biên độ hẹp.
 Đòi hỏi NHTW phải có sẵn nguồn dự trữ ngoại hối nhất

định


CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
 Có 2 trường hợp can thiệp
 TH1: điểm cân bằng của thị trường cao hơn tỷ giá do NHTW ấn định.
 Vì thiếu ngoại tệ nên giá ngoại tệ có xu hướng tăng. Muốn ổn định

giá,NHTW bán ngoại tệ ra mua nội tệ vào để giảm dự trữ ngoại tệ và làm
giảm lượng tiền mạnh.
 NHTW thỏa mãn toàn bộ lượng cầu ngoại tệ phụ trội so với cung. → giảm

dự trữ ngoại hối quốc tế và làm lượng nội tệ trong lưu thông co lại. Và để
tránh hậu quả lạm phát,NHTW phải tiến hành một giao dịch trên thị trường
mở bằng cách mua chứng khoán để bơm thêm tiền vào lưu thông tương

đương với lượng nội tệ thu được từ việc bán ngoại tệ



CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
TH2: đồng nội tệ bị định giá thấp
Vì xuất hiện hiện tượng thừa ngoại tệ nên tỷ giá hối đoái có
hiện tượng sụt giảm. Muốn duy trì cố định,NHTW bỏ nội tệ
ra mua ngoại tệ vào để tăng lượng dự trữ ngoại tệ và tăng
phát hành nội tệ.
Do lượng tiền trong lưu thông tăng,NHTW phải tiến hành
một giao dịch trên thị trường mở bằng cách bán chứng
khoán để hút bớt tiền từ lưu thông tương đương với lượng
nội tệ bơm vào từ việc bán ngoại tệ


CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
 Trong cơ chế này khi NHTW tăng tỷ giá hối đoái,đó gọi là chính sách

phá giá nội tệ. Ngược lại khi giảm tỷ giá hối đoái,ta gọi đó là chính
sách nâng giá nội tệ. Để tránh áp lực nâng giá hoặc phá giá nội tệ,
NHTW buộc phải hấp thụ toàn bộ độ lệch giữa cung và cầu ngoại tệ
bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên thị trường ngoại hối.
 Tuy nhiên khi nâng giá đồng nội tệ cần cân nhắc:
 Tăng giá nội tệ có thể tăng nhập siêu,đặc biệt là hàng hóa xa xỉ,không

phải là đáp ứng nhu cầu thiết yếu của đời sống.
 Tăng giá nội tệ làm ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu,gây khó khăn

cho các doanh nghiệp khi cạnh tranh giá trên thị trường quốc tế,có thể

mất thị phần


CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
 Tuy nhiên khi nâng giá đồng nội tệ cần cân nhắc:
 Tăng giá nội tệ có thể tăng nhập siêu,đặc biệt là hàng hóa

xa xỉ,không phải là đáp ứng nhu cầu thiết yếu của đời
sống.
 Tăng giá nội tệ làm ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu,gây

khó khăn cho các doanh nghiệp khi cạnh tranh giá trên thị
trường quốc tế,có thể mất thị phần


CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH
 Cân nhắc khi giảm giá đồng nội tệ:
 ảnh hưởng đến chính trị
 Hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ trở nên đắt hơn,tạo

áp lực lạm phát


Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn


Tỷ giá thả nổi là tỷ giá được xác định và điều chỉnh một
cách tự động theo cung cầu ngoại tệ trên thị
trường.


• Nói cách khác, đây là loại tỷ giá hoàn toàn do các thành
phần thị trường ấn định mà không hề có sự can thiệp
của cơ quan quản lý.


Tuy nhiên, việc thả nổi hoàn toàn tỷ giá cũng khiến thị
trường dễ bị ảnh hưởng, dao động quá đà, ảnh hưởng đến
sự ổn định kinh tế vĩ mô.

Nhược điểm:
Là nguyên nhân gây nên sự bất ổn do các hoạt động đầu cơ
làm méo mó, sai lệch thị trường, có khả năng gây nên lạm
phát cao và tăng nợ nước ngoài.
Hạn chế các hoạt động đầu tư và tín dụng do tâm lý lo sợ
sự biến động theo hướng bất lợi của tỷ giá


Ưu điểm :
- Giúp cán cân thanh toán cân bằng:
+ Giả sử một nước nào đó có cán cân vãng lai thâm
hụt khiến nội tệ giảm giá. Điều đó thúc đẩy xuất khẩu,
hạn chế nhập khẩu cho đến khi cán cân thanh toán trở
nên cân bằng.


- Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ.
- Góp phần ổn định kinh tế, tránh được những cú sốc bất
lợi từ bên ngoài, vì khi giá cả nước ngoài tăng sẽ làm
cho tỷ giá tự điều chỉnh theo cơ chế PPP để ngăn ngừa
các tác động ngoại lai.



Trong dài hạn
Các nhân tố thực sẽ quyết định mức tỷ giá thực tế cân
bằng dài hạn cần có để tạo lập sự cân bằng đối ngoại.
Chính sách tiền tệ chủ động trong nước sẽ quyết định
diễn biến của mức giá trong nước. Với diễn biến của mức
giá nước ngoài cho trước thì sẽ chỉ có duy nhất một diễn
biến cho tỷ giá danh nghĩa để có được mức tỷ giá thực tế
phù hợp trong dài hạn.


Trong dài hạn, tỷ giá thả nổi sẽ điều chỉnh để được mức
tỷ gia thực tế duy nhất nhằm đảm bảo cân bằng đối nội và
đối ngoại. Biết được chính sách tiền tệ và mức giá, chúng
ta sẽ biết diễn biến cần thiết cảu tỷ giả danh nghĩa. Khi
không có những cú sốc thực, tỷ giá danh nghĩa sẽ tuân
theo đường PPP để đạt được tỷ giá thực tế cân bằng.


Trong ngắn hạn
Tỷ giá thả nổi có thể luôn luôn được xác lập ở mức cân
bằng giữa lợi tức kỳ vọng vốn với chênh lệch lãi suất giữa
các đồng tiền


Khi vốn vận động hoàn hảo trên phạm vi quốc tế thì điều
kiện ngang bằng lãi suất sẽ phải thỏa mãn. Nếu các tài sản
ghi theo các loại tiền tệ khác nahu mà đưa ra mức lợi tức
kỳ vọng khác nhau thì sẽ tạo ra những luồng chu chuyển

vốn ồ ạt theo một chiều, và điều này mâu thuẫn với trạng
thái cân bằng thị trường ngoại hối. Do vậy, lợi tức kỳ vọng
phải được cân bằng nhằm tránh tình trạng vốn chu chuyển ồ
ạt theo một chiều


- Khi mới ra đời, chế độ tỷ giá thả nổi tự do được cho là
phương thức hữu hiệu vạn năng cho sự phát triển của nền
kinh tế.
- Tuy nhiên, thực tế chứng minh rằng, càng thả nổi tỷ giá thì
sự phát triển kinh tế càng kém ổn định. Bởi lẽ, biến động
của tỷ giá rất phức tạp, chịu tác động của nhiều nhân tố kinh
tế, chính trị, tâm lý, xã hội… đặc biệt là nạn đầu cơ.
- Trên thực tế thì lại không có thị trường thuần tuý nên
không thể có một chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn. Sự can
thiệp của Chính phủ vào thị trường ngoại hối làm cho tỷ giá
hối đoái có những diễn biến thuận lợi hơn nên chế độ tỷ giá
thả nổi có quản lý ngày càng được nhiều quốc gia lựa chọn
đặc biệt là các nước đang phát triển.


×