Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

BÁO cáo THỰC tập tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ THÀNH lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.59 KB, 18 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Công cuộc đổi mới nền kinh tế chuyển từ cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước không những đã làm cho các hoạt động kinh tế phát triển thu hút
nguồn vốn trong và ngoài nước, tạo việc làm cho người lao động, tạo đà cho
tăng trưởng và phát triển mà còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước
hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên, kinh tế thị trường với cơ chế mới của nó đã đặt ra một loạt các
yêu cầu về quản lý, tổ chức và về hiệu quả…, buộc các doanh nghiệp phải tự tìm
cho mình con đường tồn tại và phát triển. Nhà nước ta đã có các chính sách ưu
tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Tuy
nhiên, để có thể nắm bắt được các cơ hội và vượt qua được những thách thức,
các doanh nghiệp phải có các quyết định đúng đắn, phù hợp với quy luật sao cho
các sản phẩm của mình có chỗ đứng vững trên thị trường.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải vươn lên từ chính nội lực bản thân để tạo
ra lợi nhuận nhiều nhất theo mục tiêu kinh doanh của mình, phấn đấu để không
ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ thiết thực, thường
xuyên của công tác quản lý kinh tế cũng như quản lý doanh nghiệp. Trong thời
gian em thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành Lộc em đã
tìm hiểu được một số thông tin về hoạt động kinh doanh cũng như công tác kế
toán của công ty để hoàn thành bản báo cáo của mình. Bản báo cáo gồm 3 phần:
PHẦN I : TÔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ THÀNH LỘC
PHẦN II: THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÀNH LỘC
PHẦN III
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT


PHẦN I : TÔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ THÀNH LỘC
1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:


Ngày 10 tháng 10 năm 2005 Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành Lộc
được Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký
Kinh Doanh Công ty TNHH có hai thành viên trở lên số: 0102022828 có:
- Tên Công ty: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành Lộc
- Tên giao dịch:

THANH LOC SERVICE AND TRADING COMPANY

LIMITED.
- Trụ sở chính: Số 341 Trần Khát Chân, Phường Thanh nhàn, Thành Phố Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 1.500.000.000(Một tỷ năm trăm triệu)
- Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn văn Đạt
- Chức vụ: Giám Đốc
-Số nhân viên :31
Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh ẩm thực:
-Kinh doanh khách sạn,nhà hàng,dịch vụ ăn uống(Không bao gồm dịch vụ kinh
doanh quán bar,phòng hát karaoke,vũ trường)
-Vận tải hàng hoá,vận chuyển hành khách,cho thuê xe
-Đại lý mua,đại lý bán,ký gửi hàng hoá
(Doanh nghiệp chỉ kinh doanh có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật)
2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty( phụ lục 1 trang 1 )
Do mới thành lập từ năm 2005 nên những năm 2006,2007 công ty tập trung
vào nghành kinh doanh khách sạn nhà hàng,dịch vụ ăn uống đây là ngành chi phí
ban đầu bỏ ra ít nhưng đem lại lợi nhuận khổng lồ,để đáp ứng nhu cầu ẩm thực
của khách hàng công ty đã trở thành đại lý mua,đại lý bán,ký gửi hàng hoá,điển
hình như : rượu ngoại,nước ngọt,...và các hải sản cao cấp như: ba ba ,nhím ,lợn
rừng...



-Ngoài các ngành nghề kinh doanh phục vụ ẩm thực công ty còn kinh doanh vận
tải lữ hành trong và ngoài nước....cũng mang lại lợi nhuận lớn cho công ty
Sau một thời gian dài hoạt động,công ty luôn hoạt động có hiệu quả.các chỉ
tiêu doanh thu nộp ngân sách và lợi nhuận năm nay so với năm trước đều tăng
đáng kể
3 Đặc điểm quy trình kinh doanh ,cung cấp dịch vụ
3.1 Đặc điểm của nghành kinh doanh dịch vụ ẩm thực
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành Lộc là một công ty hoạt động ở
lĩnh vực dịch vụ, dịch vụ của công ty khá đa dạng : cho thuê xe ôtô, phục vụ ẩm
thực các món ăn từ dân giã đến hiện đại...chúng là hàng hoá,dịch vụ phổ biến
phù hợp và thiết yếu với cuộc sống và nhu cầu của mọi người hiện nay.Nếu căn
cứ vào bản chất của sản phẩm,dịch vụ và quá trình sản xuất,những nhân tố quyết
định nhu cầu ,phương thức xác định giá thì nhìn chung chúng có các đặc điểm
sau:
-Chịu ảnh hưởng của văn hoá ,xã hội và phong tục tập quán
-Là loại sản phẩm được chế biến sẵn
-Phù hợp với nhu cầu của đại bộ phận người dân
-Giá cả hợp lý,chất lượng luôn đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
3.2Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Quy trình chế tạo sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định
đối tượng tập hợp chi phí.Trên cơ sở đó xác định đúng đối tượng tính giá thành
sản phẩm và lựa chọn phương pháp tính giá phù hợp
Với lĩnh vực kinh doanh khách sạn, nhà hàng, dịch vụ ăn uống công ty chú
trọng thu hút lượng khách là thanh niên, nhân viên văn phòng. Vì vậy công ty đã
đăng quảng cáo trên các tạp chí lớn như: Hoa Học Trò, Báo Sinh Viên, Báo Món
Ngon. Đồng thời công ty cũng đề ra các chính sách khuyến mại cho khách hàng:
Giảm 10% cho khách hàng ăn vào buổi sáng, miễn phí phí phục vụ cho những
bàn có 20 người trở lên.



4, Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ( phụ lục 2 trang 2)
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành Lộc đứng
đầu là Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty. Giám đốc đại diện và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về toán bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Tổng số cán bộ của Công ty là: 31 người trong đó:
- 01 Trưởng phòng hành chính cùng với 02 nhân viên chịu trách nhiệm trước ban
giám đốc toàn bộ các công việc liên quan tới việc hành chính của công ty: Tuyển
dụng nhân sự (trong việc tuyển dụng nhân viên nhà hàng phối hợp với bộ phận
quản lý nhà hàng), sắp xếp lịch làm việc của nhân viên, thay mặt người lao động
yêu cầu những quyền lợi cũng như nghĩa vụ của người lao động với công ty.
Đồng thời quản lý trực tiếp 04 nhân viên tạp vụ, 04 nhân viên bảo vệ ,02 lễ tân.
- 01 Kế toán trưởng làm việc cùng với 03 nhân viên phòng kế toán phụ trách tất
cả các công việc kế toán: lập các báo cáo nội bộ ban giám đốc yêu cầu, Báo cái
tài chính lên cơ quan thuế, thống kê. Kết hợp cùng với bộ phận hành chính tuyển
dụng nhân sự phòng kế toán, cùng với ban giám đốc đề ra các kế hoạch kinh
doanh để đưa công ty phát triển.
- 02 Trưởng bộ phận quản lý nhà hàng quản lý 10 nhân viên gồm: 04 nhân viên
bàn,02 nhân viên bếp,02 nhân viên bar,02 nhân viên thu ngân.Sắp xếp nhân sự
làm trong nhà hàng, bố trí bàn cho khách khi đến ăn tại nhà hàng,theo dõi và điều
phối nguyên vật liệu nhập vào nhà hàng; chấm công cho nhân viên bộ phận nhà
hàng, tính lương và đề ra mức thưởng của nhân viên bộ phận nhà hàng trình ban
giám đốc.


PHẦN II: THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÀNH LỘC
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Sơ đồ bộ máy kế toán( Phụ lục 3 trang 3)

- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu, kiểm tra theo dõi công
việc nhập xuất nguyên vật liệu của nhà hàng. Lập các báo cáo nội bộ theo yêu
cầu của kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm thanh toán công nợ với khách hàng và
nhà cung cấp, giao dịch Ngân hàng, thanh toán trong nội bộ công ty.Lập và nộp
các giấy tờ liên quan đến cơ quan thuế sau khi được kế toán trưởng và giám đốc
ký duyệt.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền khi có đầy đủ chứng từ hợp lệ. Đối chiếu số
tiền thực tế tồn trong két với sổ quỹ tiền mặt.
Có thể nói kế toán của công ty đóng vai trò hết sức quan trọng đối với chức năng
quản lý tài chính, theo dõi sự vận động của các loại tài sản, cung cấp các thông
tin cần thiết, chính xác cụ thể cho giám đốc và các bộ phận có liên quan để ra các
quyết định chính xác kịp thời nhằm điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Thực hiện chức năng giám đốc của kế toán, bộ phận kế toán thực hiện
việc kiểm tra giám đốc mọi hoạt động để đảm bảo sự thống nhất việc chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về chính sách kế toán,nguyên tắc quy
định của kế toán như kế toán thống kê ngân hàng, kế toán lao động- tiền
lương.Có thể nói bộ phận kế toán ở công ty là trợ thủ cho ban giám đốc trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
2.Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Chế độ kế toán: Công ty áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện
hành có liên quan.Chế độ kế toán áp dụng là chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của bộ tài chính.Đồng thời công


ty vận dụng phần mềm kế toán-phần mềm Fast vào việc hạch toán lưu giữ chứng
từ.
-Niên độ kế toán :Bắt đầu từ ngày 01/01 ,kết thúc vào ngày 31/12 năm dương
lịch
-Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.

-Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
-Hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
-Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền
-Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ .Khi quy đổi đồng tiền khác thì căn cứ vào tỷ giá
ngoại tệ do ngân hàng nhà nước VN công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
-Hệ thống tài khoản kế toán: sử dụng theo quyết định số 15 của bộ tài chính.
-Hệ thống chứng từ kế toán: Theo đúng biểu mẫu của bộ tài chính và tổng cục
thống kê quy định áp dụng thống nhất trong cả nước ,cùng với các văn bản quy
định bổ sung và sửa đổi.
-Hệ thống báo cáo kế toán:Theo chế độ quy định bắt buộc cuối mỗi quý mỗi năm
công ty lập những báo cáo tài chính sau: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh,thuyết minh báo cáo tài chính,báo cáo lưư chuyển tiền tệ.
-Hình thức sổ kế toán: Căn cứ vào tình hình tài chính hoạt động cũng như nghiệp
vụ kinh tế phát sinh và yêu cầu quản lý mà công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế
toán: Chứng từ ghi sổ.
3.Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
3.1 Kế toán tài sản cố định
3.1.1 Phân loại và nguyên tắc đánh giá TSCĐ:
Các loại TSCĐ chủ yếu của công ty.
-TSCĐ hữu hình: Nhà cửa,vật kiến trúc,máy móc thiết bị,dụng cụ quản lý và
phương tiện vận tải....
-Nguyên tắc đánh giá TSCĐ tại công ty: TSCĐ của công ty được đánh giá theo
nguyên giá,số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ.
-Nguyên giá TSCĐ:


Nguyên giá =
TSCĐ

Gía mua

+
(không GTGT)

Chi phí vận
chuyển,lắp đặt
(không thuế)

Giá trị còn lại trên sổ = Nguyên giá
Kế toán của TSCĐ

-

+ Thuế,phí
lệ phí
(nếu có)

Số khấu hao luỹ kế của

TSCĐ

TSCĐ

3.1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ
Chứng từ sử dụng : Biên bản giao nhận TSCĐ ,biên bản thanh lý TSCĐ ,Biên
bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành,biên bản đánh giálại TSCĐ, biên
bản kiểm kê tài sản cố định,bảng tính và phân bổ khấu hao...
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao TSCĐ
theo phương pháp đường thẳng.Cách tính khấu hao :
Mức khấu hao
Phải trích bình


Nguyên giá
=

Quân năm

TSCĐ phải

Tỷ lệ khấu hao
*

bình quân năm

khấu hao

của TSCĐ

Trong đó
1
Tỷ lệ khấu hao bình quân năm của TSCĐ=

* 100%
Số năm sử dụng

[

3.1.3 Các trường hợp tăng giảm TSCĐ và kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
-Tăng tài sản cố định : Do mua sắm,trao đổi,do điều chuyển từ một đơn vị khác
hoặc nhận lại TSCĐ mang đi góp vốn liên doanh...
-Khi tăng TSCĐ hạch toán:

Nợ TK 211,321:TSCĐ hữu hình ,vô hình
Nợ TK 133(2): Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có)
Có TK 111,112,331:Tổng giá thanh toán
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 414,441:Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411(4112):Nguyên giá TSCĐ


Ví dụ :Ngày 05/12/2010 Công ty mua 2 máy điều hoà nhiệt độ cho nhà hàng ,giá
mua chưa thuế 5000.000đ(thuế suất thuế GTGT là 10% và được tính theo
phương pháp khấu trừ),công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.Căn cứ vào hoá đơn
GTGT hạch toán:
Nợ TK 211: 10.000.000
Nợ TK 133(2) :1.000.000
Có TK 111: 11.000.000
Dựa vào hoá đơn bán hàng ( phụ lục 4 trang 4)
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 441: 11.000.000
Có TK 411 : 11.000.000
-Giảm TSCĐ : Do thanh lý,nhượng bán,góp vốn liên doanh,do chuyển cho đơn
vị khác...
Ví dụ : Ngày 28/12/2010 công ty thanh lý một xe ôtô chở hàng,nguyên giá
210.450.000,giá trị hao mòn 209.730.000,chi phí thanh lý đã bỏ ra bằng tiền mặt
hết 2.100.000(đã bao gồm 10% thuế GTGT) thu nhập từ thanh lý là
66.000.000(đã bao gồm 10% thuế GTGT),người mua trả bằng tiền mặt.
Nợ Tk 214 : 209.730.000
Nợ TK 811 :720.000
Có TK 211:210.450.000
Phản ánh thu nhập từ thanh lý TSCĐ
Nợ TK 111 :60.000.000

Nợ TK 711: 6.000.000
Có TK 333(11) : 66.000.000
Trong quá trình thanh lý phát sinh chi phí khác:
Nợ TK 811: 2.000.000
Nợ TK 133(1): 100.000
Có Tk 111 : 2.100.000


3.2 Kế toán nguyên vật liệu
3.2.1 Nhập kho NVL
-Quy trình nhập NVL( phụ lục 5 trang 5 )
-Cuối mỗi ngày bộ phận Bếp kiểm kê thấy hết NVL, Lập bảng kê NVL .Quản lý
nhà hàng sau khi ký nhận và giao cho thu ngân gọi hàng.Khi nhà cung cấp mang
hàng đến,sau khi đại diện của bếp ký nhận.Quản lý nhà hàng kiểm tra ký vào 2
liên phiếu nhập kho do nhà cung cấp chuyển đến ,1 liên trả lại người cung cấp ,1
liên cho kế toán.
Gía thực tế
NVL mua ngoài

giá mua
=

chưa có

Nhập kho

chi phí
+

thu mua


các khoản
-

giảm trừ

thuế

Ví dụ : Ngày 14/01/2010 công ty mua 4 kg baba với giá 260.000 đ/1 kg( giá chưa
có thuế).công ty trả tiền mặt và nhập kho.Kế toán hạch toán
Nợ TK 152:1.040.000
Nợ TK 1331: 104.000
Có TK 111:1.144.000
Hoá đơn GTGT ( phụ lục 6 trang 6 )
Phiếu nhập kho (phụ lục 7 trang 7 )
3.2.2 Kế toán xuất nguyên vật liệu
Khi có order từ nhân viên bàn bộ phận bàn,bếp căn cứ vào định lượng xuất NVL
chế biến món ăn,uống cho khách.Cuối ngày lên bảng kê xuất NVL ký nhận và
chuyển cho quản lý nhà hàng kiểm tra và ký xác nhận.Sau đó bảng kê xuất NVL
được chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ kế toán.
Ví dụ : ngày 20/04/2010 công ty xuất 3 kg tôm sú cho bếp chế biến .giá
(250.000d/kg ).kế toán định khoản
Nợ TK 621 : 750.000


Có TK 152: 750.000
Quy trình xuất nguyên vật liệu(phụ lục 8 trang 8 )
3.2.3 Kế toán kiểm kê NVL
-Kiểm kê phát hiện thừa NVL
Ví dụ:Cuối tháng thủ kho kiểm kê phát hiện thừa 3 két bia trị giá (160.000/1

két).kế toán định khoản
Nợ TK 152 : 480.000
Có Tk 711 : 480.000
-Kiểm kê phát hiện thiếu NVL
Ví dụ: Cuối tháng kiểm kê phát hiện thiếu 2 thùng nước ngọt trị giá (110.000/1
thùng).kế toán định khoản
Nợ TK 111: 220.000
Có TK 152: 220.000
3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
-Hình thức trả lương của công ty : công ty áp dụng trả lương theo thời gian
Mức lương tối thiểu*hệ số lương + phụ cấp
Lương phải trả =
Hàng tháng

số ngày
*

số ngày làm việc theo quy định

làm

viêc

thực

Chứng từ sử dụng về lao động tiền lương : Bảng chấm công,bảng thanh toán tiền
thưởng,bảng thanh toán tiền lương....
-Công ty thực hiện chi trả lương vào ngày mùng 10 hàng tháng.ứng lương vào
ngày 25,số tiền ứng bằng 1/3 tổng lương trong tháng .có các chế độ thưởng ngày
lễ tết ,một tháng nhân viên được nghỉ 2 ngày

Quy trình trả lương ( phụ lục 9 trang 9

)


Ví dụ : tháng 6/2010 kế toán tính lương cho nhân viên bàn trần thanh mai với
mức lương tối thiểu là 670.000 hệ số 2.4,phụ cấp 300.000.Số ngày làm việc quy
định là 28 ngày ,số ngày làm việc thực tế là 26 ngày.
Lương phải trả trong tháng là = ((670.000*2.4+300)*26)/28=1.771.000
Ví dụ : tháng 5/2010 kế toán tính lương cho nhân viên bàn là 20.000.000,nhân
viên quản lý là 30.000.000.kế toán định khoản.

Nợ tk 641 :20.000.000
Nợ TK 642 :30.000.000
Có Tk 334: 50.000.000
3.4 Kế toán vốn bằng tiền
Khái niệm : Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ ,tiền gửi,tiền
đang chuyển và các khoản tương đương tiền\
Nguyên tắc chế độ quản lý của nhà nước:Nguyên tắc tiền tệ thống nhất,nguyên
tắc cập nhật và nguyên tắc quy đổi tỷ giá hối đoái
Tài khoản kế toán sử dụng :
-TK111 : Tiền mặt
-TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
-TK 113 : Tiền đang chuyển
3.4.1 Kế toán tiền mặt
-TK 111 " tiền mặt " được sử dụng để phản ánh tình hình thu ,chi và hiện có của
tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp
-Khi tăng tiền mặt tại quỹ :
Doanh thu bán hàng ngày 24/2/2010 của công ty là 36.000.000.Kế toán định
khoản

Nợ TK111 : 36.000.000
Có TK 511 : 36.000.000
-Khi giảm tiền mặt tại quỹ:


Ngày 28/2/2010 công ty xuất tiền mặt đi mua nguyên vật liệu,số tiền 11.000.000
Nợ Tk 152 : 11.000.000
Có tk 111 : 11.000.000
3.4.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là số tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng,kho bạc ,các
công ty tài chính giúp cho việc thanh toán chi trả của doanh nghiệp với khách
hàng...được nhanh chóng
-TK 112 sử dụng để phản ánh tình hình tăng giảm và số hiện có về tiền doanh
nghiệp gửi tại ngân hàng...
Ví dụ :Ngày 25/05/2010 căn cứ vào uỷ nhiệm chi trả cho công ty thép anpha số
tiền là 21.000.000.kế toán hạch toán
Nợ TK 331 : 21.000.000
Có Tk 112 : 21.000.000
3.4.3 Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là bộ phận vốn bằng tiền của doanh nghiệp đãgửi vào ngân
hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ ,có hay bản sao kê của ngân hàng
-Tk 113 sử dụng để phản ánh số tăng ,giảm ,hiện có về số tiền đang chuyển của
doanh nghiệp
Ví dụ : Ngày 15/3/2010 công ty gửi vào ngân hàng số tiền 115.000.000 nhưng
chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng.
Nợ TK 113 : 115.000.000
Có TK 111 :115.000.000
3.5 Kế toán Thuế
-Hạch toán thuế là công việc không thể thiếu trong bất kỳ công ty nào.Hàng năm
công ty phải nộp các loại thuế sau đây: Thuế GTGT ,thuế TNDN,thuế môn bài

-Các khoản thuế phải nộp căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế về số thuế
TNDN phải nộp theo kế hoạch
Nợ Tk 421
Có TK 333(4)


3.5.1 Thuế giá trị gia tăng
-Thuế GTGT đầu ra được theo dõi trên hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán
ra.Kế toán dựa theo từng đối tượng khách hàng để áp dụng mức thuế suất hợp lý
Thuế GTGT= Giá tính thuế hàng hoá dịch vụ* thuế suất
Đầu ra
Ví dụ: Ngày 25/05/2010 công ty cổ phần xây dựng đường sông thanh toán tiền
tiếp khách theo hoá đơn HĐ170/2010 với giá 8.000.000 chưa bao gồm VAT,trị
giá vốn của hàng bán là 5.000.000.Kế toán định khoản và ghi sổ :
Nợ TK 632: 5.000.000
Có TK 156: 5.000.000
Nợ Tk 131: 8.800.000
Có tk 511:8.000.000
Có TK 333(1):800.000
-Thuế GTGT đầu vào được theo dõi trên bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá
dịch vụ mua vào.Tổng số thuế ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá,dịch vụ
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu
-Kế toán sử dụng : TK 1331-Thuế GTGT được khấu trừ
TK 3331-Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Thuế GTGT phải nộp=thu nhập chịu thuế*thuế suất
Ví dụ :Ngày 25/05/2010 công ty mua hai máy tính cho phòng kế toán,giá mua
chưa thuế là 10.000.000đ (thuế suất thuế GTGT là 10% ),công ty đã thanh toán
bằng tièn mặt.Căn cứ vào hoá đơn GTGT ,kế toán hạch toán:
Nợ tk 211(1):10.000.000
Nợ tk 1332: 1.000.000

Có tk 111: 11.000.000
Kế toán sử dụng các chứng từ sau:Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ
mua vào( phụ lục 10 trang 11 + 12 ),bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ
bản ra,tờ khai thuế GTGT ( phụ lục 11 trang 12+ 13 )


3.5.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hàng quý,kế toán công ty xác định và đã ghi nhận số thuế TNDN tạm phải nộp
trong quý
Đến cuối năm tài chính,kế toán xác định số thuế TNDN phải nộp trong năm trên
cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành
Thuế TNDN hiện hành=Thu nhập chịu thuế*thuế suất
Thu nhập chịu thuế=doanh thu- chi phí hợp lý
Thuế suất áp dụng cho công ty la 25%
Tài khoản sử dụng là 3334 và các tài khoản khác
3.5.3 Thuế môn bài
Là loại thuế dựa trên nguồn vốn chủ sở hữu vào đầu năm
Tờ khai thuế môn bài được nộp cho cơ quan thuế


PHẦN III
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
1,Thu hoạch
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thành
Lộc em đã thấy được phần nào sự linh hoạt của công tác kế toán trên thực tế ở
công ty.Hoạt động kinh doanh cũng như việc tổ chức bộ máy ở mỗi doanh
nghiệp đều có những đặc thù riêng và được thực hiện một cách sáng tạo ,phù hợp
với công ty nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ quy định.Công ty TNHH Thương Mại
và Dịch Vụ Thành Lộc là một doanh nghiệp non trẻ, đang trên đà phát triển.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, khối lượng hàng hoá dịch vụ công

ty cung cấp sẽ ngày một tăng lên về số lượng, đa dạng về chủng loại hàng hoá và
dịch vụ.Cách tổ chức cũng như bố chí công việc rất hợp lý ,không bị chồng chéo
nhưng lại có liên quan chặt chẽ đến nhau,có sự hỗ trợ nhau.Ngoài ra mỗi người
đều có thể phát huy được năng lực ,tính sáng tạo của mình và ý kiến đóng góp
của họ đều được tôn trọng ....Đó chính là nguyên nhân tạo nên sự làm việc hiệu
quả của mọi người.
2 Nhận Xét
2.1 Những ưu điểm
- Đảm bảo tương đối thống nhất về phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán,
nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí.
- Số lượng kế toán được phản ánh trung thực, hợp lý, chi tiết.
- Đã hạch toán chi tiết đến từng đối tượng,giúp nhà quản trị có thông tin về
doanh thu của từng hoạt động.
- Số lượng nhân viên ở bộ phận kế toán với 4 người, tuy nhiên mỗi người đảm
nhiệm công việc làm cho công việc kế toán không bị chồng chéo,quy trình xử lý
chứng từ khoa học, hợp lý.
- Chứng từ sử dụng đúng theo quy định của Bộ tài chính. Đối với những tài sản
công ty mua của cá nhân không có hoá đơn đều có biên bản định giá của cơ quan


có tư cách pháp nhân có chuyên môn về định giá tài sản, hợp đồng mua tài sản
được công chứng của cơ quan nhà nước.
- Công ty sử dụng phần mềm để sử dụng trong công tác kế toán vì thế có thể
cung cấp số liệu cho ban giám đốc bất kỳ thời điểm nào mà ban giám đốc yêu
cầu.
2.2 Những Tồn Tại
- Việc sử dụng phần mềm kế toán có nhiều ưu điểm tuy nhiên nó cũng có
những hạn chế.Tuy nhiên việc sử dụng máy tính để làm kế toán không phải là
một việc đơn giản,trình độ của kế toán viên sẽ quyết định đến chất lượng của
công tác kế toán.Do đó không thể tránh khỏi sai sót khi sử dụng phần mềm này

-Trong quá trình lập chứng từ gốc còn một số thiếu sót,nhiều nghiệp vụ
sảy ra chưa được kế toán ghi chép kịp thời.Tình trạng này thường được sử lý vào
cuối tháng,do đó việc lập chứng từ như vậy đã vi phạm nguyên tắc thận trọng
trong kế toán
-Mặc dù công ty sử dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định theo
đường thẳng,nó có ưu điểm là việc tính toán đơn giản,tổng mức khấu hao TSCĐ
được phân bổ đều trong các năm sử dụng và không gây đột biến trong giá thành
sản phẩm hàng năm .Nhưng phương pháp này có nhược điểm là trong nhièu
trường hợp không thu hồi vốn kịp thời do không tính hết được sự hao mòn vô
hình của TSCĐ
-Quyền lợi của người lao động chưa được thoả đáng,về chế độ lương cũng
như bảo hiểm
2.3 Một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán
-Công ty nên thường xuyên tổ chức các khoá tập huấn trao đổi kinh nghiệm
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ,tham gia các khoá học về
quản trị dữ liệu như máy vi tính,tìm hiểu các phần mềm kế toán mà công ty đang
áp dụng.


-Kế toán viên cần theo dõi và ghi chép kịp thời các nghiệp vụ phát sinh để có thể
phản ánh đúng chính xác công tác kế toán đồng thời tránh sai xót và nhầm lẫn có
thể sảy ra.
-Để doanh nghiệp thu hồi vốn kịp thời khi hao mòn vô hình sảy ra,trong thực tế
để tính được khấu hao cho toàn bộ TSCĐ của DN ,người ta thường xác định tỷ lệ
khấu hao tổng hợp bình quân chung và cách xác định thông dụng nhất là công ty
nên sử dụng phương pháp bình quân gia quyền.
-Công ty nên có sự khác biệt về lương đối với người làm lâu năm và người mới
vào.Công ty cũng nên đóng hết BHYT,BHXH cho nhân viên trong công ty sau
khi hết thời gian thử việc



Môc lôc



×